Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Hoàn thiện pháp luật về qũi đầu tư chứng khoán và công ti đầu tư chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.3 MB, 67 trang )

TRƯỞNG ĐAI HOC LtíẰT HÀ NƠI


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ T ư PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ THU HUYỂN

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỂ QUĨ ĐẦU T ư CHỨNG KHỐN
VÀ CƠNG TI ĐẦU T ư CHỨNG KHOÁN
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành :
Mã số

LUẬT KINH TẾ

: 60 38 50

LUẬN VẢN THẠC SỸ LUẬT HỌC


*



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS N guyễn T h ị Á n h V ân



-

M OO

HÀ NƠI 2007




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn, lịng kính trọng tới cơ giáo của tơingười đã vun đắp ý tưởng và tiếp sức cho tôi trong suốt thời gian tôi nghiên
cứu luận văn. Tôi cảm ơn cơ khơng chỉ vì những kiến thức hữu ích cơ truyền
đạt cho tơi mà cịn bởi cơ đã để lại trong trái tim tơi hình ảnh cao đẹp về một
nhà nghiên cứu khoa học chân chính.
Tơi khơng qn dành những lời cảm ơn thân thương nhất tới những
người thân yêu trong gia đình tơi.
Tơi muốn cảm ơn những đồng nghiệp nơi tôi công tác, các anh chị
trong Uỷ ban chứng khốn nhà nước và bạn bè tơi-những người đã ln ủng
hộ, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần cũng như chia sẻ những khó khăn với tơi trong
những tháng năm tôi học tập, nghiên cứu.
Và trên tất cả, tôi xin dành lời cảm ơn thiêng liêng nhất cho CHA MẸnhững người đã sinh thành ra tôi, nuôi dưỡng tôi và luôn bên tôi khi tôi hạnh
phúc cũng như khi tôi khó khăn, khi tơi vui cũng như lúc tơi buồn. Tôi xin
dành thành quả mà tôi đạt được từ sự nghiệp nghiên cứu khoa học của mình
kính tặng CHA MẸ với lòng biết ơn sâu sắc nhất.

Hạ Long, ngày 16 tháng 12 nám 2007


MỤC LỤC


PHẨN MỞ ĐẨU
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ QUĨ ĐẨU T ư CHÚNG KHỐN,
CƠNG TI ĐẨU T ư CHÚNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỂ QUĨ ĐẦU T ư
CHỨNG KHỐN, CƠNG TI ĐẨU T ư CHÚNG KHỐN
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ QUĨ ĐẨU T ư CHÚNG KHỐN, CƠNG
TI ĐẦU T ư CHỨNG KHỐN.

1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của quĩ đầu tư chứng khốn,
cơng ti đầu tư chứng khốn.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng
khốn.
1.1.3 Vai trị của quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn.
1.1.4 Phân loại quĩ đầu tư chứng khoán.
1.2 PHÁP LUẬT ĐIỂU CHỈNH Đ ố i VỚI QUĨ ĐẦU TƯ CHÚNG KHỐN, CƠNG
TI ĐẨU TƯ CHÚNG KHỐN.

1.2.1 Vai trị của pháp luật trong việc điều chỉnh quĩ đầu tư chứng khốn,
cơng ti đầu tư chứng khoán.
1.2.2 Vài nét về pháp luật điều chỉnh quĩ đầu tư chứng khốn và cơng ti
đầu tư chứng khốn ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUĨ ĐẦU TƯ
CHÚNG KHỐN, CƠNG TI ĐẨU TƯ CHÚNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.
2.1 MỘT SỐ NỘI DUNG c ơ

BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỂ QUỈ ĐẦU TƯ

CHỨNG KHỐN, CƠNG TI ĐẨU TƯ CHỨNG KHOÁN.

2.1.1 Qui định về các loại hình quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng

khoán.


2.1.2 Qui định về thành lập, giải thể quĩ đầu tư chứng khốn và cơng ti
đầu tư chứng khốn.
2.1.3 Qui định về quản trị quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng
khoán.
2.2 MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG CÁC QUI ĐỊNH VỂ QUĨ ĐẦU TƯ CHÚNG
KHỐN, CƠNG TI QUẢN LÝ QUĨ.

2.2.1 Qui định về quyền của nhà đầu tư vào từng loại quĩ đầu tư chứng
khốn cịn sơ sài, chung chung, vì vậy, nhà đầu tư có nguy cơ không
được bảo vệ thoả đáng.
2.2.2 Qui định về nghĩa vụ của công ti quản lý quĩ tương ứng với quyền
của nhà đầu tư thiếu sự cụ thể, nhất quán trong từng loại quĩ đầu tư
chứng khoán.
2.2.3 Qui định về quyền của nhà đầu tư đã có xu hướng làm sai lệch bản
chất quĩ đầu tư chứng khốn tín thác.
2.3

MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG CÁC QUI ĐỊNH VỂ CÔNG TI ĐẦU TƯ
CHÚNG KHỐN

2.3.1 Khái niệm cơng ti đầu tư chứng khốn.
2.3.2 Qui định về việc đăng ký, chuyển đổi thành công ti đầu tư chứng
khoán.
2.3.3 Bằng các qui định hiện hành, pháp luật đã khơng khuyến khích việc
thành lập cơng ti đầu tư chứng khốn.
2.3.4 Qui định hiện hành khơng đảm bảo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh và chặt
chẽ cho sự phát triển của cơng ti đầu tư chứng khốn.

CHƯƠNG 3. MỘT SÔ ĐỂ XUẤT NHAM h o à n t h i ệ n p h á p l u ậ t v i ệ t n a m
VỀ QUĨ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN, CƠNG TI ĐẦU TƯ CHÚNG KHỐN.
3.1 MỘT SỐ U CẦU CỦA VIỆC HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỂ QUĨ ĐẦU TƯ
CHỨNG KHỐN, CƠNG TI ĐẦU TƯ CHÚNG KHOÁN.


3.1.1 Hoàn thiện pháp luật về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng
khốn phải đặt trong tổng thể của việc hồn thiện pháp luật về chứng
khốn và thị trường chứng khốn.
3.1.2 Hồn thiện pháp luật về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng
khốn cần là nền tảng pháp lí có giá trị cao để phát huy vai trị của quĩ
đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn. Đồng thời, khun
khích và tạo điều kiện cho các tổ chức đầu tư tập thể này phát triển.
3.1.3 Hoàn thiện pháp luật về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng
khốn phù hợp thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
3.2 MỘT SỐ ĐỂ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỂ QUĨ ĐẦU TƯ
CHỨNG KHỐN, CƠNG TI ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN.

