Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Sáng kiến môn Tiếng Anh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.24 KB, 37 trang )

MỤC LỤC

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu.............................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm..........................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu..........................................................................3
2. NỘI DUNG.................................................................................................................. 4
2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu.................4
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu..............................................................................5
2.3. Mơ tả phân tích các giải pháp (hoặc biện pháp, các cách ứng dụng, cách làm
mới) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có tính hiệu quả hơn.. 7
2.3.1. Lỗi sai thứ 1: Giúp học sinh phân biệt cách dùng “as” và “like”................7
2.3.2. Lỗi sai thứ 2: Giúp học sinh dùng đúng đại từ nhân xưng làm chủ ngữ và
tân ngữ............................................................................................................................... 9
2.3.3. Lỗi sai thứ 3: Phân biệt “have/has” và “there is/ there are”......................10
2.3.4. Lỗi sai thứ 4: Giúp học sinh dùng đúng “you” và “friend”........................11
2.3.5. Lỗi sai thứ 5: Dùng đúng động từ số ít và động từ số nhiều........................12
2.3.6. Lỗi sai thứ 6: Giúp học sinh phân biệt giữa ‘zero’ và ‘no’..........................12
2.3.7. Lôi sai thứ 7: Dùng đúng giới từ, đặc biệt là hai giới từ “in” và “on”.......14
2.3.8. Lỗi sai thứ 8: Phân biệt “o'clock” và “ hour”............................................15
2.3.9. Lỗi sai thứ 9: Giúp học sinh hiểu rõ “make”và “do”.................................16
2.3.10. Lỗi sai thứ 10: Phân biệt “after” và “behind”.........................................16
2.3.11. Lỗi sai thứ 11: Giúp học sinh dùng đúng “hear” và “ listen”...................17
2.3.12. Lỗi sai thứ 12: Phân biệt “wear” và “put on”..........................................18
2.3.13. Lỗi sai 13: Giúp học sinh dùng đúng mạo từ “The”.................................18
2.3.14 . Lỗi sai thứ 14: Chúng ta phân biệt giữa “Person – People”...................19
2.3.15. Lỗi sai 15: Phân biệt giữa “made of” và “made from”............................20
2.3.16. Lỗi sai thứ 16: Giúp học sinh phân biệt” much “và “many”....................21


2.3.17. Lỗi sai thứ 17: Phân biệt dùng “ fetch “ và “ get “..................................22
2.3.18. Lỗi sai thứ 18: Phân biệt cách dùng ‘ correct “ và ‘ repair “...................23
2.3.19. Lỗi sai thứ 19: Những cách đọc ngày tháng trong tiếng anh.....................23
2.3.20. Lỗi sai thứ 20: Những từ dễ bị phát âm sai...............................................24


2.3.21. Lỗi sai thứ 21: Cần phân biệt cách sử dụng ‘ So do I – Neither do I “.....25
2.3.22. Lỗi sai thứ 22: Phân biệt cách dùng “ Whether – if”................................27
2.3.23. Lỗi sai thứ 23: Phân biệt cách dùng “good” và “well”............................28
2.3.24. Lỗi sai thứ 24: Phân biệt “wear” và “put on”..........................................29
2.3.25. Lỗi sai thứ 25: Phân biệt ‘ steal’ và ‘ rob’................................................29
2.4. Kết quả thực hiện................................................................................................30
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................32
3.1. Kết luận..............................................................................................................32
3.1.1. Nội dung......................................................................................................32
3.1.2. Ý nghĩa........................................................................................................32
3.1.3. Hiệu quả......................................................................................................32
3.2. Các đề xuất khuyến nghị.....................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................34


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực kể cả lĩnh vực giáo dục đã đưa
tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng. Tiếng Anh là cơng cụ giao tiếp là chìa khố dẫn
đến kho tàng nhân loại. Vì vậy việc học tiếng Anh của học sinh THCS được học sinh, phụ
huynh học sinh, giáo viên ngành giáo dục và cả nước đặc biệt quan tâm. Tiếng Anh trở thành
một trong các mơn chính yếu trong chương trình học của học sinh. Việc học và sử dụng tiếng

