Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐT PT HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.24 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG ĐT PT HÀ THÀNH
2.1 Khái quát về Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tên giao dịch là Bank for
Investment And Development Of Viet Nam, tên viết tắt là BIDV, trụ sở chính được
đặt tại tháp A tịa nhà VINCOM, 91 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trang
web chính thức là www.bidv.com.vn. Đây là một trong bốn ngân hàng thương mại
nhà nước lớn nhất Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thành lập vào ngày
27/05/1957 theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ,
tiền thân là Chi nhánh kiến thiết Thành phố Hà Nội, một đơn vị được nhà nước
giao nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản vay, quản lí vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Lúc
đó, chi nhánh mới chỉ được tổ chức gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua hơn
50 năm hoạt động, chi nhánh vẫn luôn được xem là lá cờ đầu trong toàn hệ thống
của BIDV.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước theo Quyết
định số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam được chuyển thành cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà
nước cho phù hợp với nhu cầu của tình hình mới.
Năm 1990, khi các pháp lệnh ngân hàng được hồn thiện và bắt đầu có hiệu
lực thi hành, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân


hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước,
chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV cũng có những thay đổi cơ bản: Tiếp nhận


vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, Huy động
các nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín
dụng và nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát
triển. Ngày 01/05/1995, bộ phận cấp phát ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã đánh dấu mốc chuyển đổi cơ bản của Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam: được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân
hàng thương mại, làm ngân hàng đại lí, giữ vững vị thế của một ngân hàng chủ lực
trong cho vay đầu tư phát triển của Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam tại Hà Nội bao gồm: Sở Giao dịch
I, sở Giao dịch : chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Bắc Hà Nội, chi nhánh Thăng Long,
chi nhánh Quang Trung, chi nhánh Đông Đô, chi nhánh Cầu Giấy và chi nhánh Hà
Thành.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành là đơn vị chi nhánh cấp I
của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, được thành lập trong theo quyết
định số 3167 QĐ/HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam ngày 01 tháng 09 năm 2003, hiện có trụ sở tại số 79 – 81 Trần
Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngay khi mới thành lập, với định hướng của một
ngân hàng thương mại quốc doanh chuyên phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp có vốn đầu
tư, định hướng hoạt động của chi nhánh Hà Thành là trở thành ngân hàng hàng của
hệ thống BIDV, cung cấp các sảm phẩm tín dụng, dịch vụ đa năng có chất lượng
cao đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt trong thời gian gần đây,
ngân hàng Hà Thành hướng mạnh vào việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ


dành cho cá nhân, chi nhánh còn tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi của nước
ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày đầu khởi nghiệp, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Hà Thành chỉ có 54
cán bộ và 700 tỷ đồng tổng tài sản. Tính đến năm 31/12/2008, tổng tài sản của BIDV
Hà Thành đã tăng lên 8 lần, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 5000 nghìn tỷ đồng, dư

nợ tín dụng đạt trên 2400 tỷ đồng, tăng gấp 23 lần so với năm 2003. Khi mới thành
lập, BIDV Hà Thành mới chỉ có 6 phịng và 3 tổ, 1 phịng giao dịch và 3 quỹ tiết
kiệm, đến nay Chi nhánh đã có 13 phòng nghiệp vụ, 7 phòng giao dịch và 4 điểm giao
dịch. Đội ngũ cán bộ chỉ có 54 người, nay chi nhánh đã có trên 200 cán bộ với
10,32% có trình độ sau đại học, 76,19% có trình độ đại học, 02 cán bộ có trình độ
chính trị cao cấp được đào tạo bài bản có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính.
BIDV Hà Thành đóng trên địa bàn Trung tâm Thủ đơ – thuộc Quận Hồn
Kiếm, Hà Nội. Chi nhánh có rất nhiều thuận lợi như: Đây là một quận tập trung rất
nhiều các doanh nghiệp lớn nhỏ, khu buôn bán đông đúc, khách du lịch tập trung
nhiều nhu cầu trao đổi ngoại tệ là rất lớn. Đó là những mặt thuận lợi, tuy nhiên bên
cạnh đó, chi nhánh Hà Thành cũng gặp khơng ít những bất lợi, khó khăn. Đóng
trên khu vực trung tâm của Thành phố, nơi có hơn 80 tổ chức tín dụng đã và đang
hoạt động ổn định và chiếm lĩnh thị phần, là những thách thức lớn đối với một chi
nhánh non trẻ. Sáu năm, khoảng thời gian ấy không dài nhưng cũng đủ để BIDV
Hà Thành xây dựng cho mình hình ảnh về một ngân hàng hiện đại: vững chắc về
năng lực và uy tín; có nhiều dịch vụ, sản phẩm đa dạng về chất lượng; chuyên
nghiệp và tận tình trong phong cách giao dịch…Là một trong những đơn vị luôn đi
đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, BIDV Hà Thành đã nhanh
chóng làm chủ cơng nghệ ngân hàng hiện đại. Chi nhánh đã triển khai nhiều dịch
vụ ngân hàng mới như dịch vụ Home Banking, dịch vụ chuyển tiền Western
Union, thanh toán séc du lịch, thanh tốn thẻ Visa. Master …
Nhờ áp dụng mơ hình một cửa, BIDV Hà Thành đã rút ngắn được thời gian


giao dịch với khách hàng, đơn giản tiện lợi các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tính
chính xác, an tồn, đem lại sự tiện ích, hài lịng cho khách hàng. Làm việc cả thứ 7,
Chủ nhật, thời gian giao dịch kéo dài tới 18h hàng ngày. Chi nhánh Hà Thành đã
trở thành sự lựa chọn số một của đông đảo khách hàng trên địa bàn. Nhờ vậy đến
nay, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng lên nhanh chóng,
trong đó khách hàng được xếp hạng loại A*, A, B chiếm tỷ trong trên 86%. Với cố