3.2.1 Sửa đổi, bổ sung các qui định liên quan đến quyền của nhà đầu tư
vào quĩ đầu tư chứng khoán.
3.2.2 Cần đưa ra khái niệm cơng ti đầu tư chứng khốn trong Luật Chứng
khốn.
3.2.3 Cần bổ sung các trường hợp đăng ký lại của doanh nghiệp kinh doanh
chứng khoán thành lập trước ngày Luật Chứng khốn có hiệu lực
sang mơ hình cơng ti đầu tư chứng khoán hoạt động theo Luật Chứng
khoán; trường hợp đăng ký chuyển đổi từ quĩ đầu tư chứng khoán sang
cơng ti đầu tư chứng khốn và ngược lại.
3.2.4 Cần thừa nhận và qui định rõ trong Luật Chứng khoán hình thức cơng ti
đầu tư chứng khốn 100% vốn nước ngồi tại Việt Nam.
3.2.5 Cần có qui định khuyến khích việc thành lập cơng ti đầu tư chứng

khốn.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẨN M Ở ĐẦU

l.T ính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chứng khoán là bằng chứng viết về quyền sở hữu, là chứng thư dùng
thay cho tiền. Nói cách khác, chứng khoán được hiểu là giấy tờ làm bằng
chứng, chứng nhận cho người cầm, giữ nó có những quyền nhất định đối với
loại tài sản nào đó. Chứng khốn gồm cổ phiếu, trái phiếu, và các loại chứng
khoán khác như chứng chỉ quĩ đầu tư, chứng quyền v.v...
Chứng khoán được giao dịch trên một loại thị trường riêng, thị trường
chứng khoán. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán
chứng khoán, v ề bản chất, thị trường chứng khốn khơng chỉ phản ánh các
quan hệ trao đổi, mua bán một số lượng chứng khoán nhất định (tư liệu sản
xuất, khoản vốn bằng tiền), mà là mua bán quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
vốn bằng tiền.
Tham gia vào thị trường chứng khốn có nhiều tổ chức đóng vai trị
khác nhau như: cơ quan quản lý nhà nước về chứng khốn (có nhiệm vụ quản
lý hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán, đảm bảo cho thị trường
chứng khoán kinh doanh lành mạnh trên cơ sở pháp ỉuật và bảo vệ các nhà đầu
tư); Sở giao dịch chứng khoán mà thành viên là các cơng ty kinh doanh chứng
khốn (đóng vai trị quan trọng trong việc phục vụ các hoạt động mua bán
chứng khoán và là tác nhân thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng
khốn); và các định chế tài chính trung gian (là tổ chức tài chính làm chức
năng như chiếc "cầu nối" giữa người cần vốn và người có vốn. Định chế tàỉ

chính trung gian bao gồm các cơng ti chứng khốn, các quĩ đầu tư chứng
khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán và cả các ngân hàng đầu tư).
Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn là những hình thức
đầu tư tập thể, có vai trị rất quan trọng trên thị trường chứng khốn, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường chứng khốn cịn nhỏ và kém phát triển như thị


2

trường chứng khoán Việt Nam. Quĩ đầu tư chứng khoán, cơng ti đầu tư chứng
khốn sẽ là "cầu nối" giữa nhà đầu tư cá thể có nguồn vốn eo hẹp với thị
trường chứng khốn, tạo ra một cơng cụ đầu tư mới cho công chúng đầu tư và
thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
Để quĩ đầu tư chứng khoán, cơng ti đầu tư chứng khốn thực sự phát
huy được vai trò quan trọng của chúng trên thị trường chứng khoán, cần
nghiên cứu, làm rõ những bất cập trong các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn và tìm ra
hướng hồn thiện mảng pháp luật này.
Vì lí do trên, tơi chọn và nghiên cứu đề tài "Hồn thiện pháp luật về quĩ
đầu lư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn ở Việt Nam".
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti
đầu tư chứng khốn;
- Phân tích và làm rõ một số nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về
quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn, từ đó chỉ ra những hạn
chế của mảng pháp luật này;
- Trên cơ sở tham khảo pháp luật một số nước trên thế giới điều chỉnh
quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán, luận văn sẽ đưa ra một số
đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh quĩ đầu tư chứng
khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán.

3. Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu pháp luật Việt Nam điều chỉnh quĩ đầu tư chứng khốn,
cơng ti đầu tư chứng khoán;
- Tham khảo kinh nghiệm pháp luật một số nước trên thế giới trong việc
điều chỉnh bằng pháp luật đối với quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư
chứng khoán.
4. Phương pháp nghiên cứu.


3

Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
theo tư tưởng và quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phương hướng
xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, đổng thời sử dụng
các phương pháp phân tích, so sánh v.v...
5. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Các nghiên cứu trước đây về sự điều chỉnh của pháp luật đối với quĩ đầu
tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn đều được thực hiên ở giai đoạn thị
trường chứng khoán Việt Nam mới được thành lập. Từ đó đến nay, các văn
bản pháp luật điều chỉnh quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn
đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa có thêm một nghiên cứu nào khác
nghiên cứu một cách toàn diện những bất cập của pháp luật hiện hành điều
chỉnh về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn. Hoặc có nghiên
cứu, nhưng chỉ nghiên cứu những quy định pháp luật điều chỉnh một loại quĩ
đầu tư chứng khoán cụ thể, trong khi đó, cơng ti đầu tư chứng khốn chỉ vừa
mới được thừa nhận ở Việt Nam kể từ sau khi Luật Chứng khốn được ban
hành và có hiệu lực thi hành.
Vì vậy, việc nghiên cứu và làm rõ hai định chế tài chính này đồng thời
xem xét mức độ hợp lý của pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của
chúng là việc làm vừa có ý nghĩa lý luận vừa có giá trị thực tiễn.

6. Cơ cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu
tư chứng khoán và pháp luật về quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng
khốn
Chương 2: Một số bất cập của pháp luật điều chỉnh quĩ đầu tư chứng
khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn ở Việt Nam.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quĩ
đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ QUĨ ĐẨư T ư CHÚNG KHỐN,
CƠNG TI ĐẨU T ư CHÚNG KHỐN VÀ PHÁP LUẬTVỂ
Q ư ĩ ĐẨU T ư CHÚNG KHOÁN, CƠNG TI ĐẦU T ư CHÚNG KHỐN

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ QUĨ ĐẨU T ư CHỨNG KHOÁN, CƠNG TI
ĐẨU

T ư CHÚNG KHỐN.

