Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.52 MB, 74 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ T ư PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI








THÂN CƠNG THANH

ĐÂU TRANH PHỊNG, CHỐNG TỘI PHẠM
VỂ MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS TS LÊ THỊ SƠN

t h ư v iệ n
trương đ a i h o c lũật h à n ơ i
phịngđoc

HÀ NỘI 2008


M ự c LỤC
Trang
MỞ ĐÀU


C h ư ơ n g 1.

1
Tì n h

h ìn h

Tộ i

phạm

vè m a

TUÝ

t r ê n đ ịa b à n

6

TỈNH LÀO CAI

1.1.

Thực trạng và diễn biến của tội phạm về ma tuý trên

6

địa bàn Tỉnh Lào Cai
1.2.


Cơ cấu và tính chất của tội phạm về ma tuý trên địa

17

bàn Tỉnh Lào Cai
1.3.

Nhân thân người phạm tội về ma tuý trên địa bàn Tỉnh

24

Lào Cai
Chương 2.

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIÈU KIỆN CỦA TÌNH HỈNH TỘI

31

PHẠM VÈ MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

2.1.

Nguyên nhân và điều kiện về kinh tế - xã hội

31

2.2.

Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến văn hoá, giáo


33

dục
2.3.

Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến những hạn

36

chế của chính sách, pháp luật
2.4.

Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến những hạn

38

chế trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng
2.5.

Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến những hạn

43

chế trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác
2.6.

Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến những hạn

45


chế trong sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội
2.7.

Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến những hạn
chế trong hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý

46


Chương 3.

DỤ BÁO TÌNH HÌNH TỘIPHẠMVÈ MA TUÝVÀ CÁC

48

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HÍỆU QUẢ ĐÁU TRANH
PHỊNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÈ MA TUÝ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI

3.1.

Dự báo tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh

48

Lào Cai trong những năm tới
3.2.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác phịng,


49

chống tội phạm về ma t trên địa bàn Tỉnh Lào Cai
3.2.1.

Giải pháp về kinh tế - xã hội

50

3.2.2.

Giải pháp về văn hố, giáo dục

51

3.2.3.

Giải pháp hồn thiện chính sách, pháp luật

52

3.2.4.

Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạtđộng của các cơ

53

quan tiến hành tố tụng
3.2.5.


Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạtđộng của các cơ

55

quan Nhà nước khác
3.2.6.

Giải pháp về nâng cao vai trò, hiệu quả lãnh đạo của

59

các cấp uỷ Đảng và hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội
3.2.7.

Giải pháp về nâng cao hiệu quả của các hoạt động hợp

60

tác quốc tế về phòng, chống ma tuý
KẾT LUẬN

62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

63



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự.
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đấu tranh phịng chống tội phạm về ma tuý nói riêng, tệ nạn ma t nói
chung khơng phải là một vấn đề mới nhưng vẫn đang là vấn đề rất thời sự và
nhức nhối trong phạm vi cả nước nói chung và trong phạm vi Tỉnh Lào Cai
nói riêng.
Sau khi Luật phịng, chống ma tuý năm 2000 có hiệu lực pháp luật, từ
năm 2001 đến hết năm 2007, trên địa bàn Tỉnh Lào Cai đã xác định có 3368
người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý; Toà án nhân dân các cấp của Tỉnh Lào
Cai đã xét xử 1015 vụ án về ma tuý, 1225 bị cáo về tội phạm về ma tuý. Từ
thực tế đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý, Ban chỉ đạo phòng, chống
ma tuý Tỉnh Lào Cai đã nhận định: Tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào
Cai có chiều hướng gia tăng về số lượng theo từng năm, tính chất, mức độ
nguy hiểm tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp và nghiêm trọng hơn [22].
Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Lào Cai (Nhiệm kỳ 2005 - 2010) cũng đã nhận
định: “Tai nạn, tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý (Trong đó có tội phạm về
ma tuý) chưa có chiều hướng giảm" [2].
Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới có khoảng 590.000 người với
25 dân tộc (Người dân tộc thiểu số chiếm 64% dân số), có vị trí chiến lược
quan trọng trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, do vậy để cơng tác đấu tranh
phịng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai đạt hiệu quả cao,
đòi hỏi cần phải nghiên cứu, làm rõ tình hình tội phạm về ma tuý, nguyên
nhân, điều kiện của tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
Trên cơ sở đó, có các giải pháp hữu hiệu phát huy sức mạnh tổng hợp của

tồn xã hội trong đấu tranh phịng, chống làm giảm tội phạm về ma tuý, đẩy
lùi tệ nạn ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.


