Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại huyện mđrăk, tỉnh đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ NGỌC THỦY CHUNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỢI NGHỀ TRỒNG LÚA LAI CỦA CÁC
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN M’ĐRĂK, TỈNH ĐĂKLĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ NGỌC THỦY CHUNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỢI NGHỀ TRỒNG LÚA LAI CỦA CÁC
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN M’ĐRĂK, TỈNH ĐĂKLĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã ngành:

8310105


Mã học viên:

58CH349

Quyết định giao đề tài:

614/QĐ-ĐHNT ngày 11/05/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

1126/QĐ-ĐHNT ngày 06/9/2019

Ngày bảo vệ:

21/9/2019

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ KIM LONG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Với việc thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố
đầu vào và khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại huyện M’đrăk,
tỉnh Đăk Lăk”. Tôi cam đoan rằng đề tại là do chính cá nhân tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Lê Kim Long. Các nội dung nghiên cứu và kết quả

trong đề tài là hoàn toàn trung thực. Nếu phát hiện bất kỳ hình thức gian lận nào tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm với đề tài của mình.
Khánh Hịa, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Thủy Chung
.

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và đi nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng các
yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại huyện
M’đrăk, tỉnh Đăk Lăk”. Bằng sự biết ơn và kính trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến quý phòng ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại
học và các q Thầy, Cơ đã nhiệt tình hướng dẫn tạo điều kiện tốt nhất cho tơi được
hồn thành đề tài.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Lê Kim Long
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện
M’đrăk, Chi cục thống kê huyện M’đrăk, các đồng nghiệp và đặc biệt là các nông hộ
trồng lúa lai tại địa bàn huyện M’đrăk đã nhiệt tình cung cấp thơng tin giúp tơi thực
hiện thành cơng đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln khích lệ, động viên và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và đi nghiên cứu đề tài.
Dọc chiều dài lịch sử đã có rất nhiều nhà kinh tế học đi nghiên cứu về vấn đề
này. Nhưng do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức nên đề tài sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bài nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hịa, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Thủy Chung

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................................iv
MỤC LỤC ................................................................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................3
6. Đóng góp của nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN .......................................................................................................................................5
2.1. Các khái niệm liên quan ..........................................................................................5
2.1.1. Khái niệm lúa lai ...........................................................................................................5
2.1.2. Khái niệm hộ và nông hộ .....................................................................................5
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả ..................................................................................................8

2.1.4. Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào ..........................................................................8
2.1.5. Khả năng sinh lợi ..........................................................................................................8
2.2. Lý thuyết có liên quan .....................................................................................................8
2.2.1. Phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) .............................................................8
2.2.2. Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi ........................................................11
2.2.3. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính ...............................................................13
2.2.4. Đặc điểm và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế kỹ thuật trồng lúa ......13
2.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ...........................................................15
v


2.3.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ......................................................................15
2.3.2. Cơng trình nghiên cứu ngồi nước ............................................................................17
2.4. Khung phân tích .............................................................................................................19
2.5. Các giả thiết nghiên cứu ................................................................................................20
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................................24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................25
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................................25
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................26
3.3. Loại dữ liệu thu thập .......................................................................................................27
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................................27
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp .....................................................................................................27
3.4. Cơng cụ phân tích dữ liệu ...............................................................................................27
3.4.1. Phương pháp phân tích tài chính ........................................................................27
3.4.2. Phương pháp phân tích màng dữ liệu DEA ...............................................................29
3.4.3. Phương pháp hàm hồi quy tuyến tính để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến
khả năng sinh lợi ....................................................................................................................30
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................32
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu huyện M’đrăk ..................................................32

4.1.1. Vị trí địa lý ..........................................................................................................32
4.1.2. Khí hậu, thời tiết ..........................................................................................................32
4.1.3. Tình hình sử dụng đất ..................................................................................................33
4.2. Tình hình sản xuất cây lúa lai ở huyện M’đrăk .....................................................33
4.3. Thông tin về hiện trạng các nông hộ trồng lúa lai tại địa bàn huyện M’đrăk .................34
4.3.1. Mô tả mẫu điều tra theo địa điểm trồng lúa lai ..................................................34
4.3.2. Thông tin chung của chủ hộ ...............................................................................35
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu .................................................................................41
4.4.1. Phân tích các chỉ số tài chính .............................................................................41
4.4.2. Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất trồng lúa lai ........................................42
vi