1.1.1

Khái qt lịch sử hình thành và phát triển của quĩ đầu tư

chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán.
Để đầu tư vào chứng khoán trên thị trường chứng khốn, nhà đầu tư có
thể sử dụng nhiều phương thức đầu tư khác nhau. Nhà đầu tư có thể trực tiếp

đầu tư vào chứng khốn trên cơ sở mở tài khoản giao dịch tại một công ti
chứng khốn nào đó hoặc gián tiếp đầu tư vào chứng khốn thơng qua việc bỏ
vốn vào các hình thức đầu tư tập thể để các hình thức đầu tư tập thể này thực

hiện việc đầu tư, thu lãi.
Đầu tư tập thể là phương thức đầu tư trong đó nhà đầu tư (cá nhân, pháp
nhân), có một lượng tiền nhàn rỗi (bất kể nhiều hay ít), cùng góp vốn, tạo lập
nên một quĩ tiền tệ chung để sử dụng vào mục đích đầu tư chứng khốn nhằm
sinh lời.
Trên thị trường chứng khốn, các định chế tài chính trung gian phổ biến
đảm nhiệm vai trò là các tổ chức đầu tư tập thể gồm: quĩ đầu tư chứng khốn
dạng tín thác (gọi tắt là quĩ đầu tư chứng khoán) và quĩ đầu tư chứng khốn
dạng pháp nhân (hay cịn gọi là cơng ti đầu tư chứng khốn). Quĩ đầu tư chứng
khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán đứng ra huy động vốn của nhà đầu tư và sử
dụng vốn huy động được để đầu tư vào các loại chứng khoán như cổ phiếu,
trái phiếu, tiền tệ hoặc các loại tài sản khác, nhằm thu lợi nhuận. Nhà đầu tư
sau khi góp vốn vào quT đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán trở
thành người sở hữu các loại chứng khoán do các định chế tài chính này phát


5

hành (chứng chỉ quĩ đầu tư chứng khoán hoặc cổ phiếu) và hưởng lợi nhuận
tương ứng với tỷ lệ vốn góp của họ trong quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu
tư chứng khoán.
ở Mĩ, các tổ chức đầu tư tập thể có tên gọi chung là cơng ti đầu tư
chứng khốn và gồm ba loại. Đó là, quĩ tương hỗ (Mutual fund), quĩ đầu tư
dạng đóng (Closed-end funds) và quĩ tín thác đầu tư đơn vị-ƯITs (Unit
Investment Trusts). Ngồi ra, ở Mĩ cịn có một loại phương tiện đầu tư thứ tư
ít được nhắc đến, đó là cơng ti phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá (FaceAmount Certificate Company).

Ớ Anh, công cụ đầu tư tập thể được biết đến gồm quĩ tín thác đầu tư
(Investment Trust) được thành lập năm 1868, quĩ tín thác đơn vị (Unit Trust)
thành lập năm 1931 và nhiều loại khác nữa.
ở Canada, đầu tư tập thể được thừa nhận dưới một hình thức duy nhất là
quĩ thu nhập (Income funds).
ở Netherlands và Bỉ (Belgium), có ba cơng cụ đầu tư tập thể được thừa
nhận gồm cơng ti đầu tư có vốn thay đổi (BEVEK-Investment company with
variable capital), cơng ti đầu tư có vốn cố định (BEVAK-Investment company
with fixed capital) và công ti đầu tư dạng đóng (PRIVAK-Closed-end
investment company).
Mỗi nước có một hoặc nhiều loại hình đầu tư tập thể khác nhau nhưng
tựu chung lại có hai loại hình phổ biến nhất là quĩ đầu tư chứng khốn và cơng
ti đầu tư chứng khốn.
Đầu tư tập thể có lịch sử hình thành và phát triển từ thế kỉ XIX. Năm
1822, công ti đầu tư chứng khoán đầu tiên đã được khai sinh tại Bỉ-đặt dấu ấn
cho sự ra đời của hình thức đầu tư tập thể, đó là cơng ti đầu tư chứng khốn
Society General. Trong suốt thế ki XIX, các công ti đầu tư chứng khốn đã có mặt
khắp lục địa châu Âu và giữ vị trí đặc biệt quan trọng ở Anh vào cuối thế kỉ XX.


6

Sau đó, một loại hình đầu tư tập thể khác đã xuất hiện. Đó là quĩ tín thác đầu tư.
Quĩ tín thác đầu tư đầu tiên ra đời là quĩ Foreign & Colonial Investment Trust được
thành lập tại Anh vào năm 1868. Vào thời điểm đó, Foreign & Colonial
Investment Trust là bước đột phá và là nhà tiên phong trong lĩnh vực đầu tư tập thể.
Foreign & Colonial Investment Trust được thành lập để đầu tư vốn vào nhiều loại
chứng khoán khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư của quĩ. Ngày
nay, Foreign & Colonial Investment Trust là một trong những quĩ đầu tư tăng
trưởng toàn cầu lớn mạnh nhất trên thế giới. Với hơn 138 năm kinh nghiệm hoạt

động, Foreign & Colonial Investment Trust đã đầu tư vào nhiều dự án lớn và các
ngành công nghiệp như dự án dầu biển Bắc (North Sea Oil), tạp chí Independent
(Independent Newspaper), dự án đường ngầm xuyên eo biển (The Channel
Tunnel). Với sự góp mặt của hơn 110.000 cổ đông, sở hữu số vốn 2,4 tỉ $ và đầu tư
vào hơn 700 công ti trên 35 quốc gia,1Foreign & Colonial Investment Trust được
coi như là một tổ chức hàng đầu thế giới trong ngành công nghiệp đầu tư.
Ở Mĩ, mãi tới tháng 3 năm 1924, đầu tư tập thể mới xuất hiện thơng qua
việc thành lập quĩ tín thác đầu tư Massachusetts Investors Trust (nay là MFS
Investment Management). Một năm sau, số cổ đông của Massachusetts lên đến
200 người với tổng giá trị tài sản là 392.000 $ . 2 Đầu tư tập thể đã phát triển ở
Mĩ từ đó đến năm 1929 thì rơi vào tình trạng kém phát triển do bị ảnh hưởng
bởi sự
khủng hoảng của thị trường chứng khoán trong nước. Mãi đến những năm
1960,với sự phục hổi của thị trường chứng khoán Mĩ, thời kì nở rộ của hình
thức đầu tư tập thể tại quốc gia này bắt đầu. Tại Mĩ, đầu tư tập thể được thừa
nhận dưới nhiều hình thức nhưng đều có chung tên gọi là cơng ti đầu tư chứng
khốn (Invesment Company). Đến nay, cơng ti đầu tư chứng khốn đã thật sự
phát triển và trở thành nền tảng vững chắc của hệ thống tài chính Hoa kì. Tính

' Xem Foreign & Colonial Investment Trust, mục "Histoiy", http:// www.foreignandcononial.com
2 Xem "Mutual fund", mục "Histoiy", http:// en.Wikipedia, ore.