7
Đồng thời, việc nghiến cứu trên cũng đáp ứng các yêu cầu thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phu về
tăng cường cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chương
trình quốc gia phịng, chống tội phạm ngày 31/7/1998 của Chính phủ; Chỉ thị
số 37/2004/CT-TTg ngày 8/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP và Chương trình quốc gia phịng,
chống tội phạm ngày 31/7/1998; Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma tuý đến
năm 2010 ngày 10/3/2005 và Chương trình mục tiêu quốc gia phịng, chống
ma t đến năm 2010 ngày 25/9/2007 của Chính phủ.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma
tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai” là một vấn đề cấp thiết cần được thực hiện
nhằm góp phần phục vụ cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm về ma tuý
trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:

Trong những năm gần đây, từ góc độ Tội phạm học, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu vấn đề đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trone
phạm vi toàn quốc và trong phạm vi một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Trong phạm vi tồn quốc, có Luận văn thạc sỹ “Đẩu tranh phịng,
chổng tội phạm về ma tuý ở Việt Nam ” (2002) của tác giả Nguyễn Tuyết Mai;
“Tội phạm về ma tuỷ, thực trạng, nguyên nhản và giải p h á p ” (2005) của Tiến
sỹ Vũ Quang Vinh ... Trong phạm vi một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có Luận văn thạc sỹ “Đẩu tranh phòng, chổng ma tuỷ trên địa bàn
Thành phổ Hồ Chí M inh” (1997) của tác giả Trịnh Văn Nam; Luận văn thạc
sỹ "Đẩu tranh phòng, chổng tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Yên Bái ”

(2005) của tác giả Nguyễn Anh Thuý; Luận văn thạc sỳ "Đẩu tranh phòng,
chổng tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ” (2006) của tác giả
Phạm Tiên Quang ... Qua xem xét thực trạng nghiên cứu các đề tài về phòng,


chổng tội phạm về ma tuý, nhận thấy đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội
phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai" chưa được nghiên cứu.
Vì vậy, xuất phát từ tình hình nghiên cứu và yêu cầu của thực tế, việc
nghiên cứu đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn
Tỉnh Lào Cai” là cần thiết.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tội phạm về ma tuý, nguyên nhân,
điều kiện của tình hình tội phạm về ma tuý và các giải pháp nâng cao hiệu quả
cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào
Cai.
Phạm vi nghiên cửu: Nghiên cứu tình hình tội phạm về ma tuý trên địa
bàn Tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến năm 2007. Việc lựa chọn này dựa trên các
cơ sở: Đó là khoảng thời gian cần thiết để khái quát và đưa ra các nhận định
có cơ sở, sát thực tiễn; năm 2001 là năm Luật phịng, chống ma t có hiệu
lực pháp luật; đây cũng là khoảng thời gian thực hiện Chương trình hành
động phịng, chống ma t giai đoạn 2001 - 2005 và bắt đầu triển khai th ự '
hiện Kế hoạch tổng thể phòng chống ma tuý đến năm 2010 và Chương trình
mục tiêu quốc gia phịng, chống ma t đến năm 2010 của Chính phủ.
Cũng trong thời gian trên, các cấp uỷ, chính quyền trên địa bàn Tỉnh
Lào Cai tiến hành triển khai thực hiện Chỉ thị sổ 04-CT/TU ngày 15/5/2001
của Tỉnh uỷ Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với
công tác tiếp nhận, quản lý, xử lý tin báo, tố giác tội phạm, vi phạm pháp luật
trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
Với phạm vi thời gian trên, quá trình nghiên cứu được bảo đảm có các

điều kiện đe nghiên cứu sâu, cụ thể các vấn đề đề cập trong Luận văn, bảo
đảm tính thực tiễn cao.


4
4. P h ư ơ n g p h á p n gh iên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu cụ thê được
sử dụng đó là: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh ...
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Đe xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Khái quát tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai từ
năm 2001 đến năm 2007.
+ Xác định các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma
tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
■+ Dự báo tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai trong
những năm tới.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng,
chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
6. Những kết quả nghiên cứu mới:

Luận văn đánh giá khái quát tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn
Tỉnh Lào Cai và nêu lên được các giải pháp đê nâng cao hiệu quả công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai, phù
họp với đòi hỏi về đấu "tranh phịng, chống tội phạm nói chung, đấu tranh
phịng, chống tội phạm về ma t nói riêng trong tình hình mới.



5
7. Cơ cấu của Luận văn:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn được chia thành ba
chương:
Chương 1. Tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
Chương 2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma tuý
trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
Chương 3. Dự báo tình hình tội phạm về ma tuý và các giải pháp đấu
tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.


6
Chương 1.
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÈ MA TUÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
1.1.

Thực trạng và diễn biến của tội phạm về ma tuý trên địa bàn

Tỉnh Lào Cai:
Đe nhận thấy rõ thực trạng và diễn biến của tội phạm về ma tuý trên địa
bàn Tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến năm 2007, chúng ta có thể khảo sát qua
bảng thống kê sau:
Bảng số 1: Thống kê số vụ án về ma íuỷ và số bị can trong các vụ án
về ma tuỷ đã được các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp Tỉnh Lào Cai
khởi tố.
rp f


Tội phạm về ma tuý

Tội phạm nói chung

Năm
Số vụ

Số bị can

Số vu

Số bị can



1A

1 Ằ

Tỷ lệ phân trăm so vói
tổng sổ các vụ án hình
sư đã chỏi tố
Số vu
Số bi can
(3/5)

(2/4)
7

6

39,8%
39,4%
34,7%
34,2%

1
2001
2002

2

3

4

149
140

195
191

403

5
495
559

2003

178


221

2004
2005
2006
I 2007

ị1 rri
Tơng

135
153

148
178

467
377
394

683
462
512

38,1%
35,8%
38,8%

32,4%

32,0%
34,8%

161
146
1062

198
180
1311

415
500
2930

563
749
4023

38,8%
29,2%
36,2%

35,2%
24,0%
32,6%

y




374

___

r

Ngn: Văn phịng Tơng hợp - Thơng kê tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.
Trên thực tế, có thể lấy số liệu trong bảng trên để nhận định về thực
trạng và diễn biến của tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai
phù hợp với những khoảng thời gian xác định. Tuy nhiên, về mặt pháp lý, số
liệu trên chỉ có tính chất tham khảo, nhìn nhận thực tế hơn thực trạng và diễn
biến của tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.