gắng đó, BIDV Hà Thành được xếp hạng trong hệ thống có mức rủi ro tín dụng
AA.
Mục tiêu của BIDV Hà Thành là xây dựng thành ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu,
thành một trung tâm ứng dụng và triển khai những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hàng đầu trong toàn hệ thống BIDV. Hà Thành sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động tại
những nơi tập trung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư nhỏ lẻ. Lấy chất
lượng và an tồn hoạt động tín dụng làm mục tiêu hàng đầu, BIDV gắn tăng trưởng
tín dụng với kiểm sốt chặt chẽ chất lượng và hiệu quả. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu
chất lượng cao hơn mức trung bình của tồn hệ thống BIDV, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đảm bảo lợi ích của người lao động, xây dựng và phát triển thương
hiệu văn hóa BIDV. Bên cạnh đó, BIDV Hà Thành ln phấn đấu hồn thiện và nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyển thống, chủ động mở rộng các loại hình dịch
vụ ngân hàng mới trên nền tảng cơng nghệ hiện đại nhằm khuyến khích các thành
phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, phát
triển kênh phân phối dịch vụ mới nhằm tiết kiệm chi phí hoạt động như dịch vụ ngân
hàng điện tử (phone/sms banking/direct- Banking/home- banking), quản lý vốn, cung
cấp dịch vụ cho các khách hàng VIP…
Phương châm “ Hợp tác toàn diện, phát triển bền vững hướng tới tương lai”
đã và đang được BIDV Hà Thành tiếp tục thực hiện có hiệu quả, hợp lực cùng các
doanh nghiệp đi tới mục tiêu đóng góp được nhiều nhất cho phát triển kinh tế Thủ
đô và của đất nước.


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhành Hà Thành


Chi nhánh NH

Ban giám đốc
Khối QHKH


Phòng QHKH 1

Phòng QHKH 2

Khối QLRR

Phòng QLRR

Khối tác nghiệp

Phòng Q.Tri TD

P.Dịch vụ KHDN

P.Dịch vụ KHCN

P.Dịch vụ TTQ.Tế

P.Qlý & Dvụ kho quỹ

Khối QLý Nội Bộ

P. TCKT

P.KHTH

P.TC Hành Chính

P.Điện Tốn


Khối Trực Thuộc

Các Phịng Giao Dịch




Ban giám đốc: Ban giám đốc chi nhánh bao gồm một giám đốc và 2 phó

giám đốc, với chức năng: Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động chung của chi
nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm quyền được cấp trên phê duyệt.


Các phịng ban: Các phịng ban của Chi nhánh được tổ chức và hoạt động

theo quyết định số 4270/QĐ – HĐQT ngày 28/10/2003 của Hội Đồng quản trị
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Chức năng nhiệm vụ chính của các đơn
vị trực thuộc chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành được căn cứ theo
Quyết định số 3215/QT – TCCB1 ngày 05/09/2003 của Tổng giám đốc ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Sự phân rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng
nhằm thưc hiện sự phân rõ sâu trong các hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, sự
phân chia này khơng thể tuyệt đối bởi các phịng đều quan hệ với nhau trong một
tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. Như vậy mỗi phịng có sự độc lập
tương đối, chun mơn hóa lĩnh vực của mình để tham mưu cho ban giám đốc
trong các kế hoạch, các chính sách kinh doanh. Các phịng thống nhất với nhau
trong mục đích chung là đóng góp vào q trình kinh doanh của Chi nhánh cũng
như hồn thành tốt các nhiệm cụ do BIDV giao cho.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT & PT
Hà Thành

2.2.1 Hoạt đồng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành
* Hoạt động huy động vốn
Một trong những đặc điểm của Chi nhánh Hà Thành là vốn tự có chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nên với lượng vốn ít ỏi đó, Ngân hàng
khơng thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Để thực hiện chức năng trung
gian tài chính của mình, các Ngân hàng ln phải tìm mọi biện pháp để huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Chính vì thế, hoạt động huy
động rất quan trọng, là tiền đề, cơ sở để quyết định hoạt động kinh doanh của Ngân


hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Để có thể mở rộng hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng, Ngân hàng cần phải làm
tốt cơng tác huy động vốn. Có một nguồn vốn với cơ cấu hợp lí, chi phí thấp là
mục tiêu mà Ngân hàng luôn hướng tới. Nhận thức được điều đó, trong thời gian
qua, chi nhánh Hà Thành đã ln chủ động và ln tích cực khai thác nguồn vốn
bằng nhiều biện pháp thực hiện. Vì vậy nguồn vốn huy động được của Ngân hàng
luôn tăng trưởng ổn định.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo tính chất nguồn vốn huy động
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
1.CN và TCKT
TG khơng kỳ hạn
TG chuyªn dùng cđa CN&TCKT
TG có KH dưới 12 tháng của CN và TCKT
TG có KH trên 12 tháng của CN và TCKT
Kỳ phiếu ngắn hạn
Kỳ phiếu dài hạn
Tiết kiệm tích lũy
Chứng chỉ tiền gửi

Trái phiếu
2.Huy động khác
3.Tổng cộng

2006
Giá trị
2,815,609
406,417
120
864,110
1,063,770
232,705
36,982
481
204,794
6,230
1,062,328
3,877,937

2007
%
72.61
10.5
0.00
22.28
27.43
6.00
0.95
0.01
5.28

0.16
27.39
100

Giá trị
3,855,265
1,206,598
96
1,128,152
1,099,958
318,347
4,406
453
92,310
4,945
1,032,835
4,888,100

2008
%
78.87
24.68
0.00
23.08
22.50
6.51
0.09
0.01
1.89
0.11

21.13
100

Giá trị
4,255,716
1,302,908
21
1,193,452
1,283,196
371,369
7,779
3,112
66,908
26,971
944,284
5,200,000

%
81.84
25.06
0.00
22.95
24.68
7.14
0.15
0.06
1.29
0.51
18.16
100


( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hành – Chi nhánh NHĐT & PT Hà Thành)
Như vậy, tính đến ngày 31/12/2008, tổng lượng vốn huy động của Chi nhánh
là 5200 tỷ đồng, tăng gần 312 tỷ đồng so với năm 2007, và tăng 3500 tỷ đồng so
với thời điểm mới thành lập năm 2003. Đây là mức tăng trưởng khá cao.
Điều này cho thấy một thành tích lớn của Chi nhánh đặc biệt trong thời kỳ thị
trường tài chính tiền tệ nước ta đang có nhiều biến động nhưng Chi nhánh vẫn luôn
giữ được mức tăng trưởng ổn định quá các năm.
Từ bảng 1, ta có bảng tốc độ tăng vốn huy động của Chi nhánh như sau:
Bảng 2.2: Tốc độ tăng vốn huy động chi nhánh Hà Thành


Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2005
Giá trị (tỷ
VNĐ)
2435,45

Tốc
độ
tăng (%)
-

Năm 2006
Giá trị (tỷ
VNĐ)
3877,937

Tốc
độ

tăng (%)
59,26

Năm 2007
Giá trị (tỷ
VNĐ)
4888,100

Tốc
độ
tăng (%)
26,05

Năm 2008
Giá trị (tỷ
VNĐ)
5200,000

Tốc
độ
tăng (%)
6,38

Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng liên tục
trong mấy năm gần đây nhưng với tốc độ tăng giảm dần. Năm 2006, tốc độ tăng
vốn huy động của Chi nhánh đạt mức cao nhất tăng 1442,487 tỷ đồng tương đương
tăng 59,26%, trong đó tiền gửi của cá nhân và các tổ chức tăng mạnh, tăng 979,656
tỷ đồng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Có được
kết quả như vậy là do năm 2006, đối tượng gửi tiền đã được mở rộng tới các tổ
chức tài chính, chứng tỏ Ngân hàng đã ngày càng có uy tín và càng có nhiều chính

sách để huy động nguồn vốn tiền gửi từ mọi đối tượng của nền kinh tế. Sở dĩ
nguồn vốn của Chi nhánh liên tục tăng trưởng là do Chi nhánh ln bám sát và
phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường để điều hành lãi suất huy động cho phù
hợp với mặt bằng lãi suất chung cũng như có được chính sách khách hàng hợp lí.
Trong tổng nguồn vốn huy động được năm 2007, tiền gửi không kỳ hạn đạt
1206,598 tỷ đồng, chiếm 24,74% trong tổng nguồn huy động. Đây là nguồn tiền
gửi với chi phí huy động thấp. Tiền gửi không kỳ hạn của năm 2006 tăng vượt trội
so với năm 2006 là do trong năm 2007, Chi nhánh đã mở rộng hợp tác với các
Công ty chứng khốn, Cơng ty quản lý quỹ, cung ứng dịch vụ một cách tồn diện
và hiệu quả cho nhóm khách hàng này. Do đó dù năm qua thị trường chứng khốn
có dấu hiệu chững lại, suy giảm, đầu tư vào bất đơng sản tăng làm giảm luồng tiền
gửi có kỳ hạn của dân cư nhưng Chi nhánh vẫn duy trì được vốn tiền gửi thanh
tốn với quy mơ lớn. Năm 2007, nền kinh tế phải đối mặt với những thách thức
như chỉ số giá tiêu dùng cao, đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Sự xuất hiện thêm nhiều các tổ chức,
định chế tài chính, các tổ chính tín dụng trong nước, thị trường nhà đất sốt giá trở


lại làm gia tăng thêm áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và đặc biệt trong
hoạt động huy động vốn. Điều này có thể thấy rõ khi năm 2007, tổng nguồn vốn
huy động của Chi nhánh đạt 4888,1 tỷ đồng, tăng 1010 tỷ đồng so với năm 2006
nhưng tốc độ tăng chỉ đạt 26,05% thấp hơn so với các năm trở lại đây.
Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng có tăng nhưng chỉ tăng
lên 311,9 tỷ đồng tương đương tăng 6,38%. Đây là kết quả do ảnh hưởng của chính
sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đặt ra trước tình hình lạm phát tăng
nhanh.
Ngoài ra, các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng được Chi nhánh Hà Thành triển
khai cung ứng rất tốt đến khu vực dân cư, cơ quan, tổ chức, bằng các biện pháp
tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, vận động khách hàng tại các khu
vực đông dân cư tạp trung. Chi nhánh đã phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ tới

các khu vực trung tâm thương mại, khu vực tập trung các trường đại học, bệnh
viện…như các phòng giao dịch Bách Khoa, Phòng giao dịch đại học y nhằm phục
vụ cho các cán bộ, giáo viên, sinh viên, học sinh, đơng đảo. Chi nhánh cịn đặt máy
ATM tiến hành chi trả lương cho bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai, cung
cấp hỗ trợ dịch vụ tài chính ngân hàng cho cán bộ y bác sĩ và người nhà bệnh nhân
đến khám bệnh tại bệnh viện. Chính vì thế, tình cảm u mến tin tưởng mà người
dân dành cho Chi nhánh ngày càng sâu sắc, và cùng với đó, nguồn vốn Ngân hàng
ngày càng tăng ổn định.
* Hoạt động tín dụng
Nếu nghiệp vụ tạo lập vốn đóng vai trị là bàn đạp thì nghiệp vụ sử dụng vốn
lại là hoạt động quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sự
ổn định trong cơng tác huy động vốn đã góp phần tạo ra nền tảng vững chắc đối
với hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Thành. Với nguồn vốn huy động tăng
trưởng mạnh và những nỗ lực không ngừng trong việc tiếp thị khách hàng, Ngân
hàng đã có sự tăng trưởng trong hoạt động tín


dụng:
Bảng 2.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh (dư nợ)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
I. Phân loại theo thời
gian
1. Ngắn hạn
2. Trung hạn
II. Phân loại theo
thành phần kinh tế
1.Quốc doanh
2.Ngoài quốc doanh
III. Phân loại theo

tài sản đảm bảo
1.Có TSĐB
2.Khơng có TSĐB
IV.Phân theo mục
đích
1.Cho vay tiêu dùng
2. Cho vay khác

