Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THU CHI TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM CP XNKVN CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.7 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THU CHI TÀI CHÍNH VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM CP XNKVN CHI NHÁNH HÀ
NỘI
I- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM CP - XNKVN CHI
NHÁNH HÀ NỘI

1- Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn Hà Nội
Cũng như hoạt động kinh doanh của nhiều ngành khác, hoạt động kinh doanh
của NHTM CP - XNKVN chi nhánh Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường kinh tế xã hội xung quanh. Việc xem xét hoạt động kinh doanh của chi
nhánh trước hết cần phải tìm hiểu về những đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan
đến hoạt động kinh doanh này.
Quận Hoàn Kiếm là một trong bẩy quận nội thành, với dân số khá cao. Đây là
một địa bàn dân cư đơng đúc có nhiều trung tâm lớn hơn hẳn so với các quận khác
trong nội thành. Quận cũng là nơi tập trung nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ giao thơng vận
tải… Ngồi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với những quy mô lớn nhỏ
khác nhau cịn có các tiểu thương và hộ gia đình tham gia bn bán trên địa bàn
quận.
Nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường làm cho môi trường kinh
doanh của các doanh nghiệp biến đổi hồn tồn. Việc áp dụng cơ chế tài chính mới
giúp cho các doanh nghiệp quốc doanh được quyền chủ động trong kinh doanh và
cạnh tranh với nhau gay gắt. Vì vậy có những khó khăn mà các doanh nghiệp này
gặp phải là khơng nhỏ. Có những doanh nghiệp có khả năng thích ứng với cơ chế
mới, năng động trong kinh doanh đã dần đi vào ổn định và bắt đầu vươn lên chiến
lĩnh thị trường. Bên cạnh đó cũng khơng ít những doanh nghiệp khơng thể thốt ra
khỏi các khó khăn phải thu hẹp sản xuất thậm chí bị phá sản.


Chính những đặc điểm kinh tế xã hội này đã ảnh hưởng rất nhiều dến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.


2- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM CP - XNKVN chi nhánh
Hà Nội
Chi nhánh NHTM CP - XNKVN tại Hà Nội được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ táng 11/1993 có trự sở chính đóng tại 19 Trần Hưng Đạo - Quận
Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội. Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng
phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình để trở thành một trong các ngân
hàng kinh doanh có hiệu quả trong địa bàn Hà Nội
Năm 1993 đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng là 30 người được tổ
chức thành 5 phòng ban phòng hành chính, phịng kế tốn, phịng tín dụng, phịng
ngân quỹ, và phịng thanh tốn quốc tế.
Do quận hồn kiếm là một quận có tình hình hoạt động kinh tế rất sơi động mà
các đối tượng phục vụ của ngân hàng rất phong phú. Hơn nữa cán bộ nhana viên đã
rất nỗ lực trong cơng việc, ln làm vừa lịng khách hàng, nhờ vậy mà đến cuối
năm 1999 tổng số tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần, xuất nhập khẩu
Việt Nam - chi nhánh Hà Nội là 12264 tài khoản trong đó có 12094 tài khoản tiền
gửi và 570 tài khoản tiền vay có thể nói đây là một thành công đáng kể của ngân
hàng, song để thấy rõ được tình hình kinh doanh của ngân hàng chúng ta cần xem
xét từng vấn đề cụ thể sau:
- Về huy động vốn
- Về sử dụng vốn
a- Về nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng xuất nhập khẩu cũng như các ngân
hàng thương mại khác, đang ở trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay
gắt, nên để có thể đứng vững trên thị trường và tiếp tục phát triển thì các ngân hàng
thương mại phải tiến hành kinh doanh có lãi. Muốn vậy ngân hàng thương mại


phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nâng cao chất lượng hiệu quả của cơng tác
tín dụng. Năm 1999 NHTM CP XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội thu được kết
quả cao trong công tác huy động vốn. Nhờ việc đánh giá đúng tầm quan trọng của

nguồn vốn huy động nên NHTM CP XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội đã thu
được kết quả cao trong công tác huy động vốn. Nhờ việc đánh giá đúng tầm quan
trọng của nguồn vốn huy động nên NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội đã phát
huy được khả năng huy động vốn của mình.
Để thấy rõ được tình hình huy động vốn năm 1999 của NHTMCP XNKVN chi
nhánh Hà Nội, chúng ta hãy xem xét các số liệu cụ thể ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1: Số liệu tình hình huy động vốn của NHTM CP XNKVN chi nhánh
Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Sáu tháng đầu
Chỉ tiêu
1- Số dư tiền gửi các tổ
chức kinh tế
2- Số dư tiền gửi TK

năm 1999
112162 23,93
332938 71,04

Sáu tháng đầu

So sánh 6 tháng

năm 2000
99/2000
80982 16,6 -31.180 -27,80
385065

3
79,0


52127

15,66

4454

26,90

3- Số dư tiền gửi tài

16556

3,53

21010

6
4,31

khoản cá nhân
4- Vay của các tổ chức

7000

1.50

0

0


0

-100

468656

100

487057

100

18401

3,93

tín dụng trong và ngồi
nước
Tổng vốn huy động

Tính đến cuối tháng 06 năm 2000 tổng nguồn vốn huy động của NHTM CP
XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 487057 triệu đồng tăng 3,93% so với cùng kỳ năm
1999.


Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn của chi nhánh trong thời gian vừa
qua là rất tốt. Nhờ vậy mà quỹ cho vay của chi nhánh đã tăng nhiều so với năm
1999. Nhưng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn thì ngân hàng phải quan
tâm đến việc kiểm sốt chi phí cho các nguồn vốn huy động và phải có chính sách

cho vay và đầu tư như thế nào để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Muốn vậy
thì cần phải xem xét đến cơ cấu, nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động thì huy động vốn dưới hình thức tiền gửi của
các tổ chức kinh tế và cá nhân là 101992 triệu chiếm 20,93% trong tổng nguồn vốn
huy động giảm 26726 triệu đồng bằng - 20,77% so với cùng kỳ năm 1999. Trong
đó tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế là 80982 triệu đồng chiếm tỷ trọng
16,63% tổng nguồn vốn huy động giảm 31180 triệu đồng giảm 27,80% 80 với
năm1999.
Đạt được thành tích này là do NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội đã áp
dụng kịp thời phù hợp với điều kiện kinh tế nhiều thành phần, chi nhánh ngân hàng
đã chủ động mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, đổi mới phong cách giao
dịch.
Với khách hàng ở tất cả các bộ phận. Kế tốn cũng như bộ phận tín dụng. Chất
lượng cơng tác phục vụ của ngân hàng ngày càng tốt hơn.
b- Về sử dụng vốn;
NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cũng như các ngân hàng thương mại
khác đều hoạt động trên nguyên tắc đi vay để cho vay.
Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao, thì ngân hàng không
những phải chú trọng trên công tác huy động vốn mà phải đặc biệt quan tâm đến
việc sử dụng vốn và nhất là cơng tác tín dụng của ngân hàng.


Bảng 2: Số tiệu tình hình dư nợ của ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

Sáu tháng đầu năm

1999
Số tiền

Tỷ trọng
1- Dư nợ ngắn hạn

Sáu tháng đầu năm

2000
Số tiền
Tỷ trọng

156995,11

(%)
76,38

284.307,4

So sánh 6 tháng
99/2000
Số tuyệt
(%)

(%)
89,56

đối tăng
127.312,3

tăng
81,09


43,75
0

5
73170,07
0

111,36

- DNNN
Doanh nghiệp tư

65707,70
0

31,90
0

6
138877,77
0

nhân
Công ty cổ phần
- Đối tượng khác
2- Dư nợ trung và

86996,65
4287,76
48540,83


42,30
2,18
23,62

139075,99
6353,70
33147,12

43,81
2,00
10,44

52067,34
2065,94
-15393,71

59,86
48,18
-31,71

dài hạn
- DNNN
- DN tư nhân
Cơng ty cổ phần
Đối tượng khác
Tổng dư nợ

21386,38
0

26589,95
564,50
205535,94

10,43
0
12,94
0,25
100

1811,57
0
30777,55
558
317454,58

0,56
0
9,70
0,18
100

- 19574,81
0
4187,60
-6,50
111918,64

-91,53
15,75

-1,15
54,45

Tính đến cối tháng 6/2000 tổng dư nợ của chi nhánh đạt 317454,58 triệu đồng
tăng 111918,64 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1999, về số tương đối tăng 54,45%
so với năm 1999. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 284307,46 triệu đồng chiếm tỷ trọng
lớn là 85,56% so với tổng dư nợ của chi nhánh và tăng 127312,35 triệu đồng, tăng
8,09% so với năm 1999. Tuy đây chỉ là những thành tích khiêm tốn nhưng đội ngũ
cán bộ ngân hàng đã phải có những nỗ lực rất lớn.
Năm 2000 về tình hình dự nợ của ngân hàng đã có sự chuyển dịch rõ rệt về cơ
cấu. Đó là ngân hàng đã tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn và cho vay đối
với các doanh nghiệp Nhà nước Công ty cổ phần.
Hoạt động tín của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội 6 tháng đầu năm
2000 vừa qua về doanh số dư nợ là tăng lên so với cùng kỳ năm 1999.


Đạt được kết quả này là nhờ sự nhạy bén năng động của ban lãnh đạo chi
nhánh trong việc điều hành vốn, bám sát địa bàn và đặc điểm kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tổng dư nợ của chi nhánh năm 2000 có thể nói là tăng lên khơng
đáng kể so với năm 1999 song trên đây chúng ta mới chỉ xem xét về mặt số lượng
của công tác tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá chính xác được công tác này
chúng ta phải xem xét cả mặt chất lượng tín dụng của ngân hàng. Điều này được
phản ánh qua tình hình dư nợ quá hạn của ngân hàng và lãi treo của ngân hàng năm
2000
Bảng 3: số liệu nợ quá hạn của ngân hàng NHTM CP XNKVN- chi nhánh
Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Sáu tháng đầu
Chỉ tiêu

1- Quá hạn ngắn hạn
- DNNN
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty cổ phần
- Đối tượng khác
2- Quá hạn trung và dài hạn
- DNNN
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty cổ phần
- Đối tượng khác
- Tổng cộng

Sáu tháng đầu

So sánh 6 tháng

năm 1999

năm 2000

20550,50
8457,70
0
10597,10
1495,70
0
0
0
0
0

41101,00

14852,25
4825,28
0
8646,27
1380,70
0
0
0
0
0
29704,50

99/2000
Số tuyệt đối % tăng
-5698,20
-27,70
-3632,40
-42,90
0
-1950,80
-18,40
- 115,00
- 7,60
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
-11166,40
-27,70

Nhìn chung tình hình nợ quá hạn của NHTM CP XNKVN Việt Nam chi
nhánh Hà Nội năm 2000 có giảm so với năm 1999 là 5698,20 triệu đồng về tỷ lệ
giảm 27,70%. Còn lãi treo của ngân hàng năm 2000 lại tăng 4169 triệu đồng so với
năm 1999.