7
Đe nhận định có cơ sở pháp lý về thực trạng của tội phạm về ma tuý
trên địa bàn Tỉnh Lào Cai, chúng ta phân tích các số liệu thống kê theo bảng
thống kê sau:
Bảng số 2: Thống kê số vụ án về ma tuỷ, sổ bị cáo bị xét xử sơ thẩm
về tội phạm về ma tuỷ và số vụ án hình sự nói chung, số bị cáo bị xét sơ
thẩm về tội phạm nói chung trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
Tội phạm vê ma tuý
đã xét xử

Năm
1
2001
2002
2003

2004
2005
2006
2007
rwis%
Tông

Tội phạm nói chung
đã xét xử

Số vụ

Số bi• cáo

Số vụ

Số bi# cáo

2
120
131
186
119
158
148
153
1015

3
133

173
226
144
176
183
190
1225

4
339
328
425
346
368
363
404
2573

5
473
480
612
445
482

515
619
3626

Tỷ lệ phần trăm

Sơ vu
(2/4)
6
35,4%
39,9%
43,8%
34,4%

Số bi cáo
(3/5)
7
28,1%
36,0%
36,9%
32,4%

42,9%

36,5%
35,5%

40,8%
37,9%
39,4%

30,7%
33,8%




Nguồn : Văn phịng Tổng hợp - Thống kê tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.
Theo quy định của Bộ luật hình sự thì tổng số điều luật quy định các tội
phạm về ma tuý chiếm khoảng 4% tổng số các điều luật quy định các tội
phạm, nhưng qua bảng thống kê trên nhận thấy sổ vụ án về ma tuý chiếm tỷ lệ
rất cao, chiếm đến 39,4% tổng số các vụ án hình sự nói chung đã đượe xét xử
trên địa bàn Tỉnh Lào Cai. Tỷ lệ này lớn hon rất nhiều tỷ lệ số vụ án về ma
tuý so với tổng số vụ án hình sự nói chung đã được xét xử trong phạm vi toàn
quốc, tỷ lệ này dao động hàng năm từ khoảng 13 % đến 15% [71].
Qua bảng thống kê và các biểu đồ sau, có thể biết được số vụ án về ma
tuý, số bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma tuý so với sổ vụ án, số bị cáo bị xét
xử về tội phạm thuộc một số nhóm tội khác đã được xét xử trên địa bàn Tỉnh
Lào Cai.


8
Báng số 3. Thống kê số vụ án về ma tuý, số bị cáo bị xét xử sơ thấm
về tội phạm về ma tuỷ so vói số vụ án, số bị cáo bị xét xử về tội phạm tliuộc
một số nhóm tội khác trên địa bàn Tỉnh Lào Cai giai đoạn 2001 - 2007.
Tội
phạm
nói
chung

Tội phạm
về ma tuý

Số vụ

Tỷ lệ % (7/1)


Số bị cáo

Tỷ lệ % (9/2)

Số vu

Tỷ lệ % (11/1)

Số bi cáo

Tỷ lệ % (13/2)

Số vu

Tỷ lệ% (15/1)

Số vu

Tỷ lệ % (17/2)

5

6

7

8

9


10

11

12

13

14

15

16

17

18

_______





2573 3626 1015 39,4 1225 33,8 911 35,4 1484 41,0 507 19,7 7Ĩ8 19,8 140 5,5



Tỷ lệ % (5/2)


4



Số bị cáo

3



Tỷ lệ % (3/1)

2



Số vụ

1

_

Số bi cáo

Tội phạm khác

Số vu

Tội phạm
xâm phạm sồ’ hữu


Tội phạm xâm
phạm tính mạng,
sức khoè, danh
dự, nhân phấm
của con ngưòi

199 5,4

Nguồn: Văn phòng Tổng hợp - Thống kê tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.
Biếu đồ số 1. Sổ vụ án về ma tuỷ so với sổ vụ án về tội phạm thuộc
một số nhóm tội khác đã được xét xử sơ thẩm trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.

G3 SỐ vụ án về ma tuý

■ Số vụ án xàm phạm sở hữu

□ Số vụ án xàm phạm tinh mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của con người
□ Số vụ án khác

Nguồn: Văn Phịng Tơng hợp - Thonẹ kê tội phạm VKSND Tính Lào Cai.

#


9
Biểu đồ số 2. Số bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội phạm về ma tuỷ so với
số bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội phạm thuộc một số nhóm tội khác trên địa

bàn Tinh Lào Cai.

