Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây lôi khoai (gymnocladus angustifolia (gagn ) j e vid ) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC QUANG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus

angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC QUANG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus

angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K48 QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thu thập trong q trình thực hiện đề tài, khơng sao chép của ai. Nội
dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài
liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của GVHD

tháng

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Quang

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

năm


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt ngiệp là một giai đoạn khơng thể thiếu để mỗi sinh viên có
thể vận dụng được kiến thức mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao
chun mơn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm nghiệp tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng của cây Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong
giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận tơi nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ,
công nhân viên của viện, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Sỹ Hồng.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mội đều kiện tốt nhất tơi
hồn thành khóa luận này.
Mặc dù tôi đã cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức của bản thân
cịn hạn chế, khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày 30 tháng 05 năm2020
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Quang


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHNL

: Đại Học Nông Lâm


CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

CT

: Cơng thức

TB

: Trung bình

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D00

: Đường kính cổ rễ

STT

: Số thứ tự

Cm

: Xentimet

SL


: Số lượng

H vn

: Chiều cao vút ngọn trung bình

D00

: Đường kính cổ rễ trung bình


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lôi khoai ................................. 23
Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ cây nảy mầm của cây Lôi khoai............. 25
Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lơi khoai .. 25
Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lơi khoai ở các cơng thức thí nghiệm 30
Bảng 4.2. Chiều cao cây Lôi khoai dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu ...... 32
Bảng 4.3. Đường kính của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu.... 34
Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu ..................................................................................... 36


v

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Bố trí cơng thức thí nghiệm ............................................................. 23
Hình 3.2. Cách thức tra hạt .............................................................................. 24
Hình 3.3. Vệ sinh vườn ươm ............................................................................ 26
Hình 3.4. Thu thập số liệu ................................................................................ 27
Hình 4.1. Quả và hạt Lơi khoai ........................................................................ 29
Hình 4.2. Xử lý hạt giống................................................................................. 30
Hình 4.3a. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi ..................................... 31
Hình 4.3b. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi ..................................... 31


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam......................................... 8
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 8

2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 10
2.3. Thảo luận .................................................................................................. 16
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 17
2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 17
2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp........................................................................ 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 29
4.1. Nghiên cứu về thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống ............................... 29
4.2. Kết quả nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của
các công thức hỗn hợp ruột bầu ...................................................................... 30
4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng
chiều cao của cây Lôi khoai ............................................................................ 31
4.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến đường kính
của cây Lôi khoai ............................................................................................ 33
4.5. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra
lá của cây Lôi khoai ........................................................................................ 35
4.6. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại của cây con Lôi khoai trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................... 37
4.7. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật nhân giống ................................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41

5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ BIỂU


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự phát triển của mỗi cá nhân hay xã hội đều gắn với những môi
trường nhất định. Trong đó bao gồm mơi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. Việc bảo vệ môi trường sống là công việc hết sức cần thiết. Nghị định 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi trường trong thời kì
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khẳng định “Bảo vệ môi trường vừa
là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững,
phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng
chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ việc bảo vệ môi trường.
Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững”. Trong mơi
trường tự nhiên thì cây xanh đóng vai trị hết sức quan trọng đối với con
người. Cây xanh đối với môi trường sống được ví như là “lá phổi hơ hấp”, tạo
ra mơi trường sống tự nhiên, trong lành cho mỗi con người. Đối với các đơ thị
lớn thì cây xanh càng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Phát triển cây xanh đô
thị là một trong những giải pháp hướng tới một đô thị bền vững. Cây xanh đô
thị không chỉ tạo ra mơi trường sống thuận lợi mà cịn giải quyết được nhiều
vấn đề đặt ra ở các đô thị như tạo bóng mát, xây dựng cảnh quan đơ thị văn
minh... Ngồi ra, cây xanh với các đặc điểm tự nhiên, cùng các cơng trình
kiến trúc khác tạo nên những sắc thái văn hóa đặc trưng, góp phần làm tăng

vẻ đẹp cảnh quan, làm phong phú cuộc sống văn hóa tinh thần của cư dân đơ
thị. Cây xanh ngày càng đóng vai trị quan trọng và là một tiêu chí khơng thể
thiếu để Đảng và Nhà nước quan tâm. Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới
phát triển đô thị bền vững, trong đó phát triển kinh tế gắn liền với an ninh xã
hội và bảo vệ môi trường.