Cụ thể đối với cho vay ngắn hạn thì thình hình dư nợ và lãi treo đều tăng
hơn nhiều so với năm 1999. Tất các các đối tượng vay ngắn hạn thì tình hình nợ
quá hạn đều tăng. Điều này chứng tỏ công tác cho vay ngắn hạn của ngân hàng
chưa được thực hiện tốt cả về số lượng và chất lượng tín dụng. Bên cạnh những
thành quả chưa đạt được trong cho vay ngắn hạn thì cơng tác cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng có phần tốt. Ngân hàng đã dứt điểm phần doanh số dư nợ, chặt
chẽ hơn trong cho vay trung và dài hạn nên chất lượng tín dụng đã tăng. Điều này
thể hiện rõ trong bảng 4: lãi treo của tín dụng chung và dài hạn ở con số .
Bảng 4: lãi treo của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu

Sáu tháng đầu

So sánh 99/2000

năm 1999

1- Lãi treo ngắn hạn
2- Lãi treo trung và dài hạn
Cộng

Sáu tháng đầu

năm 2000

về số tuyệt đối

16165,50
0
16165,50

20335,26
0
20335,26

+ 4169,70
0
+ 4169,70

Qua xem xét tình hình sử dụng vốn ngân hàng NHTM CP XNKVN - chi
nhánh Hà Nội cần phải đẩy mạnh hơn nữa khối lượng tín dụng, đồng thời khơng
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt trong cho vay trung
và dài hạn ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa việc tăng về khối lượng tín
dụng mà vẫn đảm bảo về chất lượng.


II- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THU CHI TÀI CHÍNH VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM CP XNKVN - CHI NHÁNH
HÀ NỘI .

1- Các khoản thu nhập của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
năm 2000
Ngoài việc kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ các NHTM còn kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực khác như kinh doanh vàng bạc đã quý, kinh doanh chứng khoán …
mà mỗi nghiệp vụ khác nhau của ngân hàng sẽ đem lại những khoản thu nhập khác
nhau. Bởi vậy các khoản thu nhập của ngân hàng là rất phong phú đa dạng, song
chúng ta có thể khái quát các khoản thu nhập của ngân hàng theo hai khoản thu chủ
yếu là thu về hoạt động kinh doanh và các khoản thu khác. Trong đó thu từ hoạt
động kinh doanh là khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập của ngân
hàng.
Bảng 5: Tình hình thu nhập của NHTM CP XNKVN
- chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Sáu tháng đầu năm

Sáu tháng đầu năm

So sánh 6 tháng

1999
Số tiền
Tỷ trọng

2000
Số tiền Tỷ trọng


99/2000
Số tuyệt (%) tăng

1- Thu về hoạt động

15465

(%)
98,10

18663

(%)
97,60

đối tăng
3198

20,60

kinh doanh
- Thu lãi cho vay
- Thu lãi tiền gửi
- Thu kinh doanh

6085
6192
585


38,70
39,30
3,70

7597
7086
541

40,71
37,97
2,80

1512
894
- 44

24,85
14,44
- 7,50

ngoại tệ
- Thu về dịch vụ

1822

11,50

1919

10,00


97

5,30

ngân hàng
- Thu khác về hoạt

781

4,90

1520

7,90

739

94,60

động kinh doanh
2- Thu khác
Tổng thu nhập

290
15755

1,90
100


450
19113

2,40
100

160
3358

0,70
21,30


Qua số liệu tổng hợp bảng trên ta thấy.
Tổng thu nhập 6 tháng đầu năm 2000 của NHTM CP XNKVN - chi nhánh
Hà Nội là 19113 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1999 tăng 3358 triệu bằng 21,30%.
Đây quả là con số đáng kể đối với một chi nhánh ngân hàng song cũng cần xem xét
chi tiết từng khoản thu nhập để nắm rõ hơn tình hình kinh doanh của ngân hàng.
Thu nhập của ngân hàng NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội chủ yếu là thu
từ hoạt động kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng là 97,60% trong tổng thu nhập và đạt
18663 triệu tăng 3198 triệu về số tương đối tăng 20,60% So với 6 tháng đầu năm
1999.
Trong đó thu lãi cho vay là 7597 triệu chiếm tỷ trọng lớn nhất là 40,71%
trong tổng thu nhập (thu lãi cho vay có thể nói là một trong những nguồn thu quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó phản ánh khả năng cho vay của ngân
hàng).
Thu lãi cho vay phụ thuộc vào 3 yếu tố: Lãi suất cho vay, doanh số cho vay
và thời hạn cho vay. Trong giai đoạn hiện nay lãi suất cho vay không nằm trong
quyền hạn của ngân hàng xuất nhập khẩu cũng như các ngân hàng thương mại
khác nền về chủ quan không thể nâng mức lãi suất này nên được. Trong hoạt động