7

đến tháng 10 năm 2007, Hoa Kì đã có 8015 quĩ tương hỗ (Mutual Funfs)
thuộc ICI. ICI (Investment Company Institute) là Hiệp hội quốc gia của các
công ti đầu tư chứng khoán Mĩ với tổng giá trị tài sản lên tới 12.356 nghìn tỉ
$ .3


Ở Việt Nam, đầu tư tập thể được pháp luật thừa nhận dưới hai hình
thức: quĩ đầu tư chứng khốn và cơng ti đầu tư chứng khốn. Tuy nhiên, lịch
sử hình thành và phát triển quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng
khốn ở Việt Nam chưa được một thập kỉ. Từ khi thị trường chứng khốn Việt
Nam hình thành năm 2000, đến nay, chưa có một cơng ti đầu tư chứng khốn
nào được thành lập; còn mãi đến năm 2004, quĩ đầu tư chứng khoán đầu tiên ở
Việt Nam mới được khai sinh. Đó là quĩ đầu tư chứng khốn VF1, do cơng ti
liên doanh quản lí quỹ đầu tư chứng khốn Việt Nam VFM thành lập. Hiện
nay, ở Việt Nam có nhiều quĩ đầu tư chứng khoán như Quĩ đầu tư tăng trưởng
Việt Nam (VF2), Quĩ đầu tư chứng khốn Sài Gịn AI (SFA1), Quĩ đầu tư cân
bằng Prudential (Pruedfl), Quĩ đầu tư tăng trưởng Manulife, Quĩ thành viên
Vietcombank I, Quĩ đầu tư Việt Nam (VIF ) v.v...
1.1.2

Khái niệm, đặc điểm quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư

chứng khốn.
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm quĩ đầu tư chứng khoán.
Quĩ đầu tư chứng khốn là một hình thức đầu tư tập thể, được hình
thành thơng qua việc huy động, tập hợp nhiều nguồn vốn nhỏ thành một
nguồn vốn lớn và được uỷ thác cho các nhà quản lý chuyên nghiệp thực hiện
việc đầu tư vào các loại chứng khoán là chủ yếu, nhằm mang lại lợi nhuận cao
nhất cho những người góp vốn.
Quĩ đầu tư chứng khốn có một số đặc điểm từ đó có thể phân biệt nó
với các hình thức đầu tư tập thể khác.

' X em "Mutual fund", mục "History", ipedia ore.


8


Tliứ nhất, quĩ đầu tư chứng khốn khơng thể hoạt động trong sự vắng
bóng cơng ti quản lí quỹ, bởi lẽ, đầu tư tập thể thông qua quĩ đầu tư chứng
khốn khơng hình thành nên một pháp nhân có tư cách độc lập. Do đó, việc
thành lập quĩ, quản lí tài sản quĩ cũng như thực hiện việc đầu tư của quĩ đều
do một cơng ti quản lí quĩ tiến hành. Cơng ti quản lí quĩ là mốt tổ chức quản lí
chuyên nghiệp, đứng ra thành lập quĩ đầu tư chứng khoán bằng cách phát hành
chứng chỉ quĩ đầu tư, thu hút vốn của các nhà đầu tư trên thị trường. Sau khi
phát hành chứng chỉ quĩ, công ti quản lí quĩ sẽ đại diện cho các nhà đầu tư,
quản lí tài sản của quĩ đầu tư, tiến hành việc đầu tư vào các loại chứng khoán
như cổ phiếu, trái phiếu và các loại tài sản khác theo mục tiêu ban đầu đã đề
ra và được ghi trong điều lệ quĩ đầu tư chứng khốn. Cơng ti quản lí quĩ phải
bồi thường thiệt hại nếu cơng ti quản lí quĩ vi phạm điều lệ quĩ, vi phạm cam
kết với nhà đầu tư hoặc vi phạm pháp luật.
Thứ hai, quĩ đầu tư chứng khoán thực chất chỉ là một lượng vốn nhất
định, do các nhà đầu tư đóng góp theo tính chất hùn vốn hoặc là một quĩ tiền
mặt dùng vào đầu tư của một tổ chức tài chính, tổ chức xã hội (như vốn tiền
mặt cửa một công ti bảo hiểm, quĩ tiền mặt của một tổ chức cơng đồn). Đặc
điểm này dẫn đến tư cách không độc lập như một pháp nhân của quĩ đầu tư
chứng khoán. Mọi hoạt động của quĩ đầu tư chứng khốn do cơng ti quản lí
quĩ đảm nhiệm. Cơng ti quản lí quĩ sẽ thu phí dịch vụ quản lí quĩ và tiền
thưởng từ quĩ. Cơng ti quản lí qũi lại chịu sự giám sát của một ngân hàng giám
sát về tính phù hợp với điều lệ quĩ đầu tư chứng khoán và phù hợp với lợi ích
của nhà đầu tư trong tồn bộ hoạt động quản lí quĩ. Ngồi nhiệm vụ giám s á t '
cơng ti quản lí quĩ, báo cáo với người đại diện quĩ về những hoạt động của
công ti quản lí quĩ trái với điều lệ quĩ, ngân hàng giám sát cịn có nhiệm vụ
mở tài khoản quản lí vốn và toàn bộ tài sản của quĩ mà thực chất đây là nhiệm
vụ bảo quán tài sản của quĩ đầu tư chứng khoán.