4.5. Phân tích khả năng sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi nghề
trồng lúa lai của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu .................................................44
4.5.1. Phân tích khả năng sinh lợi .................................................................................44
4.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các nông hộ trồng
lúa lai trên địa bàn nghiên cứu .....................................................................................44
4.6. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình .................................................................48
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................................49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...............................................50
5.1. Kết luận ............................................................................................................................50
5.1.1. Các mục tiêu đề tài nghiên cứu đã đạt được, cụ thể ..................................................50
5.1.2. Về phương pháp nghiên cứu .......................................................................................50
5.1.3. Về kết quả nghiên cứu .................................................................................................50
5.2. Gợi ý chính sách ..............................................................................................................51
5.2.1. Giải pháp về sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất ..................................51
5.2.2. Giải pháp về công tác tập huấn khuyến nông ............................................................52
5.2.3. Chính sách vốn vay cho các nơng hộ trồng lúa lai ....................................................53
5.2.4. Một số chính sách khác ...............................................................................................54

5.3. Kiến nghị .........................................................................................................................54
5.3.1. Đối với cấp tỉnh ............................................................................................................54
5.3.2. Đối với cấp huyện ..............................................................................................55
5.3.3. Đối với các nông hộ .....................................................................................................56
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................56
5.4.1. Hạn chế của đề tài ........................................................................................................56
5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................................56
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................58
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CRS : Constant Return to Scale
DEA : Data Envelopment Analysis
ROA : Return on Assets
ROE : Return on Equity

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các biến trong các mơ hình nghiên cứu trước .............................21
Bảng 2.2. Các biến sử dụng trong phân tích khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của
các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk .........................................................................22
Bảng 3.1. Định nghĩa các biến độc lập trong mơ hình .................................................30
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất ở huyện M’đrăk năm 2017 .....................................33
Bảng 4.2. Diện tích và năng suất trung bình cây lúa lai trên địa bàn nghiên cứu ........33

Bảng 4.3. Diện tích điều tra 140 nơng hộ trồng lúa lai năm 2018 ...............................34
Bảng 4.4. Giới tính chủ hộ trồng lúa lai .......................................................................35
Bảng 4.5. Kinh nghiệm người trồng lúa lai ..................................................................35
Bảng 4.6. Trình độ học vấn của người trồng lúa lai .....................................................35
Bảng 4.7. Số tuổi của chủ hộ trồng lúa lai ....................................................................36
Bảng 4.8. Nông hộ trồng lúa lai tham gia đào tạo tập huấn .........................................36
Bảng 4.9. Tình hình tiếp cận nguồn vốn sản xuất của các nông hộ trồng lúa lai .........37
Bảng 4.10: Đánh giá mức độ khó khăn trong quá trình trồng lúa lai tại địa bàn huyện M’đrăk
vụ Hè thu năm 2018 ..................................................................................................................... 38
Bảng 4.11: Mức độ khó khăn khi thu hoạch sản phẩm ................................................39
Bảng 4.12: Những khó khăn gặp phải khi vay vốn đầu tư ...........................................40
Bảng 4.13: Nguyện vọng của các nông hộ trồng lúa lai về chính sách hướng phát triển
của nhà nước .................................................................................................................40
Bảng 4.14. Các chỉ tiêu tài chính của các nơng hộ sản xuất lúa lai tại địa bàn huyện
M’đrăk vụ Hè thu năm 2018 trong vùng nghiên cứu ..................................................41
Bảng 4.15. Kết quả tính tốn TEICRS của các nơng hộ trồng lúa lai tại địa bàn huyện M’đrăk
vụ Hè thu năm 2018 tại địa bàn huyện M’đrăk ..............................................................42
Bảng 4.16. Chỉ tiêu Doanh thu, Chi phí và Lợi nhuận của các nơng hộ trồng lúa lai
được điều tra tại địa bàn huyện M’đrăk trong vụ Hè thu năm 2018 ............................44
Bảng 4.17. Kết quả mơ hình hồi quy “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi nghề trồng lúa lai” của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk trong mẫu
nghiên cứu ....................................................................................................................45

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Mơ hình DEA tối thiểu hố đầu vào ..............................................................9
Hình 2.2. Mơ hình DEA tối đa hố đầu ra ...................................................................10
Hình 2.3. Khung phân tích ...........................................................................................20

Hình 4.1. Bản đồ huyện M’đrăk ..................................................................................32
Hình 4.2. Phân bố của TECRS của các nông hộ trồng lúa lai vụ Hè thu năm 2018 tại địa
bàn huyện M’đrăk ........................................................................................................43
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Quy trình nghiên cứu của đề tài.........................................................25