Anh địi hỏi cả một q trình luyện tập cần cù sáng tạo của cả người học lẫn người dạy. Đặc
biệt trong tình hình cải cách giáo dục như hiện nay, dạy tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp
được nhiều người ủng hộ.Theo phương pháp này học sinh có nhiều cơ hội để giao tiếp với bạn
bè, với giáo viên để rèn luyện ngôn ngữ, chủ động tích cực tham gia vào các tình huống thực
tế: Học đi đôi với hành. Đề án Ngoại ngữ 2020 đã thực hiện được 7 năm – một khoảng thời
gian không dài nhưng đủ để giáo viên dạy tiếng Anh nhận ra những tồn tại trong phương pháp
truyền thống từ đó có thể đưa ra những giải pháp để giúp học sinh cải thiện các kỹ năng nghenói- đọc-viết.
Trường THCS Mỹ Thắng, nơi tôi đang công tác là một ngôi trường đóng trên địa bàn xã
Mỹ Thắng, một xã bãi ngang ven biển của huyện Phù Mỹ. Hầu hết người dân ở đây là ngư dân,
điều kiện kinh tế còn rất khó khăn, điều đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến điều kiện và chất
lượng học tập của học sinh trên địa bàn xã. Một phần do nhận thức chưa đúng đắn về tầm quan
trọng của việc học ngoại ngữ của con em, mặt khác học sinh cũng chưa ý thức về tầm quan
trọng của bộ môn. Là giáo viên trực tiếp đứng lớp năm học 2018-2019 tôi rất thắc mắc vì sao
các em đã được học tiếng Anh 3 năm ở cấp tiểu học và ngay cả lớp 6, 7 mà kỹ năng đọc, viết
lại quá yếu như vậy.
Học sinh nông thôn thường rụt rè khi giao tiếp, cộng với việc khơng nắm chắc về ngữ pháp
nên khi đọc, nói và viết Tiếng Anh các em luôn hay sợ sai. Ngại nói, ngại viết là một hạn chế
lớn trong việc học ngoại ngữ. Làm thế nào cho học sinh cảm thấy tự tin khi sử dụng Tiếng
Anh, đó là vấn đề đã thơi thúc tơi phải tìm cách giải quyết.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, đã nhiều năm nay Bộ GD&
ĐTquyết định môn Tiếng Anh là một trong những mơn học chính khố ở tất cả các bậc học
trong hệ thống giáo dục. Tiếng Anh ngày càng được đông đảo các tầng lớp trong xã hội quan
tâm, càng có nhiều học sinh có hứng thú, có nhu cầu nghiên cứu chun sâu với mơn học.
Nhưng qua thực tế cho thấy học
Giáo viên: Trần Thị Sự

1

Trường THCS Mỹ Thắng



Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

sinh trên địa bàn huyện nói chung và các học sinh ở trường THCS Mỹ Thắng nói riêng gặp
rất nhiều lỗi khi sử dụng Tiếng Anh.
Tại sao học sinh lại mắc quá nhiều lỗi như thế? Nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi là gì?
Sửa lỗi và giúp học sinh sữa lỗi như thế nào cho hiệu quả? Là những suy nghĩ, trăn trở boăn
khoăn của bản thân tôi qua nhiều năm làm công tác giảng dạy môn tiếng Anh ở trường
THCS Mỹ Thắng.
Bởi vì khi thực hiện muốn nói điều gì thì phải hình dung ra cái gì mình cần nói ví dụ như
có một câu nói như sau: “muốn nói nói gì thì phải uống lưỡi ba lần trước khi nói”. Chính vì
vậy trong giao tiếp sẽ xảy ra nhiều lỗi trong quá trình giao tiếp, nói nhiều sẽ tìm ra được những
lỗi khi vấp phải, và dễ dàng sữa chữa những lỗi đã mắc phải. Từ đó, tơi mạnh dạn đưa ra một
số một số kinh nghiệm trong “Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS”
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS” sẽ giúp GV đạt
được lợi ích sau:
- HS sẽ hứng thú trong việc học Tiếng Anh, học kỹ năng đọc, viết một cách hiệu quả và sẽ
là nền tảng để học tốt các kỹ năng đọc, viết, đặc biệt là kỹ năng nói.
- GV sẽ có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
- Chia sẻ kinh nghiệm cùng với đồng nghiệp trong công tác giảng dạy đối với HS ở vùng
bãi ngang ven biển.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
HS khối 7,8 thí điểm trường THCS Mỹ Thắng năm học 2018-2019. Có thể áp dụng nghiên
cứu của đề tài rộng rãi cho tất cả các khối học Tiếng Anh trong huyện và các vùng bãi ngang
ven biển.
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Học sinh khối lớp 7,8Trường Trung Học Cơ Sở Mỹ Thắng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài của mình một cách hiệu quả, tơi đã kết hợp sử dụng các phương pháp

sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: khai thác thơng tin khoa học về phương pháp giảng dạy
có hiệu quả qua sách, tài liệu có liên quan … đặc biệt qua các khố học bồi dưỡng thường
xuyên của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh nhà tổ chức.

