Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐT VÀ PT HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.18 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG ĐT VÀ PT HÀ THÀNH
2.1 Khái quát về Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tên giao dịch là Bank for
Investment And Development Of Viet Nam, tên viết tắt là BIDV, trụ sở chính được
đặt tại tháp A tòa nhà VINCOM, 91 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trang
web chính thức là www.bidv.com.vn. Đây là một trong bốn ngân hàng thương mại
nhà nước lớn nhất Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thành lập vào ngày
27/05/1957 theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ,
tiền thân là Chi nhánh kiến thiết Thành phố Hà Nội, một đơn vị được nhà nước
giao nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản vay, quản lí vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Lúc
đó, chi nhánh mới chỉ được tổ chức gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua hơn
50 năm hoạt động, chi nhánh vẫn luôn được xem là lá cờ đầu trong toàn hệ thống
của BIDV.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước theo Quyết
định số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam được chuyển thành cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà
nước cho phù hợp với nhu cầu của tình hình mới.
Năm 1990, khi các pháp lệnh ngân hàng được hoàn thiện và bắt đầu có hiệu
lực thi hành, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước,
chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV cũng có những thay đổi cơ bản: Tiếp nhận
vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, Huy động
các nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín


dụng và nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát
triển. Ngày 01/05/1995, bộ phận cấp phát ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã đánh dấu mốc chuyển đổi cơ bản của Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam: được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân
hàng thương mại, làm ngân hàng đại lí, giữ vững vị thế của một ngân hàng chủ lực
trong cho vay đầu tư phát triển của Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam tại Hà Nội bao gồm: Sở Giao dịch
I, sở Giao dịch : chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Bắc Hà Nội, chi nhánh Thăng Long,
chi nhánh Quang Trung, chi nhánh Đông Đô, chi nhánh Cầu Giấy và chi nhánh Hà
Thành.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành là đơn vị chi nhánh cấp I
của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, được thành lập trong theo quyết
định số 3167 QĐ/HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam ngày 01 tháng 09 năm 2003, hiện có trụ sở tại số 79 – 81 Trần
Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngay khi mới thành lập, với định hướng của một
ngân hàng thương mại quốc doanh chuyên phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp có vốn đầu
tư, định hướng hoạt động của chi nhánh Hà Thành là trở thành ngân hàng hàng của
hệ thống BIDV, cung cấp các sảm phẩm tín dụng, dịch vụ đa năng có chất lượng
cao đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt trong thời gian gần đây,
ngân hàng Hà Thành hướng mạnh vào việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
dành cho cá nhân, chi nhánh còn tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi của nước
ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày đầu khởi nghiệp, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Hà Thành chỉ có 54
cán bộ và 700 tỷ đồng tổng tài sản. Tính đến năm 31/12/2008, tổng tài sản của BIDV
Hà Thành đã tăng lên 8 lần, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 5000 nghìn tỷ đồng, dư
nợ tín dụng đạt trên 2400 tỷ đồng, tăng gấp 23 lần so với năm 2003. Khi mới thành
lập, BIDV Hà Thành mới chỉ có 6 phòng và 3 tổ, 1 phòng giao dịch và 3 quỹ tiết
kiệm, đến nay Chi nhánh đã có 13 phòng nghiệp vụ, 7 phòng giao dịch và 4 điểm giao
dịch. Đội ngũ cán bộ chỉ có 54 người, nay chi nhánh đã có trên 200 cán bộ với

