Bồi d ỡng Tiếng Việt :
Tuần 15
I. Mục tiêu: Củng cố kĩ năng:
+ Tìm danh từ, động từ, tính từ, từ ghép và từ láy.
+ Biết sửa các tính từ chỉ màu sắc dùng sai trong đoạn thơ
+ Biết viết 1 đoạn văn theo chủ đề cho trớc.
+ Cảm thụ một đoạn trong bài qquê hơng
+ Biết tả lại một đồ chơi mà em thích thú.
II. Các hoạt động dạy học:
A, Lí thuyết:
+ HS nhắc lại khái niệm danh từ, động từ, tính từ.
+ Bố cục của bài văn tả đồ vật
B, Bài tập:
Bài 1: a, Cho nhóm từ phức: Lúng túng , tơi tốt, bạn học, gắn bó, ngoan ngoãn, bà nội.
Hãy xếp các từ phức trên thành 3 nhóm từ.
- Từ ghép có nghĩa phân loại.
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp.
- Từ láy.
b, Xác định từ loại của các từ sau: Nỗi buồn, buồn phiền, đáng thơng, tình bạn, thơng xót,
nhớ thơng.
Bài 2: Những tính từ chỉ màu trắng sau dùng cha đúng, em hãy sửa lại cho đúng:
Trắng tinh sơng phủ núi đồi
Nớc da trắng toát khi ngời ốm đau
Trắng ngần cò đậu đồng sâu
áo choàng trắng muốt là màu ngành y
Vải phin trắng nhợt mua về
Trắng xóa hạt gạo làng quê nghĩa tình
Trắng phau tập giấy học sinh
Hàm răng trắng nõn soi hình làn môi.
Bài 3: Trong bài Quê hơng , nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết:
Quê hơng mỗi ngời chỉ một
Nh là chỉ một mà thôi
Quê hơng nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành ngời
Đoạn thơ đã gợi cho em những điều gì đẹp đẽ và sâu sắc?
Bài 4: Tả một thứ đồ chơi vừa có hình dáng đẹp, vừa hoạt động đợc làm em thích thú?
C, H ớng dẫn chữa bài:
Bài 1:a, HS nhắc lại khái niệm từ ghép, từ láy và tự làm. GV cùng hs chữa bài
b, HS nêu k/ n danh từ, động từ, tính từ và làm bài.
Danh từ: Nỗi buồn, tình bạn; Động từ: Thơng xót, nhớ thơng; Tính từ: buồn phiền, đáng th-
ơng.
Bài 2: HS đọc các từ trớc và sau từ trắng để tìm cho đúng các từ trắng chỉ màu sắc
Bài 3: Đoạn thơ gợi cho em điều đẹp đẽ sâu sắc:
- Mỗi ngời chỉ có một quê hơng nh là chỉ một mẹ đã sinh ra mình.
- Nếu ai không nhớ quê hơng , không yêu quê hơng cũng nh không nhớ, không
yêu mẹ dù ngời đó dù to lớn về thân xác cũng không thể nói là trởng thành và
lớn lên với ý nghĩa là ngời có tâm hồn đẹp đẽ.
Bài 4: Hs nhắc lại bố cục của bài văn tả đồ vật, nhớ lại và tả đợc hình dáng và hoạt động của
thứ đồ chơi đó.
D, Củng cố - Dặn dò: Nhận xét tiết học
Làm bài tập LT& C tuần 15, TLV tuần 15 ở nhà.
Bồi d ỡng Tiếng Việt :
Tuần 16
I. Mục tiêu: Củng cố kĩ năng:
+ Tìm danh từ, động từ, tính từ, từ ghép và từ láy.
+ Hiểu ý nghĩa của câu tục ngữ và thành ngữ và hoàn chỉnh tục ngữ, thành ngữ
+ Biết tìm câu kể Ai làm gì? Xác định CN & VN trong câu.
+ Cảm thụ một khổ thơ trong bài Ngày hôm qua đâu rồi?
+ Biết tả lại một đồ vật mà em thích thú.
II. Các hoạt động dạy học:
A, Lí thuyết:
+ HS nhắc lại khái niệm danh từ, động từ, tính từ.
+ Bố cục của bài văn tả đồ vật
B, Bài tập:
Bài 1: a, Cho các từ sau: mặn, núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vờn, mong ngóng, dịu dàng, ngọt,
mong mỏi, thành phố, ăn, đánh đập.
a, Hãy xếp các từ trên thành 3 nhóm từ dựa vào cấu tạo.
b, Hãy xếp các từ trên thành 3 nhóm từ dựa vào từ loại.
* Hớng dẫn: a, HS nắm lại cấu tạo của từ đơn, từ ghép, từ láy và xếp các từ đó vào 3 nhóm:
Từ đơn: mặn,ăn, vờn, ngọt. Từ ghép: núi đồi, đánh đập, thành phố, mong ngóng.
Từ láy : các từ còn lại
b, Xác định từ loại của các từ và xếp vào 3 nhóm:
Danh từ: núi đồi, vờn, thành phố.
Động từ: chen chúc, mong ngóng, mong mỏi, ăn, đánh đập.