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
“Tam nông” (nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn) có vị trí chiến lược trong
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời là lực
lượng quan trọng giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh quốc
phịng, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc và mơi trường sinh thái. Do đó, chính sách
“tam nơng” ln là một trong những tiêu điểm trong chiến lược phát triển kinh tế của
nước ta. Lúa là cây lương thực quan trọng nhất của nước ta. Trồng lúa là một nghề
truyền thống của dân tộc Việt Nam từ rất xa xưa, có lẽ từ khi bắt đầu việc trồng trọt thì
cây lúa đã được đặc biệt quan tâm. Kinh nghiệm sản xuất lúa đã được hình thành, tích
lũy và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc ta. Những tiến bộ của khoa học –
kỹ thuật trong nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất lúa đã thúc đẩy
mạnh mẽ ngành trồng lúa nước ta trên thị trường quốc tế. Tính đến thời điểm hiện nay,
Việt Nam đã tham gia vào thị trường xuất khẩu lúa gạo thế giới chiếm vị trí thứ 3
trong các nước xuất khẩu gạo.
Để đạt được những thành tựu trên là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm
đổi mới cơ chế, chính sách cùng các giải pháp quan trọng khác. Việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và đặc biệt là sử dụng các giống mới
có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành tựu chung
trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta thời gian qua. Sử dụng lúa ưu thế lai
hay còn gọi là lúa lai để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là một hướng đi mới,
đạt hiệu quả cao mà nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng thành công.

M'Đrăk là một huyện nằm ở cửa ngõ phía Đơng của tỉnh ĐăkLăk. Trong cơ cấu
kinh tế của huyện, sản xuất nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị sản phẩm của nền kinh tế huyện, trong đó sản xuất các loại cây trồng
có giá trị kinh tế như: Cà phê, điều, tiêu, ca cao, lúa, ngơ, đậu, mía, sắn, khoai lang,…
Sản xuất lương thực trên địa bàn huyện trong những năm trở lại đây đã có những tiến
bộ đáng kể, đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ cho người dân. Tuy nhiên với đặc thù
là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số cịn khó khăn thì việc
nâng cao hơn nữa sản lượng lương thực là một việc làm rất quan trọng. Để đạt được
điều này, ngoài nghiệm vụ đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi mở rộng diện tích
lúa nước thì nhiệm vụ quan trọng là đầu tư hướng tới sử dụng các giống lúa lai.
1


Thực tế cho thấy, giống lúa lai đưa vào sản xuất trên địa bàn tỉnh nói chung,
huyện M’đrăk nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định, năng suất cao hơn lúa
thuần (lúa địa phương), góp phần làm tăng thu nhập cho người trồng lúa và nâng cao
năng suất, sản lượng lúa chung trên địa bàn. Tuy nhiên thực trạng sản xuất lúa lai hiện
nay trên địa bàn huyện đang còn phân tán, tự phát, chưa ổn định và diện tích lúa lai
chiếm tỷ lệ chưa phù hợp, chưa phát huy được ưu thế của cây lúa lai cũng như tiềm
năng đất đai của huyện. Bên cạnh đó, vấn đề sản xuất lúa lai đang còn đặt ra những
câu hỏi như: Có nên đẩy mạnh phát triển và đưa giống lúa lai vào trong cơ cấu gieo
cấy hàng năm? Phát triển bao nhiêu? Có cần quy hoạch vùng để phát triển lúa lai hay
không? Sản xuất lúa lai chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào? Cần có giải pháp gì để mở
rộng, ổn định diện tích gieo cấy lúa lai?... Để trả lời cho các câu hỏi trên, tôi đã tiến
hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và
khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nơng hộ tại huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk”
nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi của
nghề trồng lúa lai, qua đó tìm ra ngun nhân ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
và khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk,
tỉnh Đăklăk. Từ đó đề xuất được các giải cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động
nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào (hiệu quả kỹ thuật) và khả năng
sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của
các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghề trồng lúa lai
của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc trồng lúa lai tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk có đạt được hiệu quả
kỹ thuật và có khả năng sinh lợi như thế nào?
2


- Khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại địa bàn huyện
M’đrăk, tỉnh Đăklăk chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?
- Những giải pháp cần thiết nào để nâng cao hiệu quả hoạt động nghề trồng lúa
lai của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk?
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của các xã thuộc huyện
M’đrăk (02 xã có diện tích trồng lúa lai lớn) dựa vào số liệu do phỏng vấn từ các hộ
gia đình ở nơng thơn ở huyện M’đrăk trong năm 2018.
5. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật, khả năng sinh lợi, các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nơng hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk
6. Đóng góp của nghiên cứu