10,32% có trình độ sau đại học, 76,19% có trình độ đại học, 02 cán bộ có trình độ
chính trị cao cấp được đào tạo bài bản có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính.
BIDV Hà Thành đóng trên địa bàn Trung tâm Thủ đô – thuộc Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Chi nhánh có rất nhiều thuận lợi như: Đây là một quận tập trung rất
nhiều các doanh nghiệp lớn nhỏ, khu buôn bán đông đúc, khách du lịch tập trung
nhiều nhu cầu trao đổi ngoại tệ là rất lớn. Đó là những mặt thuận lợi, tuy nhiên bên
cạnh đó, chi nhánh Hà Thành cũng gặp không ít những bất lợi, khó khăn. Đóng
trên khu vực trung tâm của Thành phố, nơi có hơn 80 tổ chức tín dụng đã và đang
hoạt động ổn định và chiếm lĩnh thị phần, là những thách thức lớn đối với một chi
nhánh non trẻ. Sáu năm, khoảng thời gian ấy không dài nhưng cũng đủ để BIDV
Hà Thành xây dựng cho mình hình ảnh về một ngân hàng hiện đại: vững chắc về
năng lực và uy tín; có nhiều dịch vụ, sản phẩm đa dạng về chất lượng; chuyên
nghiệp và tận tình trong phong cách giao dịch…Là một trong những đơn vị luôn đi
đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, BIDV Hà Thành đã nhanh
chóng làm chủ công nghệ ngân hàng hiện đại. Chi nhánh đã triển khai nhiều dịch
vụ ngân hàng mới như dịch vụ Home Banking, dịch vụ chuyển tiền Western
Union, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ Visa. Master …
Nhờ áp dụng mô hình một cửa, BIDV Hà Thành đã rút ngắn được thời gian
giao dịch với khách hàng, đơn giản tiện lợi các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tính
chính xác, an toàn, đem lại sự tiện ích, hài lòng cho khách hàng. Làm việc cả thứ 7,
Chủ nhật, thời gian giao dịch kéo dài tới 18h hàng ngày. Chi nhánh Hà Thành đã
trở thành sự lựa chọn số một của đông đảo khách hàng trên địa bàn. Nhờ vậy đến
nay, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng lên nhanh chóng,
trong đó khách hàng được xếp hạng loại A*, A, B chiếm tỷ trong trên 86%. Với cố
gắng đó, BIDV Hà Thành được xếp hạng trong hệ thống có mức rủi ro tín dụng
AA.
Mục tiêu của BIDV Hà Thành là xây dựng thành ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu,
thành một trung tâm ứng dụng và triển khai những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hàng đầu trong toàn hệ thống BIDV. Hà Thành sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động tại
những nơi tập trung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư nhỏ lẻ. Lấy chất

lượng và an toàn hoạt động tín dụng làm mục tiêu hàng đầu, BIDV gắn tăng trưởng
tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu
chất lượng cao hơn mức trung bình của toàn hệ thống BIDV, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đảm bảo lợi ích của người lao động, xây dựng và phát triển thương
hiệu văn hóa BIDV. Bên cạnh đó, BIDV Hà Thành luôn phấn đấu hoàn thiện và nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyển thống, chủ động mở rộng các loại hình dịch
vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm khuyến khích các thành
phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, phát
triển kênh phân phối dịch vụ mới nhằm tiết kiệm chi phí hoạt động như dịch vụ ngân
hàng điện tử (phone/sms banking/direct- Banking/home- banking), quản lý vốn, cung
cấp dịch vụ cho các khách hàng VIP…
Phương châm “ Hợp tác toàn diện, phát triển bền vững hướng tới tương lai”
đã và đang được BIDV Hà Thành tiếp tục thực hiện có hiệu quả, hợp lực cùng các
doanh nghiệp đi tới mục tiêu đóng góp được nhiều nhất cho phát triển kinh tế Thủ
đô và của đất nước.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhành Hà Thành
Chi nhánh NH
Ban giám đốc
Khối QHKH

Phòng QHKH 1 Phòng QHKH 2
Khối QLRR
Phòng QLRR
Khối tác nghiệp
Phòng Q.Tri TD P.Dịch vụ KHDN
P.Dịch vụ KHCN P.Dịch vụ TTQ.Tế
P.Qlý & Dvụ kho quỹ
Khối QLý Nội Bộ
P. TCKT P.KHTH
P.TC Hành Chính P.Điện Toán

Khối Trực Thuộc
Các Phòng Giao Dịch
• Ban giám đốc: Ban giám đốc chi nhánh bao gồm một giám đốc và 2 phó
giám đốc, với chức năng: Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động chung của chi
nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm quyền được cấp trên phê duyệt.
• Các phòng ban: Các phòng ban của Chi nhánh được tổ chức và hoạt động
theo quyết định số 4270/QĐ – HĐQT ngày 28/10/2003 của Hội Đồng quản trị
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Chức năng nhiệm vụ chính của các đơn
vị trực thuộc chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành được căn cứ theo
Quyết định số 3215/QT – TCCB1 ngày 05/09/2003 của Tổng giám đốc ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Sự phân rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng
nhằm thưc hiện sự phân rõ sâu trong các hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, sự
phân chia này không thể tuyệt đối bởi các phòng đều quan hệ với nhau trong một
tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. Như vậy mỗi phòng có sự độc lập
tương đối, chuyên môn hóa lĩnh vực của mình để tham mưu cho ban giám đốc
trong các kế hoạch, các chính sách kinh doanh. Các phòng thống nhất với nhau
trong mục đích chung là đóng góp vào quá trình kinh doanh của Chi nhánh cũng
như hoàn thành tốt các nhiệm cụ do BIDV giao cho.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT & PT
Hà Thành
2.2.1 Hoạt đồng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành
* Hoạt động huy động vốn
Một trong những đặc điểm của Chi nhánh Hà Thành là vốn tự có chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nên với lượng vốn ít ỏi đó, Ngân hàng
không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Để thực hiện chức năng trung
gian tài chính của mình, các Ngân hàng luôn phải tìm mọi biện pháp để huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Chính vì thế, hoạt động huy
động rất quan trọng, là tiền đề, cơ sở để quyết định hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Để có thể mở rộng hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng, Ngân hàng cần phải làm

