Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện an biên, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM LÂM DUY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM LÂM DUY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

8340410

Mã học viên:



59CH378

Quyết định giao đề tài:

1467/QĐ-ĐHNT ngày 7/12/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

1522/QĐ-ĐHNT, ngày 27/11/2019

Ngày bảo vệ:

13/12/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Tô Thị Hiền Vinh
ThS. Lê Hồng Lam
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Đánh giá hiệu quả đào tạo Nghề cho lao động nông
thôn tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” là cơng trình nghiên cứu và thực hiện của
cá nhân tôi với sự hướng dẫn của TS. Tô Thị Hiền Vinh và ThS. Lê Hồng Lam trên cơ

sở các lý thuyết đã học và tìm hiểu thực tế tại địa phương. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chính xác. Chưa cơng bố trong các cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Luận văn tham khảo tư liệu và sử dụng thông tin được đăng tải trong danh mục
tài liệu tham khảo.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Lâm Duy

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu nghiêm túc tại lớp thạc sỹ kinh tế của trường
Đại học Nha Trang, luận văn thạc sỹ là kết quả của quá trình nghiên cứu thực tiễn và
lý thuyết nghiêm túc của tơi trước khi tốt nghiệp.
Khơng có thành cơng nào mà không gắn với những hổ trợ, giúp đỡ của người
khác, trong suốt thời gian từ khi bắt đầu quá trình học tập tại lớp thạc sỹ kinh tế của
trường Đại học Nha Trang, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ
của quý Thầy Cơ, gia đình và bè bạn.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến quý thầy cô của trường Đại Học Nha Trang
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến TS. Tô Thị Hiền Vinh và ThS. Lê Hồng Lam đã
tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Với kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài còn nhiều thiếu xót. Rất mong được sự
quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Khánh Hịa, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn


Phạm Lâm Duy

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
GIỚI THIỆU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN ................................................................................................................9
1.1. Cơ sở lý thuyết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................................9
1.1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn..................................9
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................................11
1.2. Đánh giá hiệu quả về đào tạo nghề cho lao động nông thôn..................................20
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả đào tạo nghề ...................................................................20
1.2.2. Sự cần thiết đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn .............21
1.2.3. Nội dung đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề và các tiêu chí đánh giá ......22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề .............................................26
1.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề một số nước trên thế giới và một số địa phương ........32
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề một số nước trên thế giới .........................................32
1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương trong
nước ...............................................................................................................................35
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN HUYỆN AN BIÊN .............................................................................38
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình KT-XH ..............................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển huyện An Biên.................................................38
2.1.2. Vị trí địa lý huyện An Biên .................................................................................38
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................39
2.1.4. Thực trạng lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang.................................................40
v


2.2. Lao động và đào tạo nghề của Huyện An Biên......................................................41
2.2.1. Số lượng lao động và đào tạo nghề ....................................................................41
2.2.2. Nhu cầu đào tạo nghề địa phương.......................................................................42
2.2.3. Quy mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo ...............................................................43
2.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
.......................................................................................................................................44
2.3.1. Nội dung đào tạo nghề nơng thơn .......................................................................44
2.3.2. Các hình thức đào tạo..........................................................................................47
2.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện An Biên .............51
2.4.1. Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện An Biên qua các
tiêu chí ...........................................................................................................................51
2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ĐTN tại cơ sở dạy nghề của huyện An Biên ..60
2.5. Khảo sát đánh giá hiệu quả của xã hội ................................................................... 68
2.5.1. Đánh giá từ phía người học nghề ........................................................................68
2.5.2. Đánh giá từ phía người sử dụng lao động đào tạo nghề......................................72
2.6. Đánh giá chung.......................................................................................................74
2.6.1. Những mặt đã đạt được trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ...................................................................................74
2.6.2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ...................................................................................76
2.6.3. Nguyên nhân ....................................................................................................... 77

