Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây lát hoa (chukrasiatabularis) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÙA A THƯ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY LÁT HOA (Chukrasia tabularis) GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÙA A THƯ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY LÁT HOA (Chukrasia tabularis) GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Lớp

: K48 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đào Hồng Thuận


Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!

ThS. Đào Hồng Thuận

Mùa A Thư

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào tạo
được những kỹ sư khơng chỉ nắm vững lý thuyết mà cịn phải thành thạo thực
hành. Bởi vậy,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn khơng thể thiếu để mỗi sinh viên
có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng
cao chun mơn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng của cây Lát hoa (Chukrasiatabularis) tại vườn ươm trường đại học
Nơng Lâm Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của cơ giáo hướng dẫn: ThS. Đào Hồng Thuận đã giúp đỡ tơi trong suốt q
trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ
ban đầu trong q trình hồn thành khóa luận này.
Trong q trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tơi rất mong nhận được góp ý,
nhận xét phê bình của quý thầy cơ và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2020
Sinh viên thực tập

Mùa A Thư


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1: Sinh trưởng D00 của cây Lát hoa ...................................................26
Mẫu bảng 3.2:Sinh trưởng Hvn của cây Lát hoa ..................................................26
Mẫu bảng 3.3: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ......28
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Lát hoa của các cơng thức thí nghiệm ...............29
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng 𝑯vn của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm ở các
cơng thứcthí nghiệm ................................................................................32
Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 𝑫 oo của cây Lát hoa ở các cơng thức thí nghiệm.37
Bảng 4.4: Kết quả sinh trưởng về động thái ra lácủa cây Lát hoa ở các cơng
thức thí nghiệm .........................................................................................43
Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Lát hoa ở các cơng thức thí nghiệm ....46
Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ..48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm ..................................................22
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Lát hoa ở các
CTTN ..........................................................................................................29
Hình 4.2: Hình ảnh tỷ lệ sống cây Lát hoa ở các cơng thức thí nghiệm...........30
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng 𝑯vn của cây Lát hoa ở các CTTN ....33
Hình 4.4: Ảnh minh họa chiều cao của cây Lát hoa chụp 90 ngày ở các công
thức thí nghiệm .........................................................................................37
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Lát chun ở các
CTTN ..........................................................................................................39
Hình 4.6: Ảnh minh họa tiến hành đo D00 của cây Lát hoa ở các cơng thức thí
nghiệm ........................................................................................................41
Hình 4.7: Ảnh minh họa tiến hành đo D00 của cây Lát chun ở cơng thức thí

nghiệm 1 và 2 ............................................................................................41
Hình 4.8: Ảnh minh họa tiến hành đo D00 của cây Lát hoa ở cơng thức thí
nghiệm 3 và 4 ............................................................................................42
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Lát hoa ở các cơng thức thí nghiệm ....43
Hình 4.10: Ảnh số lá của cây Lát hoa ở các cơng thức thí nghiệm ...................44
Hình 4.11: Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Lát hoa ở các
CTTN ..........................................................................................................46
Hình 4.12: Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Lát hoa xuất vườn ..................48


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
̅ 00
D

Đường kính trung bình

̅ vn
H

Chiều cao trung bình

Cm

Xentimet

CT

Cơng thức


CTTN

Cơng thức thí nghiệm

D00

Đường kính cổ rễ

Di

Giá trị đường kính gốc của một cây

Hi

Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

Hvn

Chiều cao vút ngọn

i

Thứ tự cây thứ i

RCBD

Kiểm tra theo dõi

SL


Số lượng

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

TN

Thí nghiệm


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học ..................................................................................... 2