Giáo viên: Trần Thị Sự

2

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

- Phương pháp quan sát: trực tiếp thực hiện giờ dạy ở lớp 7A1, 8A1 kết hợp với thực tiễn
học tập của HS … để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp đàm thoại: trực tiếp trao đổi với học sinh trong lớp, ngoài lớp, với giáo viên
chủ nhiệm và phụ huynh để tìm hiểu thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: thông qua kết quả kiểm tra đọc, viết thường xuyên
trong các tiết dạy như kiểm tra chi tiết trong bài đọc hiểu ngắn, kiểm tra 5 phút, 10 phút sau
mỗi đơn vị bài học hoặc sau một số đơn vị bài học.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xoay quanh việc khai thác, thúc đẩy học sinh, giáo viên tích cực áp dụng
những kỹ năng rèn luyện trong từng bài học để học sinh tích cực, thích thú, say mê hơn nữa
trong quá trình học Tiếng Anh.
Đề tài được thực hiện trong 2 năm từ năm học 2018 – 2019 đến hết học kỳ 1 năm học 2019
– 2020.
Tôi bắt đầu thực hiện nghiên cứu ở đầu năm học 2018 – 2019 và tiến hành như sau:
- Từ năm học 2018 – 2019: Tôi bắt đầu quan sát theo dõi hành vi của các em học sinh học
trường THCS Mỹ Thắng, thống kê những số liệu sau:

+ Hành vi vi phạm
+ Tổng kết học lực, hạnh kiểm cuối năm
- Từ năm học 2018 – 2019: Tôi bắt đầu áp dụng những giải pháp của đề tài vào lớp thí
điểm tiếp theo: 7A1, 8A1
- Năm học 2019 – 2020: Tôi tiến hành khảo sát, lấy phiếu điều tra, kiểm tra, đánh giá các
lớp chưa thực nghiệm 7A2, 8A2 thời điểm đầu năm.
- Năm học 2018 – 2019, cuối HK I 2019 – 2020, sau khi áp dụng đề tài vào thực tế giảng
dạy, tơi tiến hành lại tồn bộ tiến trình khảo sát và hồn thành sáng kiến.

2. NỘI DUNG
Giáo viên: Trần Thị Sự

3

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
Tôi đã từng bắt gặp được một câu nói bổ ích: “Có lỗi là chuyện rất bình thường mà khơng
một ai khơng mắc lỗi, bởi vì từ những lỗi sai chúng ta mới tìm ra được cái đúng, cái chính xác
và với cái chính xác đó dẫn đến q trình học tập. Người học càng mắc nhiều lỗi thì càng có
được nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái đúng, thì việc học lại càng diễn ra. Chúng ta thường
học được nhiều điều từ những sai lầm của chúng ta hơn là từ những thành công”
Chúng ta biết rằng kỹ năng đọc và Viết là các kỹ năng sinh sản (productive skills) - học
sinh học và luyện tập đều vì mục đích là có thể dùng ngơn ngữ để diễn đạt ý của mình ( bằng
cách đọc và viết) nên việc xuất hiện lỗi trong q trình sử dụng ngơn ngữ là điều hết sức bình
thường và khơng thể tránh khỏi.
Chính vì vậy mỗi một giáo viên dạy Tiếng Anh cần nhận thức được điều này để có thái độ

đúng đắn khi học sinh của chúng ta mắc lỗi, và quan trọng hơn là để có phương pháp chửa lỗi
chính xác và phù hợp với từng lỗi cụ thể giúp học sinh chúng ta học tốt hơn và u thích mơn
Tiếng Anh hơn.
Qua những năm tháng giảng dạy tiếng Anh ở trường THCS Mỹ Thắng tơi nhận thấy rằng
học sinh THCS rất thích, đặc biệt là các lớp học theo chương trình thí điểm rất thích thú với
mơn học tiếng Anh.
Đặc biệt hơn nữa là những năm gần đây sở GD& ĐT Bình Định chỉ đạo ba môn thi tuyển
sinh bắt buột vào lớp 10 THPT của lớp 9 trong đó mơn Tiếng Anh là mơn thứ ba sau tốn, văn,
đó là mơn tiếng anh. Những năm gần đây những học sinh khối 6, 7 hầu như thích thú mơn học
này hơn một số học sinh ở khối 8,9. Học sinh khối 6, 7 mạnh dạn nói, viết tiếng Anh hơn,
mạnh dạn phát biểu trong giờ học hơn chứng tỏ học sinh khối 6,7 cịn hồn nhiên, vơ tư hơn nên
các em chưa thấy ngại khi đọc, khi viết và nhất là khi mắc lỗi. Tiếng Anh là mơn học khó cho
nên học sinh ngay từ đầu nếu khơng có phương pháp học đúng, giáo viên không kịp thời phát
hiện, giúp đỡ sẽ dẫn đến việc học sinh “mất gốc” Và đó là nguyên nhân dẫn đến việc một số
học sinh khối 8, 9 ngại nói, đọc, nghe và viết tiếng Anh, điều này cũng là nguyên nhân của
chất lượng môn Tiếng Anh ở trường còn rất thấp. Các em sợ sai, sợ mắc lỗi, sợ xấu hổ với bạn
bè khi chính bản thân mình bị mắc lỗi. Đó là nhận thức vơ cùng sai lầm của các em. Chính vì
thế tơi càng cố gắng hơn trong việc giúp các em một lần nữa nhận ra được điều này "Có lỗi là
chuyện rất bình thường mà khơng một ai khơng mắc lỗi, bởi vì từ những lỗi sai chúng ta mới
tìm được cái đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó dẫn đến quá trình học tập. Người học
càng mắc nhiều lỗi thì càng có được nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái đúng, thì việc học lại
Giáo viên: Trần Thị Sự