9

Thứ ba, để thành lập quĩ đầu tư chứng khoán, cơng ti quản lí quĩ phải
phát hành chứng chỉ quĩ đầu tư chứ không phát hành cổ phiếu. Chứng chỉ quĩ
đầu tư là chứng chỉ hưởng lợi. Nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quĩ đầu tư vì thế
chỉ là người hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quĩ. Cống ti quản lí quĩ, ngân
hàng giám sát có thể mua lại chứng chỉ quĩ của nhà đầu tư nếu nhà đầu tư có
nhu cầu thu hồi vốn (đối với quĩ đầu tư chứng khốn dạng mở) hoặc khơng có
nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quĩ nếu nhà đầu tư u cầu (đối với quĩ đầu tư
chứng khốn dạng đóng).
Tliư tư, nhà đầu tư khi góp vốn vào quĩ đầu tư chứng khoán chỉ là người
thụ hưởng từ hoạt động đầu tư của quĩ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỉ lệ
vốn góp của họ vào quĩ và hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ
việc thanh lý tài sản quĩ đầu tư chứng khoán. Nhà đầu tư không trở thành cổ
đông của quĩ, bởi lẽ, quĩ đầu tư chứng khốn khơng phải là một pháp nhân độc
lập. Sau khi góp vốn vào quĩ, nhà đầu tư khơng có quyền kiểm sốt trực tiếp
việc đầu tư của quĩ, không chủ động trong việc thành lập và hoạt động đầu tư
của quĩ, mà uỷ thác cho một cơng ti quản lí quĩ thực hiện nhằm đem lại lợi
nhuận cao nhất từ khoản đầu tư của họ.
Những đặc điểm của quĩ đầu tư chứng khoán cho thấy quĩ có những hạn
chế nhất định như khơng được huy động vốn để đầu tư chứng khốn do khơng
có tư cách pháp nhân, nhà đầu tư khi góp vốn vào quĩ khơng có quyền chủ
động từ khâu thành lập đến hoạt động đầu tư của quĩ. Tuy vậy, quĩ đầu tư
chứng khốn cũng có một số ưu điểm: quĩ đầu tư chứng khốn được quản lí
một cách chun nghiệp bởi cơng ti quản lí quĩ; quĩ có cơ chế kiểm sốt rõ
ràng và hiệu quả thơng qua đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quĩ, ngân hàng
giám sát (đối với quĩ đại chúng). Chính những ưu điểm này góp phần đảm bảo
cho vốn góp của nhà đầu tư được đầu tư một cách an toàn, hiệu quả và mang
lại lợi nhuận cao nhất cho họ từ số vốn góp ấy.
1.1.2.2 Khái niệm, đặc điểm công ti đầu tư chứng khoán.



10

Cơng ti đầu tư chứng khốn được thành lập dưới hình thức cơng ti cổ
phần, huy động vốn của nhà đầu tư để tiến hành hoạt động đầu tư chủ yếu vào
chứng khoán.
Để phân biệt với quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn có
những đặc điểm khác biệt sau đây.
Thứ nhất, sự có mặt của cơng ti quản lí quĩ trong q trình hoạt động
của cơng ti đầu tư chứng khốn khơng phải là u cầu bắt buộc như đối với
quĩ đầu tư chứng khoán. Lý do là cơng ti đầu tư chứng khốn là một pháp
nhân độc lập, được thành lập dưới hình thức cơng ti cổ phần, có bộ máy tổ
chức hồn chỉnh độc lập, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động trước nhà đầu tư và trước pháp luật. Cơng ti có thể tự huy
động vốn bằng cách chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ.
Sau khi huy động vốn, công ti đầu tư chứng khoán sẽ sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư vào các loại chứng khoán và tài sản khác mà không bắt buộc phải
thông qua công ti quản lí quĩ. Tất nhiên, cơng ti đầu tư chứng khốn có thể
th cơng ti quản lí quĩ tư vấn đầu tư, có thể uỷ thác việc đầu tư cho cơng ti
quản lí quĩ nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động đầu tư.
Thứ hai, để thành lập công ti đầu tư chứng khốn, các cổ đơng sáng lập
cơng ti đầu tư chứng khoán sẽ đứng ra đảm nhiệm việc huy động vốn hoặc do
cơng ti quản lí quĩ đứng ra thành lập. Việc huy động vốn của công ti đầu tư
chứng khoán được thực hiện bằng cách chào bán riêng lẻ hoặc chào bán cổ
phiếu ra công chúng, c ổ phiếu của cơng ti đầu tư chứng khốn đại chúng được
niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khốn. Nhà đầu tư sở hữu cổ
phiếu của cơng ti đầu tư chứng khốn sẽ trở thành cổ đơng của công ti và được
hưởng cổ tức từ số cổ phần mà cổ đơng có trong cơng ti.
Thứ ba, nhà đầu tư khi góp vốn vào cơng ti đầu tư chứng khốn sẽ trở

ihành cổ đơng của cơng ti. Họ có quyền chủ động thành lập cơng ti đầu tư
chứng khốn; được nắm quyền quản lí cơng ti thơng qua việc tham dự, phát


11

biểu, bỏ phiếu tại đại hội đồng cổ đông và bầu ra hội đồng quản trị-cơ quan
quản lí của cơng ti đầu tư chứng khốn; có quyền quyết định những vấn đề
quan trọng nhất của công ti đầu tư chứng khốn như thơng qua định hướng
phát triển cơng ti, quyết định mức cổ tức hàng năm, quyết định tổ chức lại,
giải thể công ti. Cổ đông của công ti đầu tư chứng khốn có quyền được nhận
cổ tức từ số cổ phần của cổ đơng đó, được nhận một phần tài sản còn lại tương
đương với số cổ phần vốn góp vào cơng ti khi cơng ti giải thể hoặc phá sản.
Những đặc điểm của công ti đầu tư chứng khốn cho thấy cơng ti đầu tư
chứng khốn có những ưu điểm hơn hẳn so với quĩ đầu tư chứng khốn. Nhà
đầu tư góp vốn vào cơng ti đầu tư chứng khốn có quyền chủ động thành lập,
quản lí hoạt động đầu tư của công ti. Công ti đầu tư chứng khốn có thể giảm
được chi phí quản lí do khơng bắt buộc phải th cơng ti quản lí quĩ. Cơng ti
đầu tư chứng khốn có thể huy động vốn để đầu tư chứng khốn.
Tuy nhiên, cơng ti đầu tư chứng khốn cũng phải chịu nhiều sự ràng
buộc pháp lí hơn so với quĩ đầu tư chứng khốn. Cơng ti phải tự chịu rủi ro từ
hoạt động đầu tư của công ti, phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và
một số nghĩa vụ khác như nghĩa vụ đối với cơng ti đại chúng. Cơng ti đầu tư
chứng khốn chỉ được huy động vốn vay để đầu tư chứng khốn trong giới hạn
luật định. Bên cạnh đó, mặc dù cơng ti đầu tư chứng khốn có thể giảm được
chi phí do khơng bất buộc phải th cơng ti quản lí quĩ nhưng lại phải thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Trong khi đó, đối với quĩ đầu tư chứng
khoán, do hoạt động đầu tư của quĩ được thực hiện bởi cơng ti quản lí quĩ, vì
thế chính cơng ti quản lí quĩ phải chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về hoạt
động đầu tư của nó. Nếu cơng ti quản lí quĩ gây thiệt hại cho nhà đầu tư sẽ

phải bổi thường. Chế độ công bố thông tin cũng chỉ áp dụng với quĩ đại chúng
nhưng các nghĩa vụ công bố thông tin lại đơn giản hơn so với cơng ti đầu tư
chứng khốn.