Tính từ: mặn, rực rỡ, dịu dàng, ngọt.
Bài 2: a, Em hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ dới đây nh thế nào?
Môi hở răng lanh.
b, Hoàn chỉnh các câu tục ngữ, thành ngữ sau cho hoàn chỉnh rồi đặt câu với 1 thành ngữ đó.
- Thẳng nh.........
- Ruột để......
- Thật nh.....
- Cây ngay không sợ....
* Hớng dẫn: a, Nghĩa của tục ngữ, thành ngữ: - Môi hở răng lạnh: Anh em ruột thịt , bạn
bèthân thiết phải biết yêu thơng đùm bọc, che chở cho nhau nếu không đến một lúc nào đó
sẽ không tốt cho cả hai.
b, HS tự điền vào cho hoàn chỉnh câu thành ngữ, tục ngữ và đặt câu.
Bài 3: Các câu sau là câu kể: Ai làm gì có trong đoạn văn:Dùng gạch chếo để tách chủ ngữ
và vị ngữ
a, Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sơng thu và gió lạnh , mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn
đi trên con đờng làng dài và hẹp. Cảnh đẹp chung quanh tôi đều thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi
học. Cũng nh tôi , mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên ngời thân , chỉ dám đi từng bớc
nhẹ. Sau một hồi trống , mấy ngời học trò cũ sắp hàng dới hiên rồi đi vào lớp.
Bài 4: Trong bài Ngày hôm qua đâu rồi? nhà thơ Bế Kiến Quốc có viết:
Em cầm tờ lịch cũ:
- Ngày hôm qua đâu rồi?
Ra ngoài sân hởi bố
Xoa đầu em bố cời....
- Ngày hôm qua ở lại
Trong vở hồng của con
Con học hành chăm chỉ
Là ngày qua vẫn còn.
Em hiểu câu trả lời của bố đối với con qua những câu thơ trên ý nói gì?
* Hớng dẫn: Thời gian đã trôi đi là thời gian đã mất. Nhng ngời bố vẫn nói với con: -
Ngày hôm qua ở lại
Trong vở hồng của con.
Bởi vì Con học hành chăm chỉ thì trong cuốn vở hồng của con thì sẽ đợc cô giáo ghi điểm
tốt, cuốn vở sẽ ghi lại kết quả học hành chăm chỉ của con. Nh vậy, mỗi ngày mở vở ra , nhìn
thấy kết quả học hành chăm chỉ , con có thể cảm thấy nh ngày hôm qua nh vẫn còn in dấu
trên trang vở hồng đẹp đẽ . Đó là ý nghĩa sâu sắc mà ngời bố muốn nói với con trong đoạn
thơ trên.
Bài 5: Trong cuộc sống hằng ngày , có nhiều đồ vật tuy đơn giản ( đôi dép, đôi giày, chiếc
mũ , cái ô...) nhng rất gắn bó với em. Hãy miêu tả một trong những đồ vật đó?
C, Củng cố - Dặn dò : Nhắc lại nội dung bài học,
Về nhà làm bài tập LT& Câu Tuần 17, Tập làm văn tuần 17.
Bồi d ỡng Tiếng Việt :
Tuần 19
I. Mục tiêu: Củng cố kĩ năng:
+ Tạo đợc một từ ghép, một từ láy từ các từ cho trớc.
+ Thêm vào các tính từ để tao đợc các thành ngữ so sánh.
+ Xác định CN & VN trong câu.
+ Cảm thụ một khổ thơ trong bài Việt Nam thân yêu
+ Biết tả lại một đồ vật .
II. Các hoạt động dạy học:
A, Lí thuyết:
+ HS nhắc lại khái niệm từ ghép, từ láy.
+ Bố cục của bài văn tả đồ vật
B, Bài tập:
Bài 1: Tạo một từ ghép , một từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh , đỏ , trắng, vàng,
đen.
Bài 2: Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ cho mỗi câu sau:
a, Đêm ấy bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chng, trò chuyện đến sáng.
b, Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm và con suối chảy thầm dới chân đua nhau tỏa mùi
thơm.
c, Tiếng sóng vỗ long boong bên mạn thuyền.
Bài 3: Dựa vào các tính từ dới đây , tìm thêm những thành ngữ so sánh( theo mẫu: chậm
chậm nh rùa): xanh, vàng, trắng, xấu, đẹp, lành, nặng , nhẹ, vắng, đông , cứng, nát.
Bài 4 Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gơm vứt bỏ lại hiền nh xa
Khổ thơ trên gợi cho em cảm xúc gì về truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta?
H ớng dẫn : đoạn thơ trên gợi cho em cảm xúc tự hào về truyền thống tốt đẹp
của nhân nhân ta: bất khuất, anh dũng trớc mọi kẻ thũâm lợc đồng thời lại giàu
lòng nhân ái. Họ không sợ nguy hiểm dù phải có đầu rơi máu chảy ( chìm
.......lên) . Kẻ thù dù có hung bạo đến đâu nhân dân ta cũng quyết tâm đánh bại
chúng( đạp ......đất đen) . Khi đã đánh bại chúng nhân dân ta lại xây dựng đất n-
ớc và mong muốn sống hòa bình , hữu nghị với tất cả các nớc. Súng gơm vứt
bỏ lại hiền nh xa
Bài 5: Nhiều năm nay , chiếc đồng hồ( báo thức , treo tờng ) là ngời bạn thân thiết trong gia
đình em . Hãy tả chiếc đồng hồ đó?