4

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS


càng diễn ra. Chúng ta thường học được nhiều điều từ những sai lầm của chúng ta hơn là từ
những thành cơng của mình".
Tơi ln tạo cho các em cảm giác gần gũi thoải mái, tự nhiên, đặc biệt là sự tự tin khi
học. Một trong những phương pháp để làm được điều này là tìm tịi , rút kinh nghiệm về một
số phương pháp chữa lỗi cho học sinh khi học sinh mắc lỗi mà không tạo cảm giác “mất mặt,
sợ hãi…” cho các em.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình dạy học trên lớp thông qua phương tiện ngôn ngữ, tôi quan sát, lắng nghe
học sinh nói với học sinh, học trả lời các câu hỏi của thầy giáo, học sinh đọc bài, làm bài tập
trắc nghiệm để phát hiện ra các lỗi nói và viết của học sinh. Đôi khi giáo viên bộ mơn cũng tạo
ra những tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào các lỗi thông thường này để cùng nhau
giải quyết, nhằm giúp các em ghi nhớ sâu sắc hơn những từ ngữ đó. Các lỗi này đa số học sinh
đều mắc phải trong suốt quá trình học tập. Trong năm học này thông qua các tiết dạy nói, các
bài viết, các tiết chữa bài tơi đã mạnh dạn đề ra các cách giải quyết, cụ thể như sau:
- Các trường hợp mắc lỗi.
- Nhận xét.
- Cách giải quyết.
1. Trường hợp 1: Học sinh gặp lỗi khi đọc từ know.Các em thường đọc là / kờ- nou /
thay vì đọc là/ nou/
- Tơi biết rõ anh ấy.
I know him acxactly.
* Nhận xét: học sinh khi nghe giáo viên đọc đọc từ know thì học sinh đọc là / kờ- nou /
Hướng khắc phục: Giáo viên nêu quy tắc đọc của những từ bắt đầu bằng chữ “k” mà sau
nó là một âm “n” thì chúng ta khơn đọc âm “k” đó.
Câu đúng: I know him acxactly.
2. Trường hợp 2: Dùng hear thay vì listen và ngược lại:
- Tơi nghe thấy ai đó cười.
I listen to somebody laughing
Có rất nhiều nguyên nhân sản sinh ra lỗi trong quá trình sử dụng ngơn ngữ, tơi có thể đưa
ra một số nguyên nhân như sau:

1. Sự ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ (Mother – Tongue interference)

Giáo viên: Trần Thị Sự

5

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

Đây là loại lỗi khá hệ thống trong quá trình học Tiếng Anh. Học sinh khi học ngoại ngữ
thường áp dụng một cách máy móc cú pháp ngơn ngữ mẹ đẻ vào ngơn ngữ mà người đó đang
học, nhưng thực tế là có rất nhiều điểm khác biệt về cú pháp giữa các ngôn ngữ khác nhau.
Nhận thấy rằng chất lượng của mơn ngoại ngữ cịn thấp, mặc dù đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
của trường có trình độ chun mơn vững vàng, có kinh nghiệm trong việc giảng dạy, được
đánh giá cao trong cuộc thi cấp huyện.
Học sinh cảm thấy khó khi tiếp cận với bộ mơn này do:
- Học sinh thiếu thốn về sách tham khảo, sách bài tập, sách ngữ pháp và các tài liệu cần
thiết.
- Học sinh nông thôn thường rụt rè khi giao tiếp, cộng với việc không nắm chắc về ngữ
pháp nên khi nói và viết Tiếng Anh các em ln hay sợ sai. Ngại nói, ngại đọc, ngại viết khơng
chịu nghe là một hạn chế lớn trong việc học ngoại ngữ. Làm thế nào cho học sinh cảm thấy sự
tự tin khi sử dụng Tiếng Anh, đó là vấn đề đã thơi thúc tơi phải tìm ra cách giải quyết.
Có rất nhiều học sinh nói “He had a car new” (Anh ấy đã có một chiếc xe hơi mới) vì
trong Tiếng Việt tính từ thường đi sau danh từ cịn trong Tiếng Anh thì gần như ngược lại,mà
câu đúng phải là ; “He had a new car”.
2. Sự liên đới về ngôn ngữ (Cross – association)
Sự liên đới là một hiện tượng ảnh hưởng qua lại giữa một số quy tắc về học ngôn ngữ
giữa người này với người khác - quy tắc này có thể áp dụng được với người này nhưng hồn