□ SỐ bị cá o bị xét x ừ v ề các tội
phạm về ma tuy
■ Số bi cá o ÒỊ xét x ử v ề các tội xâm
phạm sờ hừu
□ Số bị cáo bị xét x ử v ề các tội xâm
phạm tính mạng, sứ c khoe, danh
dự, nhân phâni cu a con người
□ Số bị cá o bị xét x ử về các tội khác

Nguồn: Văn Phòng Tổng hợp - Thống kẽ tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.
Như vậy, trong tổng số vụ án hình sự nói chung đã được Toà án nhân
dân các cấp trên địa bàn Tỉnh Lào Cai xét sơ thẩm thì số vụ án về ma tuý
chiếm tỷ lệ cao nhất (39,4%), sau đó đến số vụ án xâm phạm sở hữu chiếm tỷ
lệ 35,4%, số vụ án xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của
con người chiếm tỷ lệ 19,7% và số vụ án khác còn lại chiếm tỷ lệ 5,5%. Tuy
nhiên, tỷ lệ số bị cáo lại có sự khác biệt, số bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma
tuý chiếm tỷ lệ 33,8%, thấp hơn số bị cáo bị xét xử về các tội xâm phạm sở
hừu (41%), nhưng vẫn cao hơn tỷ lệ số bị cáo bị xét xử về các tội xâm phạm
tinh mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người (19,8%) và tỷ lệ số
bị cáo còn lại bị xét xử về các tội phạm khác (5,4%).
Đê thay rõ hơn thực trạng của tội phạm về ma tuý trên địa bàn tình Lào
Cai, chúng ta sẽ tiến hanh so sánh với thực trạng của tội phạm về ma tuý
trong phạm vi tồn quốc thơng qua số liệu của bang thống kê dưới đây.


10
Bảng số 4. Thống kê số vụ án về ma tuỷ, số bị cáo bị xét xử sơ thẩm
về tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai so với số vụ án về ma tuỷ,

ĩ

\

r

SÔ bị cảo bị xét x ử sơ thăm vê tội phạm vê ma tuỷ trong phạm vi tồn qc.
Tỉnh Lào Cai

Tồn quốc

Năm
Số vụ
1
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tơng

rri A

2
120
131
186
119

158
148
153
1015

Số bị
cáo
3
133
173
226
144
176
183
190
1225

Sơ bi
cáo
5
10678
12194
12481
11790
12211

Số vụ




4
8368

9436
9313
8947
9216
9233
9393
63906

12143
12652
84149
>

Hệ sơ tội phạm của
Tỷ lệ phần trăm tội phạm về ma t
(Số bị cáo/100.000 dàn)
Tỉnh
Tồn
Sơ vu
Số bị
(2/4)' cáo (3/5) Lào Cai
quốc
7
6
8
9
1,4%

1,2%
21,6
13,6
1,4%
1,4%
27,5
15,3
15,4
2,0%
1,8%
35,4
14,4
1,2%
25,4
1,3%
1,7%
1,4%
14,7
30,6
1,6%
31,2
14,4
1,5%
1,6%
1,5%
32,2
14,9
1,6%
1,5%
29,2

14,7
____

r

Ngn: - Văn phịng Tồ án nhân dân Tơi cao.
- Văn phịng Tổng cục Thống kê.
Trong giai đoạn 2001 - 2007, so với số vụ án về ma tuý, số bị cáo bị xét
xử sơ thẩm về tội phạm về ma tuý trong phạm vi tồn quốc thì số vụ án về ma
t trên địa bàn Tỉnh Lào Cai chiếm tỷ lệ 1,6%, số bị cáo bị xét xử về tội
phạm về ma tuý chiếm tỷ lệ 1,5%.
Tính trung bình mỗi năm trên địa bàn Tỉnh Lào Cai xét xử 145 vụ án về
ma tuý. Nếu so sánh với một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số
vụ án về ma tuý nhiều nhất (Trong phạm vi toàn quốc) như Điện Biên, Quảng
Ninh, Nghệ An, Son La, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội thì sổ
vụ án về ma tuý trên địa bàn Lào Cai ít hơn nhiều, các tỉnh, thành phổ nêu
trên trung bình hàng năm có trên 380 vụ án đến trên 1000 vụ án về ma tuý
được xét xử. Nếu so sánh với với một số tỉnh khác giáp ranh với Tỉnh Lào Cai
hoặc cùng là tỉnh biên giới phía bắc, thì số vụ án về ma t trung bình hàng
năm của Tỉnh Lào Cai ít hon của Tỉnh Lai Châu (Trung bình 166 vụ/ 1 năm),


11
nhưng cao hơn của Tỉnh Yên Bái (Trung bình 127 vụ/ 1 năm) và của Tỉnh
Lạng Sơn (Trung bình 118 vụ/ 1 năm) (Nguồn: Văn phòng VKSND Tối Cao).
Khi xem xét hệ số tội phạm, có thêm căn cứ để nhận thấy được tính
nghiêm trọng của tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai. Hệ
sổ tội phạm của tội phạm về ma tuý trong phạm vi tồn quốc là 14,7, trong
khi đó hệ số tội phạm của tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai cao
hơn, gần gấp hai lần là 29,2.