12

1.1.3

Vai trị của quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng

khốn
Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn là những hình thức
đầu tư tập thể có vai trị nhất định đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng như
sự phát triển của thị trường chứng khốn.
1.1.3.1 Vai trị của đầu tư tập thể đối với nhà đầu tư
Thứ nhất, đầu tư tập thể làm đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu
rủi ro trong đầu tư và giúp cho việc đầu tư thành công với mức độ an toàn cao.
Trong các hoạt động của nền kinh tế, rủi ro là điều không tránh khỏi.
An tồn trong hoạt động đầu tư chỉ mang tính chất tương đối mà thôi. Đầu tư
tập thể cũng không phải là một ngoại lệ. Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu
tư chứng khốn khơng thể đưa ra những lời hứa chắc chắn với các nhà đầu tư
rằng họ sẽ được bảo đảm mức thu nhập hay số vốn của họ sẽ không bị mất
giá.
Tuy nhiên, quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn là
những tổ chức hoạt động rất chặt chẽ thông qua cơ chế quản trị quĩ đầu tư
chứng khốn và cơng ti đầu tư chứng khoán, chịu sự quản lý và giám sát của
Uỷ ban chứng khốn. Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn
phải cung cấp các thơng tin chính xác, đầy đủ về các hoạt động của quĩ đầu tư
chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn cho các nhà đầu tư.

Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán sau khi tập hợp
vốn của các nhà đầu tư thành những khoản tiền lớn sẽ sử dụng số vốn đó để
đầu tư dài hạn vào chứng khốn cũng như các dự án lớn. Như vậy, mỗi nhà
đầu tư đã có thể sở hữu nhiều loại chứng khốn khác nhau, được tham gia vào
nhiều dự án lớn nhỏ.
Việc đầu tư của nhà đầu tư cũng dễ thành công với độ an toàn cao bởi
lẽ, các nhà quản lý của quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán là
những chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư với trình độ chun mơn, kiến thức


13

cao và chỉ chuyên sâu vào đầu tư. Họ sẽ phân tích tình hình và đánh giá dự án
tốt hơn so với nhà đầu tư đơn lẻ hay những tổ chức đầu tư không chuyên
nghiệp. Họ thu nhận và xử lý thơng tin mới nhất trên thị trường chứng khốn
và họ có thể hành động ngay vì lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của quĩ đầu tư
chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn. Trong khi đó, nhà đầu tư đơn lẻ và
các tổ chức đầu tư không chuyên nghiệp (gọi chung là nhà đầu tư) lại không
đủ kiến thức, kinh nghiệm. Với một số tiền đầu tư khơng lớn, muốn đầu tư vào
nhiều loại chứng khốn (đây là cách nhà đầu tư có thể phân tán, giảm thiểu rủi
ro trong việc đầu tư một số vốn nhất định của họ vào chứng khốn) sẽ rất khó,
bới nhà đầu tư với hạn chế về trình độ, khơng thể thu nhận và xử lý thơng tin
chính xác, kịp thời như các nhà quản lý chuyên nghiệp của quĩ đầu tư chứng
khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn về các chứng khốn.
Thứ hai, nhà đầu tư có được nhiều thuận lợi khi đầu tư vào quĩ đầu tư
chứng khoán, cơng ti đầu tư chứng khốn.
Nhà đầu tư có thể liên lạc với quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư
chứng khốn trực tiếp hoặc thơng qua điện thoại, thư. Quĩ đầu tư chứng khốn,
cơng ti đầu tư chứng khốn sẽ gửi báo cáo tài chính theo định kỳ cho các nhà
đầu tư và gửi lợi tức cho họ hoặc tự động tái đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu

tư. Trường hợp nhà đầu tư yêu cầu quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư
chứng khốn tái đầu tư phần cổ tức mà quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư
chứng khốn trả cho họ thì nhà đầu tư khơng những khơng phải trả thêm phí
mà đồng vốn của họ lại được quay vòng nhanh, trong khi đó, nếu là nhà đầu tư
đơn lẻ muốn tái đầu tư phần cổ tức của họ, nhà đầu tư phải trả phí hoa hồng
cho người mơi giới (bởi những giao dịch trên thị trường chứng khốn ln
phải tn theo một nguyên tắc, đó là nguyên tắc mua bán chứng khốn qua
trung gian là các cơng ty mơi giới chứng khốn hay cơng ty chứng khốn).
Bên cạnh đó, khi đẩu tư vào quĩ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư có thể
biết trước loại chứng khốn nào mà quĩ sẽ đầu tư cho họ bởi mỗi quĩ có một


14

đối tượng đầu tư được định trước (ví dụ, quĩ đầu tư cổ phiếu chỉ đầu tư vào các
loại cổ phiếu; quĩ đầu tư trái phiếu chỉ đầu tư vào các loại trái phiếu v.v...).
Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn là những hình thức
đầu tư rất linh hoạt, có thể đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau và
vào nhiều dự án lớn. Điều này giúp nhà đầu tư có khả năng đầu tư gần như bất
kì số vốn nào của họ (dù ít hay nhiều) vào các loại chứng khoán hoặc dự án
mà quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn tiến hành. Quĩ đầu tư
chứng khốn dạng mở, cơng ti đầu tư chứng khoán dạng mở chào bán chứng
khoán liên tục và sẵn sàng mua lại chứng chỉ quĩ, cổ phiếu của cơng ti đầu tư
chứng khốn nếu nhà đẩu tư có nhu cầu. Có nghĩa là tính thanh khoản của vốn
đầu tư rất cao (tính thanh khoản là khả năng chuyển hoá từ chứng khoán ra
vốn bàng tiền mặt), tạo sức hấp dẫn cũng như thuận lợi cho các nhà đầu tư khi
góp vốn vào quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn.
Thứ ba, đầu tư tập thể giúp nhà đầu tư giảm bớt chi phí nghiên cứu, giao
dịch.
So với từng nhà đầu tư đơn lẻ, đầu tư tập thể có thể giúp giảm bớt được

chi phí nghiên cứu và giao dịch trên một đồng vốn, vì quĩ đầu tư chứng khốn,
cơng ti đầu tư chứng khốn có khả năng tiếp cận các dự án dễ dàng hơn, có
khả năng nhận được những ưu đãi về chi phí giao dịch.
1.1.3.2

Vai trị của đầu tư tập thể với q trình phát triển thị

trường chứng khốn.
Thứ nhất, đầu tư tập thể góp phần tạo hàng hố cho thị trường chứng
khốn.
Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn được thành lập
thơng qua việc phát hành chứng chỉ quĩ đầu tư chứng khốn, cổ phiếu của
cơng ti đầu tư chứng khoán. Chứng chỉ quĩ đầu tư, cổ phiếu của cơng ti đầu tư
chứng khốn sẽ là những hàng hố góp phần làm phong phú thêm hàng hoá
trên thị trường chứng khoán.