tín dụng ngân hàng có rất nhiều rủi ro nhưng nghiêm trọng hơn cả vẫn là rủi ro về
lãi suất đây là một thiệt thòi lớn đối với các ngân hàng thương mại. Thu lãi cho vay
năm 2000 của NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội tăng so với cùng kỳ năm
1999 là 24,85%. Chính vì vậy để tăng thu nhập từ cho vay thì điều ngân hàng chú ý
hơn cả là doanh số cho vay chứ không phải là lãi suất cho vay.
Như phần trên đã trình bày, tổng dư nợ của ngân hàng năm 2000 là
317454,58 triệu trong khi tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được là 487057
triệu, vậy tổng dư nợ chiếm 65,18% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này có
nghĩa là ngân hàng đã tận dụng được nguồn vốn huy động của mình vào cho vay
trong khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn đáp ứng cho nền kinh


tế ngày càng tăng. Vì vậy thu lãi cho vay của ngân hàng năm 2000 chiếm 40,71%
trong tổng thu nhập. Qua đây cho ta thấy ngân hàng đã có bước cố gắng trong cơng
tác tín dụng để nhằm tăng thêm doanh só dư nợ, góp phần tăng thu nhập cho ngân
hàng song đồng thời việc tăng doanh số dư nợ ngân hàng cần phải chú trọng tới
chất lượng tín dụng. Vì tăng doanh số dư nợ có thể đem lại thu nhập cao cho ngân
hàng nhưng cũng dẫn khả năng đến gặp rủi ro cao hơn . Do vậy, ngân hàng cần
phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi, giầu kinh nghiệm, nhạy bén nắm bắt được
nhu cầu về vốn của khách hàng, cho vay kịp thời nhằm mang lại hiệu quả. Thời
hạn cho vay của ngân hàng cũng là một vấn đề cần suy nghĩ.
Hiện nay các ngân hàng thương mại áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn
ngan bằng (thậm chí cao hơn) lãi suất cho vay dài hạn, như vậy nó khơng phù hợp
với quy luật thời hạn cho vay càng dài lãi suất cho vay càng cao vì phải chịu rủi ro
nhiều hơn. Chính vì vậy cho vay dài hạn đối với các ngân hàng thương mại cịn rất
hạn chế, ảnh hưởng khơng nhỏ tới thu nhập từ lãi cho vay của ngân hàng. Trong cơ
chế thị trường, hoạt động dịch vụ của ngân hàng phải được xem như là một hoạt
động kinh doanh thu lãi của các ngân hàng thương mại. Hơn nữa có thể coi đây là
một lĩnh vực kinh doanh giành giật thu nhập qua sự phục vụ tận tình chu đáo và
khơng ngừng đề cao chữ tín. Vì vậy, ngân hàng thương mại khơng thể khơng tính

đến hiệu quả của hoạt động này. Đối với các ngân hàng thương mại hiện đại trên
thế giới thì hoạt động dịch vụ rất phát triển và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Trong khi đó các ngân hàng thương mại nước ta trước đây chưa chú trọng
đúng mức đến các nghiệp vụ này nên hoạt động dịch vụ của ngân hàng cịn rất đơn
điệu. Vì vậy nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của ngân thành thương mại chủ yếu là
từ các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt và dịch vụ chuyển tiền. Các dịch vụ
khác của ngân hàng như dịch vụ uỷ thác, dịch vụ tư vấn và dịch vụ két sắt… chưa
được thực hiện. Đây là một tổn thất lớn đối với ngân hàng thương mại Việt Nam vì
mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng khơng những đem lại cho ngân hàng nguồn


thu ổn định chắc chắn an toàn mà lại rất cần ít vốn và là cơng cụ cạnh tranh trên thị
trường. Ngày nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thấy rõ được tầm quan
trọng của các hoạt động dịch vụ nên ngày càng chú trọng đến các nghiệp vụ này và
không ngừng đổi mới công nghệ nhằm phát triển hơn nữa hoạt động dịch vụ ngân
hàng. NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cùng với hệ thống ngân thàng
thương mại Việt Nam là một trong các ngân hàng thương mại đi đầu trong lĩnh vực
hoạt động này. Năm vừa qua NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội đã tiến hành
đầu tư rất lớn để trang bị và nối mạng máy vi tính, thanh tốn điện tử trên toàn
quốc giúp cho dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng, thanh tốn khơng dùng tiền mặt
được thuận tiện và nhanh chóng hơn. Chính điều này đã hấp dẫn khách hàng sử
dụng dịch vụ và chi nhánh ngân hàng làm cho thu nhập của dịch vụ của chi nhánh
năm 2000 đạt 1919 triệu chiếm tỷ trọng 10% trong tổng thu nhập, tăng 97 triệu, về
tỷ lệ tăng 5,30% so với năm 1999.
Với phương châm tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ bằng cách tăng doanh
số thanh toán qua ngân hàng chứ khơng phải tăng lệ phí dịch vụ, nên hiện nay
NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội áp dụng mức lệ phí dịch vụ ngân hàng
như dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, dịch vụ chuyển tiền nói chung là thấp
hơn so với các ngân hàng thương mại khác hay so với bưu điện. Đây cũng là một
ưu thế rất lớn của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội và ngày càng thu hút

nhiều khác hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, góp phần tăng thu nhập từ
hoạt động dịch vụ của ngân hàng so với năm trước. Ngoài hoạt động trên lĩnh vực
chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại còn mở rộng hoạt động
kinh doanh trên các lĩnh vực khác như kinh doanh vàng bạc đá quý. Đây là lĩnh
vực hoàn toàn mới đối với NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội, kinh nghiệm
trong hoạt động này của ngân hàng cịn rất ít nên các cửa hàng vàng của chi nhánh
hầu như khơng có khách hàng. Vì vậy thu nhập từ hoạt động này của chi nhánh là
chưa đáng kể.