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN
GIANG .........................................................................................................................80
3.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang ....................................................................................................................80
3.1.1. Lĩnh vực kinh tế ..................................................................................................80
3.1.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội ................................................................................... 84
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện An Biên
đến năm 2020 ................................................................................................................81
vi


3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ...................................................................................83
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên..................................83
3.2.2. Tổ chức quá trình đào tạo, nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo ...........84
3.2.3. Công tác truyền thông và thu thập thu thông tin cung cầu lao động, việc làm và
đào tạo nghề...................................................................................................................88
3.2.4. Công tác lựa chọn đầu vào đối tượng đào tạo nghề và định hướng tìm việc sau
đào tạo nghề...................................................................................................................90
3.2.5. Vốn, đất đai và cơ chế chính sách của địa phương đối với cơng tác dạy và học
nghề ...............................................................................................................................93
3.2.6. Hồn thiện hệ thống dạy nghề .............................................................................99
3.3. Những kiến nghị ...................................................................................................100
3.3.1. Đối với các cấp ủy, chính quyền .......................................................................100
3.3.2. Đối với cơ sở dạy nghề......................................................................................101
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ......................................102
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................102
KẾT LUẬN .................................................................................................................103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................104
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANQP

An ninh quốc phòng

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSVC

Cơ sở vật chất

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CN

Công nghiệp

DN

Doanh nghiệp


ĐTN

Đào tạo nghề

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

GQVL

Giải quyết việc làm

GV

Giáo viên

HV

Học viên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐNT


Lao động nông thôn

NN

Nông nghiệp

NNL

Nguồn nhân lực

SXKD

Sản xuất kinh doanh

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng lao động nông thôn được đào tạo huyện An Biên giai đoạn 20142018 ...............................................................................................................................41
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động nông thôn được đào tạo nghề phân theo đối tượng ...........42
Bảng 2.3: Số lượng lao động nơng thơn có nhu cầu học nghề An Biên năm 2016-2018 ..43
Bảng 2.4: Kết quả đào tạo nghề của TTDN huyện An Biên ........................................44
Bảng 2.5: Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện An Biên ..........................................45
Bảng 2.6: Kết quả đào nghề ngắn hạn tại TTDN huyện ...............................................46
Bảng 2.7: Các nghề đào tạo chính quy tại TTGGTX huyện An Biên năm 2015 – 2018..47
Bảng 2.8: Các nghề đào tạo tại nơi làm việc của huyện An Biên năm 2015 – 2018 ....48
Bảng 2.9: Các nghề đào tạo gắn với doanh nghiệp huyện An Biên năm 2014 – 2018......... 48
Bảng 2.10: Các hình thức đào tạo nghề cho LĐNT huyện An Biên năm 2014 – 2018 .....49
Bảng 2.11: Đánh giá chung của người lao động về công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn năm 2018 ......................................................................................................52
Bảng 2.12: Đánh giá chung của người lao động về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2018 ......................................................................................................53
Bảng 2.13: Đánh giá chung của người lao động về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2018 ......................................................................................................55
Bảng 2.14: Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên địa bàn
huyện năm 2018.............................................................................................................56
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp có sử dụng lao động nông thôn trên địa bàn
huyện An Biên ...............................................................................................................57
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả đào tạo nghề của huyện An Biên ...................................59
Bảng 2.17: Thống kê tình hình giáo viên của Trung tâm dạy nghề huyện An Biên năm
2018 ...............................................................................................................................63
Bảng 2.18: Trình độc chun mơn giáo viên của Trung tâm dạy nghề năm 2018 .......63
Bảng 2.19: Báo cáo tài chính hoạt động đào tạo nghề huyện An Biên năm 2012-2016....67
Bảng 2.20: Đánh giá của học sinh đối với hoạt động học tập trên lớp .........................69
Bảng 2.21: Điểm đánh giá của học sinh đối với hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề ....70
Bảng 2.22: Đánh giá của người học về giáo viên đào tạo nghề ....................................71
Bảng 2.23: Đánh giá của người học về cơ sở vật chất phục vụ các lớp đào tạo nghề ..71
Bảng 2.24: Điểm đánh giá của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của
lao động nghề được đào tạo...........................................................................................72
Bảng 3.1: Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn ......................82
ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện An Biên................................................................41
Hình 2.2: Đánh giá tay nghề của người lao động tại trung tâm huyện sau các khóa đào
tạo, năm 2014-2018.......................................................................................................54