Đóng góp về mặt khoa học:
- Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ngành nơng
nghiệp nói chung và sản xuất lúa lai nói riêng, hoạt động sản xuất lúa lai theo cách tiếp
cận kinh tế.
- Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước đó, đề tài
nghiên cứu sẽ vận dụng hàm sản xuất để từ đó xây dựng mơ hình nghiên cứu về hiệu
quả kỹ thuật, khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại địa bàn huyện
M’đrăk, tỉnh Đăklăk.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp về thực tiễn trên các mặt sau đây:
- Đề tài khái quát về hiện trạng hoạt động trồng lúa lai tại địa bàn huyện
M’đrăk, tỉnh Đăklăk
- Đề tài nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật, khả năng sinh lợi, các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk,
tỉnh Đăklăk
- Từ kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng và mơ hình nghiên cứu của đề tài,
tác giả đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghề trồng lúa
lai của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh Đăklăk.
- Đề tài nghiên cứu tài liệu tham khảo, cung cấp các dữ liệu khoa học cho các
nhà quản lý, sinh viên các trường đại học, học viên cao học, đồng thời cũng là nền tảng
các dẫn liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
3


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn dự kiến được chia làm 5 phần chính như sau:
- Chương 1: Giới thiệu. Chương này xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, cấu trúc của luận văn.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan. Trong

chương này sẽ tiến hành trình bày các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài, các cơng
trình đã nghiên cứu về trước đó. Qua đó làm cơ sở để đề xuất mơ hình và giải thuyết
nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Tập trung vào các phương pháp nghiên
cứu sẽ được sử dụng trong đề tài và mơ hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu làm
nền tảng cho chương 4.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung chính của chương là tiến hành nghiên
cứu, phân tích và đưa ra những kết quả cụ thể liên quan đến hiệu quả sử dụng các yếu tố
đầu vào và khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Dựa trên kết quả đã phân tích ở chương 4.
Phần này sẽ tiến hành trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, gợi ý giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi nghề trồng lúa lai của
các nông hộ tại địa bàn huyện M’đrăk, tỉnh ĐăkLăk. Ngoài ra chương này cũng tiến
hành trình bày những điểm yếu mà nghiên cứu chưa thực hiện được.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm lúa lai
Lúa lai (Hybrid rice) là danh từ để dùng các giống lúa ứng dụng hiệu ứng
ưu thế lai F1. Lúa lai khác với lúa thuần (Conventional rice) ở chỗ hạt giống lúa
lai chỉ sử dụng một đời khi mà hiệu ứng ưu thế lai thể hiện mạnh nhất.
Ưu thế lai (Hetorosis) là một thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so với
bố mẹ chúng về các tình trạng hình thái, khả năng sinh trưởng, sức sống, sức sinh sản,
khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lượng hạt và các đặc tính khác.
Việc sử dụng rộng rãi giống lai F1 vào sản xuất đã góp phần làm tăng năng suất nhiều
loại cây trồng, đặc biệt là các cây lương thực và cây thực phẩm làm tăng thu nhập cho

người nông dân, tăng hiệu quả sản xuất nơng nghiệp, một ngành vốn có hiệu quả kinh tế thấp.
2.1.2. Khái niệm hộ và nông hộ
2.1.2.1. Khái niệm hộ
Qua nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ,
cụ thể như sau:
Trong từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: “Hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người
chung huyết tộc và những người làm ăn chung”.
Phạm Anh Ngọc (2008, theo Harris (1981)) “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo ra
nguồn lao động” và trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc trường phái “Hệ thống
thế giới” (Mỹ) là Smith (1985), Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: “Hộ là một
đơn vị đảm bảo q trình tái sản xuất nguồn lao động thơng qua việc tổ chức nguồn
thu nhập chung”.
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình: Có quan hệ huyết thống và hơn nhân, cùng cư trú, có cơ sở
kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người
có quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng
nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
Dựa trên cơ sở những quan điểm được nêu trên, hộ gia đình đều có những đặc
điểm chung như sau:
5


Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ khơng phải cùng
chung huyết thống (con ni, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành
viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là cùng chung một nguồn thu nhập, cùng ăn chung, cùng
tiến hành sản xuất chung.
Thứ ba, hộ khơng đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi

vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, cịn gia đình khơng phải là một đơn vị kinh tế (ví dụ
gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn
sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...)
2.1.2.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
2.1.2.2.1. Khái niệm nơng hộ
Ở nước ta có rất nhiều tác giả đề cập đến nơng hộ. Theo Lê Đình Thắng (1993,
trang 19) cho rằng “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong
nơng nghiệp nông thôn”.
Theo Đào Thế Tuấn (1997, trang 75) “Nông hộ là chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp
ở nông thôn”.
Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển
nông thôn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các nông hộ (Trần Xuân Long, 2009).
Về hộ nông dân, theo định nghĩa của tác giả Frank Ellis (1993, trang 19) "Hộ
nông dân là các hộ làm nông nghiệp, tự kiếm nghề sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hoàn hảo cao”.
Dựa trên cơ sở những quan điểm được nêu trên, nơng hộ đều có những đặc
điểm chung như sau:
- Nơng hộ là những hộ có ngành nghề sản xuất chính là nơng nghiệp, sống ở
nơng thơn, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu là nghề nơng. Ngồi các hoạt động
nơng nghiệp, nơng hộ cịn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như thương
mại, dịch vụ...ở các mức độ khác nhau.
6


- Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một
đơn vị tiêu dùng. Như vậy nông hộ không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối

và tồn năng, mà nó phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế
quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị
trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các nơng hộ càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một
nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tỉnh hiện nay.
2.1.2.2.2. Phân loại nơng hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì tùy theo mục đích nghiên cứu mà nơng hộ
được phân chia thành các dạng khác nhau.
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có 02 loại:
- Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi.
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng
đất, lao động.
Phân loại theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có 4 loại:
+ Hộ thuần nơng: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các nghành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn, sản
xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ cơng
nghiệp, nhưng thu từ nơng nghiệp là chính.
+ Hộ bn bán: Là loại hộ bn bán là chính, ở nơi đơng dân cư, có quầy hàng...
Phân loại theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có 4 loại:
+ Hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo, hộ đói.

7


2.1.3. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao động, vốn,
máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù
được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa
rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được (outputs) so với
các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó.
Hiệu quả = Đầu ra / Đầu vào
2.1.4. Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho
trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ
một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ cơng nghệ nhất định.
Giới hạn khả năng sản xuất được định nghĩa là đầu ra Y tối đa có thể sản xuất
được (Maximum producible output) khi cho trước một vector đầu vào X, được định
nghĩa dưới dạng toán học, giới hạn này là chuẩn mực để dựa trên đó đo lường hiệu quả
sử dụng các yếu tố đầu vào (Technial efficiency) của quá trình sản xuất.
Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào thể hiện rất rõ tính chất của việc sử dụng
các yếu tố đầu vào để đạt được các kết quả đầu ra. Qua đó sẽ xác định được tính chất
căn bản của việc đo lường sự hiệu quả. Không mang tính chất khái qt hóa như hiệu
quả kinh tế.
2.1.5. Khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi được định nghĩa là q q trình nghiên cứu để đánh giá tồn
bộ q trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa
đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên một
khoảng thời gian tham chiếu.

2.2. Lý thuyết có liên quan
2.2.1. Phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA)
Farrel (1957) là người đầu tiên xây dựng một cách có hệ thống về lý thuyết này và sau
đó được Charnes, Cooper, và Rhodes phát triển vào năm 1978 với tên gọi là DEA (Data
Envelopment Analysis)
8


DEA dựa trên cơ sở xây dựng đường giới hạn hiệu quả, tương tự như hàm sản xuất
trong trường hợp khi xuất lượng không phải là một đại lượng vô hướng, mà là một véc-tơ.
Đường giới hạn hiệu quả có hình dạng màng lồi hoặc hình nón lồi trong khơng gian của các
biến số nhập lượng và xuất lượng. Đường giới hạn được sử dụng như là một tham chiếu đối
với các trị số hiệu quả của mỗi công ty được đánh giá. Tuy nhiên, phương pháp DEA có các
đặc trưng như: Chỉ cho phép đánh giá hiệu quả tương đối của các công ty được đánh giá, tức
là hiệu quả giữa chúng so với nhau. Mức độ hiệu quả của các cơng ty được xác định bởi vị trí
của nó so với đường giới hạn hiệu quả trong một không gian đa chiều của đầu vào/đầu ra.
Phương pháp xây dựng đường giới hạn hiệu quả - đó là giải nhiều lần bài tốn qui hoạch
tuyến tính. Đường giới hạn được hình thành giống như những đoạn thẳng kết nối các điểm
hiệu quả nhất, nhờ đó tạo thành một đường giới hạn khả năng sản xuất lồi.
- Phương pháp DEA tối thiểu hóa đầu vào
Để mơ tả vấn đề này, lấy ví dụ giả định với 2 đầu vào là x1, x2 và một đầu ra là y (theo
hình 1.1). Các công ty A, B, C và D nằm trên đường giới hạn hiệu quả SS’ là các công ty đạt
hiệu quả. Mức độ phi hiệu quả kỹ thuật được phản ánh bằng khoảng cách từ B đến P. Tỷ lệ
TE= OB/OP thể hiện hiệu quả kỹ thuật của công ty P , nghĩa là có thể giảm chi phí đầu vào
của công ty P mà không làm ảnh hưởng đến đầu ra. Theo định nghĩa, các mức độ hiệu quả
này nằm trong giới hạn từ 0 đến 1.
x2/y