2005
1133,814

2006
1228,704

2007
1998,308

2008
2400,000

823,416
310.398
1133,814

1096,075
132,629
1228,704

1688,308
310,000

1998,308

2080,622
319,378
2400,000

88,495
10445,319
1133,814

81,101
1147,603
1228,704

126,421
1871,887
1998,308

192,000
2208,000
2400,000

933,719
200,095
1133,814

1093,603
134,741
1228,704


1691,881
306,427
1998,308

1800,000
600,000
2400,000

94,752
1039,062

114,804
1113,864

143,652
1854,656

134,046
2265,954

(Nguồn: Phịng quan hệ khách hàng – Chi nhánh Hà Thành)
Tính đến hết 31/12/2008, tổng dư nợ của chi nhánh Hà Thành đã đạt 2400 tỷ
đồng tăng hơn 200 tỷ đồng so với thời điểm mới thành lập. Con số này đã thể hiện
sự cố gằng nỗ lực to lớn của Chi nhánh trong việc không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng – lĩnh vực hoạt động chính
yếu và quan trọng nhất của Ngân hàng.
Từ bảng trên ta tính được tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng của Chi
nhánh Hà Thành như sau:
Bảng 2.4: Tốc độ tăng của dư nợ tín dụng của Chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2005
Giá trị (tỷ
VNĐ)
1133,814

Tốc độ
tăng
(%)
-

Năm 2006
Giá trị (tỷ
VNĐ)
1228,704

Tốc độ
tăng
(%)
8,37

Năm 2007
Giá trị (tỷ
VNĐ)

Tốc độ
tăng (%)

Năm 2008
Giá trị (tỷ
VNĐ)


Tốc độ
tăng (%)

1998,308

62,63

2400,000

12,00

Năm 2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh là 1228,704 tỷ đồng tăng 8,37% so
với năm 2005. Nhưng đến năm 2007, tổng dư nợ tín dụng tăng vượt bậc với tốc độ
tăng rất cao là 62,63% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2007, chi


nhánh phục hồi cho vay ngắn hạn đối với hai DN lớn là công ty FPT – một công ty
hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị, phần mềm tin học và là nhà phân phối
một số hang điện thoại hàng đầu như Nokia, Samsung và công ty xăng dầu hàng
không – một DN Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp xăng dầu đặc chủng
cho Việt Nam Airlines…Đặc biệt là ngày 29/01/2007, Chi nhánh Hà Thành đã ký
hợp đồng với Tập đồn Hịa Phát thỏa thuận hợp tác tồn diện về cung ứng tín
dụng và dịch vụ NH giai đoạn 2007 – 2010 nhằm củng cố và không ngừng phát
triển mối quan hệ bền vững và lâu dài giữa Ngân hàng và DN lớn mạnh này. Ngoài
ra, Chi nhánh còn tiếp tục tiếp thị và phục vụ một số khách hàng là DN ngoài quốc
doanh sản xuất có hiệu quả, có uy tín lớn trên thị trường như cơng ty Hịa Phát,
cơng ty TNHH LIOA…
Năm 2008, tốc độ tăng dư nợ của Chi nhánh lại giảm mạnh. Tốc độ tăng
trưởng của dư nợ tín dụng chỉ đạt 12%, nâng tổng dư nợ của Hà Thành lên mức

2400 tỷ đồng. Năm 2008 được coi là một năm đầy khó khăn với ngành Ngân hàng
nói chung và Ngân hàng BIDV nói riêng. Sự biến động của nền kinh tế trong và
ngoài nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuộc chạy
đua lãi suất giữa các NHTM đẩy lãi suất cho vay lên cao, khiến cho các DN gặp
khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Mặt khắc, tình
hình kinh tế biến động, hàng hóa tiêu thụ chậm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh
tế thấp. Do đó, tốc độ tăng trưởng của Ngân hàng trong năm 2008 là thấp nhất
trong vòng 5 năm trở lại đây.
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với mọi thành phần kinh tế: DN quốc doanh,
DN ngoài quốc doanh, hợp tác xã, hộ gia đình…Tuy nhiên, dư nợ tín dụng đối với
khu vực kinh tế ngồi quốc doanh ln chiếm tỷ trọng lớn rất lớn so với khu vực
quốc doanh. Năm 2005 là 92,12%, năm 2006 là 93,34%, năm 2007 là 93,67% và
năm 2008 là 92%. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang thể hiện bước đi
đúng đắn, tuân thủ theo đúng mục tiêu ban đầu khi Chi nhánh được thành lập, đó là


tập trung vào đối tượng khách hàng là các DN ngồi quốc doanh, trong đó đặc biệt
là DN vừa và nhỏ. Đây là đối tượng cịn nhiều khó khăn, có nhu cầu vay vốn lớn
nhưng lại đang khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng, vì thế Chi nhánh tập
trung vào khu vực này cũng là yếu tố góp phần thể hiện thể hiện một thế mạnh nổi
bật của Hà Thành. Là nguồn hỗ trợ quý báu cho các DN thiếu vốn.
Về tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, cũng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ. Đây là những con số cao nên có thể nói trong điều kiện ổn định những
khoản vay là khá an toàn cho Ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do Chi nhánh
được Ngân hàng ĐT & PT Trung ương ủy quyền cho làm đầu mối cung cấp tín
dụng và dịch vụ cho các cơng ty lớn và phải có TSĐB. Mặt khác, do hoạt động cho
vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh đối với cá nhân, DN khác cũng tăng lên và với
khoản vay này Chi nhánh luôn yêu cầu phải có TSĐB.
Xét cơ cấu dư nợ về mặt thời hạn ta thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Năm 2006, dư nợ tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh

là 1096,075 tỷ đồng, tăng 33,11% so với năm 2005. Đặc biệt, năm 2007, dư nợ tín
dụng ngắn hạn tăng 54,03% tương đương tăng 591,558 tỷ đồng. Năm 2008, tốc độ
tăng trưởng dư nợ ngắn hạn là 12%. Bởi nhu cầu tín dụng ngắn hạn để đáp ứng sự
thiếu hụt vốn lưu động của các DN cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiếu ngày càng
tăng của cá nhân. Chính vì thế Chi nhánh luôn nghiên cứu đưa ra được sản phẩm
mới như cho vay mua ô tô, mua nhà chung cư và bước đầu đã nhận được sự ủng hộ
và đón nhận nhiệt tình của khách hàng.
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tính đến cuối năm 2008 của Ngân hàng đạt
319,378 tỷ đồng. Nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng đã được các DN tập
trung đầu tư vào tài sản cố định, các dự án mua máy móc thiết bị kỹ thuật công
nghệ hiện đại, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển hạ tầng cơ sở và phát triển các
ngành cơng nghiệp mới có tính chất quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập
trung vốn cho các chương trình dự án trọng điểm của Nhà nước, Tổng công ty…


góp phần phát triển đất nước.
Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, cơ cấu cho vay trung và dài hạn
đối với các DN của Chi nhánh Hà Thành như sau:
Bảng 2.5: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo các thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Dư nợ tín dụng trung và
dài hạn