x



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhằm phân tích,
đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, nhằm
đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy nghề của Huyện.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và định
lượng. Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia để đánh giá
hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của huyện An Biên. Nghiên cứu định
lượng sử dụng cơng cụ phân tích thống kê mô tả. Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu bao
gồm 2 nguồn. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ người học nghề, giáo viên dạy nghề, cán
bộ quản lý dạy nghề trên địa bàn, cán bộ 8 xã, 1 thị trấn và các ngành có liên quan. Dữ
liệu thứ cấp do được thu thập từ nguồn thông tin, số liệu do các cơ quan ở địa phương
và các cơ quan khác cung cấp.
Kết quả cuối cùng của luận văn: Luận văn đã nghiên cứu Đánh giá hiệu quả dạy
nghề cho lao động nông thôn của huyện An Biên năm 2014- 2018, sử dụng chúng để
giải bài toán hiệu quả đào tạo nghề cho Lao động nông thôn.
Học viên qua ĐTN có việc làm mới và tự áp dụng SXKD chiếm tỷ lệ 65% và
có mức thu nhập trung bình 3 triệu đồng/người/tháng. Có 75% người lao động được
hỏi cho rằng sau khi tham gia vào các lớp học nghề thì kiến thức và tay nghề của
người lao động sẽ được nâng lên so với trước khi tham gia học, và từ đó kỹ năng giải
quyết cơng việc sẽ tốt hơn. Có 46% ý kiến đồng ý với việc sau khi học nghề thu nhập
của họ tăng lên do tay nghề tăng và mức độ hồn thành cơng việc của người lao động
sẽ tốt hơn
Đóng góp mới của luận văn:
- Về lý luận:
Trình bày một cách hệ thống lý luận về ĐTN, quan niệm về nâng cao hiệu quả
đào tạo nghề; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề; Tổng hợp mơ
hình ĐTN của các nước trong khu vực và điển hình một mơ hình ĐTN hiện đại của

Việt Nam.
- Về thực tiễn:
Phân tích và chỉ rõ thực trạng quy mô, cơ cấu, hiệu quả ĐTN tại các cơ sở dạy
nghề của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, qua đó việc cải thiện, nâng cao hiệu
xi


quảĐTN là hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện An Biên
nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung.
Đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả ĐTN
tại các cơ sở dạy nghề của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Hạn chế của đề tài: Tuy nhiên, luận văn thạc sĩ khó có thể giải quyết được tất
cả các vấn đề có liên quan đến hiệu quả đào tạo nghề. Những chỉ tiêu có liên quan có
thể được tính tốn và phân tích một cách có hệ thống và khoa học ở các nghiên cứu
chuyên sâu hơn. Luận văn này đã gợi mở một số vấn đề có liên quan và giải quyết
những vấn đề đó ở khả năng của tác giả. Do những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm
thực tiễn cũng như thời gian nghiên cứu nên bài luận văn cũng không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát các tiêu chí
ảnh hưởng đến hiệu quả dạy nghề. Chưa phản ánh hết thực trạng xã hội về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên cả nước cần được đề cập mơ hình ngun cứu đề xuất.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như
những hạn chế của nó, tác giả xin đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo như sau.
(i) Phạm vi khảo sát nên tiến hành mở rộng trên phạm vi cả nước thì kết quả nghiên
cứu sẽ mang tính khái quát hơn. (ii) Nếu có thể lấy số lượng người khảo sát lớn hơn và
phương pháp lấy theo xác suất kết hợp và phương pháp điều tra tỷ lệ thì kết quả nghiên
cứu sẽ sâu sắc hơn. (iii) Các nghiên cứu kế tiếp nên đi sâu vào phân tích tác động hiệu
quả đào tạo nghề đối với cá nhân người học, cơ sở và doanh nghiệp nhằm phát huy ưu
điểm, tạo sự độc đáo, riêng biệt thu hút người học có tay nghề đáp ứng với thị trường
hiện nay.
Từ khóa: Hiệu quả đào tạo nghề, Huyện An biên, Lao động nông thôn.