Qua các nội dung nêu trên, chúng ta đã thấy được thực trạng của tội
phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai trong mối tương quan với thực
trạng của tội phạm nói chung trên địa bàn Tỉnh Lào Cai, với thực trạng của tội
phạm về ma tuý trong phạm vi toàn quốc và một số tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác. Đe xem xét diễn biến của tội phạm về ma tuý trên địa bàn
Tỉnh Lào Cai, trước hết chúng ta xem xét số liệu qua bảng thống kê sau.
Bảng số 5. Thống kê so sánh số vụ án về ma tuỷ, sổ bị cáo bị xét xử

sơ thăm vê tội phạm vê ma tuỷ trên địa bàn Tỉnh Lào Cai qua các năm.
Năm

1

1
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

Tội phạm về ma tuý đã xét xử
Số vụ
Số bị cáo
2
3
120
133
131

173
186
226
119
144
158
176
148
183
153
190

So với năm 2001
Số vụ
4
100,0%
109,2%
155,0%
99,2%
131,7%
123,3%
127,5%

Số bị cáo
5
100,0%
130,1%
170,0%
108,3%
132,3%

137,6%
142,9%

Nguồn: Vãn Phòng Tổng hợp - Thống kê tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.
Nếu lấy sổ liệu của năm 2001 làm căn cứ thì qua Bảng số 5, ta thấy tỷ
lệ tăng của số vụ án về ma tuý và số bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma tuý là
xu hướng chung, năm tăng cao nhất, tương ứng với số vụ án và số bị cáo
nhiều nhất là năm 2003 (Tăng 55%), riêng năm 2004, số vụ án có giảm, tuy

l


12
nhiên số bị cáo vẫn tăng nhẹ. Diễn biến này có thể được giải thích bởi lý do
năm 2004 là năm Huyện Than Uyên tách khỏi Tỉnh Lào Cai sáp nhập vào
Tỉnh Lai Châu, trong các năm trước đó tỷ lệ phần trăm tội phạm về ma tuý
xảy ra trên địa bàn Huyện Than Uyên chiếm 12,6% số vụ án và 15,4% số bị
cáo bị xét xử về tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai [81]. Tuy
nhiên, tỷ lệ tăng các năm so với năm 2001 khơng có sự đột biến đáng kể nào
ngồi năm 2003, tỷ lệ tăng dao động dưới 31,7%. số bị cáo đã bị xét xử sơ
thẩm qua các năm tăng liên tục và tăng đều từ năm 2004 đển năm 2007, năm
tăng cao nhất là năm 2003, tăng 70%. Tỷ lệ tăng của số bị cáo luôn lớn hơn tỷ
lệ tăng của sổ vụ án, điều đó cho thấy sổ đồng phạm trong các vụ án về ma
tuý qua các năm đều có sự gia tăng.
Đẻ nhìn nhận rõ hơn diễn biến của tội phạm về ma tuý trên địa bàn
Tỉnh Lào Cai, chúng ta tiến hành so sánh với diễn biến của tội phạm nói
chung trên địa bàn Tỉnh Lào Cai và diễn biến của tội phạm về ma tuý trong
phạm vỉ tồn quốc thơng qua các biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ số 3. Số vụ án về ma tuỷ so với số vụ án hình sự nói chung
đã được xét x ử sơ thẩm trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.

450
400
350
3 00
250
200

150

100
50

0
2001

2002

200 3

2004

—♦— SỐ v ụ á n hình s ự n ó i c h ư n g - •
'

^



____


r

200 5

2006

200 7

s ổ v ụ á n về m a tu ý
___

___

Ngn: Vãn phịng Tơng hợp - Thơng kê tội phạm VKSND Tinh Lào Cai.


13
Biểu đồ số 4. s ố vụ án về ma tuý đã được xét x ử sơ thẩm trong phạm
vỉ tồn quốc.

10000

9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000


1000

0
2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Sơ vụ án vê ma t trong phạm vi tồn qc
Nguồn: Văn phịng Tồ án nhân dân Tối Cao.
Biểu đồ số 5. Số bị cáo bị xét x ử sơ thẩm về tội phạm về ma tuý và sổ
bị cảo bị xét x ử sơ thẩm về tội phạm nói chung trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.

2001

2002

2003

2004


2005

2006

2007

Số bị cáo bị xét xử về tội phạm nói chung
Sổ bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma tuý
'

9

r

__

Nguôn: Văn Phịng Tơng hợp - Thơng kê tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.


14
Biểu đồ số 6. Sổ bị cáo bị xét x ử sơ thẩm về tội phạm về ma tuỷ trong
phạm vi tồn quốc.

14000
13000
ĩặọọộ

Ĩ4 Ẽ T


ịĩõọọ
10000

. .

9000
8000



7QỌỌ

6000
5ÕỌỌ
4ỘỌỌ
3ỌỌỌ
2ỘỌỌ
1000
0

'

:

'

,\ r






*

....... .. ...........

'
,

.................

, ý '- - V ,

-

■-



;


'■

......... ......