Năm 2006
Giá trị (tỷ
VNĐ)

Tỷ trọng
(%)


Năm 2007
Giá trị (tỷ
VNĐ)

Tỷ trọng
(%)

Năm 2008
Giá trị (tỷ
VNĐ)

DN Quốc doanh
DN ngoài quốc doanh
Tổng dư nợ trung và dài
hạn

99,472
33,157
132,629

75
25
100

204,600
105,400
310,000

66
34

100

209,208
110,170
319,378

Tỷ
trọng
(%)
65,5
34,5
100

(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng I – Chi nhánh Hà Thành)
Trong cơ cấu dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh, ta thấy dư nợ cho vay đối
với các DN quốc doanh liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho
vay đối với các DN quốc doanh trên tổng dư nợ trung và dài hạn của Ngân hàng lại
liên tục giảm. Tỷ trọng này là 75% năm 2006, năm 2007 là 66% và năm 2008 là
63%. Trong tương lai, tỷ này sẽ có xu hướng giảm hơn nữa đối với các DN quốc
doanh nhưng vẫn chiếm ưu thế so với DN ngoài quốc doanh do đặc điểm của Ngân
hàng ĐT & PT Hà Thành nói riêng và của hệ thống Ngân hàng ĐT & PT nói
chung, việc cấp tín dụng vẫn theo chỉ thị của cấp trên, nên các DN quốc doanh này
được hưởng sự ưu đãi của Ngân hàng, của Chính phủ trong xét duyệt cho vay.
Bên cạnh những khách hàng thuộc DN nhà nước truyền thống, Chi nhánh Hà
Thành đang tiến hành đẩy mạnh cho vay đối với các DN ngoài quốc doanh. Tỷ
trọng DN ngoài quốc doanh được Ngân hàng cho vay vốn trung và dài hạn ngày
càng tăng và tăng đột biến trong năm 2007. Năm 2005, tỷ trọng dư nợ của các DN
ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ trung và dài hạn là 25%, tăng lên đạt 34% dư nợ
trong năm 2007 (tăng lên gần gấp 3 lần so với dư nợ 2006) và 34,5% trong năm
2008. Có sự thay đổi trong cơ cấu dư nợ cho vay là vì các DN Nhà nước đang

trong tiến trình cổ phần hóa, hơn nữa các DM ngoài quốc doanh hoạt động ngày


càng hiệu quả có thể đáp ứng được các yêu cầu vay vốn trung và dài hạn của Ngân
hàng và thực hiện các dự án đầu tư lớn.
Ngân hàng thường thực hiện cho vay đối với khách hàng bằng VNĐ hoặc
bằng ngoại tệ. Tình hình tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh theo phân loại
tiền tệ như sau:

Bảng 2.6: Tình hình dư nợ trung và dài hạn phân loại theo loại tiền tệ
Đơn vị: Tỷ đồng
Loại tiền

Năm 2006
Dư nợ (tỷ
VNĐ)

VNĐ
Ngoại tệ(quy ra VNĐ)
Tổng dư nợ trung và dài hạn

Tỷ trọng
(%)

Năm 2007
Dư nợ (tỷ
VNĐ)

106,435
26,194

132,629

80,25
19,75
100

239,134
70,866
310,000

Tỷ
trọng
(%)
77,14
22,86
100

Năm 2008
Dư nợ (tỷ
VNĐ)
218,295
101,083
319,378

Tỷ
trọng
(%)
68,35
31,65
100


(Nguồn : Phòng Quan hệ khách hàng I – Chi nhánh Hà Thành)
Các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thường được thực
hiện bằng VNĐ, nhưng trong mấy năm gần đây, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn
được thực hiện bằng ngoại tệ ngày càng có xu hướng tăng trong tổng dư nợ tín
dụng trung và dài hạn. Năm 2006, vay bằng ngoại tệ chỉ chiếm 19,75%, đến năm
2007 tăng lên 22,86% và năm 2008 là 31,65%. Việc cho vay trung và dài hạn bằng
đồng ngoại tệ tạo ra những cơ hội và thách thức cho Ngân hàng và khách hàng.
Khi sử dụng vốn vay bằng ngoại tệ Ngân hàng khơng những phải đối phó với
những rủi ro thơng thường mà cịn phải đối phó với rủi ro về tỷ giá hối đoái (đặc
biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính). Việc VNĐ mất giá so với đồng ngoại
tệ cũng tạo ra rủi ro đối với khách hàng bằng ngoại tệ.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn thường được Chi nhánh dưới hình thức:
cho vay thương mại và thu xếp vốn giữa các chi nhánh của hệ thống Ngân hàng
ĐT & PT. Công tác tuyên truyền, tiếp thị được Chi nhánh đẩy mạng, luôn hướng


đến tìm kiếm những khách hàng mới tiềm năng, tìm mọi biện pháp để đáp ứng
nguồn vốn cho những dự án khả thi của khách hàng.
Trong 3 năm gần đây doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn của Chi
nhánh luôn đạt được kết quả tốt:
Bảng 2.7: Quy mơ tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005
Giá trị

Doanh số
cho vay

Doanh số
thu nợ
Dư nợ

Năm 2006
Giá trị

+/- %

200,451

(76,54)

Năm 2007
Giá trị

+/- %

Năm 2008
Giá trị

+/- %

677,840

238

698,373

30,29


854,476

+/%
-

469,125

-

378,780

(19,26)

500,469

32,12

688,995

37,67

310,398

-

132,629

(57,27)


310,000

133,7

319,378

3,02

(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng I – Chi nhánh Hà Thành)
Doanh số cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh tăng dần trong các năm trở
lại đây. Tốc độ tăng nhanh nhất là năm 2007, doanh số cho vay của Chi nhánh tăng
hơn 2 lần so với năm 2006. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn được mở rộng,
cung cấp nguồn vốn cho DN đổi mới máy móc, thiết bị.
Năm 2008 cũng là năm các nhiều dự án hoàn trả vốn gốc, doanh số thu nợ
của ngân hàng tăng lên chứng tỏ khả năng hoàn trả nợ vay trung và dài hạn của các
DN được đảm bảo, các DN đang làm ăn tốt, có nhiều khoản thu để hồn trả nợ cho
Ngân hàng.
2.2.2 Phân tích chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT & PT
Hà Thành
2.2.2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Dự nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ trọng dư nợ cho =
trung và dài hạn