xii


GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đánh giá về giáo dục và
đào tạo (trong đó có đào tạo nghề) nhấn mạnh những hạn chế yếu kém của cơng tác này,
đó là “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu
cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng
cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành
nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quản lý nhà nước về giáo dục cịn bất cập. Xu
hướng thương mại hố và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả
thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thơn, đáp ứng u cầu
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Nhà nước tăng cường đầu tư để
phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thơn, có chính sách bảo đảm thực hiện cơng
bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nơng thơn, khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những giải pháp góp phần thực hiện đạt tiêu
chí của chương trình xây dựng nơng thơn mới (NTM) theo Quyết định số: 491/2009/QĐTTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đó là giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực
nơng nghiệp (NN) dưới 35% đến 04/2014 thực hiện theo hướng dẫn của thông tư số
41/2013/TT-BNN&PTNT, ngày 04/10/2013 về bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM.
Huyện An Biên là một huyện nơng nghiệp vì thế nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng, rẫy,
chính vì thế đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy đào tạo nghề cho lao động

nơng thơn có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo.
Trong 03 năm trở lại đây được sự quan tâm của UBND tỉnh, Sở Lao động
TB&XH tỉnh, Huyện ủy, UBND huyện An Biên xem trọng và cũng là chỉ tiêu của Đảng
bộ huyện; năm 2017 Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, năm 2018 Hội đồng nhân
1


dân huyện thường xuyên có những cuộc kiểm tra giám sát công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và chất lượng không
được cao. Chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; cơ cấu đào tạo
nghề chưa hợp lý, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động kỹ thuật; người lao động học
xong nghề không tìm được việc, hoặc là khơng tự hành nghề được, không sử dụng kiến
thức và kỹ năng được học. Từ đó, gây lãng phí về nguồn lực đầu tư của nhà nước, xã hội
và gia đình người học nghề; lãng phí thời gian của người học nghề. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài nâng cao Hiệu quả và hiệu quả tại các cơ sở đào tạo nghề là cần thiết, có ý
nghĩa. Xuất phát từ các lý do trên cũng như tâm quan trọng trong công tác đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn tại Việt Nam nói chung, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nói
riêng, tác giả tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” là cần thiết thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá
trình đổi mới và hội nhập.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua.
Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tham gia các lớp dạy nghề.

Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang.
Khách thể nghiên cứu: Là những người dân tham gia tập huấn đào tại nghề cho lao
động nông thôn.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về khơng gian: Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang trong những năm qua. Bao gồm: 8 xã, 1 thị trấn
(Đông Thái, Đông Yên, Hưng Yên, Tây Yên, Tây Yên A, Nam Yên, Nam Thái, Nam
Thái A, thị trấn Thứ Ba), huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
+ Về thời gian: các trung tâm dạy nghề tại tỉnh Kiên Giang từ năm 2014 đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu nhập các số liệu về lao động, việc làm, hiệu quả ĐTN, chính sách có liên quan
đến ĐTN cho LĐNT… từ UBND huyện, Phòng LĐTB&XH của huyện, Trung tâm
GDNN-GDTX huyện, Chi cục thống kê huyện An Biên, UBND 8 xã, 1 thị trấn (Đông
Thái, Đông Yên, Hưng Yên, Tây Yên, Tây Yên A, Nam Yên, Nam Thái, Nam Thái A,
thị trấn Thứ Ba), và các cơ quan ban ngành liên quan; niên giám thống kê, các nghiên
cứu, bài báo và bài viết có liên quan đến ĐTN cho LĐNT.
4.1.2 Dữ liệu sơ cấp
Để đảm bảo tính khoa học, tính chính xác của số liệu, Đầu tiên luận văn sử dụng
phương pháp chọn mẫu phân tầng địa bàn khảo sát. Sau đó, căn cứ vào danh sách các hộ