2

Việc đa dạng hóa các lồi cây đơ thị là một phần rất quan trọng tạo nên
sự phong phú và vẻ đẹp riêng cho các tuyến đường, khu phố... Tuy nhiên so
với các loại hình cây xanh cảnh quan khác cây xanh đường phố, đô thị do sinh
trưởng bị hạn chế đồng thời lại thường xuyên bị tác động bởi các yếu tố con
người cơng trình nên tiêu chuẩn chọn cây và hình thức tổ chức trồng cây xanh
đơ thị cũng có những yêu cầu đặc thù riêng. Nghiên cứu chọn lồi cây trồng
phù hợp với đặc điểm mơi trường và tạo được nét đặc sắc riêng là vấn đề cần
được quan tâm nghiên cứu.
Để có được cây giống phục vụ cho nhu cầu trên cần có nguồn giống để
cung cấp hàng năm, việc tạo giống là một việc rất quan trọng đối với ngành
Lâm nghiệp.
Qua tìm hiểu, cây Lơi khoai là lồi cây có đặc điểm rất đẹp, vừa tạo
bóng mát, vừa tạo cảnh quan xanh cho các cơng trình đơ thị, vừa góp phần
vào đa dạng các lồi thực vật ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Cây thường
xuất hiện trong các khu rừng tự nhiên. Tuy nhiên ở Việt Nam thì vẫn cịn ít và
chưa phổ biến và đặc biệt chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về cây Lôi
khoai. Với đặc điểm sinh học như trên cũng như giá trị sử dụng về nhiều mặt
nên cây Lơi khoai có khả năng phát triển rộng rãi.
Hiện nay có hai phương pháp tạo giống phổ biến đó là phương pháp
nhân giống vơ tính và hữu tính. Nhân giống hữu tính phù hợp với nhiều đặc
tính cây trồng, đem lại hiệu quả cao mà giá thành thấp và dễ tiến hành, cây

con tạo ra rễ thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh, đây là phương pháp
được ứng dụng rộng rãi phổ biến trong thời gian qua.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu.
Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi
dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột bầu


3

khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột
bầu và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng trong cả nước.
Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, em đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lôi khoai
(Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm,
sinh trưởng của cây con Lôi khoai (Hvn, D00, Số lá).
- Trên cơ sở đó, đề xuất gieo ươm theo nội dung nghiên cứu cây Lôi khoai.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực
tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều kiện
tốt hơn để phục vụ cơng tác phát triển ngành Lâm nghiệp.
Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công
tác nghiên cứu khoa học.
Góp phần hồn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chun sâu lồi

cây Lơi Khoai.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức nhân
giống và phát triển lồi Lơi khoai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Biết được cây Lôi khoai ở giai đoạn vườn ươm cần loại hỗn hợp ruột
bầu nào phù hợp nhất, góp phần vào việc xây dựng hệ thống cây xanh đô thị.


4

Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất, đồng thời có thể phổ biến cơng
thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho người dân cùng áp dụng.
Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo
giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.


5

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải
đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều
kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác
với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con
trong tương lai.
Các loại phân bón hóa học được chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.

- Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp
của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây
sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì
sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P,
K,… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một
tỷ lệ thích hợp.
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và
khơng khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và khơng khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH,… của đất quyết định.