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .......................................... 9
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 9
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................11
2.3. Một số thông tin về loài cây Lát hoa ...............................................................15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................18
PHẦN 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................21
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................21


vii

3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .....................................................................21
3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ....................................24
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................29
4.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Lát hoa giai đoạn
vườn ươm .....................................................................................................................29
4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Lát hoa dưới ảnh
hưởng của các hỗn hợp ruột bầu ..............................................................................32
4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 𝑫 oo của cây Lát hoa
giai đoạn vườn ươm ở các cơng thức thí nghiệm. ................................................37
4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Lát hoa ở các cơng thức thí
nghiệm ..........................................................................................................................43

4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Lát hoa ở các cơng thức thí nghiệm.......46
4.5.1. Phẩm chất của cây Lát hoa ở các cơng thức thí nghiệm ..........................46
4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các cơng thức thí nghiệm ..........47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................50
5.1. Kết luận.................................................................................................................50
5.2. Tồn tại ...................................................................................................................52
5.3. Đề nghị..................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của con người, nếu chúng ta biết
khai thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ cung cấp
những vật dụng thực phẩm lâm đặc sản như: Thuốc men, gỗ củi, tre, nứa…
mà rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại,điều hịa khí quyển, hấp thụ chất
độc hại như CO2, SO2 và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc
sống trong lành cho con người và mọi sinh vật.
Gỗ Lát hoa là loại cây gỗ thuộc chi Lát họ Xoan với tên khoa học là
ChukrasiaSp.Lát hoa có màu nâu đỏ hoặc vàng vơ cùng sang trọng. Cùng với
đó là các thớ mịn, các đường vân chun gỗ đẹp, cực kỳ hút mắt. Loại gỗ này có
thể tạo nên những sản phẩm nội thất với một vẻ đẹp tinh tế,sang trọng, có thể
đáp ứng được tính nghệ thuật cao. Với độ chắc chắn cao, có thể chạm khắc
được những đường nét mềm mại, cuốn hút. Loài này mang nhiều ý nghĩa về
sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh quan.
Hiện nay vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một số cá
thể trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân,

nhưng chủ yếu là do khai thác gỗ vì mục đích thương mại và xây dựng, làm
hàng mỹ nghệ, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể bị chia cắt, khả
năng tái sinh kém. Vì vậy, lồi này đang đứng trước nguy cơ khan hiếm dần.
Cần phải có ngay biện pháp kịp thời để bảo tồn và hướng tới phát triển nhân
rộng loài cây gỗ Lát hoa.
Để bảo tồn và phát triển loài cây này cần thiết phải có những nghiên
cứu sâu về khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Vì
cây Lát hoa là lồi cây tái sinh bình thường nhưng sức sống của cây con và


2

mầm cây là rất yếu nên không đáp ứng được khâu gây trồng trong công
táctrồng rừng cần phải được đây mạnh tốc độ sinh trưởng giảm chi phí sản
xuất và rút ngắn được thời gian gieo ươm.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu là nơi cung
cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm,
tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế đã
có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng
vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử dụng để trồng rừng trong cả nước.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lát hoa (Chukrasiatabularis)
tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được sinh trưởng của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm dưới
ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu.
- Lựa chọn được hỗn hợp ruột bầu tốt nhất đối với sinh trưởng của cây
Lát hoa giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu

1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học
Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế.
Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng và phát
triển của loài Lát hoa trong giai đoạn vườn ươm tại vườn ươm trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ
sở khoa học cho công tác nghiên cứu tiếp theo khác cũng như là cơ sở khoa
học trong nhân giống cây con.


3

1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của hỗn hợp ruột
bầu thích hợp cho giống cây Lát hoa nhằm góp phần hồn thiện quy trình
tuyển chọn giống nhân giống cây Lát hoa có năng suất và chất lượng cao cho
tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi
gieo ươm Lát hoa đảm bảo có số lượng, chất lượng tốt.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói
chung và Lát chun nói riêng. Nó khơng những có tác dụng làm cho câysinh
truởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát

triển của cơ thể thực vật.
Đất không chỉ là giá thể cho cây đứng vững, mà đất còn cung cấp dinh
dưỡng cho cây. Vì vậy, đất có ý rất tốt với đời sống của thực vật. Nó khơng
những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Bộ NN và
PTNT, (2005)[3].
Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống
trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất
tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao
chu kì sai quả ngắn và ngược lại.
Đất tốt là chất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K... và các nguyên tố
vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có tỉ lệ thích hợp.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Trong các biện pháp kỹ thuật
được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón
phân cần phải cân đối về cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết
yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng


5

cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất
lượng tốt. Dự án WPF,(FAO) (1997) [4].
Các loại phân được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn.
Bón phân, cần kết hợp các biện pháp lâm sinh, nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ
sâu bệnh thường xuyên mới phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Trong gieo ươm: Đất là hồn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển
sau này. Cây con sinh trưởng phát triển tốt hay không chủ yếu là do một số

yếu tố sau: Thành phần cơ giới, độ ẩm PH... của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thống khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn. Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học lồi cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thống khí và ẩm. Gieo ươm cây Thơng ưa đất cát
pha, thốt nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác. Đồng thời tỉ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên
đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành,
lá phát triển cân đối. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007)[13].
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài


6

cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, xong
gieo ươm cây thông cần phải chọn dất nơi cao ráo, thoát nước.
+ Nước: Nước đóng vai trị rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai
đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều khơng có lợi cho cây Mỡ. Hệ rễ cây
con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng.

Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm kết quả rễ cây phát triển kém hoặc
chết do thiếu khơng khí. Vì thế việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho
cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng. Nguyễn Văn Sở, (2004)[11]
+ Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá
biệt có lồi ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao.
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên
hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi
cịn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần
điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước
khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu
bệnh nặng.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
nhân giống từ hạt. Để cay con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ươm nhân tố
rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.
Theo Nguyễn Văn Sở Và Trần Thế Phong, (2003)[10], thành phần hỗn
hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng cấy con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những
điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một


7

hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thống khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất
khống cũng khơng giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu
chưa nhiều chất khống, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát
nước cũng ảnh hưởng đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ)

và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được
chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, khơng mang mầm mống
sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát,(1985) [9], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khống và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Có rất nhiều các phân loại
phân bón dựa vào cách bón, trạng thái phân, giai đoạn sinh trưởng của cây
trồng, liều lượng dưỡng chất mà cây cần nhiều hay ít.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ
phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép, phun ướt đẫm lá và thân cây, quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
Ruột bầu: là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm
đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ


8

giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân
chuồng, Phân xanh), phân vi sinh và phân vơ cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc
tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp
(Nguyễn Xuân Quát, (1985) [9].

Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong q trình trao đổi năng lượng.
Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển
của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mơ phân sinh, kích thích sự
phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy
đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất
chua và kiềm. Nếu thiếu lân kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây
phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng, thân cây mềm,
thấp, năng suất chất khơ giảm. Ngồi ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử
dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím
nâu hay đỏ. Ở những lồi cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh
đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy
tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ. Trịnh Xn Vũ, (1975)[16]; Viện thổ
nhưỡng nơng hóa, ( 1998)[15]; Ekta Khurana and J.S Singh, ( 2001)[17].
Phân Vi Sinh: Giúp cải thiện và ổn định kết cấu của đất, làm cho đất tơi
xốp, thống khí. Làm cho nước thấm trong đất thuận lợi, hạn chế đóng váng
bề mặt, hạn chế chảy tràn rửa trôi chất dinh dưỡng, ổn định nhiệt độ đất, tăng
cường hoạt động của sinh vật đất. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây
con như: Đạm, lân, kali, các nguyên tố trung vi lượng, các kích thích tố sinh
trưởng, các vitamin cho cây con.Nếu thiếu hụt phân vi sinh cây con sẽ không
phát triển hay phát triển kém, cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ra
ít, lá nhỏ, lá vàng, khơng ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, bộ rễ kém
phát triển, dễ bị sâu bệnh tấn công, khả năng chống chịu kém đối với các yếu
tố bất lợi.