đã được tập huấn tại UBND 8 xã, 1 thị trấn (Đông Thái, Đông Yên, Hưng Yên, Tây Yên,
Tây Yên A, Nam Yên, Nam Thái, Nam Thái A, thị trấn Thứ Ba) Phỏng vấn trực tiếp học
viên: theo nội dung bảng hỏi thông tin về thực trạng học nghề của học viên (HV). Chọn
mẫu thuận tiện, phân theo nhóm ngành nghề: NN và phi NN. Mỗi xã chọn 30 học viên
phỏng vấn với tổng số quan sát là 270.
Nhóm giáo viên 05 giáo viên phi nông nghiệp và 05 giáo viên nông nghiệp trực
tiếp giảng dạy nghề.
Nhóm doanh nghiệp: phỏng vấn 05 doanh nghiệp sử dụng lao động của đào tạo
nghề nông thôn.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê so sánh là một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế,hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường của các đào tạo và quản lý dạy nghề sov ới từng năm, so sánh
giữa kết qủa đạt được với bản kế hoạch đề ra, so sánh kết quả đạt được hàng năm so với
3


các đơn vị tương đương, so sánh chất lượng sản phẩm (người được học nghề, người được
bổ túc nâng cao trình độ giữa các Trung tâm trong huyện và mặt bằng tồn quốc) từ đó
tìm ra mơ hình hiệu quả nhất và đề xuất những giải pháp trước mắt và lâu dài để phát
triển đào tạo nghề.Phương pháp này được áp dụng phân tích các tài liệu như: Điều kiện
tự nhiên,Kinh tế - xã hội của UBND huyện, các báo cáo số liệu về cơ sở vật chất, giáo
viên, cán bộ quản lý cơ sở đào tạo,.
5. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề được nhiều tổ chức quốc tế, các trường đại học, các viện nghiên cứu, các tổ
chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ quan tâm.
Nhìn chung, các nghiên cứu có thể được thực hiện dưới 2 dạng: Nghiên cứu về
vấn đề đào tạo nghề nói chung. Nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả của việc đào tạo
nghề. Nội dung chủ yếu mà các nghiên cứu đề cập đến là xác định kế hoạch đào tạo,

phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo, thực trạng đào tạo…
Tổ chức Giáo dục- Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) là tổ
chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm, sâu sắc đến giáo dục, đào tạo, hiệu quả và chất
lượng của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang hướng dẫn, chương trình hợp
tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều, đa dạng về thể loại, phong phú về nội
dung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo,
năm 2013, UNESCO xuất bản cuốn “UNESCO Handbook on Education Policy Analysis
and Programming” (Cẩm nang phân tích chính sách và kế hoạch hóa giáo dục) Theo
UNESCO, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề dường như quá rộng lớn và phức tạp nêu
muốn phân tích nó. Cẩm nang này của UNESCO đề xuất một phương pháp hệ thống và
cấu trúc hóa nhằm hỗ trợ việc phân tích các chính sách giáo dục và đào tạo cũng như kế
hoạch hóa lĩnh vực này để tăng cường khả năng tiếp cận, nâng cao chất lượng và hiệu
quả quản lý, giải quyết các vấn đề liên ngành, liên lĩnh vực đối với mọi cấp trình độ cũng
như loại hình giáo dục, đào tạo của mỗi quốc gia.
Cẩm nang cung cấp khung lý thuyết cho việc phân tích chính sách, hoạch định kế
hoạch, khuyến khích sự đối thoại chính sách giữa các cơ quan chính phủ với các đối
tác phát triển; từ đó đưa ra các hướng dẫn từng bước phân tích chính sách và hoạch định
chương trình giáo dục và đào tạo. Hiệp hội phát triển giáo dục (Development Education
4