6

+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thống khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ và đặc tính sinh học của lồi cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
thịt trung bình, đất tơi xốp, thống khí và ẩm. Gieo ươm cây Thơng ưa đất cát
pha, thốt nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khống chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác. Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên
đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ, cành,
lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân

đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là
1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng lồi
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thốt nước.
Nước: Nước đóng vai trị rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai
đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều khơng có lợi cho cây Lơi khoai. Hệ
rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh
trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển
kém hoặc chết do thiếu khơng khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước


7

thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983;
Nguyễn Văn Sở, 2004) [12].
+ Độ pH của đất: được coi là một biến số chính trong đất vì nó ảnh
hưởng đến nhiều q trình hóa học. Nó đặc biệt ảnh hưởng đến lượng dinh
dưỡng thực vật bằng cách kiểm sốt các dạng hóa học của các chất dinh
dưỡng khác nhau và ảnh hưởng đến các phản ứng hóa học mà chúng trải qua.
Phạm vi pH tối ưu cho hầu hết các cây trồng là từ 5,5 đến 7,5; tuy nhiên,
nhiều loại cây trồng đã thích nghi để phát triển mạnh ở độ pH nằm ngoài
phạm vi này.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân tố
rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.

Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vơ cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm
ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thốt nước tốt, thành phần cơ giới từ
cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, khơng mang mầm mống sâu bệnh hại.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trơi. Cịn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
q thấp thì hiệu quả khơng rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Có thể nhân giống cây theo 2 cách:


8

+ Nhân giống hữu tính là hình thức gieo hạt để được thế hệ sau. Cây
con sinh trưởng và phát triển từ hạt thường mập, tuổi thọ dài, tính thích ứng
mạnh, thích hợp với việc trồng hàng loạt.
+ Nhân giống vơ tính là từ một phần của các cơ quan dinh dưỡng (như
rễ, thân, lá) dùng phương pháp nuôi nhân tạo để mọc ra cây mới, còn gọi là
nhân giống sinh dưỡng. Đặc điểm chủ yếu của nhân giống vô tính là chúng có
thể giữ được đặc tính của bố mẹ, có thể ra hoa sớm, nhưng sự phát triển bộ rễ
cây con kém hơn, tính thích ứng và sức sống không mạnh và không thể trồng
hàng loạt như cây gieo hạt. Phương pháp thường dùng trong nhân giống vơ
tính có: tách cây, chiết cành, giâm cành, tiếp ghép.

+ Nhân giống hữu tính có những ưu điểm: Kỹ thuật đơn giản, dễ làm,
chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp, hệ số nhân giống cao,
tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao, cây trồng bằng hạt thường có khả
năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh.
+ Nhân giống hữu tính có những nhược điểm: Cây giống trồng từ hạt
thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ, cây giống trồng từ hạt thường
ra hoa kết quả muộn, cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó
khăn trong việc chăm sóc cũng như thu hái sản phẩm.
Do những nhược điểm như vậy nên phương pháp nhân giống bằng hạt
chỉ được sử dụng trong một số trường hợp: Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép, sử
dụng gieo hạt đối với những cây chưa có phương pháp khác tốt hơn dùng
trong cơng tác lai tạo chọn lọc giống.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu
Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do Thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người
Đức Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng Liibig cho rằng độ màu


9

mỡ của đất là do muối khống trong đất. Ơng nhấn mạnh rằng việc bón phân
hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963, Kinur và Chiber
khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khắc nhau là khác nhau.
Theo nghiên cứu năm 1974 của Polster, Fidler và Lir đã kết luận sinh
trưởng của cây thân gỗ thuộc vào sự hút các nhân tố khống trong đất trong
suốt q trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi
thời kì khác nhau là khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của

cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn
hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ tệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình
sinh trưởng của cây con.
Theo Thomas D.Landis (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ
logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con
thể hiện rõ qua màu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mơ là một cách
duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
2.2.1.2. Nghiên cứu về cây Lôi khoai
IPNI liệt kê 7 lồi Lơi khoai như sau:
+ Gymnocladus angustifolius (Gagnepain) J.E.Vidal, 1980, Đơng
Dương. Lồi này có tên gọi địa phương trong tiếng Việt là lô khoai hay lim
xanh, lá thắm. Tại Việt Nam, được cho là sinh trưởng tại khu vực Vườn quốc
gia Bạch Mã, Thừa Thiên - Huế.
+ Gymnocladus arabicus Lam., 1785
+ Gymnocladus assamicus Kanjilal ex P.C.Kanjilal, 1934, Assam, Ấn Độ
+ Gymnocladus burmanicus C.E.Parkinson, 1928, Tenasserim, Myanma
+ Gymnocladus chinensis Baill., 1875, Trung Quốc, tên tiếng Trung là
肥皂荚 (phì tạo giáp), nghĩa là cây có quả làm xà phịng.