15

Thứ hai, đầu tư tập thể góp phần quan trọng trong việc phát triển và ổn
định thị trường chứng khoán.
Quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đẩu tư chứng khốn là những tổ chức
đầu tư dài hạn. Sau khi tập hợp tiền của những nhà đầu tư đơn lẻ, quĩ đầu tư
chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn sẽ tiến hành việc đầu tư vốn. Là
những tổ chức đầu tư chun nghiệp, quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư
chứng khốn khơng dùng vốn để mua máy móc, thiết bị, các yếu tố sản xuất
khác nhằm tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mà dùng vốn để đầu
tư dài hạn thơng qua việc góp vốn liên doanh, mua cổ phần hoặc các loại
chứng khoán khác với mục đích thu lợi nhuận.
Tính chất đầu tư dài hạn của quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư

chứng khoán đã hạn chế những hoạt động đầu tư cá thể có mục đích đầu cơ
ngắn hạn trên thị trường chứng khoán. Nhất là đối với những thị trường chứng
khoán đang trong giai đoạn phát triển đầu tiên như thị trường chứng khốn
Việt Nam, cơng chúng đầu tư chưa quen với hình thức đầu tư tập thể, mà hầu
hết quen với đầu tư cá thể. Khi thực hiện đầu tư cá thể, nhà đầu tư luôn mong
muốn thu về cả vốn và lãi từ khoản tiền đầu tư trong thời gian sớm nhất. Nếu
việc đầu tư cá thể trở nên phổ biến sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh,
ổn định của thị trường chứng khốn và có thể dẫn đến nguy cơ khủng hoảng
cho thị trường này (sự kiện thị trường chứng khoán M ĩ bị khủng hoảng năm
1929 là một minh chứng).
Để hạn chế hoạt động đầu tư cá thể có mục đích đầu cơ ngắn hạn trên
thị trường chứng khốn, cần có hình thức đầu tư khác ra đời. Đó là đầu tư tập
thể. Khi đầu tư bằng hình thức đầu tư tập thể thơng qua quĩ đầu tư chứng
khốn và cơng ti đầu tư chứng khốn, nhà đầu tư khơng thể rút vốn bất cứ lúc
nào tuỳ thích, mà phải dựa trên những căn cứ và tuân theo những trình tự nhất
định. Mặt khác, do quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn là
những loại hình đầu tư chun nghiệp nên sau khi huy động vốn từ nhà đầu tư,


16

quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khoán sẽ dùng số vốn này để
đầu tư dài hạn vào chứng khốn hoặc những dự án lớn. Tính chất đầu tư dài
hạn trong hoạt động đầu tư của quĩ đầu tư chứng khốn và cơng ti đầu tư
chứng khốn không những là một kênh giúp nhà nước thu hút được nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân mà còn làm giảm bớt những hiện tượng đầu tư
cá thể trên thị trường chứng khốn, góp phần làm cho thị trường chứng khốn
phát triển lành mạnh và ổn định hơn.
Bên cạnh đó, thông qua việc đầu tư và nắm giữ số lượng lớn cổ phần
của các công ti cổ phần, quĩ đầu tư chứng khốn, cơng ti đầu tư chứng khốn

trở thành cổ đơng lớn và có quyền theo dõi, giám sát hoạt động của cơng ti cổ
phần đó một cách sát sao nhất. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động
của công ti cổ phần, một loại chủ thể đóng vai trị quan trọng trong việc cung
cấp hàng hố cho thị trường chứng khốn.Từ đó tác động tích cực đến sự phát
triển lành mạnh và minh bạch của thị trường chứng khốn.

1.1.4 Phân loại quĩ đầu tư chứng khốn.
Có nhiều loại quĩ đầu tư chứng khoán dựa trên những tiêu chí khác
nhau.
Nếu căn cứ vào mục tiêu đầu tư và đối tượng đầu tư, có thể phân quĩ
đầu tư thành qũi đầu tư cổ phiếu, quĩ đầu tư trái phiếu, quĩ đầu tư thị trường
tiền tệ, quĩ đầu tư vùng và lãnh thổ.


Quĩ đầu tư cổ phiếu là một loại hình quĩ đầu tư chứng khốn mà

danh mục đầu tư của quĩ là cổ phiếu. Đầu tư vào cổ phiếu ln là hình
thức đầu tư tốt nhất của các nhà đầu tư tiềm năng (nhà đầu tư dài hạn).
Cái lợi của nhà đầu tư khi họ đầu tư vào cổ phiếu là họ trở thành cổ đông
của công ti. Nếu họ khơng có được khoản thu nhập từ giá cổ phiếu thì họ
cũng sẽ có thu nhập từ việc phân chia cổ tức hàng năm từ công ti mà họ
đầu tư.


17

Tuy nhiên, nhà đầu tư cũng có khả năng gập rủi ro khi đầu tư vào cổ
phiếu như rủi ro về lạm phát và rủi ro về thị trường. Rủi ro về lạm phát xảy ra
khi lạm phát tăng nhanh hơn tỉ lệ lợi nhuận. Hậu quả là sức mua của khoản
tiền đã đầu tư khi thu về giảm hơn so với lúc bắt đầu đầu tư. Rủi ro về thị