S


A

P
B
C
D

O

S’
x1/y

Hình 2.1. Mơ hình DEA tối thiểu hố đầu vào
- Phương pháp DEA tối đa hóa đầu ra
Hiệu quả kỹ thuật được coi là khả năng của một ngành trong việc sản xuất tối đa
đầu ra trong điều kiện đầu vào cho trước. Trong trường hợp của mơ hình DEA tối đa
hóa đầu ra lấy ví dụ giả định với 2 đầu ra là y1, y2 và một đầu vào là x (hình 1.2) các
9


công ty A, B, C và D nằm trên đường giới hạn hiệu quả SS’ là các công ty đạt hiệu quả.
Mức độ phi hiệu quả kỹ thuật được phản ánh bằng khoảng cách từ P đến P’. Tỷ lệ TE=
OP/OP’ thể hiện hiệu quả kỹ thuật của công ty P, nghĩa là có thể tối đa hóa đầu ra của
công ty P mà không làm ảnh hưởng đến đầu vào. Theo định nghĩa, các mức độ hiệu quả
này nằm trong giới hạn từ 0 đến 1 .
y2/x

S

A

P’
B
P
C

D
S’
O

y1/x

Hình 2.2. Mơ hình DEA tối đa hố đầu ra
Ưu và nhược điểm của phương pháp DEA
Những ưu điểm nổi bật của DEA là:
- Có thể giải quyết các ràng buộc trong việc xác định dạng sản xuất và vô số các
phương thức phân phối của phần dư. Hơn nữa, ước lượng biên sản xuất dựa trên kết
quả hiện có sẽ cho ta một đường biên gần với thực tế hơn. Phương pháp này có thể áp
dụng ở cấp độ cơng ty với nhiều đầu ra.
Tuy nhiên, phương pháp DEA cũng có những hạn chế của nó.
- Thứ nhất, DEA chỉ xem xét phía cung mà khơng xem xét phía cầu và những
đặc trưng của thị trường. Cuối cùng là độ nhạy, Timmer (1971) lập luận rằng DEA rất
nhạy cảm với các quan sát cực trị. Tức là khi một công ty (hoặc một ngành) hoạt động
hiệu quả hơn nhiều so với những cơng ty khác, DEA có thể ước lượng q cao phần
phi hiệu quả của nó. Dù có những hạn chế đó, DEA đang ngày càng được sử dụng
rộng rãi.
- Thứ hai, kết quả ước lượng (cho phần phi hiệu quả) hoàn toàn phụ thuộc vào
đặc điểm thống kê của các quan sát, hay nói cách khác số liệu được đưa vào mơ hình
khơng được phép chứa các sai số ngẫu nhiên do phép đo lường. Điều đó có nghĩa là
10



các thông tin về sản lượng đầu ra được ghi chép và sử dụng hồn tồn chính xác. Vì
vậy, kiểm định thống kê không thể áp dụng được trong phương pháp này.
2.2.2. Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
Nhìn chung, tùy theo mục tiêu phân tích, khả năng sinh lợi có thể được đại diện
bởi nhiều nhóm chỉ số, tiêu biểu là:
ROE – Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( hay có thể viết tắt là ROE từ các chữ cái
đầu của cụm từ tiếng Anh là Return on Equity) là số tiền lợi nhuận trở lại như một tỷ
lệ vốn chủ sở hữu. Nó cho thấy có bao nhiêu lợi nhuận kiếm được của một cơng ty so
với tổng số vốn chủ sở hữu của công ty đó.
ROE là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất. Nó thường được xem
là tỷ lệ tối thượng có thể được lấy từ báo cáo tài chính của công ty. Được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm, là chỉ tiêu để đo lường khả năng sinh lời của một công ty đối với
chủ đầu tư. Từ đó giúp các nhà đầu tư tiềm năng ra quyết định trong hoạt động đầu tư
vào cổ phiếu của công ty.
Cách tính: Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận rịng dành cho cổ đơng, lấy từ
báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định
(1 tháng, 1 quý, nửa năm hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo.
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = 100% x
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng
vốn đầu tư của các chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và mức doanh lợi tương đối mà các cổ đông được hưởng khi đầu tư vào
doanh nghiệp.
ROA - Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng
của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), thường viết tắt là ROA từ các chữ cái

đầu của cụm từ tiếng Anh là Return on Assets, chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản
bình quân đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
11


Cơng thức:
Lợi nhuận rịng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản = 100% x
Tổng giá trị tài sản bình quân
Ý nghĩa: Kết quả chỉ tiêu này cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA càng cao thì càng tốt vì cơng ty đang kiếm được
nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể tính cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hoặc cũng có thể tính cho tồn bộ hoạt động tại công ty.
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố liên
quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trị, vị trí cơng ty trên thương trường và lợi
nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của công ty. Như vậy nếu tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng
lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.