Cũng như kinh doanh vàng bạc đá quý kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ còn
nhiều mới mẻ đối với chi nhánh. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chỉ
đạt 541 triệu giảm 2,8 triệu so với năm 1999. Tuy hoạt động kinh doanh ngoại tệ
được chi nhánh chú trọng hơn kinh doanh vàng bạc, đá quý song thu nhập từ kinh
doanh ngoại tệ vẫn còn rất khiêm tốn so với các ngân hàng thương mại khác.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao như hiện nay,
Nhà nước có chủ trương mở rộng giao lưu kinh tế - văn hố với nước ngồi thì nhu
cầu thu chi ngoại tệ của các cá nhân và các đơn vị kinh tế là rất lớn. Đòi hỏi các
ngân hàng thương mại tham gia tích cực hơn nữa vào thị trường kinh doanh ngoại
hối, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
Qua việc xem xét các khoản thu nhập của ngân hàng, chúng ta thấy được thu
nhập của ngân hàng tăng lên nhưng chủ yếu tập trung vào thu lãi cho vay. Song
tình hình thu nhập của ngân hàng chưa phản ánh hết hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Quan tâm đến kết quả kinh doanh của ngân hàng chúng ta
cần phải xem xét tới các khoản chi phí.
2- Các khoản chi phí tại NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Nguồn thu nhập của ngân hàng thương mại sau 1 năm hoạt động phải đảm
bảo trang trải đủ cho các khoản chi phí của ngân hàng và phải có lãi. Việc các ngân
hàng quản lý chặt chẽ các khoản chi phí cũng có ý nghĩa quyết định không kém
việc làm tăng thu nhập vì đều mang lại hiệu quả kinh doanh. Chi phí của ngân

hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Mỗi
một loai nghiệp vụ khác nhau có một khoản chi phí khác nhau, ngồi ra cịn có các
khoản chi cho hoạt động bình thường của bộ máy ngân hàng. Vì vậy nội dung của
các khoản chi phí trong ngân hàng rất phong phú và đa dạng nhưng có thể khái
qt tồn bộ chi phí của ngân hàng ra thành bốn khoản muc chi chính: Chi phí cho
hoạt động kinh doanh, chi nộp thuế, chi cho nhân viên, chi phí khác.


Bảng 6: Tình hình chi phí của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Sáu tháng đầu
năm 1999
Số tiền
Tỷ

Chỉ tiêu

trong %

Sáu tháng đầu
năm 2000
Số
Tỷ
tiền

trong %

So sánh 99/2000
Số

% tăng


tuyệt

cho

11248

79,50

9121

đối tăng
74,84 - 2127

HĐKD
- Trả lãi tiền gửi
- Trả lãi tiền gửi TK
- Trả lãi tiền vay
- Chi hoạt động

2935
4745
1968
1600

20,74
33,54
13,91
11,31


2769
3658
1676
1018

22,71
30,02
13,75
8,36

-166
-1087
-292
-582

-3,36
-39,60
-14,84
-36,38

kinh doanh khác
2- Chi nộp thuế
105,50
- Chi nộp thuế DT
1004,95
- Chi nộp thuế môn
0,55

0,75
113

0,74 112,45
0,01
0,55

0,93
0,92
0,01

7,50
7,5
0

7,11
7,15
0

bài
3- Chi phí cho nhân

862

6,10

923

7,57

61

7,08


viên
- Lương tối thiểu
689
- BHXH và CTXH
173
4- Chi khác
1931,50
- Khấu hao cơ bản
505

4,87
1,23
13,65
3,57

900
23
2030
590

7,38
0,19
16,66
4,84

211
-150
98,50
85


30,62
-86,71
5,10
16,83

1-

Chi

phí

- 18,91

TSCĐ
- Cơng cụ lao động
- Chi vật liệu giấy

163
106

1,15
0,75

280
358

2,30
2,94


117
252

71,78
237,74

tờ in
- Chi về kho quỹ
- Chi cho việc thanh

856
6

6,05
0,04

648
3

5,32
0,02

208
-3

24,3
-50

295
14147


2,09
100

151
12187

1,24
100

-144
-1960

-48,81
-13,85

tra
- Chi khác
- Tổng chi phí


Theo bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí của NHTMCP XNKVN - chi
nhánh Hà Nội năm 2000 là 12187 triệu giảm so với năm 1999 là 1960 triệu về số
tương đối giảm 13,85% trong đó chi phí cho hoạt động kinh doanh là khoản chi phí
có tỷ trọng lớn nhất 74 ,84% trong tổng chi phí của ngân hàng. Với số tuyệt đối là
9121 triệu, giảm so với năm 1999 là 2127 triệu. Còn các khoản mục chi cho nhên
viên chi nộp thuế và chi khác nhìn chung đều tăng so với năm 1999 và chiếm tỷ
trọng không đáng kể trong tổng chi phí của ngân hàng. Qua đây ta thấy ngân hàng
đã quản lý chặt chẽ các khoản chi phí tập trung cho kinh doanh. Hơn nữa trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng chưa tiết kiệm được các khoản chi phí nên chi phí