9

Supe Lân: Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt
và các bộ phận thu hoạch. Lân cịn ảnh hưởng đến tính lưu động của chất
ngun sinh làm cho cây chống được lạnh, chống được nóng. Lân cịn có tác

dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm. Nên thường được dùng bón lót
hay trộn với đất trồng trước khi trồng.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trơi. Cịn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự sót và chết. Nếu bón nồng độ q
thấp thì hiệu quả khơng rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1974: Polster, Fidler, Lir đã có kết luận sinh trưởng của cây thân gỗ
phụ thuộc vào sự hút các nguyên tố khoáng từ đất. Trong suốt q trình
sinh trưởng, sự hút đó phụ thuộc vào độ dự trữ và mức độ dễ tan của chúng
trong đất.
Prianitnikov, 1964 đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến thực vật
và nêu rõ phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát
triển tốt, đối với từng lồi cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh sự lãng
phí phân bón khơng cần thiết.
Turbitxki, 1963 đã khẳng định các biện pháp bón phân sẽ được hoàn
thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu của cây, đặc điểm
của đất và loại phânbón.
Kali là một ngun tố khống đa lượng rất cần cho cây con gieo ươm
để giúp cây sinh trưởng tốt và tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi


10

của môi trường. Trong giai đoạn cây mới gieo ươm sự sinh trưởng của các cơ
quan bắt đầu, các tế bào trẻ mới hình thành dễ bị tổn thương bởi các điều kiện

bất lợi từ môi trường. Mặt khác kali tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của bộ rễ, làm cho cây cứng cáp tăng sức đề kháng của cây, giảm q trình
thốt hơi nước và điều hịa quá trình sống làm cho cây khỏe mạnh (Andre
Grro, 1967).
Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng.
Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây con.Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.
Phân tích thành phần hóa học của mơ là một cách duy nhất để đo lường mức
độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa,
(1998)[15].
Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng cơng nhận phân bón giúp cho
cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón cịn giúp cây chống chịu được
với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và
không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc... đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen,... (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow... (Hoa Kỳ),
Diệp lục tố, đặc phong... (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu
và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Ở Mỹ, Canada, Braxin... Những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế
phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát
huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên
trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế


11

phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại

phân phổ biến và khơng thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại.
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)...
các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu
cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hồn tồn khác
nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm thơng nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã
tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên
cứu như thế cũng đã được Hồng Cơng Đãng (2000), thực hiện với loài Bần
chua ở giai đoạn vườn ươm. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, (2007)[13].
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[8], khi gieo ươm cây Huỳnh
Liên (Tecoma stans (L) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất,
phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2:2,1 và 0,3% Kali clorua,
0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân
bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, khơng khí, nước và chất khoáng.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao.
Theo Đào Hồng Thuận, Đàm Văn Vinh, Đào Thị Thu Hương,
(2019)[12] khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng hỗn hợp ruột bầu
đến sinh trưởng cây Sưa (Dabegia Tonkinesis Prain) giai đoạn vườn ươm:
Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định được chế độ che sáng phù hợp và cơng
thức thành phần hỗn hợp ruột bầu thích hợp đối với cây Sưa trong giai đoạn
vườn ươm. Thí nghiệm che sáng (thí nghiệm 1) gồm bốn cơng thức: CT1 (che