tốt công tác huy động vốn. Có một nguồn vốn với cơ cấu hợp lí, chi phí thấp là
mục tiêu mà Ngân hàng luôn hướng tới. Nhận thức được điều đó, trong thời gian
qua, chi nhánh Hà Thành đã luôn chủ động và luôn tích cực khai thác nguồn vốn
bằng nhiều biện pháp thực hiện. Vì vậy nguồn vốn huy động được của Ngân hàng
luôn tăng trưởng ổn định.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo tính chất nguồn vốn huy động
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1.CN và TCKT 2,815,609 72.61 3,855,265 78.87 4,255,716 81.84
TG không kỳ hạn 406,417 10.5 1,206,598 24.68 1,302,908 25.06
TG chuyªn dùng cña CN&TCKT 120 0.00 96 0.00 21 0.00
TG có KH dưới 12 tháng của CN và TCKT 864,110 22.28 1,128,152 23.08 1,193,452 22.95
TG có KH trên 12 tháng của CN và TCKT 1,063,770 27.43 1,099,958 22.50 1,283,196 24.68
Kỳ phiếu ngắn hạn 232,705 6.00 318,347 6.51 371,369 7.14
Kỳ phiếu dài hạn 36,982 0.95 4,406 0.09 7,779 0.15
Tiết kiệm tích lũy 481 0.01 453 0.01 3,112 0.06
Chứng chỉ tiền gửi 204,794 5.28 92,310 1.89 66,908 1.29
Trái phiếu 6,230 0.16 4,945 0.11 26,971 0.51
2.Huy động khác 1,062,328 27.39 1,032,835 21.13 944,284 18.16
3.Tổng cộng 3,877,937 100 4,888,100 100 5,200,000 100
( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hành – Chi nhánh NHĐT & PT Hà Thành)
Như vậy, tính đến ngày 31/12/2008, tổng lượng vốn huy động của Chi nhánh
là 5200 tỷ đồng, tăng gần 312 tỷ đồng so với năm 2007, và tăng 3500 tỷ đồng so
với thời điểm mới thành lập năm 2003. Đây là mức tăng trưởng khá cao.
Điều này cho thấy một thành tích lớn của Chi nhánh đặc biệt trong thời kỳ thị
trường tài chính tiền tệ nước ta đang có nhiều biến động nhưng Chi nhánh vẫn luôn
giữ được mức tăng trưởng ổn định quá các năm.

Từ bảng 1, ta có bảng tốc độ tăng vốn huy động của Chi nhánh như sau:
Bảng 2.2: Tốc độ tăng vốn huy động chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng (%)
Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng (%)
Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng (%)
Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng (%)
2435,45 - 3877,937 59,26 4888,100 26,05 5200,000 6,38
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng liên tục
trong mấy năm gần đây nhưng với tốc độ tăng giảm dần. Năm 2006, tốc độ tăng
vốn huy động của Chi nhánh đạt mức cao nhất tăng 1442,487 tỷ đồng tương đương
tăng 59,26%, trong đó tiền gửi của cá nhân và các tổ chức tăng mạnh, tăng 979,656
tỷ đồng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Có được
kết quả như vậy là do năm 2006, đối tượng gửi tiền đã được mở rộng tới các tổ
chức tài chính, chứng tỏ Ngân hàng đã ngày càng có uy tín và càng có nhiều chính
sách để huy động nguồn vốn tiền gửi từ mọi đối tượng của nền kinh tế. Sở dĩ
nguồn vốn của Chi nhánh liên tục tăng trưởng là do Chi nhánh luôn bám sát và

phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường để điều hành lãi suất huy động cho phù
hợp với mặt bằng lãi suất chung cũng như có được chính sách khách hàng hợp lí.
Trong tổng nguồn vốn huy động được năm 2007, tiền gửi không kỳ hạn đạt
1206,598 tỷ đồng, chiếm 24,74% trong tổng nguồn huy động. Đây là nguồn tiền
gửi với chi phí huy động thấp. Tiền gửi không kỳ hạn của năm 2006 tăng vượt trội
so với năm 2006 là do trong năm 2007, Chi nhánh đã mở rộng hợp tác với các
Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, cung ứng dịch vụ một cách toàn diện
và hiệu quả cho nhóm khách hàng này. Do đó dù năm qua thị trường chứng khoán
có dấu hiệu chững lại, suy giảm, đầu tư vào bất đông sản tăng làm giảm luồng tiền
gửi có kỳ hạn của dân cư nhưng Chi nhánh vẫn duy trì được vốn tiền gửi thanh
toán với quy mô lớn. Năm 2007, nền kinh tế phải đối mặt với những thách thức
như chỉ số giá tiêu dùng cao, đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Sự xuất hiện thêm nhiều các tổ chức,
định chế tài chính, các tổ chính tín dụng trong nước, thị trường nhà đất sốt giá trở
lại làm gia tăng thêm áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và đặc biệt trong
hoạt động huy động vốn. Điều này có thể thấy rõ khi năm 2007, tổng nguồn vốn
huy động của Chi nhánh đạt 4888,1 tỷ đồng, tăng 1010 tỷ đồng so với năm 2006
nhưng tốc độ tăng chỉ đạt 26,05% thấp hơn so với các năm trở lại đây.
Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng có tăng nhưng chỉ tăng
lên 311,9 tỷ đồng tương đương tăng 6,38%. Đây là kết quả do ảnh hưởng của chính
sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đặt ra trước tình hình lạm phát tăng
nhanh.
Ngoài ra, các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng được Chi nhánh Hà Thành triển
khai cung ứng rất tốt đến khu vực dân cư, cơ quan, tổ chức, bằng các biện pháp
tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, vận động khách hàng tại các khu
vực đông dân cư tạp trung. Chi nhánh đã phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ tới
các khu vực trung tâm thương mại, khu vực tập trung các trường đại học, bệnh
viện…như các phòng giao dịch Bách Khoa, Phòng giao dịch đại học y nhằm phục
vụ cho các cán bộ, giáo viên, sinh viên, học sinh, đông đảo. Chi nhánh còn đặt máy
ATM tiến hành chi trả lương cho bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai, cung

cấp hỗ trợ dịch vụ tài chính ngân hàng cho cán bộ y bác sĩ và người nhà bệnh nhân
đến khám bệnh tại bệnh viện. Chính vì thế, tình cảm yêu mến tin tưởng mà người
dân dành cho Chi nhánh ngày càng sâu sắc, và cùng với đó, nguồn vốn Ngân hàng
ngày càng tăng ổn định.
* Hoạt động tín dụng
Nếu nghiệp vụ tạo lập vốn đóng vai trò là bàn đạp thì nghiệp vụ sử dụng vốn
lại là hoạt động quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sự
ổn định trong công tác huy động vốn đã góp phần tạo ra nền tảng vững chắc đối
với hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Thành. Với nguồn vốn huy động tăng
trưởng mạnh và những nỗ lực không ngừng trong việc tiếp thị khách hàng, Ngân
hàng đã có sự tăng trưởng trong hoạt động tín
dụng:
Bảng 2.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh (dư nợ)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
I. Phân loại theo thời
gian
1133,814 1228,704 1998,308 2400,000
1. Ngắn hạn 823,416 1096,075 1688,308 2080,622
2. Trung hạn 310.398 132,629 310,000 319,378
II. Phân loại theo
thành phần kinh tế
1133,814 1228,704 1998,308 2400,000
1.Quốc doanh 88,495 81,101 126,421 192,000
2.Ngoài quốc doanh 10445,319 1147,603 1871,887 2208,000
III. Phân loại theo
tài sản đảm bảo
1133,814 1228,704 1998,308 2400,000
1.Có TSĐB 933,719 1093,603 1691,881 1800,000
2.Không có TSĐB 200,095 134,741 306,427 600,000

IV.Phân theo mục
đích
1133,814 1228,704 1998,308 2400,000
1.Cho vay tiêu dùng 94,752 114,804 143,652 134,046
2. Cho vay khác 1039,062 1113,864 1854,656 2265,954
(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng – Chi nhánh Hà Thành)
Tính đến hết 31/12/2008, tổng dư nợ của chi nhánh Hà Thành đã đạt 2400 tỷ
đồng tăng hơn 200 tỷ đồng so với thời điểm mới thành lập. Con số này đã thể hiện
sự cố gằng nỗ lực to lớn của Chi nhánh trong việc không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng – lĩnh vực hoạt động chính
yếu và quan trọng nhất của Ngân hàng.
Từ bảng trên ta tính được tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng của Chi
nhánh Hà Thành như sau:
Bảng 2.4: Tốc độ tăng của dư nợ tín dụng của Chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng
(%)
Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng
(%)
Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng (%)

Giá trị (tỷ
VNĐ)
Tốc độ
tăng (%)
1133,814 - 1228,704 8,37 1998,308 62,63 2400,000 12,00
Năm 2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh là 1228,704 tỷ đồng tăng 8,37% so
với năm 2005. Nhưng đến năm 2007, tổng dư nợ tín dụng tăng vượt bậc với tốc độ
tăng rất cao là 62,63% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2007, chi

×