Association) Vương quốc Anh là một tổ chức nghề nghiệp, hoạt động vì mục tiêu phát
triển hệ thống giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực của các thành viên hiệp hội, thúc
đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo nghề. Năm 2001, Hiệp
hội nghiên cứu và công bố xuất bản tác phẩm với tên gọi “Measuring effectiveness in
development education” Published by Development Education Association (2001), (Đo
lường hiệu quả trong giáo dục phát triển). Nghiên cứu này đưa ra các nguyên tắc khi
phân tích, đánh giá một hệ thống giáo dục; các mục tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả;
định nghĩa các khái niệm về đánh giá, hiệu quả, tác động lan tỏa, các chỉ số đo lường
hiệu quả; các cấp độ hiệu quả: cấp độ cá nhân người học; cấp độ cơ sở giáo dục, đào tạo;

cấp độ đầu tư của nhà nước; cấp độ hiệu quả nền trên toàn bộ bình diện nền kinh tế và
bình diện xã hội .
Ngồi ra cịn có các hướng nghiên cứu kết hợp đánh việc đào tạo nghề như tầm
quan trọng, kế hoạch, phương pháp đào tạo .
5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ĐTN nói
chung và cơng tác ĐTN cho LĐNT nói riêng:
Đề án Đào tạo nghề cho LĐNT ban hành kèm theo Quyết định số 1956 ngày
27/11/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho LĐNT đến năm 2020” nhằm chuyển mạnh ĐTN cho LĐNT từ đào tạo theo năng lực
sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu cầu của
thị trường lao động; gắn ĐTN với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương; Đổi mới và phát triển ĐTN
cho LĐNT theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi
để LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu
học nghề của mình; Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự
chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, cơng chức, đủ trình độ, bản
lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực KTXH ở cấp
xã phục vụ cho CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Nguyễn Công Hải (2018) , Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời kỳ hôi
nhập quốc tế. Tác giả đã nêu ra một số kết quả bước đầu trong công tác đào tạo nghề cho
lao động ở nước ta và đề cập đến một số hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào
5


tạo nghề cho lao động. Những giải pháp mà tác giả đưa ra cịn mang tính khái qt và
chung chung. Bài viết có tính tham khảo hữu hiệu cho những nghiên cứu về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn từng địa phương cụ thể. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong thời kỳ hôi nhập quốc tế. Tác giả đã nêu ra một số kết quả bước đầu trong công tác

đào tạo nghề cho lao động ở nước ta và đề cập đến một số hướng giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động. Những giải pháp mà tác giả đưa ra cịn mang
tính khái qt và chung chung. Bài viết có tính tham khảo hữu hiệu cho những nghiên
cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn từng địa phương cụ thể.
Luận án tiến sỹ “Phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 – 2020” của tác giả Nguyễn
Chí Trường. Luận án đã xác định và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng
dạy nghề; đề xuất các giải pháp, chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề góp
phần tăng năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước; phân tích
những mơ hình điển hình, các kinh nghiệm hay của một số nước phát triển có mơ hình
dạy nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ngành công nghiệp trên thế giới và đề
xuất mơ hình mới nhằm gắn kết dạy nghề với thực tiễn ngành công nghiệp Việt Nam;
luận án đã đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật liên quan như Luật lao
động, luật dạy nghề; đặc biệt là quy định về thang bảng lương; quyền hạn, trách nhiệm
của bên sử dụng lao động đối với người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với người lao động và người
sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Bùi Thị Thu Huế (2015), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng
dạy nghề cho lao động nông thôn tại huyện Tuy An tỉnh Thái Bình. Tác giả đã xã hội hóa
dạy nghề đã đem lại những kết quả bước đầu nhưng bên cạnh đó cịn tồn tại rất nhiều khó
khăn, bất cập. Mạng lưới cơ sở dạy nghề, quy mô và chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu đa dạng của xã hội. Một bộ phận học sinh, sinh
viên tốt nghiệp ra trường vẫn khó khăn trong tìm việc làm vì trình độ, kỹ năng nghề yếu,
không phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp. Nội dung, chương trình nặng nề dàn trải, đầu
vào xơ cứng, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ cho giảng dạy,
học tập cịn cũ kỹ, lạc hậu, chưa có đủ những máy móc, thiết bị hiện đại. điều đó phần
nào hạn chế chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề. Tác giả đã trình bày một số vấn đề, đi
sâu nghiên cứu những căn cứ lý luận và thực tiễn về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề,
6