*

..........


.

--------------------...............
...-..............

Ị ;.:
........
,..........

; .............
?

.. ..--.A

.

... /í-tCy*.

'





;

'

2001


2002

2003

2004

2005

2006

2007

s ố bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma t trong phạm vi tồn quốc
Nguồn: Văn phịng Tồ án nhân dân Tối Cao.
Qua các biểu đồ trên cho thấy, trong giai đoạn 2001 - 2007, sự biến
động số vụ án về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai cơ bản có sự tương đồng
với sự biến động của số vụ án hình sự nói chung trên địa bàn Tỉnh Lào Cai,
nhưng có sự khác biệt nhất định với sự biến động của số vụ án về ma tuý
trong phạm vi toàn quốc. Cụ thể, sổ vụ án về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào
Cai tăng cao trong năm 2003, giảm trong năm 2006, thì số vụ án về ma tuý
trong phạm vi toàn quốc lại giảm trong năm 2003 và tăng trong năm 2006.
Tuy vậy, xu hướng tăng là xu hướng chung của cả giai đoạn này. Lấy số liệu
năm 2001 làm cơ sở thì tỷ lệ tăng cao nhất của số vụ án về ma tuý trên địa bàn
Tỉnh Lào Cai là 55% trong năm 2003 cao hơn nhiều tỷ lệ tăng cao nhất của số
vụ án hình sự nói chung trên địa bàn Tỉnh Lào Cai là 25,4% trong năm 2003
và tỷ lệ tăng cao nhất của số vụ án về ma tuý trong phạm vi toàn quốc là
12,8% trong năm 2002.



15
Nếu xem xét sự biến động về số bị cáo thì số bị cáo bị xét xử về tội
phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai có sự biến động tương đồng với sự
biến động về số bị cáo bị xét xử về tội phạm nói chung trên địa bàn Tỉnh Lào
Cai và sự biến động của số bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma tuý trong phạm
vi toàn quốc. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của của số bị cáo bị xét xử về tội phạm về
ma tuý cũng có mức độ dao động lớn hơn nhiều, tỷ lệ tăng cao nhất là 70%
trong năm 2003, trong khi đó tỷ lệ tăng cao nhất số bị cáo bị xét xử về tội
phạm nói chung trên địa bàn Tỉnh Lào Cai là 30,9% trong năm 2007 và tỷ lệ
tăng cao nhất của số bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma tuý trong phạm vi
toàn quốc là 18,5% trong năm 2007.
Sự biến động của số bị cáo bị xét xử về tội phạm về ma tuý qua từng
năm dẫn đến hệ số tội phạm của tội phạm về ma tuý qua từng năm cũng thay
đổi, hệ số này trên địa bàn Tỉnh Lào Cai dao động từ 21,6 đến 32,2, trong
phạm vi toàn quốc dao động từ 13,6 đến 14,9. Như vậy hệ số tội phạm của tội
phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai cũng có sự dao động lớn hơn hệ số
tội phạm của tội phạm về ma tuý trong phạm vi tồn quốc.
Q trình xem xét thực trạng của tội phạm về ma tuý trên đây là quá
trình xem xét thực trạng của tội phạm rõ về ma tuý được xác định qua các số
liệu thống kê hình sự. Trên thực tế, để phản ánh được chính xác thực trạng
của tội phạm về ma t, địi hỏi ngồi số tội phạm rõ, phải cộng thêm số tội
phạm ẩn, tức là toàn bộ số tội phạm về ma tuý cụ thể đã xảy ra và sổ người
thực hiện các tội phạm này chưa bị phát hiện, chưa bị xử lý về hình sự.
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu tội phạm học nước ngồi
thì Việt Nam mới chỉ phát hiện được từ 5% đến 10% tội phạm về ma tuý, tỷ lệ
tội phạm ẩn còn lại là 90 - 95% [50, tr.10]. Qua thực tế nghiên cứu tình hình


16
tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tinh Lào Cai, tơi nhận thấy có một sổ lý do

có thể lý giải phần nào nhận định trên.
- Thứ nhất, số lượng ma tuý thu giữ trong các vụ án về ma t cịn rất ít
so với số lượng ma t thực tế được sử dụng. Theo tính tốn của các cơ quan
hữu quan trong cơng tác phịng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh
Lào Cai, nếu tính trung bình 01 người nghiện ma tuý sử dụng lượng ma t
quy ra hêrơin là 0,06 g/ 01 ngày, thì số lượng hêrôin được sử dụng 01 ngày
trên địa bàn Tỉnh Lào Cai trung bình khoảng 0,06 (g) X 3368 (người) = 202,08
gam hêrơin, và trung bình 01 năm là 202,08 (g) X 365 (ngày) = 73759,2 gam
hêrôin (Tức 73,7592 kg hêrôin). số lượng này lớn hơn rất nhiều so với số
lượng ma tuý đã thu giữ trong các vụ án trên thực tế, như năm 2006 thu giữ
10,470 kg thuốc phiện, 5,54332 kg hêrơin, 8,380 lít tân dược gây nghiện, 325
viên ma tuý tổng hợp; năm 2007 thu giữ 0,8457 kg thuốc phiện, 2,95424 kg
hêrơin, 4 mililít tân dược gây nghiện, 5 viên ma tuý tổng hợp.
- Thứ hai, tính từ năm 2001 đến hết tháng 6/2007, trên địa bànTỉnh
Lào Cai có 1001 người nghiện ma tuý chấp hành xong biện pháp xử phạt
hành chính bằng hình thức đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc và tỷ lệ tái
nghiện đến 90%. Trong khi đó, số bị cáo bị xét xử về tội sử dụng trái phép
chất ma tuý chỉ là 2 người, cho thấy, riêng số tội phạm ẩn của tội sử dụng trái
phép chất ma tuý cũng đã là rất lớn.
Đó là một vài nhận định về tội phạm ẩn về ma tuý. Trong phạm vi Luận
văn này, tơi chỉ giới hạn tập trung phân tích tình hình tội phạm về ma tuý trên
cơ sở số liệu thống kê hình sự, từ đó, khái qt tình hình tội phạm về ma tuý
trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.


