Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.14 KB, 34 trang )

Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Thanh Xuân
2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Thanh Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và lực trong đầu vốn phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn cũng như đối với lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Năm 1988,
Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân
hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Qua thời gian hoạt động, ngân hàng ngày càng mở
rộng và trở thành ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn tài sản, đội ngũ cán bộ công nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số
280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam (NHN
o
& PTNT).
Ngày 01/04/1996, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của NHN
o
&
PTNT Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc NHN
o
& PTNT Việt
Nam ký quyết định số 18/NHN-02 thành lập chi nhánh NHN
o
& PTNT quận Thanh Xuân
trực thuộc NHN
o
& PTNT Hà Nội, địa chỉ giao dịch 106 Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân -


Hà Nội.
Ngày 03/07/1996, ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư cách
là một ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999 NHN
o
& PTNT
Thanh Xuân được nâng cấp lên thành ngân hàng cấp 3, loại 2. Một năm sau, NHN
o
&
PTNT quận Thanh Xuân được nâng lên thành ngân hàng cấp 2, loại 4, trực thuộc NHN
o
&
PTNT Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Xuân được điều chỉnh theo quyết định số
1292/NHNo-HĐQT-TCCB ngày 27/11/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị từ chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quận Thanh Xuân phụ thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội thành chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Thanh Xuân trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam. Chi nhánh đi vào hoạt động chính thức từ ngày 01/04/2008.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
a. Tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Thanh Xuân
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay của chi nhánh là 38 người, trong đó 9 người
có trình độ cao đẳng chiếm 23,68%, 21 người có trình độ đại học chiếm 55,26%, còn lại là
chưa qua đào tạo. Trong tổng số 38 cán bộ công nhân viên có 9 người hợp đồng, 29 người
biên chế.
Bộ máy tổ chức của chi nhánh được cơ cấu như sau:
- Ban giám đốc: gồm
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc 1
+ Phó giám đốc 2

- Các phòng ban:
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Phòng kế toán ngân quỹ
+ Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
+ Phòng kế hoạch kinh doanh
- Các phòng giao dịch trực thuộc:
+ Phòng giao dịch số 32
+ Phòng giao dịch số 33
+ Phòng giao dịch số 34
+ Phòng giao dịch số 46
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kiểm tra kiếm soát nội bộ
Các phòng giao dịch 32-33-34-46
(Nguồn: Phòng hành chính Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh
Xuân)
b. Chức năng của các bộ phận
Ban giám đốc
- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng giao
dịch trực thuộc
- Phó giám đốc: Được sự uỷ quyền hàng năm của giám đốc phụ trách các phòng ban
và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác.
Các phòng chức năng
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là:

+ Thống kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch.
+ Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các nghiệp vụ
tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng.
+ Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho
toàn hệ thống thực hiện.
+ Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh, dịch vụ
marketing...
- Phòng kế toán ngân quỹ
Đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán giao dịch.
Kế toán nội bộ
+ Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả lương cho
cán bộ công nhân viên...
+ Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc.
Kế toán giao dịch
+ Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ
chức kinh tế, xã hội.
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.
+ Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên hàng.
+ Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân hàng cấp
trên.
- Phòng hành chính - nhân sự
+ Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của ngân hàng.
+ Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép...
+ Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển
dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.
+ Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp
vụ của ngân hàng.

+ Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định.
+ Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động của
chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ nhân viên.
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
+ Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm, quý,
tháng.
+ Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế
nghiệp vụ của ngân hàng.
+ Kiểm tra nghiệp vụ ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản
chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình, quy chế của ngân hàng.
+ Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý trung thực, khách quan.
Các phòng giao dịch
Hiện nay, chi nhánh đã có 4 phòng giao dịch trực thuộc
+ Phòng giao dịch 32 địa chỉ tại số 105 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Phòng giao dịch 33 địa chỉ tại số 5 Nguyễn Quý Đức, Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Phòng giao dịch 34 địa chỉ tại số 106 Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Phòng giao dịch 46 địa chỉ tại số 74 đường Trường Chinh, Hà Nội.
Bốn phòng giao dịch gồm có 4 trưởng phòng và các giao dịch viên thực hiện các
nghiệp vụ huy động nguồn vốn, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các hoạt động
dịch vụ như chuyển tiền...
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại - đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Một nguồn vốn mạnh, cơ cấu
nguồn vốn hợp lý là điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng của một ngân
hàng. Nhận thức rõ điều đó, NHN
o
& PTNT Thanh Xuân chú trọng huy động vốn, coi nguồn
vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh.
Trong những năm qua, Chi nhánh đã làm tương đối tốt công tác huy động vốn. Từ