Bồi d ỡng Tiếng Việt :
Tuần 21
I. Mục tiêu: Củng cố kĩ năng:
+ Xác định danh từ, động từ , tính từ trong câu.
+ Xác định câu hỏi dùng để làm gì + Biết sửa câu cho đúng với quan hệ của chủ ngữ và
vị ngữ.
+ Cảm thụ một khổ thơ trong bài thơ Mẹ
+ Biết tả lại một đồ vật .
II. Các hoạt động dạy học:
A, Lí thuyết:
+ HS nhắc lại khái niệm Danh từ, động từ, tính từ.
+ Bố cục của bài văn tả đồ vật
B, Bài tập:
Bài1: Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau đây, dặt câu hỏi cho các bộ phận
câu đợc in đậm.
Trớc mặt Minh , đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu
đa nổi bật trên nền lá xanh mợt. Giữa đầm, bác Tâm đang đi bơi thuyền đi hái hoa sen.
Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng
bó, ngoài bọc một chiếc lá rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
Bài 2: Các câu hỏi dới đây dùng để làm gì?
a, Có phá hết vòng vây đi không?
b, Các chú có biết đền thờ ai đây không?c, A Cổ hả? Lớn tớng rồi nhỉ? d,Các cậu có
thấy ai không ăn mà lớn đợc không?
( Gợi ý: Dùng để hỏi ; thay cho lời chào; đề nghị, yêu cầu, khẳng định)
Bài 3: Trong các câu dới đây , quan hệ giữa chủ ngữ, vị ngữ cha phù hợp,. Em hãy chữa lại
cho đúng
a, Hình ảnh bà chăm sóc tôi từng li từng tí .
b, Tâm hồn em vô cùng xúc động khi nhìn thấy ánh mắt thơng yêu , trìu mến của Bác.
Bài 4: Viết về ngời mẹ, nhà thơ Trần Quốc Minh đã có những hình ảnh so sanh rất hay trong
bài thơ Mẹ;
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Hớng dẫn: * Chú ý những hình ảnh so sánh: Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
( Cho thấy: Ngời mẹ rất thơng con, mẹ có thể thức thâu đêm , suốt sáng để canh cho con ngủ
ngon giấc; hơn cả những ngôi sao thức ( soi sáng) trong đêm, bởi vì khi trời sáng thì sao
cũng không thức đợc nữa1)
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
( Cho thấy: Mẹ còn đem ngọn gió mát trong đêm hè, giúp cho con ngủ say (giấc tròn) ; có
thể nói mẹ luôn là ngời đem đến những điều tốt đẹp trong suốt cả cuộc đời con- ngọn gió của
con suốt đời)
Bài 5: Tả chiếc áo đã từng gắn bó thân thiết với em( hoặc chứa đựng một kỉniệm sâu sắc đối
với em)
Bồi d ỡng Tiếng Việt :
Tuần 22
I. Mục tiêu: Củng cố kĩ năng:
+ Xác định danh từ, động từ , tính từ trong câu.
+ Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
+ Biết sửa các động từ cho đúng với quan hệ của câu.
+ Cảm thụ một khổ thơ trong bài thơ Bè xuôi sông La
+ Biết tả lại một đồ vật .
II. Các hoạt động dạy học:
A, Lí thuyết:
+ HS nhắc lại khái niệm Danh từ, động từ, tính từ.
+ Bố cục của bài văn tả đồ vật
B, Bài tập:
Bài 1: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong 2 câu thơ của Bác Hồ:
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vợn hót, chim kêu suốt cả ngày
Bài 2: Đọc đoạn trích sau:
- Phùng Khắc Khoan là ngời con của xứ Đoài( Làng Phùng Xá huyện Thạch Thất, tỉnh
Hà Tây bây giờ).
- Trớc khi mất , bà mẹ của Phùng Khắc Khoan trối trăng với chồng nên gửi con theo học
với Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Bàn tay ram ráp của ông xoa nhẹ lên hai má tôi.
Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của câu.
Bài 3: Sửa lại các động từ cho đúng: Buổi sáng ở quê tôi.
Mặt trời vừa rạng đằng đông
Mẹ đã cõng nớc dới sông tới cà
Bố tôi bận họp ở xa
Vội vã khiêng chiếc cặp da đi rồi
Chị Hai đeo cuốc lên đồi
Chăm mấy hàng quế bố tôi đang trồng
Ngoài ngõ hai ngời đàn ông
Cắp một khúc gỗ từ sông đi về
Trên con đờng nhỏ ven đê
Học sinh gánh cặp đạp xe đến trờng
Nhiều anh cặp nặng quá chừng
Không gánh mà bế trên lng mới kì
Trên đờng còn có mấy dì
Tay xách rổ trứng cũng đi cùng chiều