17
1.2.

Cơ cấu và tính chất của tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh


Lào Cai:
Trong bảy năm qua, Toà án các cấp trên địa bàn Tỉnh Lào Cai đã xét xử
1015 vụ án về ma tuý, 1225 bị cáo phạm tội về ma tuý, nếu xem xét từ khía
cạnh tội danh thì trong bảy năm qua, tội danh được áp dụng nhiều nhất để xét
xử các vụ án đó là tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma tuý (Điều 194 của BLHS), các tội danh áp dụng để xét xử ít đó
là tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 197 của BLHS), tội chứa
chấp sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 198 của BLHS), tội sử dụng trái
phép chất ma tuý (Điều 199 của BLHS). Trong bảy năm qua, toà án nhân dân
các cấp trên địa bàn Tỉnh Lào Cai không xét xử vụ án, bị cáo nào về các tội
phạm về ma tuý khác được quy định tại các điều, Điều 192, Điều 193, Điều
195, Điều 196, Điều 200 và Điều 201 của BLHS. Đẻ nhìn nhận cụ thể, chúng
ta xem xét số liệu trong bảng thống kê sau:
Bảng số 6. Thống kê tội phạm về ma tuỷ theo tội danh đã được Toà

án nhân dân các cấp trên địa bàn Tỉnh Lào Cai xét xử.

Năm

Tông
số tội
phạm
về ma
tuý

1
2001
2002
2003
2004

2005
2006
2007
Tông

2
133
173
226
144
176
183
190
1225
>

Tội Tàng trữ,
vận chuyển,
Tội Chứa chấp
Tội Tổ chức sử
Tội Sử dụng
m u a bán trái
sử dụng trái
dụn|; trái phép
trái phép chat
phép hoặc
phép chất
chẩt ma tuý
ma tuý
chiếm đoạt chất

ma tuý
ma tuý
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % ífiẢ Ẩ Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tổng số
Tổng số
Tơng sơ
Tổng số
(3/2)
(5/2)
(7/2)
(9/2)
3
4
5
10
6
7
8
9
132
99,2%
1
0,8%
159
91,9%
1
13
7,5%

0,6%
217
96%
9
4%
.144
100%
175
99,4%
1
0,6%
183
100%
190
100%
1200
22
1
98%
1,79%
2
0,08%
0,13%
•>

____ _

r

__


Ngn: Văn Phịng Tơng hợp - Thông kê tội phạm VKSND Tinh Lào Cai.
THƯ VI Ễ N
TRƯÒNG ĐAI HOC LŨÂT hà Nỏl
PHÒNG ĐOC H a Q


18

Qua bảng thống kê trên, nhận thấy, tổng số tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý chiếm tỷ lệ lớn nhất
(98% tổng số tội phạm về ma tuý), và ít nhất là tổng sổ tội phạm sử dụng trái
phép chất ma tuý. Từ thực tế này, việc khái quát, đánh giá tình hình tội phạm
về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai chính là q trình khái qt, đánh giá
tình hình tội phạm của tội tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma tuý.
Đe xem xét cơ cấu của tình hình tội phạm về ma tuý theo loại tội phạm
ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, chúng
ta có thể xác định theo số liệu trong bảng thống kê sau:
Bảng số 7. Thống kê tội phạm về ma tuỷ theo loại tội ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
Loại tội
rp‘À
X
Tông sô
k ỷ lệ
>

ỉt nghiêm trọng


Nghiêm trọng

2
0,2%

889
72,6%
____9

___

Rât
nghiêm trong
145
11,8%

Đặc biệt
nghiêm trọng
189
j
15,4%
1

r

Ngn: Văn phịng Tơng hợp - Thơng kê tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.
Như vậy, tội phạm ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai chủ yểu thuộc lọai
tội phạm nghiêm trọng chiếm tỷ lệ 72,6%, còn lại tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng chiếm tỷ lệ 15,4% và tỷ lệ tội phạm rất nghiêm trọng là 11,8% và tỷ lệ
tội phạm ít nghiêm trọng là 0,2%.