10

+ Gymnocladus dioicus (L.) K.Koch, 1869, đồng nghĩa Gymnocladus
canadensis Lam., 1785. Phân bố: Bắc Mỹ. Tên tiếng Anh của nó là Kentucky
coffeetree, nghĩa là cây cà phê Kentucky, do có thời kỳ người ta đã dùng hạt
của nó để thay thế cho cà phê thật sự, tuy nhiên, do có chứa độc tố [1], không
nên dùng với số lượng lớn.
+ Gymnocladus guangxiensis P.C.Huang & Q.W.Yao, 1980, Trung Quốc
Tuy nhiên, nhiều tài liệu chỉ đề cập tới 3 loài là G. dioicus, G.

burmanicus và G. chinensis. Trong IPNI cũng nhắc tới danh pháp
Gymnocladus williamsii Hance, 1884 như là từ đồng nghĩa của Gledits(ch)ia
sinensis tức cây tạo giáp hay bồ kết Hoa Nam.
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu
Theo Nguyễn Xuân Quát (2001) để chuẩn bị đất làm ruột bầu cần đảm
bảo các tiêu chí:
- Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu:
+ Đất làm bầu là thành phần chủ yếu dùng để làm hỗn hợp ruột bầu tạo
ra cây con có bầu, đây là cách thức được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi, góp
phần quan trọng vào quy mô phát triển và kết quả của việc trồng rừng.
+ Hỗn hợp ruột bầu được coi là một cái giá đỡ và cái kho chứa chất
dinh dưỡng ni cây, đảm bảo mơi trường an tồn và thuận lợi cho cây phát
triển không chỉ trong vườn ươm mà cả trong thời gian đầu khi trồng xong.
+ Đất làm bầu thường chiếm 80 - 90% trọng lượng ruột bầu thậm chí
chiếm đến 99% hoặc 100% nếu đất tốt. Để đáp ứng được yêu cầu trên, đất
làm bầu phải tơi xốp ,thấm và giữ nước tốt và thống khí cho rễ phát triển
nhưng cũng phải có độ kết dính khơng có hạt đất hoặc các hạt khác to hơn 4 5mm để không bị vỡ khi di chuyển (trừ loại bầu treo).


11

+ Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu là thành phần cơ giới trung bình thuộc
loại đất thịt hay thịt pha có 40 - 50% hạt đất mịn và bạt sét, ít chua có độ pH
từ 5 - 6, đất tầng mặt có mùn và các dưỡng chất cần thiết.
- Kĩ thuật làm đất ruột bầu:
+ Lấy đất: Phát dọn sạch thực bì nơi được chọn, cuốc hoặc cày lớp đất
mặt sâu không quá 20 - 30 cm, đập nhỏ và nhặt bỏ đá cục và các tạp vật thô,
sàng đất qua lưới thép hoặc phên nan tre để loại bỏ các hạt đất lớn hơn 4 - 5 mm.
+ Phơi ải và ủ đất: Rải đất trên nền phẳng ở ngoài trời dày khoẳng 5 - 7