năm 2006 đến 2008, công tác huy động vốn đã tăng rất nhanh, thu hút được một lượng lớn
nguồn vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế, nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định.
Năm 2007, tổng nguồn vốn đạt 388.849 triệu đồng đạt 83% so với kế hoạc được giao,
giảm số tuyệt đối là 81.151 triệu đồng. So với năm 2006 giảm 20.533 triệu đồng với tỷ lệ
6%. Năm 2008, tổng nguồn vốn đạt 930.503 triệu đồng, tăng 541.654 triệu đồng so năm
2007, đạt 172% kế hoạch TW giao.
Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh
Xuân 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh
Xuân 2006-2008)
Xét cơ cấu nguồn theo đồng tiền, nguồn nội tệ luôn chiếm một tỷ trong cao, tuy có
giảm nhẹ từ năm 2006 đến 2007 nhưng tăng mạnh vào năm 2008. Đặc biệt, năm 2008
trong tổng nguồn vốn, nguồn nội tệ 849.101 triệu đồng chiếm 91%, nguồn ngoại tệ 81.399
triệu đồng chiếm 9% tổng nguồn vốn.
Xét cơ cấu nguồn theo kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn tăng liên tục và tăng mạnh năm
2008 tăng 80.511 triệu đồng, chiếm 14% tổng nguồn. Tiền gửi trung và dài hạn tăng liên
tục với tốc độ lớn hơn hai loại tiền gửi trên, chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2006 là 66,2%,
năm 2007 là 72,8%, và 77% tổng nguồn vào năm 2008.
Xét cơ cấu nguồn theo loại nguồn vốn, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trong lớn trong tổng
nguồn, tuy nhiên hiện nay đang có chiều giảm dần tại chi nhánh. Đồng thời tiền gửi của
các tổ chức kinh tế ngày càng tăng, đặc biệt tăng mạnh năm 2008, tăng 514.000 triệu đồng
so với năm 2007, chiếm 61% tổng nguồn. Tiền gửi của tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng
nhỏ.
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh Xuân
2006-2008

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn 409.382 388.849 930.503
1.Cơ cấu nguồn theo loại tiền
- Nguồn nội tệ 303.784 288.107 849.101
- Nguồn quy đổi VNĐ 105.598 100.742 81.399
2. Cơ cấu theo kỳ hạn
- Nguồn không kỳ hạn 39.521 47.578 128.089
- Nguồn <12 tháng 98.921 57.096 82.494
- Ngồn từ 12 tháng trở lên 270.940 284.175 719.000
3. Phân theo loại nguồn vốn
- Tiền gửi dân cư 367.636 338.463 327.181
- Tiền gửi TCKT, TCXH 41.474 50.264 564.774
- Tiền gửi khác 272 122 38.548
4. Bình quân nguồn vốn một cán bộ 14.117 13.409 32.086
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh
Xuân 2006-2008)
Như vậy, hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã gia tăng về mặt tuyệt đối cũng
như có sự thay đổi trong cơ cấu tổng nguồn nhưng nhìn chung vẫn gặp nhiều khó khăn do
có tính cạnh tranh cao giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Khắc phục khó khăn khách
quan và chủ quan trong năm, NHN
o
& PTNT Thanh Xuân đã liên tục đảm bảo khả năng tự
cân đối nguồn vốn để đầu tư tín dụng và đáp ứng tốt mọi nhu cầu thanh toán đối với các
thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, Chi nhánh thường xuyên có lượng nguồn vốn dư thừa lớn
để điều hoà chung trong toàn bộ hệ thống NHN
o
& PTNT Việt Nam.