Tổng dư nợ cho vay

Bảng 2.8: Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo thời hạn
Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu

31/12/06
Lượng

31/12/07

31/12/08

%

Lượng

%

Lượng

%

Tổng dư nợ tín dụng 1,228,704
đến 31/12
1.Ngắn hạn
1,096,075

100

1,997,000

100


2,400,000

100

89.21

1,688,308

84.54

2,080,622

86.69

2.Trung dài hạn

10.79

310,000

15.45

319,378

13.31

132,629

(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng I – Chi nhánh Hà Thành)
Ngân hàng huy động vốn để cho vay. Đối với Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành,

hoạt động tín dụng trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng
dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
Trong 3 năm gần đây, dư nợ tín dụng trung và dài hạn liên tục tăng. Quy mơ
tín dụng khơng ngừng được mở rông, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong xã hội
của Ngân hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn lại
tăng trưởng khơng đều qua các năm. Năm 2006, dư nợ tín dụng trung và dài hạn
của Chi nhánh là 132,629 tỷ đồng chiếm 10,79% tổng dư nợ. Sang năm 2007, tỷ
trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng lên 15,45% đạt 310 tỷ đồng (tăng lên
133,7% so với năm 2006). Nguyên nhân là do năm 2007, một năm sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc
thiết bị dài hạn của các DN trong nước tăng lên.
Năm 2008, dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh vẫn tiếp tục tăng
nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ tín dụng giảm xuống cịn 13,31%. Điều này có thể
được giải thích do tình hình kinh tế năm 2008 có nhiều biến động, khả năng hấp
thụ vốn của nền kinh tế giảm, mặt bằng lãi suất tăng cao chỉ một số ít DN có thể
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng: Dự án mua tầu
chở dầu của Công ty vận tải Biển Đông (200 tỷ), dự án ENZO (77 tỷ đồng), dự án
trường Đại học Thăng Long (49 tỷ đồng)…
Chỉ tiêu này cung cho ta thấy, hoạt động tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế


trong hoạt động của Ngân hàng, cho vay trung và dài hạn vẫn chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ và có thể phát triển hơn cho tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh.
Tuy nhiên, qua chỉ tiêu này ta chưa có thể đưa ra kết luận về chất lượng tín dụng
trung và dài hạn.
2.2.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
phản ánh chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có tốt, có khả năng hồn trả vốn
gốc và lãi của khách hàng cho Ngân hàng cao chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng.

Thu từ lãi đóng vai trị quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính
quan trọng được quan tâm hàng đầu. Đối với Chi nhánh Hà Thành, thu từ lãi cho
vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu, thu từ dịch vụ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
(năm 2006, thu từ lãi chiếm 75% tổng thu, năm 2007 là 78% và năm 2008 là 81%)
Thu lãi từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng liên tục tăng
qua các năm. Với sự mở rông của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, tỷ lệ thu lãi
cho vay trung và dài hạn trong tổng thu qua các năm tăng dần lên. Tuy nhiên trong
các năm gần đây, chí phí trả lãi của nguồn vốn huy động trung và dài hạn của Ngân
hàng tăng lên, nên trong năm 2008, thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài
hạn có xu hướng giảm xuống. Năm 2006, tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng trung và dài
hạn là 23%, năm 2007 là 28% và đến năm năm 2008 giảm xuống 24%.
Trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung và
dài hạn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao. Năm 2008, thu nhập từ tín dụng
trung và dài hạn chiếm 58,42% tổng thu nhập của Ngân hàng. Trong khi năm
2006, tỷ trọng này mới đạt 32,79%, năm 2007 là 45,3%.
Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh có hiệu
quả, chất lượng tín dụng trung và dài hạn đang dần được nâng lên và ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn thu của Ngân hàng.


2.2.2.3 Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng trung và
dài hạn là tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
trung và dài hạn

=
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn


Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng dư nợ

1,228,704

1,997,000

2,400,000

Nợ xấu

4,914,816

5,991,000

4,800,000

Tỷ lệ nơ xấu

4%


3%

2%

Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn

132,629

310,000

319,378

Nợ quá hạn cho vay trung va dài hạn

15,915

93,000

127,751

Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn

0.12%

0.3%

0.4%

(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng I – Chi nhánh Hà Thành)
Theo bảng trên, ta thấy trong hai năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng đã

được cải thiện, đảm bảo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước (tỷ lệ nợ xấu của
NHTM dưới 3%).
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng được biết đến là hoạt động nhiều rủi ro
nhất trong các lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Khi rủi ro
xảy ra sẽ tạo ra các khoản nợ quá hạn cho Ngân hàng. Rủi ro cho Ngân hàng có thể


xảy ra di nhiều nguyên nhân: rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, rủi ro về thiên tai, hỏa
hoạn…Vì thế, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi đối với mỗi NHTM.
Năm 2007, nợ quá hạn của Chi nhánh là 15,915 tỷ đồng, so với năm 2006 nợ
quá hạn trung và dai hạn đã tăng lên 77,085 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài
hạn của năm 2007 tăng từ 0,12% lên 0,3%. Trong năm 2007, do tình hình lạm phát
leo thang, nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu của suy thối Chi nhánh phát sinh một số
khoản nợ quá hạn của các công ty lớn như: Công ty TNHH Tự Cường 4 tỷ, Công
ty Điện tử Công nghiệp 11 tỷ, Công ty Cavico 9 tỷ…Nguyên nhân chính của các
khoản nợ xấu phát sinh là do bên A chậm thanh toán, do bên đi vay găm hàng chờ
giá lên và do chủ quan của cán bộ Ngân hàng chưa nắm chắc tình hình tài chính
của đơn vị.
Năm 2008, tình hình kinh tế tiếp tục bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế, các DN gặp khó khăn trong kinh doanh, khả năng hấp thụ vốn yếu, nên các
khoản nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng tăng lên. Tỷ lệ nợ xấu,
tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn của Chi nhánh tăng giảm không ổn định. Đây là
một dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng đang có vấn đề, cần
được Ngân hàng quan tâm hơn nữa mà nguyên nhân chủ yếu là do công tác thẩm
định và giám sát các khoản vay của Ngân hàng chưa thực sự hiệu quả.
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT & PT
Hà Thành
2.3.1 Thành tựu và nguyên nhân
2.3.1.1 Thành tựu
Sáu năm hoạt động đối với một Ngân hàng không phải là quãng thời gian dài.

