Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng và phát triển cây đinh mật (fernandoa brillettii) trồng năm thứ nhất và cây gù hương (cinnamomum balansae) năm thứ tư tại xã vũ chấn, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA MINH THIÊN
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG
CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa BrIlletii) NĂM THỨ NHẤT
VÀ RỪNG TRỒNG CÂY GÙ HƯƠNG (Cinamomum Balansae)
NĂM THỨ TƯ TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA MINH THIÊN
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG
CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa BrIlletii) NĂM THỨ NHẤT
VÀ RỪNG TRỒNG CÂY GÙ HƯƠNG (Cinamomum Balansae)
NĂM THỨ TƯ TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Lâm Nghiệp

Lớp

: K48 - Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 -2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Văn Thông

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tơi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
tháng

Thái Nguyên, ngày

năm 2020

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Vũ Văn Thông


La Minh Thiên

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa
sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu đề tài sinh trưởng của cây Gù hương Cinamomum balansae trồng năm thứ 4 và cây Đinh mật - Fernandoa brilletii
trồng năm thứ 1 tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các thầy cô, nhân dân địa phương nơi nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp,
trường Đại Học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến
thầy Vũ Văn Thông người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng em xin cảm ơn các cán bộ cơng nhân viên của UBND xã Vũ
Chấn xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện


La Minh Thiên

năm 2020


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn,
chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương và cây Đinh mật ................ 30
Bảng 3.2: Phiếu theo dõi sâu hại lá ................................................................. 31
Bảng 3.3: Phiếu theo dõi bệnh hại lá .............................................................. 32
Bảng 4.1: Chất lượng sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1 .................................. 35
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính cây Đinh mật tuổi 1 ................................. 36
Bảng 4.3: Sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 .................................... 37
Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1 ............................................... 38
Bảng 4.5: Thành phần sâu hại ......................................................................... 39
Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu .......................................................... 39
Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh .................. 40
Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá .......................................................... 41
Bảng 4.9: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4................................. 42
Bảng 4.10: Sinh trưởng đường kính cây Gù hương tuổi 4 ............................. 43
Bảng 4.11: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ................................. 44
Bảng 4.12: Động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4 ............................................ 45
Bảng 4.13: Thành phần sâu hại ....................................................................... 46
Bảng 4.14: Tính R% mức độ hại của sâu ........................................................ 46


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Đinh mật tuổi 1 ............. 36
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 ....................... 37
Hình 4.3: Biểu đồ động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1 ................................... 38
Hình 4.4: (A) Sâu róm ăn lá (B) Bọ cánh cứng .............................................. 40
Hình 4.5: (A) Phấn trắng (B) Cháy lá ............................................................ 41
Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù Hương tuổi 4 ........... 43
Hình 4.7: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ...................... 44
Hình 4.8: Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4 .................................. 45
Hình 4.9: (A) Sâu róm ăn lá (B) Sâu đục thân, cành ...................................... 47


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Các từ viết tắt

Nội dung

1

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

2


QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

3

NXB

Nhà xuất bản

4

VQG - KBTTN

Vườn quốc gia - khu bảo tồn thiên nhiên

5

OTC

Ô tiêu chuẩn

6

BVTV

Bảo vệ thực vật



vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 11
2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ...................... 23
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 23
2.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội .................................................................... 24
2.4.1. Về kinh tế .............................................................................................. 24
2.4.2. Về xã hội ............................................................................................... 25
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu ........................... 26


vii


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......27
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật tuổi 1 và
cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 27
3.2.2. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1 ........................ 28
3.2.3. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 ....................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 28
3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh
mật tuổi 1 ......................................................................................................... 29
3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh
mật tuổi 1 và biện pháp phòng trừ .................................................................. 31
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 35
4.1. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Đinh mật tuổi 1 tại xóm Khe Nọi xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên........................................................ 35
4.1.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Đinh mật tuổi 1...35
4.1.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Đinh mật tuổi 1 ....36
4.1.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 ............ 37
4.1.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Đinh mật tuổi 1 ................................ 38
4.1.5. Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây Đinh
mật trồng năm thứ 1 ........................................................................................ 39