cho nguồn vốn huy động với lãi suất cao của ngân hàng là rất lớn. Điều này được
thể hiện rõ nét khi ta xem xét đến kết cấu của khoản mục chi phí cho hoạt động
kinh doanh. Kết cấu kinh doanh của hoạt động ngân hàng cho ta thấy công tác huy
động vốn đặc biệt là huy động từ tiền gửi tiết kiệm là rất lớn. Chi phí để lãi tiền gửi
tiết kiệm là 3658 triệu chiếm 30,02% tổng chi phí, giảm 1087 triệu bằng 22,90% so
với năm 1999. Năm 2000 NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội huy động vốn
chủ yếu dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, đây là biện pháp thu hút được khối lượng
vốn lớn và tương đối ổn định nhưng chi phí lại cao. Vốn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động nên tạo nên khoản
chi phí lớn và thường xuyên của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội, điều này
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Năm 2000, lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thương mại đều
giảm xuống nên thu hút được khối lượng tiền gửi tiết kiệm lớn. Số dư tiền gửi tiết
kiệm của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội năm 2000 là 385065 triệu, tăng
so với năm 1995 là 52.127 triệu, về tỷ lệ tăng 15,66%.
Chính vì vậy trả lãi cho ngân hàng này là lớn và tăng so với năm trước, tuy
nhiên do đặc điểm nguồn vốn này là ổn định ngân hàng có thể kế hoạch hố nguồn
vốn này phục vụ cho hoạt động kinh doanh.


Trong chi phí cho hoạt động kinh doanh, chi trả lãi tiền gửi cũng là khoản
chi đáng kể. Năm 2000 chi trả lãi tiền gửi là 2769 triệu chiếm 22,71% trong tổng
chi phí, giảm so với năm trước là 166 triệu. Chứng tỏ công tác huy động vốn từ
tiền gửi của các tổ chức kinh tế được thực hiện tốt hơn năm trước. Số dư tiền gửi
của các tổ chức kinh tế giảm so với năm 1999 là 31.180 triệu. Không giống như
nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn huy động dưới hình thức này
thường xuyên biến động nên gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kế hoạch hoá
nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Khoản chi trả lãi tiền gửi mang
tính chất không ổn định nhưng lãi


suất tiền gửi thấp hơn lãi suất tiền gửi tiến

kiệm. Nếu như huy động vốn dưới hình thức tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm
tỷ trọng là 16,63% tổng nguồn vốn với mức chi phí chiếm 22,71% tổng chi phí thì
nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm 79,06% tổng nguồn vốn với mức chi
phí chiếm 30,02% tổng chi phí. Có thể nhận thấy một ưu điểm nổi bật của nguồn
vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế là lãi suất phải trả thấp, đây là
điểm rất đáng chú ý mà NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cần phải khai thác
trong hoạt động kinh doanh. Nếu khai thác và sử dụng triệt để nguồn vốn này thì
ngân hàng rất có lợi, sẽ giảm được khối lượng chi phí lớn cho cơng tác huy động
vốn.
Để giảm chi phí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cần phải kế hoạch hoá
nhu cầu vay vốn của khách hàng để từ đó có nguồn vốn đáp ứng với chi phí thấp
nhất, nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng là khoản chi lớn và chủ yếu
trong tổng chi phí nhưng để duy trì được hoạt động kinh doanh các ngân hàng cịn
phải chi phí cho cán bộ cơng nhân viên ngân hàng.
Để duy trì hoạt động kinh doanh, ngân hàng cịn phải chi phí các khoản khác
mà chúng ta đã tập hợp vào khoản mục chi khác như chi khấu hao TSCĐ, chi công
cụ lao động, chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản, chi vật liệu giấy tờ in… đây là các


khoản chi phí cần thiết, chi khốn, chi theo định mức dự tốn của ngân hàng, Nhìn
chung, khoản mục chi phí này năm 2000 là 358 triệu chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ
là 2,94% trong tổng chi phí, tăng 252 triệu so với năm 1999. Trong đó hầu hết các
khoản chi đều tăng nhiều so với năm 1999. Điều này chứng tỏ ngân hàng chưa
quản lý chặt chẽ việc xét duyệt mức khoán và định mức để xác định các khoản chi
phí này để giảm chi phí của ngân hàng. Ngồi các chi phí nêu trên ngân hàng phải
làm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Năm 2000 chi nộp thuế của NHTMCP
XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 113 triệu chiếm tỷ trọng là 0,93% tổng chi phí.

Đây là một khoản chi chiếm tỷ trọng không đáng kể và là nghĩa vụ của ngân hàng
đối với Nhà nước.
Tóm lại chi phí của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội năm 2000 có
một số đặc điểm nổi bật:
Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm vẫn là khoản chi chủ yếu của ngân hàng chiếm
30,02% tổng chi phí. Tuy nhiên nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn còn
thấp, ngân hàng cần khai thác mạnh mẽ nguồn vốn này. các khoản chi phí khác của
ngân hàng năm2000 đều giảm so với năm 1999. Ngân hàng kiểm soát chặt chẽ và
không ngừng giảm các khoản chi này.
3- Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP XNKVN - chi nhánh
Hà Nội
Qua việc phân tích các khoản mục chủ yếu trên báo cáo thu nhập và chi phí
của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội ta có thể xác định được kết quả kinh
doanh của ngân hàng năm 2000.
Để làm rõ kết quả hoạt động kinh doanh này ta có thể dùng một số chỉ tiêu
tài chính sau:


Bảng 7: Kết quả kinh doanh của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Sáu tháng

sáu tháng

đầu năm

đầu năm


1- Tổng thu nhập
2- Tổng chi phí
3- Kết quả kinh doanh (lợi

1999
15.755
14.147
1.608

2000
19.113
12.187
6.926

nhuận hạch tốn nội bộ)
4- Lợi nhuận rịng (lợi nhuận

1.093

4.710

So sánh 99/2000
Số tuyệt % tăng
đối tăng
3.358
-1.960
+ 5.318

21,31
-13,85

+ 330,68

+ 3.617

+ 330,92

hạch toán - thuế lợi tức)
Thuế lợi tức = lợi nhuận hạch toán x 32%
Sáu tháng đầu năm 2000, tổng thu nhập của NHTMCP XNKVN - chi nhánh
Hà Nội là 19,113 triệu tăng 3.358 triệu so với cùng kỳ năm 1999. Xét chỉ tiêu tổng
thu nhập của ngân hàng thì đây là một thành cơng lớn của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội, và điều đáng chú ý là tổng thu nhập của ngân hàng tăng lên, bên
cạnh đó tổng chi phí của ngân hàng lại giảm nhiều cụ thể là từ 14147 triệu đồng
vào sáu tháng đầu năm 1999 đã giảm xuống 12187 triệu đồng vào cùng kỳ năm
2000 giảm so với năm 1999 là 13,85%. Như ở phần trên đã phân tích chi phí của
ngân hàng tập trung chủ yếu vào chi phí cho hoạt động kinh doanh và giảm rất
nhiều so với năm 1999. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng làm cho kết quả kinh doanh của ngân hàng tăng rõ dệt từ 1608 triệu
đồng vào năm 1999 lên 6926 triệu đồng vào năm 2000 tăng 5318 triệu đồng tức là
tăng 330,68% so với năm trước.
Kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng được
thể hiện cuối cùng là lợi nhuận. Nếu như lợi nhuận thu được là cao thì được gọi là
kinh doanh tốt làm ăn có hiệu quả, cịn ngược lại là khơng có hiệu quả. Năm 2000,


lợi nhuận ròng của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 4710 triệu đồng tăng
so với năm 1999 là 3617 triệu đồng, chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh tăng rất nhiều so với năm trước. Để có có được kết quả này là do các
nguyên nhân sau:
Công tác thu lãi của ngân hàng thực hiện tốt nhưng tình hình lãi treo năm
2000 vẫn tăng rất nhiều so với năm 1999 lãi treo năm 200 tăng 4.169 so với năm

1999 trong đó tồn bộ là lãi treo cho vay ngắn hạn.
Điều này làm cho thu nhập của ngân hàng cũng bị hạn chế một phần nhiều.
Về sử dụng vốn thì chủ yếu nguồn vốn của ngân hàng (2/3 nguồn vốn) được sử
dụng để cho vay mà lãi suất cho vay là tương đối cao, hiệu quả sử dụng nguồn vốn
này rất cao nên đã kéo theo hiệu quả sử dụng vốn nói chung của ngân hàng là ổn
định.
Về huy động vốn, nguồn huy động vốn của ngân hàng vẫn là tiền gửi tiết
kiệm của dân cư cịn tiền gửi thanh tốn, tiền gửi quản lý và giữ hộ các tổ chức
kinh tế vẫn cịn thấp. Vì vậy chi phí cho hoạt động kinh doanh cao lên ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng.
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá kết quả kinh doanh người ta còn sử dụng
một số chỉ tiêu khác như:
(chi trả lãi tiền gửi + chi trả lãi TGTK + trả
lãi phát hành TP - trả lãi ngoại tệ)
Lãi suất huy động bình quân =
Tài sản nợ trả lãi bình quân
Lãi suất huy động bình quân được xem như là giá mua của ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh công tác huy động vốn của ngân hàng. Các ngân hàng
tiến hàng huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau thì lãi suất khác nhau.
Tài sản nợ trả lãi bình quân được tính tốn dựa trên cơ sở số dư hàng tháng
của nguồn tiền gửi, tiền vay.


Thu lãi cho vay + thu lãi cầm đồ + thu lãi
Lãi suất cho vay bình quân

tiền gửi - thu lãi ngoại tệ

=


Tài sản có sinh lãi bình qn
Lãi suất cho vay bình quân phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Trong đó tài sản có sinh lời bình quân là số dư nợ cho vay, tiền gửi… tính bình
qn qua các tháng.
Chỉ tiêu
- Lãi suất huy động bình quân
- Lãi suất cho vay bình quân
- Chênh lệch lãi suất

Năm 1999 Năm 2000 So sánh 99/2000
0,775%
0,503%
- 35,10%
1,035%
0,825%
-20,29%
0,26%
0,322%
- 14,81%

Mức lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng năm 2000 là 0,503%
giảm 35,10% so vơi năm 1999, đây là mức lãi suất tương đối thấp. Có thể nói rằng
mức lãi suất huy động bình quân của ngân hàng thấp là do tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và tiền gửi tiết kiệm huy động được chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn
huy động. Hơn nửa năm 2000 vừa qua mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân
hàng thương mại giảm xuống so với năm 1999.
Cũng như mức lãi suất huy động bình quân, mức lãi suất cho vay bình quân
của ngân hàng năm 2000 là 0,825% giảm 20,29% so với năm 1999. Điều này
chứng tỏ cơng tác tín dụng của ngân hàng cịn kém hiệu quả, ngân hàng không tận
dụng được nguồn huy động vào cho vay mà một phần lớn nguồn vốn sử dụng để

điều hoà vốn nội bộ với lãi suất thấp nên làm cho lãi suất cho vay bình qn giảm.
Cơng tác thu lãi cho vay của ngân hàng cũng không tốt làm cho lãi đọng còn
nhiều và tăng so với năm trước làm giảm hiệu quả của cơng tác tín dụng, ngồi ra
cịn có ngun nhân khách quan làm cho lãi suất cho vay bình qn của ngân hàng
giảm, đó là do lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại ngày càng giảm và thu
hẹp khoảng cách với lãi suất huy động vốn.