Các chỉ số sinh lợi thường dùng trong lĩnh vực nông nghiệp
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, do tài nguyên thiên nhiên như đất, mặt
nước là các đầu vào rất quan trọng trong sản xuất. Thực sự, việc định giá các tài sản
này là rất khó. Hơn nữa, nơng dân do kiến thức hạn chế, họ thường chỉ quan tâm trong
năm một đơn vị diện tích đất sẽ mang lại cho họ bao nhiêu tiền. Do vậy, các chỉ số về
khả năng sinh lợi thường được sử dụng là:
- Thặng dư sản xuất/hec-ta: Là doanh thu/hec-ta trừ đi chi phí biến đổi/hec-ta, chỉ
số này cho biết khả năng tái đầu tư của sản xuất trong ngắn hạn. Thực sự, nếu chỉ số
này âm, nơng dân sẽ rơi vào nợ nần nặng nề, khó có khả năng tiếp tục sản xuất được
vụ kế tiếp.
12


- Thu nhập/hec-ta: Là thặng dư/hec-ta trừ đi các chi phí cố định (chưa tính khấu
hao đất, mặt nước và cơng lao động của nơng hộ). Đây là cách tính lãi truyền thống của
nông hộ khi họ thường cho rằng lấy cơng làm lãi và đất có bỏ khơng cũng vậy thôi.
- Lợi nhuận/hec-ta: Là thặng dư/hec-ta trừ đi khấu hao đất, mặt nước và công lao
động của nông hộ. Đây chính là lợi nhuận thực sự của nơng hộ. Chỉ số này dương cho
thấy nơng hộ có đủ khả năng tái đầu tư trong dài hạn. Sự bền vững của sản xuất chỉ
thực sự đạt được nếu lợi nhuận/hec-ta dương.
2.2.3. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính
Bên cạnh việc đo lường hiệu quả bằng phương pháp màng bao dữ liệu DEA, thì
hiện nay vẫn có thể sử dụng thêm phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính. Phương
pháp này giúp nhận biết các yếu tố đầu vào nào có tác động lớn nhất tới năng suất cây
trồng. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính hiện đang được sử dụng rất phổ biến
trong các bài nghiên cứu liên quan đến ngành nông nghiệp và cũng như các ngành
khác là bởi vì: Đây là một phương pháp đơn giản, phương pháp này thể hiện được mối
quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra thỏa mãn 5 tiêu chuẩn tối ưu (BLUE) của
phương pháp OLS. Phương pháp này còn cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đầu vào đối với yếu tố đầu ra thông qua độ co dãn của các yếu tố đầu vào.

2.2.4. Đặc điểm và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế kỹ thuật trồng lúa
Đặc điểm kỹ thuật cây lúa
Cây lúa có thời gian sinh trưởng và phát triển tính từ khi nảy mầm đến khi chín
thay đổi từ 90 đến 180 ngày, tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Ở nước ta, các
giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng từ 90 - 120 ngày, các giống lúa dài ngày
có thời gian sinh trưởng từ 140 - 160 ngày. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
lúa có thể chia thành các thời kỳ sau:
- Thời kỳ sinh dưỡng: Thời kỳ này bắt đầu từ lúc gieo trồng đến lúc làm đồng.
Trong thời kỳ này, cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển các cơ quan dinh dưỡng
như lá, phát triển rễ, đẻ nhánh. Quá trình phát triển cây lúa trong thời kỳ này trải qua 3
giai đoạn: Giai đoạn mạ, giai đoạn đẻ nhánh và giai đoạn vươn đốt. Thời kỳ này dài
ngắn khác nhau phụ thuộc vào giống lúa và đặc điểm ngoại cảnh.
- Thời kỳ sinh trưởng: Là thời kỳ phân hóa, hình thành cơ quan sinh sản, cây
lúa hình thành hoa, tập hợp thành bông lúa bao gồm các q trình làm đồng, trổ bơng
và hình thành hạt. Thời kỳ này kéo dài khoảng 35 ngày. Đây là thời kỳ quyết định số
hoa trên bông lúa, tiền đề cho việc quyết định số hạt trên một bông lúa đạt tối đa.
13