tồn khơng phù hợp với người khác.
3. Lỗi do bất cẩn (Errors due to carelessness.)
Các yếu tố về tâm lý như bất cẩn, mệt mỏi, hoặc quên qui tắc ngữ pháp...cũng có thể là
nguyên nhân gây ra lỗi trong q trình sử dụng ngơn ngữ.
Có rất nhiều học sinh khi nói “She live(s) in Qui Nhơn city with her family” (Cô ấy sống
ở Thành phố Qui nhơn cùng với gia đình của cơ ấy), ở đây có thể học sinh quên quy tắc ngữ
pháp đó là thêm “s” vào sau động từ khi chúng ta chia ở ngôi thứ ba số ít ở thể khẳng định của
thì hiện tại đơn giản, cũng có lúc do bất cẩn trong phát âm hoặc cũng có thể giải thích cho hiện
tượng này là “ảnh hưởng khơng tích cực của ngơn ngữ mẹ đẻ” cũng được là bởi lẽ trong
Tiếng việt chúng ta nói “Cơ ấy sống ở Thành Phố Qui nhơn cùng với gia đình của cơ ấy và
Tơi sống ở Thành Phố Qui nhon cùng với gia đình của tơi” động từ sống khơng có sự khác
biệt về hình thức động từ (tức là động từ không phải chia để phù hợp với ngôi số trong Tiếng

Giáo viên: Trần Thị Sự

6

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

Việt). Trong khi đó câu đúng trong Tiếng Anh phải là: “She lives in Qui Nhon city with her
family” và “I live in Qui Nhon city with my family”
2.4. Quá trình dạy học gây ra lỗi (Teaching – induced errors.)
Thói quen khơng tích cực trong q trình dạy học cũng có thể là một trong những nguyên
nhân gây ra lỗi. Thừa nhận rằng “thật không dễ dàng để xác định các lỗi ngoại trừ những thiết
bị học kỹ năng, thủ thuật dạy học mà được áp dụng với người học” - nói cách khác việc áp
dụng phương pháp học khơng phù hợp với học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của q
trình học ngơn ngữ.

* Một số khảo sát trước khi thực hiện đề tài:
Kiểm tra kĩ năng nói: Unit 11(English 8)
Tơi chú ý kiểm tra cách dùng động từ trong câu gián tiếp:
Số học sinh

Số học sinh

tham gia

nói đúng

8A1

16

9 (62,5%)

8A2

12

6 (50.0%)

Lớp

2.3. Mơ tả phân tích các giải pháp (hoặc biện pháp, các cách ứng dụng, cách làm mới) mà
tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho cơng việc có tính hiệu quả hơn.
Trong nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ở trường tôi thường hay mắc những lỗi
trong lúc đọc và viết Tiếng Anh. Qua quá trình học và rèn luyện của học sinh, tôi chú ý lắng
nghe cách học sinh sử dụng từ trong lúc đọc và viết sau đó tơi chọn lọc các lỗi mà các em

thường hay mắc phải.Tương tự như vậy tôi tiến hành ở nhiều lớp cũng với những câu và cấu
trúc như nhau để tìm ra cách giải quyết từng lỗi một cách dễ nhớ nhất.
Sau đây là một số trường hợp mắc lỗi của học sinh và cách giải quyết các lỗi đó:
2.3.1. Lỗi sai thứ 1: Giúp học sinh phân biệt cách dùng “as” và “like”
Ex: - What does George do? - “He’s a teacher, like me “
Khơng nói là “as me”
‘George làm nghề gì ?’ ‘Anh ấy là một giáo viên như tôi’
Ex: - Be careful! The floor has been polished. It’s like walking on ice.
(Hãy cẩn thận ! Sàn nhà đã được đánh bóng đấy. Nó trơn như đi trên băng vậy.)
Ex: - It‘s raining again. I hate weather like this.
( Trời lại mưa nữa. Tôi ghét thời tiết như thế này)

Giáo viên: Trần Thị Sự

7

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

Ex: - “What’s that noise?” “It sounds like a baby crying”.
(“Tiếng gì thế ? Nghe như là con nít khóc vậy”.)
Ex:

What a beautiful house! It’s like a palace.

* Nhận xét: Like là một giới từ. Vì nó theo sau bởi danh từ (like a palace/ like your job)
đại từ “like me / like this” hay thêm – ing “like walking”. Bạn cũng có thể nói “like (something
/ someone) – ing”.

* Cách giải quyết: Giáo viên cần giải thích “like” và “as”
- “like”: nghĩa là tương tự như, giống như. “like” trong những câu trên là
một giới từ.Cũng có thể nói “like ( somebody/ something) doing something”
Ex: What is that noise? It sounds like a baby crying.
- Đôi khi like = ví dụ như, chẳng hạn như :
Ex: - Some sports, like motor racing, can be dangerous.
- Cũng có thể sử dụng “as”
Ex:

- Some sports, as motor racing, can be dangerous.
- Chúng ta sử dụng “as” trước chủ ngữ + động từ:

Ex:

- I didn’t move anything, I left anything as I found it.
- They did as they promise.