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân
thực hiện các hoạt động tín dụng sau:
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp và cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty cổ phần,
công ty TNHH, hộ gia đình.
 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi.
 Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
 Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác.
 Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác.
 Phát hành bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán... cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân.
Trong thời gian 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008, Chi nhánh đã có nhiều chuyển
biến tích cực trong hoạt động tín dụng, đã xác định được khách hàng mục tiêu để tập trung
cho vay. Ban giám đốc đã đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như
việc phát huy thế mạnh tập thể trong thẩm định, thường xuyên thực hiện việc kiểm tra
chéo, luân chuyển cán bộ... Đặc biệt, năm 2008, NHN
o
& PTNT Thanh Xuân đã tích cực
tìm kiếm và lựa chọn các dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế
đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định về
đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và NHN
o
& PTNT Việt Nam và quyết định
493/2005, quyết định 18/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết định 636 về
việc phân loại chất lượng tín dụng, phân loại nợ và xử lý rủi ro của Tổng giám đốc NHN
o

& PTNT Việt Nam.
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh Xuân 2006-
2008
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh
Xuân 2006-2008)
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHN
o
&PTNT Thanh Xuân 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 106.865 113.868 379.222
- Dư nợ nội tệ 99.944 101.728 349.047
- Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND 6.921 12.140 30.175
1.Theo thời hạn cho vay
- Dư nợ ngắn hạn 66.344 77.581 227.284
- Dư nợ trung hạn 40.521 36.287 141.438
- Dư nợ dài hạn 0 0 10.500
Tỷ trọng nợ TDH/tổng dư nợ (%) 37,90% 31,87% 40,07%
2.Theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 5.627 1.363 33.256
- Công ty cổ phần TNHH 91.771 102.636 321.355
- Hộ gia đình, cá nhân 9.467 9.869 24.611
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh

Xuân 2006-2008)
Cụ thể, tổng dư nợ của chi nhánh có xu hướng tăng qua 3 năm, năm 2007, tổng dư nợ
có sự giảm sút nhẹ so với kế hoạch được giao, nhưng đến năm 2008 đã khắc phục được.
Do ngân hàng đã giải ngân cho một số công ty có nhu cầu vốn lớn như: công ty đầu tư hạ
tầng viễn thông quốc tế, công ty cổ phần Contrexim, công ty chuyển giao kỹ thuật công
nghệ,… và một số cá nhân khác.
Bên cạnh đó, tình hình nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 của chi nhánh có chiều tăng
lên năm 2006 chiếm 0,5% tổng dư nợ, năm 2007 giảm xuống còn 0,038% đến năm 2008
tăng lên 0,6%. Trong năm trích rủi ro 3.962 triệu đồng, thu nợ đã xử lý rủi ro 141 triệu
đồng.
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh các hoạt động cho vay và nhận tiền gửi, hiện nay tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân cung cấp các dịch vụ sau:
- Mở tài khoản cá nhân và tổ chức kinh tế ngay tại doanh nghiệp.
- Phát hành thẻ ATM rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hoá, trả tiền điện nước,
điện thoại.
- Dịch vụ phonebanking hỏi số dư, tỷ giá ngoại tệ.
- Dịch vụ ngân quỹ thu chi số tiền lớn tại gia đình, cơ quan, doanh nghiệp miễn phí.
- Dịch vụ tư vấn về tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ khác.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền cho người thân, con em du học ở nước
ngoài.
- Phát hành thẻ tín dụng nội địa, đại lý thẻ tín dụng quốc tế.
- Dịch vụ WESTERN UNION.
- Chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT, chuyển tiền điện tử.
- Giao dịch L/C nhập, xuất khẩu, nhờ thu D/A, D/P, CAD.
- Thanh toán biên mậu Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Bảng 2.3: Hoạt động dịch vụ của chi nhánh NHN
o
&PTNT Thanh Xuân 2006-2008