- Thời kỳ chín: Bắt đầu từ khi lúa phơi màu đến khi hạt chín hồn tồn kéo dài
khoản 30 ngày ở tất cả các giống lúa. Trong thời kỳ này, nhiệt độ ơn hịa, độ ẩm vừa phải,
đủ nước, trời nắng là điều kiện thuận lợi cho tích lũy tinh bột, lúa chín đều hạt mẩy.
- Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số
bơng. Cịn thời kỳ sinh trưởng sinh thực quyết định việc hình thành số hạt trên bơng, tỷ
lệ hạt chắc và trọng lượng 1.000 hạt. Thời kỳ trổ bơng đến chín là thời kỳ ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lúa. Quá trình sinh trưởng của cây lúa được chia làm nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn phát triển của cây lúa đòi hỏi về dinh dưỡng cũng như các yếu tố
khác về môi trường nước, thời tiết khác nhau. Nắm bắt được mối quan hệ này chúng ta
mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch trồng và chăm sóc hợp lý nhằm sử dụng triệt để
các lợi thế của điều kiện tự nhiên và phát huy được khả năng sinh học của cây lúa

nhằm thu được năng suất cao nhất.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế kỹ thuật trồng lúa
- Nhân tố về giống lúa
Giống lúa: Là một dạng hình của lồi lúa đã được chọn tạo để trồng trọt trong
sản xuất, có những tính dạng di truyền, nơng học và kinh tế ổn định đến mức có thể
mang một tên gọi hay mã hiệu riêng để nhận dạng phù hợp với thuật ngữ quốc tế
"cultivar". Đây là một trong các yếu tố đầu vào quyết định đến năng suất và sản lượng.
Vì vậy, các hộ nông dân cần xem xét điều kiện tự nhiên của từng vùng trên địa bàn để
chọn các loại giống gieo trồng sao cho phù hợp nhằm hạn chế tối đa dịch bệnh, sâu hại
gây nên.
- Nhân tố về thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật: Hay nơng dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên
hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cho cây trồng và nông sản, chống lại sự phá
hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại đó là sâu
hại, chuột, cỏ dại và các tác nhân khác. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đòi hỏi phải
hợp lý và cần tuân thủ theo hướng dẫn của hợp tác xã sao cho vừa tiết kiệm, đảm bảo cây
trồng sạch bệnh và hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe con người và mơi trường.
- Nhân tố về phân bón
Phân bón: Là sản phẩm có chức năng cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa, cải tạo
đất, có vai trị quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất cây trồng. Một số loại
phân bón hiện nay đang được sử dụng phổ biến như phân đơn đạm, lân, kali, phân tổng
14


hợp NPK... Việc bón cân đối giữa các loại phân bón và đúng theo quy trình kỹ thuật sẽ
giúp cho cây trồng phát triển, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, đạt năng suất cao
đồng thời giúp tránh lãng phí và tác động xấu đến môi trường.
- Nhân tố về công lao động
Công lao động đây là yếu tố khá quan trọng không thể thiếu bất kỳ trong các
hoạt động sản xuất nào. Mặt khác, chất lượng lao động sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu

quả sản xuất của ngành đó, đặc biệt trong sản xuất nơng nghiệp nó sẽ tác động đến
việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu tư thâm canh sản xuất.
2.3. Các nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan
2.3.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam đã có một số các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả
nghề trồng lúa lai như sau:
- Bài nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đặng (2007), “hiệu quả kỹ thuật và các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2011”. Bài viết tập trung nghiên cứu sự thay đổi của
hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 20082011 dựa vào bộ dữ liệu bảng (panel data) thu thập ở 2 năm (năm 2008 và 2011) từ
155 hộ trồng lúa ở 4 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm An Giang, Đồng Tháp,
Trà Vinh và Sóc Trăng. Hàm sản xuất biên Cobb – Douglas kết hợp với hàm hiệu quả
phi kỹ thuật (technical inefficiency model) được sử dụng để phân tích bằng chương
trình "FRONTIER 4.1". Kết quả phân tích cho thấy, hiệu quả kỹ thuật trung bình của
các hộ sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu ở Đồng bằng sông Cửu Long trong giai
đoạn 2008-2011 là 88,96%. Với các nguồn lực hiện có và các kỹ thuật phù hợp thì sản
lượng của hộ trồng lúa cịn có khả năng tăng thêm 11,04%. Tuy nhiên, hiệu quả kỹ
thuật đang có xu hướng giảm, từ 89,2% vào năm 2008 giảm xuống còn 88,7% vào
năm 2011. Các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh
giảm lượng phân đạm, tăng phân lân đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng sản lượng
của hộ trong giai đoạn trên. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín
dụng nơng nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ. Ngược
lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả
năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật.
- Huỳnh Trường Huy (2006), “phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến
hiệu quả sản xuất lúa tại Cần Thơ và Sóc Trăng”. Nghiên cứu này mô tả thực trạng áp
15



×