Chính vì vậy mà chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho
vay bình quân của ngân hàng giảm 20,29% có nghĩa là hiệu quả hoạt động của
ngân hàng giảm.


4- Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP
XNKVN - chi nhánh Hà Nội
NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội hoạt động trên một địa bàn tập trung
nhiều doanh nghiệp quốc doanh hoạt động lên nhu cầu vay vốn cho đầu tư sản xuất
và kinh doanh là khá lớn. Nhờ có sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo chi
nhánh trong điều hoà vốn, bám sát địa bàn và đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà 6 tháng đầu năm 2000 vừa qua NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
đã đầu tư cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh với tổng mức dư nợ
là 317454.58 triệu đồng. Song cơng tác tín dụng của ngân hàng thực hiện chưa tốt
nên đã không tận dụng hết được nguồn vốn huy động vào việc cho vay, đầu tư, bỏ
lỡ một khoản thu đáng kể cho ngân hàng, các khoản thu lãi cho vay còn bị ứ đọng
nhiều. Các khoản thu khác từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đã quý dịch
vụ ngân hàng vẫn còn thấp. Nếu như ngân hàng mở rộng các hoạt động này đồng
thời có cơ chế đúng và phù hợp cộng với sự quan tâm đúng mức của ngân hàng sẽ
đem lại nguồn thu lớn. Đối với công tác huy động vốn, năm vừa qua chi nhánh
thực hiện rất tốt, tổng nguồn vốn huy động đạt 487.057 triệu đồng, song huy động
vốn từ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng lớn (79,06%), làm tăng chi phí của

ngân hàng. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có mức lãi suất thấp hơn nhưng số
lượng vốn huy động được lại chưa cao.
Khoản thu nhập lớn nhất của ngân hàng sáu tháng đầu năm 2000 cũng là
khoản thu đem lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng là thu lãi cho vay (chiếm
40,71% tổng thu nhập) khoản thu này rất lớn nhưng lại phản ánh tình hình . tín
dụng của ngân hàng cịn kém hiệu quả.
Để đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng chúng
ta không thể bỏ qua một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên tình hình quản lý
kinh doanh của ngân hàng, đó là chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng.


Sáu tháng đầu năm 2000 lợi nhuận hạch toán của ngân hàng là: 6,92 tỷ đồng,
tăng rất nhiều so với năm 1999 nhưng đây vẫn là mức lợi nhuận tương đối cao và
là sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo tồn thể cán bộ cơng nhân viên ngân hàng.
Qua phân tích những kết quả thu được của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
ta nhận thấy những điểm thuận lợi và khó khăn tồn tại có ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Những yếu tố thuận lợi
Điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi: nền kinh tế nước ta đang trên đa phát triển
một cách tương đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ.v.v… tốc độ tăng trưởng tương đối cao, lạm phát được kiềm
chế ở mức vừa phải. Ngành ngân hàng cũng như các ngành khác đang thực hiện
đổi mới và bước đầu hoạt động có hiệu quả.
- Về địa bàn hoạt động: NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội nằm trong
địa bàn có dân cư đông đúc gồm nhiều thành phần từ cán bộ công nhân viên, tư
thương… đến dân lao động. Đây cũng là địa bàn có tốc độ đơ thị hố cao, mức thu
nhập và tích luỹ của người dân là lớn. Vì vậy khách hàng của ngân hàng là rất
nhiều và phong phú thuộc đủ các thành phần kinh tế.
- Về bản thân ngân hàng:
Ban giám đốc ngân hàng có phương hướng, chiến lược hoạt động kinh

doanh linh động, sáng tạo và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên
canh đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng có trình độ cao, đồng
đều cộng với lòng say mê nghề nghiệp đã giúp cho ngân hàng từng bước khắc phục
từng bước khó khăn và bắt đầu kinh doanh có hiệu quả.
Ngồi ra ngân hàng có mức lãi suất huy động vào thấp, luôn đảm bảo khả
năng đáp ứng nhu cầu chi trả cao. Vì vậy tạo điều kiện cho ngân hàng trong hoạt
động tín dụng đồng thời vẫn giữ được uy tín đối với khách hàng.
* Những khó khăn, tồn tại của ngân hàng


- Lợi nhuận của ngân hàng vẫn còn phu thuộc chủ yếu vào hoạt động tín
dụng. Hoạt động tín dụng mà không tốt sẽ ảnh hướng đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Công tác thu lãi cho vay của ngân hàng vẫn cịn chưa tốt nên tinh hình lãi
treo của ngân hàng là rất lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chưa được chú trọng và quan tâm đúng
mức các dịch vụ ngân hàng còn rất đơn điệu nên cịn để phí nhiều khoản thu mà
khơng sử dụng đến vốn của ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý và kinh doanh ngoại tệ còn chưa
phát triển nên khoản thu từ các hoạt động này còn rất thấp.
- Nguồn vốn huy động của ngân hàng còn rất lớn, tuy nhiên nguồn vốn huy
động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn, làm cho chi phí huy động vốn lớn,
làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng.
- Cơng tác hạch tốn kế tốn các khoản chi phí phát sinh trong q trình hoạt
động kinh doanh ngoại tệ là chưa có.



×