đánh giá thực trạng về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của
tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó tơi kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo.
- Nguyễn Quang Tuyến và Lê Văn Thăm (2014), Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn Ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu này được thực
hiện với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc, cấu trúc và thảo luận nhóm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng hiệu quả đào tạo nghề là: học nghề và
phát triển nghề; giáo viên và học viên; trang thiết bị dạy nghề; kỹ năng dạy nghề và học
nghề. Hiệu quả đào tạo nghề lao động nơng thơn huyện Tam Bình cho thấy học viên có
việc làm sau học nghề chiếm 87,1%. Các yếu tố tác động hiệu quả đào tạo nghề gồm:
chính sách, giáo viên, chương trình dạy nghề, học viên và cơ sở vật chất. Bên cạnh đó, có
bốn nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Tam Bình
(Nguyễn Quang Tuyến và Lê Văn Thăm, 2014).
Nguyễn Văn Đại (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng
Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả đã đánh giá một cách
khách quan thực trạng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời chỉ ra những giải pháp để giải
quyết khó khăn và đẩy manh đào tao nghề cho lao đông nông thôn khu vực này.
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng Cục trưởng Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, với bài viết: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong
thời kỳ hôi nhập quốc tế” đăng trên website của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Tác giả đã nêu ra một số kết quả bước đầu trong công tác đào tạo nghề cho lao động ở
nước ta và đề cập đến một số hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho
lao động. Nhưng những giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính khái quát chưa cu thể
từng giải pháp thực tiễn, Nên bài viết có tính tham khảo hữu hiệu cho những nghiên cứu
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn từng địa phương cụ thể.
Nghiên cứu về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phan Chính Thức
(2003), Luận án Tiến sĩ Kinh tế đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý

luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp
phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Tác giả Nguyễn Viết Sự (2005), đã có một nghiên cứu khá cơng phu về “Giáo dục
nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhận diện
7


những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam, từ
chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng dạy, khả năng
thích ứng với mơi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến (2004), đã có nghiên cứu về “Phát
triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”. Trong nghiên cứu này, các
tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình
giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, cơng nghệ phù hợp với thiết bị, công nghệ của sản
xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm
tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật
của nền kinh tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho
giáo dục và dạy nghề.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
Về khoa học: Trình bày một cách hệ thống lý luận về ĐTN, quan niệm về nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu của quả đào tạo nghề. Tổng hợp mơ hình
ĐTN của các nước và điển hình một mơ hình ĐTN của Việt Nam.
Thực tiễn: Phân tích và chỉ rõ thực trạng quy mô, cơ cấu, hiệu quả ĐTN tại các cơ
sở dạy nghề của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, qua đó việc cải thiện, nâng cao hiệu
quả ĐTN là hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện nói riêng và
tỉnh Kiên Giang nói chung.
Đề xuất một số giải pháp thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả ĐTN tại các cơ sở

dạy nghề của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đào tạo nghề nông thôn
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả đào tạo nghề nông thôn trên địa bàn huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả công tác đào tạo nghề nông thôn trên địa
bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang trong những năm sắp tới.