viii

4.2. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên........................................................ 42
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Gù hương tuổi 4....42
4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Gù hương tuổi 4 ...43
4.2.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ........... 44
4.2.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Gù hương tuổi 4 ............................... 45
4.2.5. Sâu hại ................................................................................................... 46
4.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh hại cho cây: ......... 48
4.3.1. Đối mới cây Đinh Mật tuổi 1 ................................................................ 48
4.3.2. Đối với cây Gù hương tuổi 4................................................................. 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.1.1. Theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây Đinh mật tuổi 1 ................ 50
5.1.2. Theo dõi sinh trưởng và phát triển cây Gù Hương tuổi 4 ..................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái
tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy
đủ và bản chất các quy luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh,
sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện
tự nhiên môi trường khác nhau.

Hiện nay trong nhiều khu vực rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do
sử dụng phương thức khai thác – tái sinh không đáp ứng được những lợi ích
lâu dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác – tái
sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng
và chất lượng. Ở Việt Nam hiện nay thực trạng nạn chặt phá rừng ở Việt Nam
hiện nay đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng. Thống kê của Tổng cục Lâm
nghiệp (Bộ NN&PTNT), chỉ trong hơn 5 năm từ 2012 – 2017, diện tích rừng
tự nhiên đã bị mất do chặt phá rừng trái pháp luật mất chiếm 11%, 89% còn
lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng tại những dự án được duyệt.Tính đến
tháng 09/2017, diện tích rừng bị chặt phá là 155,68 ha và 5364,85 ha diện tích
rừng bị cháy. Nhất là độ che phủ rừng ở khu vực miền Trung. Độ che phủ
rừng ở nước ta hiện cịn chưa đến 40%, diện tích rừng ngun sinh cịn
khoảng 10%.
Ở Việt Nam Cây Đinh mật (Fernandoa brillettii Dop) là gỗ lớn thường
xanh, cao 20-30m, đường kính 0,5-1,3m. Vỏ màu xám tro bong mảng, có
nhiều lớp mỏng lớp trong có màu nâu vàng. Đinh mật phân cành thấp, cành
non hơi vuông cạnh, phủ lông vàng. Cây mọc trong rừng thường xanh nơi có
thảm thực vật dày ẩm.Gỗ Đinh mật bền, chắc, không bị mối mọt cong vênh


2

nên rất được ưa chuộng trong ngành gỗ. Đặc biệt để đóng đồ nội thất, làm nhà
ở, đóng tàu thuyền… những cây gỗ lớn trong tự nhiên đã bị khai thác triệt để.
Gỗ gù hương (Cinnamomum balansae) là loại cây lấy gỗ, ở miền Nam
thường được gọi bằng cái tên xá xị, do xuất phát từ đặc trưng mùi của gỗ.
Cây gù hương là loại cây tinh dầu. Cây tỏa ra mùi thơm đặc trưng, có thể
xua đuổi cơn trùng, muỗi, gián. Nếu bày trong nhà, khơng những vượng khí mà
cịn có lợi cho sức khỏe. Gỗ gù hương là dịng gỗ cao cấp, đặc biệt những loại gỗ
có tuổi đời càng lâu thì giá trị, chất lượng càng cao.Loại gỗ này thuộc nhóm I và