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Số tiền
∆%
Số tiền
∆%
Tổng thu dịch vụ 802 910 13,47% 980 7,69%
Phí bảo lãnh 175 199 32% 215 8,04%
Thanh toán quốc tế 257 305 18,68% 320 4,92%
Kinh doanh ngoại tệ 35 30 -14,29% 20 -33,37%
Phát hành ATM 32 49 53,13% 60 22,45%
Dịch vụ W.Union 34 31 -8,82% 35 12,9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh
Xuân 2006-2008)
Năm 2006, công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn nên việc phát triển dịch vụ từ tín
dụng cũng phần nào bị hạn chế. Tuy vậy, tổng thu phí dịch vụ thực hiện được giao, tổng
thu dịch vụ chiếm 10,5% trên thu nhập ròng. Sang năm 2007, công tác tín dụng cũng
không khả quan hơn mấy tổng thu phí dịch vụ thực hiện được 910 triệu đồng/1264 triệu
đồng kế hoạch được giao, chiếm 8,79% trên thu nhập ròng. Công tác dịch vụ ngày càng
phát triển theo tất yếu nền kinh tế và sự nhiệt tình tìm kiếm của cán bộ ngân hàng theo định
hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội, trong đó dịch vụ
chuyển tiền và thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng và thu phí cao tại Chi nhánh, ngoài
ra các nghiệp vụ khác như dịch vụ kiều hối, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ... đều có khả
năng ngày càng mở rộng.
Chi nhánh tích cực phát hành thẻ ghi nợ đạt 6.578 thẻ năm 2006 lên 8.294 thẻ năm
2007. Đồng thời, Chi nhánh đã thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về
giao dịch như: Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel. công ty TNHH thương mại và

phát triển công nghệ Khai Quốc, Công ty thương mại và xây dựng Vĩnh Phát,... và một số
khách hàng xuất khẩu như công ty TNHH Tín Viên,... đã một phần cân đối nhu cầu ngoại
tệ tại chi nhánh.
Năm 2008, chi nhánh tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng
các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh, thu hộ chi hộ, thanh toán
xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng
Visacard, chi trả lương qua tài khoản, thu tiền điện sinh hoạt, điện thoại... tới tất cả các
phòng giao dịch.
Mặc dù vậy, so với tiềm năng của chi nhánh và của thị trường thì công tác dịch vụ
của chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu. Chi nhánh chưa tiếp cận được với các cửa hàng đại lý,
các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa thâm nhập sâu vào đối tượng học sinh, sinh viên trong
khi đội ngũ này trên địa bàn là tương đối nhiều.
2.1.3.4. Các kết quả tài chính
Bảng 2.4: Các kết quả tài chính của chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh Xuân
2006-2008
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng thu 37.947 100 72.256 100 83.670 100
- Thu lãi cho vay 13.157 34,67 13.576 19 75.593 90,35
- Thu lãi điều chuyển vốn 22.136 58,33 55.372 77
- Thu dịch vụ 802 2,11 803 1,11 6.910 8,26
- Thu khác 1.852 4,9 2.386 3,30 1.167 1,39
Tổng chi 32.966 100 64.875 100 87.940 100
- Chi trả lãi 26.372 79,92 25.327 39,04 62.277 70,82
- Chi ngoài lãi 2.861 20,08 39.548 60,96 25.663 29,18
Chênh lệch thu chi 4.981 7.381 -1.401
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHN

o
& PTNT Thanh
Xuân 2006-2008)
Các kết quả tài chính phản ánh một cách tổng hợp nhất hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Dưới đây là kết quả tài chính của chi nhánh.
Năm 2007, chi nhánh phấn đấu tăng thu dịch vụ từ thanh toán quốc tế và bảo lãnh
tăng 50% so với năm 2006, tăng các khoản thu phí và dịch vụ, chi nhánh luôn đảm bảo lấy
thu bù chi và có lãi. Tuy nhiên năm 2008, tổng thu và tổng chi tăng, nhưng chênh lệch thu
chi lại âm do sự chuyển giao từ chi nhánh cấp II lên cấp I.
Biểu đồ 2.3: Kết quả tài chính của chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh Xuân 2006-
2008
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHN
o
& PTNT Thanh
Xuân 2006-2008)
Đi sâu vào phân tích, thu lãi điều chuyển vốn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao,
năm 2006 chiếm 58,33% tổng thu và lên tới 77% năm 2007. Khoản mục thu dịch vụ hầu
như không đổi vào các năm 2006, 2007 nhưng đến năm 2008 tăng 760%, chiếm tỷ trọng
8,26% tổng thu. Nhưng tổng chi của chi nhánh ngày càng tăng và đến năm 2008 tăng nhiều
và làm chênh lệch thu chi âm. Điều này chứng tỏ một mặt phản ánh chi nhánh đã làm tốt

×