Tuy nhiên, với một tầm nhìn chiến lược đúng đắn, Chi nhánh Hà Thành đã thiết lập
được quan hệ với những khách hàng có hiệu quả hoạt động tốt, vừa phù hợp với
khả năng tài chính của Ngân hàng vừa giúp Ngân hàng không ngừng tăng uy tín,
thị phần và hiệu quả hoạt động kinh doanh.


Với chiến lược tăng cường hệ số sử dụng vốn, mở rông đầu tư và cho vay đối
với những dự án trung và dài hạn có tính khả thi, Hà Thành đã có nhiều chính sách
hợp lí nhằm thu hút đối tượng khách hàng tiềm năng. Bên cạnh việc mở rộng quy
mơ tín dụng, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn
nói riêng của Ngân hàng đã và đang ngày càng được nâng cao. Các nhân tố phản
ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn đều có những chuyển biến theo chiều
hướng tích cực. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT & PT Hà
Thành đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Nhưng kết quả đó khơng những
có ý nghĩa lớn đối với những DN sử dụng vốn tín dụng của Ngân hàng mà cịn đối
với chính bản thân Ngân hàng. Từ đó góp phần vào công cuộc xây dựng và phát
triển Thủ đô.
Qua phân tích chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh hà Thành,
có thể thấy những kết quả nổi bật đã đạt được của Chi nhánh trong thời gian qua:
Thứ nhất, việc chủ trương nâng cao tỷ trọng trung và dài hạn của Chi nhánh
đã góp phần tích cực vào việc nâng cao kết quả kinh doanh cho Chi nhánh. Hoạt
động tín dụng trung và dài hạn được mở rộng qua các năm cả về khối lượng và tỷ
trọng cho vay trong tổng dư nợ do đó đã góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng lợi
nhuận cho Chi nhánh Hà Thành.
Thứ hai, trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng, đối tượng cho vay đã có những thay đổi theo hướng đa dạng
khách hàng. Việc cho vay trung và dài hạn không chỉ cho các DN quốc doanh, các
tổng công ty mà đã mở rộng tài trợ đối với các DN ngoài quốc doanh, các DN vừa
và nhỏ và theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng cho vay đối với những DN này.
Thứ ba, chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày càng được chú trọng và dần

được nâng cao. Các dự án đầu tư được thẩm định một cách kỹ lưỡng, chặt chẽ theo
đúng quy trình của Ngân hàng đã loại bỏ được những dự án có tính khả thi kém,
khơng hiệu quả, hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Chất lượng tín dụng nói


chung và chất lượng trung và dài hạn nói riêng được Ngân hàng xem xét, quản lý
sát sao, kỹ lưỡng. Vì vậy, mà lợi nhuận của Ngân hàng qua các năm liên tục tăng,
chi phí phát mại tài sản, chi phí quản lý các khoản nợ xấu, nợ có vẫn đề giảm
xuống. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Ngân hàng vẫn đảm bảo thời gian tối đa để đưa ra
quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, giảm bớt thời gian chờ đợi.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Những thành tựu trên có được là kết quả của sự nỗ lực hết mình và tinh thần
đoàn kết, thống nhất của cả tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh Hà Thành. Bên
cạnh đó là một số những nguyên nhân cụ thể:
Chi nhánh Hà Thành đã thực hiện tốt, luôn bám sát các chủ trương, đường lối,
chính sách của Nhà nước, ngành và của ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT & PT Việt
Nam. Phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Chi nhánh luôn coi trọng và
nâng cao hiệu quả các công cụ quản lý, điều hành, xác đinh rõ mục tiêu và bước đi
cụ thể trong từng giai đoạn hoạt động kinh doanh của mình. Từ ban lãnh đạo Chi
nhánh cho đến cán bộ cơng nhân viên ln có sự thống nhất, đồn kết cao trong chỉ
đạo và thực hiện.
Từ ngày 01/09/2008, Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành chuyển đổi hoạt động
theo mô hình của dự án TA2 để đảm bảo cho hoạt động cấp tín dụng diễn ra thống
nhất, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng
tín dụng. Đây là một nét đặc biệt trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. Phòng quản
trị rủi ro được thành lập là một nét cải tiến mới trong hệ thống tổ chức của Ngân
hàng. Bộ phận quản lý rủi ro có trách nhiệm phối hợp với bộ phận Quan hệ khách
hàng (bộ phận tín dụng) và bộ phận quản trị rủi ro trong việc phát hiện kịp thời các
dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản tín dụng/khách
hàng có dấu hiệu bất thường. Như vậy, với sự thành lập của bộ phận tín dụng, hoạt