12


sáng 75%); CT2 (che sáng 50%); CT3 (che sáng 25%); CT4 (khơng che
sáng). Thí nghiệm xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu (thí nghiệm 2) gồm
bốn cơng thức: CT1 (khơng có phân); CT2 (98% đất + 2% NPK); CT3 (88%
đất + 2% NPK + 10% phân vi sinh); CT4 (78% đất + 2% NPK + 20% phân vi
sinh). Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức hai (che sáng 25%) và công
thức ba (88% đất + 2% NPK + 10% phân vi sinh) cho cây Sưa đạt tỷ lệ sống
cao, sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm và tỷ lệ xuất vườn cao.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [7] khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)
nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường
kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ.Sau 6 tháng, đường kính của
gõ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó
thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây
gõ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm
thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của
gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che
100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gõ đỏ sẽ xảy ra khi chúng
khơng được che bóng hoặc được che bóng từ 50% - 100%.
Theo Nguyễn Phương Văn, (2017)[14] khi nghiên cứu ảnh hưởng
của độ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng và phát triển của loài
Sến trung (Homalium hainanense) ở giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học
Quảng Bình… Nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả như sau: độ che bóng
khơng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài Sến trung ở giai
đoạn vườn ươm, trong khi hỗn hợp ruột bầu lại có ảnh hưởng, cụ thể: bón
phân super lân có hàm lượng 3 hoặc 4% cho sinh trưởng chiều cao và đường
kinh gốc tốt nhất; phân chuồng hoai có tỷ lệ 10% hoặc 20% sẽ có tác động


13


đến sinh trưởng chiều cao, tỷ lệ phân chuồng hoai 20% hoặc 30% cho sinh
trưởng đường kính gốc tốt nhất của Sến trung. Đây là cơ sở khoa học để đề
xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào các mơ hình sản xuất giống lồi Sến
trung phục vụ cơng tác trồng rừng và phục hồi rừng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình trong thời gian tới.
Theo Bùi Lan Anh, Trần Minh Hòa, Nguyễn Thúy Hà, (2019)[1] khi
nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sơn
đậu (Sophora tonkinensis Gagnep), kết quả cho thấy: Tỷ lệ nẩy mầm của
hạt giống Sơn đậu ở công thức 3 & cơng thức 4 (a) khơng có sự sai khác
trong so sánh Duncan và cao nhất (đạt 96,05 - 96,75%) và cao hơn so với
công thức đối chứng (Đất mặt), công thức 2, công thức 5 chắc chắn ở mức
độ tin cậy 95%.
Thời gian nẩy mầm của cây Sơn đậu ở công thức 4 và công thức 5 (a)
cao hơn so với công thức 3 (b) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Thời gian
nẩy mầm ở công thức 1 (CT1), cơng thức 2 (CT2) (ab) khơng có sự sai khác
so với ở công thức 3 (b), công thức 4 & công thức 5 (a) trong so sánh Duncan.
Số cành lá/cây và chiều cao cây Sơn đậu ở công thức 3 (a) là cao nhất;
tiếp đến ở công thức 4 & công thức 5 (b) và thấp nhất ở công thức 1 (c) chắc
chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Theo Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác từ năm (19801985)[6],cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng Sao
dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii),Nguyễn Xuân
Quát, (1985)[9]cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Cơng Đãng,
(2000)[5] thực hiện với lồi Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.


14


Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn Xuân
Quát, (1985)[9] và Hoàng Công Đãng, (2000)[5] thăm dị phản ứng của cây
con với phân bón, Nguyễn Xn Qt, (1985)[9] Và Hoàng Cơng Đãng,
(2000)[5] đã bón lót supe lân, clorua kali, sulphat amơn với tỉ lệ từ 0 - 6% so
với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sửa dụng
phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 - 25%
so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng
của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay cịn
thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết Nguyễn Xuân Quát, (1985)[9]
Từ năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các cơng trình nghiên cứu
về kỹ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách
hợp lý của Nhà nước.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn
Bình, (2002)[2], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là
20x30cm, đục 8 - 10 lỗ.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần
hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở, (2004)[11], sự phát triển của cây con
phụ thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà cịn vào mơi trường
sinh trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên khơng phải
tất cả các lồi cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy
thuộcvào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm
Dầu song nàng (dipterrocarpus dyerii),Nguyễn tuấn Bình, (2002)[2] cũng
nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây
con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên
granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm


15


lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu
song nàng là 2 - 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[8], khi gieo ươm cây Huỷnh liên
(Tecoma Stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, chấu theo tỉ lệ 90:5:2:2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5%
super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn
kỹ thuật trồng cây nông nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo ươm
cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”... Và hàng loạt các bài luận văn,
luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những
cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kỹ thuật cần thiết trong công
tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt
giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống
khác nhau. Nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công
thức phân phù hợp với từng loại cây trồng.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngồi ra cịn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
2.3. Một số thơng tin về lồi cây Lát hoa
Gỗ Lát hoa là cây gỗ rừng lớn thẳng, thuộc chi Lát họ Xoan có tên khoa
học (Chukrasia Sp).
Cây Lát hoa thuộc lồi thân gỗ trung bình. Độ cao trung bình của cây
dao động trong khoảng 20 - 25m. Cây mọc thẳng, vỏ cây có màu nâu xám và
có nhiều vết nứt rạn. Gốc cây có bạnh vè lớn.
Cây Lát hoa có cành lá rậm rạp. Các cành nhánh non có màu nâu đỏ và
được bao phủ bởi lớp lông mịn. Lá Lát chun là lá kép lông chim một lần. Các


16


lá mọc cách nhau và mang từ 10 - 16 lá chét. Lá chét có hình mũi mác, nhọn ở
đỉnh, nhìn tương tự lá xoan nhưng to và dài hơn với kích thước 3 - 5cm x 7 12cm. Lá Lát chun khi cịn non có màu nâu đỏ. Khi già lá hóa xanh thẫm. Mặt
trên lá nhẵn nhụi, mặt dưới có phủ một lớp lơng tơ mỏng mịn.
Hoa Lát hoa mọc thành cụm ở các nách lá. Các cụm hoa thường xuất
hiện ở đầu cành và dài từ 25 - 30cm. Hoa có hình chùy, là hoa đơn tính. Các
cánh hoa mỏng dài hình thìa, mềm mại với độ dài từ 1 - 1,5cm. Hoa có màu
kem đến vàng nhạt, hương thơm ngọt dịu.
Quả Lát hoa có quả nang hình elip. Khi già vỏ quả hóa gỗ, có màu nâu
và tách ra làm 3 - 5 phần, để lộ hạt lát hoa ở các ngăn bên trong. Mỗi quả Lát
hoa có độ dài trung bình từ 2,5 - 3,5cm.
Cây Lát hoa trồng từ 8 đến 9 năm bắt đầu cho hoa và quả. Hoa của cây
nở từ tháng 4 đến tháng 6, tháng 7 hàng năm. Quả chín vào khoảng thời gian
tháng 11 đến tháng 1 năm sau.
Cây gỗ Lát hoa sinh trưởng chậm ưa sáng, cây cho gỗ màu vàng nâu đỏ
thớ gỗ mịn vân dầy đẹp. Cây phân bố rộng khắp từ Lạng Sơn tới Hà Tĩnh, cây
trong tự nhiên ngày càng khan hiếm nên các sản phẩm nội thất được làm từ gỗ
lát chun cũng hạn chế.
Cây gỗ mang giá trị kinh tế cao. Cây gỗ mọc nhiều ở những dãy núi đá
vơi. Cây gỗ có thân thẳng, cao và thân gỗ có đường kính lớn tạo nên các sản
phẩm nội thất có màu sắc đều đẹp.
Gỗ có trọng lượng trung bình. Những thớ gỗ cứng, chắc chắn và được
sấy tẩm chống co ngót, cong vênh, nứt nẻ và mối mọt tấn cơng cực kì tốt.
Màu sắc nâu đỏ, vàng sau khi đánh vecny tạo nên sản phẩm có màu sắc ấn
tượng, bề mặt sáng bóng cực kì đẹp mắt.
Https://noithatmyhouse.com/go-lat-chun/[19].


×