cm, dùng tấm vải mưa trong suốt phủ lên mặt đất, lấy gạch đá chặn mép tấm vải
mưa, để nguyên như vậy phơi nắng khoảng 3 - 4 ngày để cho đất ải. Vun đất lại
thành đống cao 40 - 50 cm cũng dùng vải mưa phủ kín và chặn mép để ủ đất sau
vài ba tuần để diệt trừ mầm mống sâu bệnh và cỏ dại trước khi đem dùng.
+ Trộn hỗn hợp ruột bầu: Cân đong chính xác từng loại nguyên liệu (đất,
phân bón...) theo tỉ lệ cần dùng, loại nguyên liệu nào nhiều đổ trước ở dưới,
loại nguyên liệu ít đổ sau ở trên tạo thành đống hình nón. Dùng xẻng xúc đảo
hỗn hợp chuyển sang bên cạnh phải đảo trộn như vậy 2 - 3 lần cho đều.
+ Bảo quản đất và hỗn hợp ruột bầu: sau khi phơi ủ hoặc trộn xong nếu
chưa dùng hoặc dùng chưa hết phải để trên nền khơ ráo có mái che và tủ bằng
vải nhựa để tránh mưa hoặc bị nhiễm lại các mầm mống sâu, bệnh hại và cỏ
dại làm giảm phẩm chất nguyên liệu.
Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự
quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng
giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng
giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái xơ bồ, dẫn đến rừng trồng có chất
lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10m3/ha/năm. Đến những năm
gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng xuất,


12

chất lượng đã tăng lên 30 - 70 m3/ha/năm 1998. Lâm nghiệp cho quyết định
ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống.
Theo Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong (2003) [7] [13], thành phần
hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo
những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh.
Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thống khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo

chất khống cũng khơng giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột
bầu chứa nhiều chất khống, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát
nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [13], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khống và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác từ năm (1980 - 1985), cũng
có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng Sao dầu ở rừng miền
Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hồng Cơng Đãng (2000)
thực hiện với lồi Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn
Xuân Quát (1985) [13] và Hồng Cơng Đãng (2000) thăm dị phản ứng của
cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985) [13] và Hồng Cơng Đãng
(2000) đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0 - 6% so
với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng
phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 - 25%


13

so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng
của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay cịn
thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985) [12].
Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các cơng trình nghiên
cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính
sách hợp lý của nhà nước.

Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn
Bình (2002), kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là
20*30cm, đục 8 - 10 lỗ.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần
hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [7] [12], sự phát triển của cây
con phụ thuộc khơng chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà cịn vào mơi
trường sinh trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên
khơng phải tất cả các lồi cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng
thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu
gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002)
cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của
cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên
granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm
lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu
song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo ươm cây Huỳnh liên
(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90: 5: 2: 2, 1 và 0,3% kali clorua,
0,5% super lân và 0,1% vôi.


14

Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn
kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo
ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”…Và hàng loạt các bài luận
văn, luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những
cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công
tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt

giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống
khác nhau. Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công
thức phân phù hợp với từng loại cây trồng.
Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Lê Khắc Sơn (2015,“- Nghiên cứu
ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa Mộc Dầu
(Cunninghamia konishii Hayata) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên” kết quả hỗn hợp ruột bầu có tỉ lệ 90% đất tầng A+ 10% phân
chuồng hoai là công thức trội nhất. Nông Xuân Thắng (2015) “- Nghiên cứu
ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Ngâu (Aglaia
duperreana) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” kết quả
hỗn hợp ruột bầu có tỉ lệ 88% tầng đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 2%
Lân là công thức trội nhất. Nguyễn Thái Bảo (2015) “- Nghiên cứu ảnh hưởng
của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Hồi (Illicium verum) tại viện
nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên” kết quả hỗn hợp ruột bầu có tỉ lệ 98% đất tầng A+ 2% NPK là công
thức trội nhất... Tất cả các đề tài đều đã tìm ra được những cơng thức hỗn hợp
ruột bầu tốt nhất cho từng loài cây để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.