động phân tích cấp tín dụng được thực hiện kỹ lưỡng hơn, giảm thiểu được rủi ro
cho Ngân hàng. Đặc biệt là trong tín dụng trung và dài hạn, rủi ro tiềm tàng là rất


lớn, cần được thẩm định, xem xét cẩn thận.
Ngân hàng cũng có chính sách khách hàng hợp lý, định kỳ tiến hành phân loại
khách hàng, chủ động tìm kiếm, tiếp thị, giới thiệu khách hàng mới đi đôi với việc
giữ quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, ưu đãi về lãi suất cho vay, về phí
dịch vụ cho khách hàng truyền thống, khách hàng đem lại nhiều lợi ích cho Ngân
hàng, nhiều quà tặng, dịch vụ hấp dẫn đối với khách hàng mới, từ đó, thu hút
những khách hàng tiềm năng. Vì vậy mà chất lượng tín dụng cũng được nâng cao.
Đối với Ngân hàng, mở rộng tín dụng ln gắn liền với coi trọng chất lượng
tín dụng. Cán bộ tín dụng ln giám sát chặt chẽ các khoản vay để kịp thời xử lý
trước và khi phát sinh nợ quá hạn. Ngân hàng tiến hàng phân loại các khoản nợ và
trích lập dự phịng rủi ro vì các khoản tín dụng trung và dài hạn chứa đựng rủi ro
rất lớn. Ngân hàng đặc biệt coi trọng công tác quản lý và kiểm tra sau giải ngân,
thường xuyên kiểm tra sau giải ngân, thường xuyên cử cán bộ tín dụng biệt phái
dài ngày tại đơn vị vay vốn để kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin. Đây cũng là cơ
hội để cán bộ tín dụng nâng cao nghiệp vụ và xâm nhập thực tiễn.
Chi nhánh đã áp dụng những biện pháp linh hoạt trong việc giải quyết thủ tục
cấp tín dụng, nhận tài sản đảm bảo, cạnh tranh bằng lãi suất, cho vay và thái độ,
chất lượng dịch vụ. Chi nhánh Hà Thành đang khai thác và phát huy một mặt mạnh
là đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình với trình độ chun mơn tốt. Ngồi ra, Ngân hàng
còn thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, các lớp đào tạo
ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ.
Mấy năm gần đây, công nghệ ngân hàng ngày càng được Ngân hàng quan
tâm và cải tiến. Các phần mềm hiện đại được áp dụng trong công tác chấm điểm
tín dụng khách hàng, quản lý tài khoản, tình hình tài chính của khách hàng đã giúp
Ngân hàng đưa ra những quyết định chính xác, và với thời gian ngắn hơn. Thời
gian xét duyệt các khoản vay giảm xuống, đáp ứng kịp thời và nhanh chóng nhu

cầu tín dụng của khách hàng. Giúp khách hàng nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh.


Chính sách tín dụng của Ngân hàng linh hoạt và tạo sự chủ động nhất định
cho cán bộ tín dụng. Chính sách tín dụng được thay đổi thường xuyên hơn để phù
hợp với sự biến động của nền kinh tể và đảm bảo lợi ích cho khách hàng.
Như vây, với những gì đã làm được, Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành đã đang
và sẽ khẳng định vị trí của mình là một điểm sáng của cả hệ thống BIDV.
2.3.2 Hạn chế nà nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được, Chi nhánh Hà Thành vẫn cịn
khơng ít những hạn chế và khó khăn cịn tồn tại trong hoạt động tín dụng trung và
dài hạn:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh Hà Thành đã
không ngừng được nâng cao, Ngân hàng tiếp tục chủ trương mở rộng hoạt động tín
dụng trung và dài hạn. Nhu cầu tín dụng trung và dài hạn dù đã được Chi nhánh nỗ
lực đáp ứng và mở rộng loại hình cho hình thức tín dụng này nhưng vẫn chiếm một
tỷ trọng thấp. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng mới chỉ đạt
được những kết quả nhất định, chưa tường xứng với tiềm năng của Ngân hàng.
Thứ hai, dù dư nợ tín dụng trung và dài hạn, tỷ trọng tín dụng trung và dài
hạn trong tổng dư nợ tăng. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng này cịn thấp so với nguồn
vốn trung và dài hạn huy động dồi dào của Ngân hàng. Hệ số sử dụng vốn trung và
dài hạn còn thấp, mức cao nhất năm 2007 cũng chỉ đạt 19,6%. Trong khi đó, để
huy động được nguồn vốn trung và dài hạn thì Ngân hàng phải trả một mức lãi suất
cao, vì vậy chi phí trả lãi của Ngân hàng lớn.
Thứ ba, nợ xấu cũng như tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn còn cao, tăng dần
trong mấy năm gần đây. Năm 2007, 2008, tỷ lệ này đều tăng lên so với năm 2006.
Nợ xấu của Ngân hàng vẫn còn cao so với toàn hệ thống, tỷ lệ nợ quá hạn trung và
dài hạn thấp nhưng quy mô nợ quá hạn trung và dài hạn còn cao. Số lượng các
khoản nợ cịn tồn đọng cịn khá cao. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn chịu



nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế. Công tác dự báo chưa thực sự hiệu quả và cho
những kết quả đúng với thực tế.
Thứ năm, việc cho vay của Ngân hàng chủ yếu dựa trên tài sản đảm bảo.
Những tài sản đảm bảo này chủ yếu là bất động sản , máy móc, dây chuyền thiết
bị…trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn
nhiều biến động phức tạp. Việc định giá tài sản đảm bảo cịn chưa hiệu quả và
chính xác vì vậy Ngân hàng cịn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác xử lý tài sản
đảm bảo để thu nợ khi rủi ro tín dụng xảy ra.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Những hạn chế cịn tồn tại làm giảm chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Chi nhánh Hà Thành là do một số nguyên nhân sau:


Nguyên nhân chủ quan:
Đối với cán bộ Ngân hàng, tuy đã được nâng cao nghiệp vụ nhưng chưa

đồng đều. Điều này đã hạn chế chất lượng phân tích tín dụng và chất lượng thẩm
định dự án của Ngân hàng. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ
sản phẩm của dự án trên thị trường liên quan đến nhiều khía cạnh địi hỏi khả năng
phân tích, tổng hợp, dự đốn nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là nguyên nhân
tồn tại ở hầu hết các Ngân hàng và nó là một vẫn đề bất cập đã tồn tại lâu đời tại
các Ngân hàng ở nước ta.
Việc thẩm định dự án vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án được phê duyệt
cấp tín dụng dựa vào tài sản đảm bảo trong khi dự án đó khơng thực sự có tính khả
thi mang lại hiệu quả kinh tế. Nhiều dự án được chỉ định cho vay theo chỉ thị của
Chính phủ, yếu tố hiệu quả khơng được đặt lên hàng đầu mà những dự án này
thường có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn.
Khả năng phân tích tình hình tài chính của bên vay vốn cịn nhiều yếu kém.

Phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên
phương diện tài chính của dự án, nhưng nguồn số liệu, cơ sở đến phân tích chủ yếu


×