*Cho học sinh làm một số câu để sử dụng “as” và “like”
1. Do you think Ann looks …………………… her mother?
2. He really gets on my nerves. I can’t stand people ……………..him.
3. Why did’nt you do it ……………………. I told you to do it?
4. “Where does Bill work?” “He works in a bank, ……… most of his friends”
5. He never listens. Talking to him is …………………… talking to a wall.
6. ………….. I said yesterday, I’m thinking of going to Canada.
Giáo viên: Trần Thị Sự

8

Trường THCS Mỹ Thắng



Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

7. Tom’s idea seemed a good one, so we did ………………….he suggested.
8. It‘s a difficult problem. I never know what to do in situations ……..this.
* Keys: 1. like
2. like

3. as

5. like

7. as

4. like

6. as

8.like

2.3.2. Lỗi sai thứ 2: Giúp học sinh dùng đúng đại từ nhân xưng làm chủ ngữ và tân
ngữ
Trong thực tế học sinh thường dùng ‘you’ trong cách xưng hô, thông thường tiếng anh từ
bé các em được tập là xưng hơ ‘you’ cho Ơng hoặc bà hay là Bố hoặc Mẹ để gần gũi hơn , hay
là “I” thay vì “me” hoặc “he” thay vì “him”….. (nói chung là nhầm lẫn giữa đại từ nhân xưng
làm chủ ngữ với đại từ nhân xưng làm tân ngữ).
‘Me’đi theo sau các giới từ như: of , in , on …và giữ chức năng làm tân ngữ trực tiếp và
tân ngữ gián tiếp trong câu.
Ex:


My mother always thinks of me .

Ex:

He gave I a pen new.
I am waiting for she.

* Nhận xét: Đa số học sinh chỉ nắm được từ “tôi” trong Tiếng Anh là “I” hoặc “anh
ấy” là “he” và các em chưa hiểu hết về chức năng chủ ngữ hoặc tân ngữ của các đại từ nhân
xưng, qua đó các em diễn giải tiếng anh của mình theo kiểu câu của tiêng việt, hoặc các em
chưa phân biệt từ loại tính từ hay danh từ trong một câu.
Câu đúng là: He gave me a new pen.
I am waiting for her.
* Cách giải quyết: Trước tiên giáo viên phải giới thiệu về khái niệm chủ ngữ và tân ngữ:
- Chủ ngữ viết tiếng anh là “Subject” danh từ hoặc đại từ thường đứng trước động từ.
- Tân ngữ trong câu nó thường là đứng vị trí thứ ba sau động từ rất dễ nhìn thấy ví dụ trong
câu bị động chủ ngữ là thứ 1, xác định động từ là thứ hai, còn thứ ba là tân ngữ .
- Tân ngữ viết tắc ‘Object’ là danh từ hoặc đại từ đứng sau động từ.
- Giới thiệu 7 đại từ nhân xưng làm chủ ngữ và tân ngữ:
Subject
I
You
He
She
It
We
Giáo viên: Trần Thị Sự

Object
Me

You
Him
Her
It
Us
9

Tôi
Bạn, các bạn
Anh, cậu, ông ấy
Chị, cơ, bà ấy

Chúng tơi
Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

They

Them

Họ

- Đưa ra một số câu, yêu cầu học sinh chọn đúng đại từ trong ngoặc:
1. Mrs. Thu teaches …………… English. (we / us).
2. On my father’s birthday, I bought a lot of flowers for …… (he / him).
3.We invited …….. to our party. (them / they).
4.What do ………….. need ? ( you/ your ) . Can……help you? (I/me)
5. Let…… know the truth. (he/him).

6. He required………….to work harder. (I/ me)
7. My mother always thinks of……………( I / me )
8. His grandmother usually tells………stories in the everning. ( him / his)
2.3.3. Lỗi sai thứ 3: Phân biệt “have/has” và “there is/ there are”
Ex: Have two books on the table.
* Nhận xét: Đa số học sinh chỉ nghĩ rằng động từ “có” trong Tiếng Anh là “have/has” mà
quên mất rằng cịn có cấu trúc với “there is/ there are”.
Câu đúng: There are two books on the table.
* Cách giải quyết: Giáo viên phân biệt cho học sinh rằng khi muốn nói “ai đó hoặc cái gì
đó có…” thì ta dùng động từ “have/has”, cịn khi muốn diễn đạt ý “có cái gì đó” thì phải dùng
với cấu trúc “there is/there are”.
- Cho học sinh luyện tập dùng “have/has” hay “there is/ there are” để điền vào chổ trống
trong các câu sau:
a.There ………….a couch in the room.
b. It …………a big house.
c.Thu………..lunch at 11.30 a.m everyday.
d.Do you………….. a round face and an oval face ?
e. Lan …………..history on Tuesday.
F.My house…………five windows.
G.They ………….. two sons.
H. In my class………thirteen boys and fifteen girls.
Ex: ( 3 cây bút trên quyển sách):

Giáo viên: Trần Thị Sự

10

Trường THCS Mỹ Thắng



Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

There are three pens on the book.
(Đọc câu tiếng việt: Cơ gái có ba cây bút):
=> The girl has three pens.
2.3.4. Lỗi sai thứ 4: Giúp học sinh dùng đúng “you” và “friend”
- Học sinh thường nói:

“I am Mary. This is my you.”