Tính nghiêm trọng của tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh
Lào Cai còn được thể hiện rõ hơn khi xem xét cơ cấu hình phạt mà Tồ án các
cấp trên địa bàn Tỉnh Lào Cai đã tuyên đối với người phạm tội về ma tuý.
Tính nghiêm trọng này được thể hiện qua số liệu thống kê của bảng thống kê
dưới đây.


19
Bảng số 8: Thống kê hình phạt đã áp dụng đối với người phạm tội về
ma tuỷ trên địa bàn Tỉnh Lào Cai:
Năm

Án treo

1
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tông
Tỷ lệ

2
1
3

rjT ĩ ỵ\


1
5
0,4%

Đên 3
năm tù
3
55
82
132
86
88
94
93
630
51,4%

\

____

Đến 7
năm tù
4
21
42
34
19
53

47
40
256
20,9%


Đến 15
năm
5
19
25
29
16
20
9
27
145
11,8%
____

r

Trên 15
năm tù
6
26
19
31
21
12

28
18
155
12,7%

Chung
thân
7
7
2
1
3
4
8
25
2,1%
_____

Tử hình

8
4

1
1
3
9
0,7%

\


___

Ngn: Văn phịng Tơng hợp - Thông kê tội phạm VKSND Tỉnh Lào Cai.
Qua bảng thống kê trên có thể nhận thấy tính nghiêm trọng của tình
hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai, trong bảy năm đã có 9 án
tử hình (0,7%), 25 án chung thân (2,1%), khơng có sự gia tăng đột biến về số
vụ phạm tội nhưng các hình phạt cao nhất đối với người phạm tội chưa thể
hiện xu hướng giảm, cụ thể năm gần nhất là năm 2007 đã có đến 8 án chung
thân và 3 án tử hình đối với người phạm tội về ma tuý. Tính nghiêm trọng
cũng được chỉ rõ khi so sánh với các tỷ lệ án tử hình, chung thân đã áp dụng
đối với người phạm tội về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh (Một trong
những địa bàn đứng đầu cả nước về số vụ án về ma tuý). Trong năm năm
2001 - 2005, trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh xét xử 3.949 bị cáo, tỷ lệ án
chung thân là 0,38%, án tử hình là 0,23% [50, tr. 16], trong khi đó, cùng
khoảng thời gian này, trên địa bàn Tỉnh Lào Cai xét xử 852 bị cáo, tỷ lệ án
chung thân là 1,5% và án tử hình là 0,6%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ của Tỉnh
Quảng Ninh.
Trong quá trình thực hiện tội phạm, người phạm tội thường sử dụng các
thủ đoạn phạm tội như:


20
+ Các trường hợp vận chuyển, tàng trừ chất ma tuý nhỏ lẻ thường giâu
trong người, hành lý, các sản phâm hàng hố nơng nghiệp, trên cơ thê, cất
giấu , phát tán trong nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng nuôi nhốt gia xúc, gia cầm ...

Điển hình như vụ Nguyễn Văn Tuấn tàng trữ 1058,92 gam hêrôin trong hộp
bánh trứng; vụ Phạm Văn Đạt giấu 351,83 gam hêrôin trong hai hộp sữa
mang đi bán; vụ Cứ Thị v ế giấu hêrơin trong cơ quan sinh dục, Hồng A Páo

nuốt hêrơin vào bụng (106,10 gam); Giàng Seo Lúa bọc trong sáp ong 2,5 kg
nhựa thuốc phiện để vận chuyển; vụ Hoàng Seo Sùng vận chuyển 39,2 g
hêrôin giấu trong hai đế dày ...
+ Các trường hợp mua bán lẻ ma tuý thường sử dụng các địa điểm dễ
quan sát để tránh sự phát hiện, bắt quả tang của lực lượng chống ma tuý,
thường giấu ma tuý tại những địa điểm nhất định nhận tiền sau đó chỉ nơi để
ma tuý cho người mua đến lấy.
+ Trong các vụ án lớn, người phạm tội thường tổ chức thành các
"đường dây" phạm tội nhằm bảo đảm tính chặt chẽ, khép kín, bí mật trong
quá trình thực hiện tội phạm nhiều lần trong thời gian dài. Trong các năm qua,
các lực lượng chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào Cai đã triệt
phá 21 "đường dây" mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý, trong đó có
14 "đường dây" hoạt động liên tỉnh, xuyên quốc gia. Các "đường dây" phạm
tội ngoài việc thiét lập quan hệ giữa những người phạm tội với nhau trên cơ
sở quan hệ huyết thống, thân thiết cịn có sự câu kết giữa người Việt Nam và
người nước ngoài như vụ Giàng Seo Pao (Người Việt Nam), Giàng Seo Cá
(Người Trung Quốc) vận chuyển trái phép 10,2 kg thuốc phiện từ Lai Châu về
Lào Cai với ý định đưa sang Trung Quốc tiêu thụ.
Tính nguy hiểm của tình hình tội phạm về ma tuý trên địa bàn Tỉnh Lào
Cai cịn thể hiện ở hình thức phạm tội, số vụ án đồng phạm trong bảy năm
qtia là 153 vụ (Chiếm tỷ lệ 15,1% số vụ án về ma tuý), vụ có đồng phạm


×