15

2.2.2.2. Nghiên cứu về cây Lôi khoai
Lôi khoai tên khoa học (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
thuộc họ Đậu (Fabaceae). Các loài trong chi này là các dạng cây thân gỗ từ
nhỡ tới lớn, có thể cao từ 10 tới 30 m, đường kính thân cây đạt 0,6 tới 0,9 m.
Tán lá có đường kính tới 8 m. Thân cây thường chia thành 3 đến 4 nhánh ở độ

cao 3 - 5 m. Các cành to, mập, nhiều ruột. Rễ chùm. Vỏ cây màu xám tro, dễ
bóc. Các lá kép hai lần chẵn, mọc so le và các lá chét cấp 2 (khoảng 10 tới 14)
mọc đối. Các lá chét cấp 1 phía dưới suy giảm thành các lá nhỏ. Kích thước
lá: dài khoảng 60 - 90 cm và rộng khoảng hai phần ba chiều dài. Cuống lá và
cuống của các lá chét hình trụ thon, phình to ở phần gốc, nhẵn khi trưởng
thành, màu lục nhạt, thường tía ở mặt trên. Các lá chét hình trứng, kích thước
dài tới 5 - 6 cm, hình nêm hoặc thn trịn khơng đều ở gốc, mép lá hơi gợn,
nhọn đỉnh. Khi mới xuất hiện từ chồi có màu hồng hay đỏ tươi, nhanh chóng
chuyển sang màu xanh đồng, nhẵn và bóng ở mặt trên.
Khi phát triển đầy đủ có màu xanh lục sẫm ở mặt trên, lục nhạt ở mặt
dưới. Về mùa thu chuyển sang màu vàng. Hoa ra vào mùa hè, đơn tính khác
gốc, mọc ở đầu cành, màu trắng ánh xanh lục. Đài hoa hình ống, có lơng tơ,
10 gân, 5 thùy. Các thùy mở bằng mảnh vỏ trong chồi. Tràng hoa với 5 cánh
hoa thn dài, có lơng tơ, lợp khi ở trong chồi. Các hoa đực mọc thành ngù
ngắn giống như chùm hoa, dài 8 - 10 cm, các hoa cái mọc thành chùm dài 25 30 cm. Nhị hoa 10, với 5 nhị dài và 5 nhị ngắn, bao phấn màu vàng cam,
hướng trong. Bầu nhụy thượng, không cuống, có lơng tơ, co lại thành vịi
nhụy ngắn với 2 thùy đầu nhụy. Các lá noãn mọc thành 2 hàng. Quả dạng quả
đậu, dài 15 - 25 cm, rộng 3 - 5 cm, hơi cong, mép dầy, màu nâu ánh đỏ sẫm,
hơi có phấn ở vỏ quả, chứa 6 - 9 hạt, được bao bọc trong lớp cùi thịt dầy có vị
ngọt. Cuống dài 2 - 5 cm.


16

Do cây có lá kép lơng chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non
có màu đỏ son chói lọi, nên nhiều người đã gọi nó là "Lim lửa". Cái tên này
cũng hay, vì chính nhà thực vật học người Pháp Gagnepain xếp nó vào chi
Lim xanh - Erythrofloeum (Lim xanh) với tên khoa học là Erythrofloeum
angustifolium (Gagn) và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm,
thậm chí là Lim xanh lá thắm.

Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật
khi trải qua một thời gian sống có nhiệt độ môi trường thấp kéo dài trong
năm, màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ
thắm, lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay
vàng rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình.
Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do cây cịn nhỏ bé. Dù sao cũng
phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành mới kết luận chắc chắn được
mức độ thích nghi của nó.
2.3. Thảo luận
Từ các cơng trình nghiên cứu được trình bày như ở trên ta thấy các
cơng trình nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu, kích thước ruột bầu, thành phần
phân bón,…được thực hiện khá nhiều, nhưng về lồi Lơi khoai thì chưa có
cơng trình nghiên cứu nào nên thiếu cơ sở để chọn tạo và nhân giống. Dựa
trên những kiến thức trên là cơ sở cho tôi nghiên cứu về lồi cây này.
Từ những cơng trình nghiên cứu trên làm cơ sở tốt để tôi lựa chọn
những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh
hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lôi khoai
(Gymnocladus angustifolia (Gagn). J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại
trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên”.


×