8


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý thuyết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thơn
1.1.1.1. Khái niệm về nghề
Trong q trình lao động để làm tăng năng suất và hiệu quả lao động đã xuất hiện
sự phân công lao động trong xã hội, sự chun mơn hóa và định hình lâu dài loại hoạt
động của mỗi người. Điều đó dẫn tới sự phát triển đa dạng, phong phú của nghề. Nghề
xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của con người và đáp
ứng yêu cầu phát triển KTXH theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh
thổ và cộng đồng. Những yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng của sản phẩm lao động
đòi hỏi phải có những kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo, kinh nghiệm, thái độ lao động đã buộc
con người muốn hoạt động được trong nghề phải được học hỏi, được đào tạo.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay
tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
- Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao động địi hỏi
có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.

- Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo
của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
- Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là cơng việc chun mơn địi hỏi một
sự đào tạo trong khoa học nghề thuật”.
- Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực hoạt động nhất định địi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự
phân công lao động, với tiến bộ khoa học, kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Bởi vậy được
nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Nghề là một từ nôm của tiếng Việt, là một thành phần tạo nên từ ghép thuần nôm
tay nghề, lành nghề, làm nghề, hay từ Hán – Việt là hành nghề.
Theo từ điển tiếng Việt: “ nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công của xã hội ”
Lao động kỹ thuật hệ thực hành là lao động đã được đào tạo qua các cấp trình độ
nghề kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kỹ thuật, cao đẳng kỹ thuật thực hành, đại học kỹ
thuật thực hành, sau đại học kỹ thuật thực hành.
9


Hệ thống đào tạo này thực hiện việc đào tạo các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ,
nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn về thực hành. Lao động này làm các công việc như: kỹ sư
công nghệ, kỹ sư kinh tế, kỹ thuật viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, cơng nhân kỹ thuật.
Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao
động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng
để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu
của xã hội”(Nguyễn Hùng, 2008).
Ngoài ra “Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chun biệt có giá trị trao đổi, địi hỏi
phải có một q trình đào tạo nhất định. Vì vậy đào tạo nghề là yêu cầu tất yếu bắt nguồn
từ chính bản chất, đặc trưng của nó.”(Trần Xn Cầu Mai Quốc Chánh, 2008).
Như vậy có rất nhiều nghề trong xã hội, trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu
nghề trong hệ thống nghề được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của địa phương bao gồm

công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy tại các trường, lớp dạy nghề; nhân viên
nghiệp vụ và phổ cập nghề cho người lao động.
1.1.1.2. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ, những
tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải tạo
tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Hay theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là một bộ
phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người khơng
có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”
Ở nước ta, theo khoản 1, điều 3, chương 1 của Bộ Luật lao động năm 2012 quy
định: “ Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc
theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng
lao động” (Luật Giáo dục nghề nghiệp, 2015).
Thực tế trong từng thời kỳ và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ tuổi lao
động khác nhau. Ở Việt nam, độ tuổi lao động được quy định đối với nam từ 15 tuổi đến
60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao động
gồm hai bộ phận là có việc làm và thất nghiệp.
10


Trong luận văn này khái niệm: người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có
khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả công và chịu sự quản lý,
điều hành của người sử dụng lao động.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “ nông thôn là phần lãnh thổ của một nước
hay của một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hoàn
cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và cư dân chủ yêu làm nơng
nghiệp”.

Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nơng thơn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng
dân cư nơng thơn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình
độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng khơng phát
triển bằng thành thị.
Như vậy khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi
theo thời gian và tiến trình phát triển của kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong luận văn này, chúng ta có thể hiểu: Nơng thơn là vùng sinh sống của tập
hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động
kinh tế, văn hóa – xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác.
1.1.1.4. Khái niệm lao động nông thôn
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh
tế nông thôn. LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nơng thơn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nơng thơn. Trong
đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động
theo quy định của Luật lao động và những người ngồi độ tuổi lao động có khả năng
tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hồn thành cơng việc với kết quả đạt
được một cách tốt nhất (Hội đồng Quốc gia, 2011).
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đối tượng của đào tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào tạo nghề cho
lao động nông thôn là những người lao động nông thôn. Đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn là q trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
những người lao động nơng thơn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp(Trần Xuân Cầu Mai Quốc Chánh, 2008). Đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn có những đặc điểm sau:
11


×