* Nhận xét: Hầu hết các em học sinh lớp 6 thường nhầm lẫn "my you" là "bạn của tôi". Do
các em chưa phân biệt được you là ngơi thứ hai - chỉ người nói
chuyện trực tiếp với mình, cịn friend là bạn - người bạn.
Câu đúng: I am Mary. This is my friend.
* Cách giải quyết: Cho một tấm hình, yêu cầu học sinh chọn you hay friend cho hai câu
sau:
His friend is very beautiful.
You are my friend.

Giáo viên: Trần Thị Sự

11

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

2.3.5. Lỗi sai thứ 5: Dùng đúng động từ số ít và động từ số nhiều
Their son are from Australia.

* Nhận xét: Khi thấy their thì các em đã cho là số nhiều, vì vậy các em thường dùng động
từ đi theo sau là số nhiều. Giáo viên cần lưu ý cách sử dụng động từ theo sau là số ít hay số
nhiều phụ thuộc vào danh từ đóng chức năng chủ ngữ của câu.
Câu đúng: Their son is from Australia.
* Cách giải quyết: Đưa ra các cụm từ hoặc từ sau để các em xác định danh từ hoặc cụm
danh từ này là số nhiều hay số ít:
- Sister
- Sisters
- Her bags
- Their dog
- His friend
- Lan’s books
2.3.6. Lỗi sai thứ 6: Giúp học sinh phân biệt giữa ‘zero’ và ‘no’
Trong khi sử dụng tiếng anh đôi lúc chúng ta vẫn có thể nhầm lẫn khi sử dụng
‘zero‘ và ‘no’. Sau đây là những điểm giống và khác của hai từ đó.

a. Giống nhau : Cả “zero” và “no” đều đứng trước danh từ không đếm được, số ít hay số
nhiều. Vì cả hai từ gần bằng nghĩa với “not any”
Giáo viên: Trần Thị Sự

12

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

- “zero” luôn đứng trước một danh từ số nhiều đếm được:
Ex: Zero degrees centigrade is the same as 32 degrees fahrenheit.
( O0C = 32 độ ) “degrees” – đếm được ở số nhiều.

- “ zero “ đi với hầu hết danh từ không đếm được :
Ex: We are likely to see zero growth on the stock market this year.
<=> We are not likely to see any growth on the stock market this year.
- “ No”: Khi đi với danh từ không đếm được , “ no” thường đi với danh từ số nhiều, sẽ tạo
cảm giác dễ nghe và dễ hiểu hơn cho người nghe.
Ex; It was early December and there were no leaves on the trees.
b. Khác nhau: -“Zero” là một số đếm có nghĩa là O và chúng ta có thể dùng “zero “ tương
tự như các số đếm bình thường khác .
Ex: If you don’t learn hard, you will get zero mark in the final exam.
(Nếu bạn không học chăm,bạn sẽ bị điểm O trong kì thi cuối năm.)

- “ No” là một lượng từ diễn tả số lượng giống như “ all “ , “every “, “ many “ “some” ,”
any “, “each”, “ either “, “one “ , “ another”.Từ này có nghĩa gần giống với “ not any “ và
thường được sử dụng khi người nói muốn nhấn mạnh, hãy so sánh những câu sau:
Ex:- I have no idea what he is referring to.” (nhấn mạnh hơn)
(Tôi không biết anh ấy đang nói về điều gì)
Giáo viên: Trần Thị Sự

13

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

So với:
- I don’t have any idea what he is referring to.( kém nhấn mạnh hơn)
- No students from the secondary school in New Town achieved the highest grades in
their end – of- year exam .( nhấn mạnh hơn)


Ex:-There weren’t any students from the secondary school in New Town who achieved
the highest grades in their end – of- year exam. (kém nhấn mạnh hơn)
- I’m sorry. I’ve got no time for that this afternoon. (nhấn mạnh hơn)
(Xin lỗi, chiều nay tơi khơng có thời gian cho việc này)
2.3.7. Lôi sai thứ 7: Dùng đúng giới từ, đặc biệt là hai giới từ “in” và “on”
Ex:

The plane is flying on the sky.
The boys are swimming on the river

* Nhận xét: Theo Tiếng Việt của chúng ta là bay trên trời, đi hoặc chạy trên đường, nhưng
trong tiếng Anh là: in the sky; in the river.
Câu đúng:

The plane is flying in the sky
The boys are swimming in the river.