đứng thứ 4 trong số 6 loại gỗ có mùi thơm quý hiếm.Trước khi biết khai thác gỗ
của gù hương thì con người đã phát hiện ra gù hương cịn có tác dụng rất lớn
trong đời sống hàng ngày. Đó chính là dùng để chữa bệnh.
Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hóa sản phẩm và phát
triển kinh tế vùng nơng thơn miền núi nói chung và ở THÁI NGUYÊN nói
riêng, việc nghiên cứu xây dựng chăm sóc cây Đinh mật và cây Gù hương là
cần thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên, tơi tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật (Fernandoa brillettii)
trồng năm thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum balansae) năm thứ tư
tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Đinh mật (Fernandoa brillettii Dop), thuộc họ - Fernandoa, là một
trong những loài thực vật có chất lượng của gỗ bền, chắc, khơng bị mối mọt
cong vênh nên rất được ưa chuộng trong ngành gỗ. Đặc biệt để đóng đồ nội
thất, làm nhà ở, đóng tàu thuyền… những cây gỗ lớn trong tự nhiên đã bị khai
thác triệt để.
Gù hương (Cinnamomum balansae), thuộc họ - Long não Lauraceae
Gỗ gù hương là dòng gỗ cao cấp, đặc biệt những loại gỗ có tuổi đời càng lâu


3

thì giá trị, chất lượng càng cao.Loại gỗ này thuộc nhóm I và đứng thứ 4 trong
số 6 loại gỗ có mùi thơm quý hiếm.Trước khi biết khai thác gỗ của gù hương
thì con người đã phát hiện ra gù hương cịn có tác dụng rất lớn trong đời sống
hàng ngày. Đó chính là dùng để chữa bệnh. Rễ, thân cây dùng để trị cảm cúm,
ăn uống đầy bụng khó tiêu, cảm mạo, viêm khớp, đau dạ dày, ho gà, kiết
lỵ…Ngay đến lá cũng có tác dụng lớn trong việc chữa ngoại thương xuất
huyết. Hoặc dùng quả để chữa bệnh sởi, dùng cho người bị sốt cao. “Nghiên

cứu sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật (Fernandoa brillettii ) trồng năm
thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum balansae) năm thứ tư tại xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.3. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
 Đánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật
(Fernandoa brillettii ) trồng năm thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum
balansae) năm thứ tư.
 Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của loài.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Biết tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị, cây gỗ lớn Đinh mật và
cây gỗ Gù Hương. Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học thực tiễn. Làm quen
với một số phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. Để
chăm sóc, gây trồng loài cây quý hiếm cũng là để bảo tồn loài cây Đinh mật
và cây Gù Hương. Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học, đồng thời
làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao tác được các


4

phương pháp nghiên cứu, điều tra sinh trưởng loài. Biết cách tiếp cận thực tiễn
những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng,
nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay; Tìm ra được biện pháp
kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà con trong q
trình chăm sóc gây trồng cây Đinh mật và cây Gù hương tại địa phương.
Việc nghiên cứu xây dựng mơ hình trồng cây Đinh mật và cây Gù hương

để đề xuất một số giải pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người.
Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của loài Đinh mật và cây Gù
Hương tại khu vực nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc chăm sóc, gây trồng lồi
cây này tại khu vực nghiên cứu.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Gù hương vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ. Loài đã
được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và
Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm II) của
Nghị định số 32/2006/NĐ – CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Đinh mật là một loại gỗ thuộc (nhóm II) là loài gỗ quý và cũng tái sinh
kém bị chặt lấy gỗ. Đinh mật là loại gỗ bền chắc không cong, vênh, mối mọt,
được dùng trong xây dựng, làm nhà ở đóng tàu thuyền... Tuy nhiên, hiện nay
thơng tin về loài cây, thị trường lâm sản, các biện pháp kỹ thuật trong nhân
giống và trồng rừng cây Đinh mật hầu như cịn rất ít.
Đây là cơ sở và căn cứ cho việc gây trồng cây Gù hương và cây Đinh
mật nhằm phát triển, bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới cây Đinh mật
 Cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác nhau có

thể cùng sinh sống hồ thuận trong một khoảng khơng gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.


6

Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards, P. W. (1952)[28], Baur, G. N. (1964) [29], Odum, E. P. (1971) [32]
tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ
tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1964) [29] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) [32] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan
điểm sinh thái học.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965) [25], Plaudy, J.
(1987) [27] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [28] đã phân biệt tổ thành rừng
mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành lồi cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,

ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân thảo cịn có nhiều loại dây leo cùng
nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) [34] đã sử dụng hàm Weibull
để mơ hình hố cấu trúc đường kính lồi. Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để
mô hình hố cấu trúc rừng.