trường xảy ra khi giá cổ phiếu suy giảm. Hậu quả là nhà đầu tư bị thua thiệt.
• Quĩ đầu tư trái phiếu (Bond funds) là một loại hình quĩ đầu tư
chứng khoán mà danh mục đầu tư của loại quĩ này là các loại trái phiếu.
Đặc điểm của đầu tư trái phiếu là loại đầu tư ổn định hơn so với đầu tư
cổ phiếu cho dù có những biến động lên xuống về giá cả trái phiếu trên thị
trường. Quĩ có thể phân tán rủi ro bằng cách đầu tư một phần vốn vào trái
phiếu. Điều này đồng nghĩa với việc quĩ đầu tư đã đa dạng hoá danh mục đầu
tư, làm cho việc đầu tư có hiệu quả hơn.
Ưu điểm của quĩ đầu tư trái phiếu là lãi đầu tư được biết trước và được
chi trả thường xuyên, định kỳ. Nhiều nhà đầu tư muốn đầu tư vào quĩ đầu tư
trái phiếu để bổ sung vào nguồn thu nhập thường xuyên của họ cho chi tiêu
hàng ngày.
Tuy nhiên, đầu tư vào loại hình quĩ đầu tư trái phiếu cũng có rủi ro nhất
định, đó là khơng có gì để bảo đảm chắc chắn về khả năng thanh toán lãi và
vốn của tổ chức phát hành. Trái phiếu cũng là một khoản nợ, là sự cam kết
khoán vay sẽ được hoàn trả khi đáo hạn và sẽ được trả lãi theo định kỳ. Tuy
nhiên không phải mọi tổ chức phát hành trái phiếu đều luôn thực hiện đúng
cam kết này do khả năng thanh toán nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu là
không giống nhau. Điều này đòi hỏi nhà đầu tư phải lựa chọn loại trái phiếu
của những tổ chức phát hành có uy tín, có khả năng hồn trả nợ khi đáo hạn và
có thể trả lãi định kỳ.
• Quĩ đầu tư thị trường tiền tệ (Money market funds) là loại hình
quĩ đầu tư chứng khoán đầu tư vào các loại trái phiếu ngắn hạn, có lãi


18

suất cao và có mức độ an tồn lớn như tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân
hàng trung ương.
Quĩ đầu tư thị trường tiền tệ có một số ưu điểm nhất định. Do lãi suất

trên thị trường tiền tệ thay đổi hàng ngày, giao dịch của quĩ cũng diễn ra gần
như hàng ngày, tạo ra thu nhập hàng ngày cho quĩ (tiền lãi được tính hàng
ngày). Giao dịch của quĩ trên thị trường tiền tệ lại khơng phải chịu phí, do đó
chi phí đầu tư của quĩ thường thấp.
• Quĩ đầu tư vùng và lãnh thổ.
Là loại quĩ có đối tượng đầu tư là các loại chứng khoán tại các thị
trường ở các vùng và lãnh thổ địa phương, quốc gia, quốc tế. Ví dụ như Quĩ
đầu tư Dragon Capital Fund, Vietnam Frontier Fund là các quĩ đầu tư vào
quốc gia là Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nếu căn cứ vào cơ ch ế vận động vốn, quĩ đầu tư chứng khốn có thể
chia thành quĩ đầu tư dạng đóng (closed- end funds) và quĩ đầu tư dạng mở
(mutual funds)
• Quĩ đầu tư dạng đóng (Closed-end funds C.E.F)
Quĩ đầu tư dạng đóng có đặc điểm:
Thứ nhất, quĩ chỉ phát hành chứng chỉ quĩ đầu tư một lần với số lượng
nhất định, không phát hành chứng chỉ quĩ liên tục và không thực hiện việc
mua lại chứng chỉ qũi đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại.
Thứ hai, nhà đầu tư góp vốn khơng được phép rút vốn bằng cách bán lại
chứng chỉ cho quĩ. Do đó chứng chỉ của quĩ sau khi phát hành sẽ được giao
dịch như bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường chứng khoán thứ cấp và
nhà đầu tư thu hổi vốn bằng cách bán lại chứng chỉ quĩ trên thị trường chứng
khoán thứ cấp, tức là nhà đầu tư có thể tự do chuyển nhượng chứng chỉ trên thị
trường chứng khốn khơng chính thức hoặc thị trường giao dịch chứng khoán
nếu chứng chỉ quĩ được niêm yết.


19

Thứ ba, quĩ đầu tư dạng đóng có cơ cấu vốn ổn định vì quĩ khơng hồn
lại vốn cho nhà đầu tư bằng việc mua lại chứng chỉ quĩ của nhà đầu tư khi họ

có như cầu. Các nhà điều hành quĩ không phải đương đầu với lượng tiền lớn ra
vào liên tục không theo quy luật về chu kỳ, thời gian nào. Nếu nhà đầu tư
không muốn tiếp tục đầu tư vào quĩ, nhà đầu tư có thể bán chứng chỉ quĩ mà
họ đang sở hữu trên thị trường thứ cấp như các loại chứng khốn khác thơng
qua nhà môi giới. Các nhà điều hành quĩ không phải thay đổi danh mục đầu tư
ngay cả khi các nhà đầu tư bán tống bán tháo chứng chỉ quĩ mà nhà đầu tư sở
hữu. Chính ưu điểm này của quĩ đầu tư dạng đóng làm cho quĩ rất thích hợp
với những thị trường chứng khoán mới nổi, đang trong giai đoạn phát triển
như thị trường chứng khốn Việt Nam.
• Quĩ đầu tư dạng mở hay quĩ tương hỗ (M utual funds M.F)
Quĩ đầu tư chứng khoán dạng mở chủ yếu đầu tư vào chứng khốn và
là những loại chứng khốn có tính thanh khoản cao. Quĩ có thể đầu tư vào
nhiều loại chứng khốn, cả chứng khốn phái sinh, tín phiếu kho bạc trên thị
trường tiền tộ.
Quĩ đầu tư dạng mở có đặc điểm:
Thứ nhất, quĩ liên tục phát hành chứng chỉ quĩ ra công chúng vằ thực
hiện việc mua lại chứng chỉ quĩ khi nhà đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn. Quĩ
mua lại chứng chỉ quĩ theo giá dựa trên cơ sở tính tốn giá trị danh mục đầu tư
của quĩ tại thời điểm mua lại. Chứng chỉ quĩ không giao dịch trên thị trường
thứ cấp mà giao dịch thẳng với quĩ hoặc các đại lý được uỷ quyền của quĩ.
Thứ hai, khác với quĩ đầu tư chứng khốn dạng đóng, quĩ đầu tư chứng
khốn dạng mở sẵn sàng mua lại chứng chỉ quĩ đã phát hành cho nhà đầu tư và
luôn phát hành thêm chứng chỉ quĩ đầu tư mới để tăng vốn. Chứng chỉ quĩ
được bán trực tiếp cho công chúng thông qua thị trường chứng khốn. Nhà đầu
tư muốn mưa chứng chỉ quĩ khơng cần qua tư vấn hoặc mơi giới, mà có thể


×