7

Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho
hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên
cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã khơng tách rời khỏi hồn cảnh của nó
và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế
giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969,
Lamprecht H., 1969) [31].
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [31] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho

phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [30].
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều
cơng trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
 Nghiên cứu về tái sinh rừng:
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ


8

cây con của những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1952; Baur G.N, 1964; Rollet, 1969) [29]. Do tính phức tạp về tổ thành lồi
cây, trong đó chỉ có một số lồi cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ
khảo sát những lồi cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vơ cùng phức tạp và cịn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1956) [35] đã nghiên cứu hai
đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục
của các lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa

các cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành cơng nhiều phương
thức chặt tái sinh. Cơng trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) [38] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954) [36],
Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và
Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur,
G. N. (1976) [24] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng.


9

Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952), Bernard
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ơ có kích thước nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954) [36], Barnard (1955) xác định
số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung
bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot
(1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây
tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo
vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995) [3].
Lamprecht, H. (1969) [31] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi
cây trong suốt q trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,

thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác
giả Baur,G. N. (1976) [24] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng lồi
cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây


10

có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [15].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) [33] nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia
và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hố, số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các lồi ngun thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh

tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].


11

Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
tài nguyên rừng một cách bền vững.
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới cây. Gù hương
Cơng tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt
là các nước phát triển, các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn đã được thành lập
từ rất sớm. Trên thế giới các nghiên cứu về cây Gù hương chưa nhiều, vì Gù
hương là lồi thực vật đặc hữu của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu thế kỷ
XX, M.H. Lecomte - một nhà nghiên cứu thực vật của Pháp đã đề cập, xác
định được nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích có giá trị trong cuốn
Thực vật chí đại cương Đơng Dương - Flora Generale de L'Indo-Chine (19071914) [58], trong đó có Việt Nam. M. H. Lecomte khi nghiên cứu các loài
thực vật trong chi Cinnamomum (chi Quế) ở Việt Nam 1913 đã cơng bố lồi
Gù hương chỉ có phân bố ở Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương) là lồi
đặc hữu. Trên thế giới chưa biết đến loài cây này. M.H. Lecomte mô tả sơ bộ
Gù hương (Cinnamomum balansae) đây là loài cây gỗ lớn cao tới 50 m, mọc

ở núi đất và núi đá. Trong thân và lá có tinh dầu với thành phần chính là long
não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt, khơng bị mối mọt, có mùi long não nên được
ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước cây Đinh mật
 Nghiên cứu về cấu trúc rừng:
Đã có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc


12

kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [37]
được coi là khung phân loại chung cho TTV trên trái đất. Hệ thống phân loại
này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về
sinh thái, địa lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng
kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây
bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ
cây bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thường
xanh và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này
được chia thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978) [20] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu
thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[21] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc

điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ
(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung
thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn Trừng
từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO
(1973) [37].
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hố quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản


13

nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [19] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp
rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử
dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường
Sông Đà - Hồ Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh (2001) [14] thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng

lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu trúc
đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của
các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974) [7] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.


14

Trần Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mơ phỏng cấu
trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [17], thống kê thành phần lồi của Vườn
Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 lồi cây có
ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần
và ngành Hạt kín. Các lồi này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Trong các lồi trên có 42 lồi đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn
như: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Đặng Kim Vui (2002) [22], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 lồi thuộc 36 họ
và họ Hồ thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 lồi, sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 lồi. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam

(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ơ
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngồi đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm
các đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.


15

 Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [18] tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt
Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, khơng mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
số cây mạ có h < 20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích
thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng
phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ
cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn
vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm

thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Phùng Ngọc Lan (1986) [9] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi ở ba vùng kinh tế (Sơng


×