* Cách giải quyết: Giáo viên chúng ta cần phải lưu ý cách nói và viết Tiếng Anh cho học
sinh khi sử dụng giới từ.
* Phụ chú: Một số thành ngữ và cụm giới từ với in và on:
+

in short, in brief:

Giáo viên: Trần Thị Sự

tóm lại
14

Trường THCS Mỹ Thắng



Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

in other words:

nói cách khác

in one/a word:

nói tóm lại

in all:

tổng cộng

in general:

nói chung

in particular:

nói riêng

in the tree:

trên cây

in the middle of:


ở giữa

in front of:

ở phía trước

+ on the branch:
on the left:

trên cành cây

bên trái

on the right: bên phải
on the wall: trên tường
on the floor: trên sàn nhà
2.3.8. Lỗi sai thứ 8: Phân biệt “o'clock” và “ hour”
Ex:

It usually takes me two o’clock a day to do my homework..

* Nhận xét: Cả hai từ trên đều có nghĩa là giờ, nhưng “o'clock”: là giờ đúng chỉ trên đồng
hồ, còn “hour” : là khoảng thời gian.
Câu đúng:

It usually takes me two hours a day to do my homework.

* Cách giải quyết: Cho học sinh thực hành bài tập: Chọn True (T): đúng hoặc False (F):
sai.
(T) He goes to bed at 10 o'clock.

(T) She sleeps 9 hours a day
(F) Mr Pike works in the fiels 8 o’clocks a day.
Ex: Nhìn vào tranh nói giờ: - What time is it ?

-=> It is seven o’clock.
Giáo viên: Trần Thị Sự

15

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

2.3.9. Lỗi sai thứ 9: Giúp học sinh hiểu rõ “make”và “do”
Ex:

Tom did a chair yesterday.

* Nhận xét: "make " và "do" đều là hai động từ có nghĩa là: làm to do: làm ( nói chung ),
cịn to make: làm (tạo ra sản phẩm).
Câu đúng:

Tom made a chair yesterday.

* Cách giải quyết: Giáo viên đưa ra một số danh từ và cụm danh từ và một bảng gồm hai
cột chứa động từ “do” và “make” yêu cầu học sinh nhóm các danh từ đó vào cột đúng:
ex: the shopping, a copy, aedobics, morning exercise, a cake, a research, a phone call, a
noise, housework, a boat, the homework, a lot of money.
do

the shopping

make
a copy

* Lưu ý: Tuy nhiên do và make còn được dùng trong rất nhiều thành ngữ thơng dụng,
chúng ta cần phải học thuộc vì khơng dựa vào ngữ nghĩa và qui tắc nào cả.
to make a mistake: phạm lỗi lầm
to make a promise: hứa
to make a speech:

phát biểu

to make an excuse: xin lỗi
to make a noise:

làm ồn

to do evil ¹ to do good:
to do one's best:

làm điều ác ¹ thiện

làm hết sức mình

2.3.10. Lỗi sai thứ 10: Phân biệt “after” và “behind”
Ex:

He comes behind me
The sun rises after the cloud.


* Nhận xét: Các em chưa phân biệt được hai giới từ đồng nghĩa: "sau". Thật sự cách dùng
chúng khác nhau, after vừa có nghĩa là "đằng sau", vừa có nghĩa là "sau khi"; cịn behind có
nghĩa là " ở đằng sau " ( khơng hiểu theo thời gian ).
Câu đúng:

- He comes after me

- The sun rises behind the cloud
* Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chọn after hay behind để điền vào chỗ trống
thích hợp:
- I arrive ..................he had left
Giáo viên: Trần Thị Sự

16

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

- Who's the girl standing ................Richard?
- A small street .................our house.
- He got stronger...............his holidays.
- The sun disappeared..................the cloud.
- Your name comes................mine in the list.
2.3.11. Lỗi sai thứ 11: Giúp học sinh dùng đúng “hear” và “ listen”
Ex:

I listen to somebody laughing

(Tơi nghe thấy ai đó cười )
I was too tired to hear the lesson.
( Tôi quá mệt để nghe bài học.)

* Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là "nghe". hear ( heard/ heard): nghe thấy
(khơng cần chú ý ); cịn listen ( listened/listened ): lắng nghe ( có chủ tâm chú ý ).
Câu đúng:

=> I hear somebody laughing.
=> I was too tired to listen to the lesson.

Ex: - It was interested in listening to the lesson.
* Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chọn hear hay listen điền vào chỗ trống thích
hợp:
- We.....................carefully.
- Have you ever...............that song sung in Italian?
- You're not ...................to what I'm saying.
Giáo viên: Trần Thị Sự

17

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

- I've only just ............about Jane's sickness.
2.3.12. Lỗi sai thứ 12: Phân biệt “wear” và “put on”
Ex: I wash my face and wear my uniform before going to school.(sai)
I wash my face and put on my uniform before going to school

* Nhận xét: Cả hai từ trên đều có nghĩa là “mặc”, nhưng “to put on” chỉ một hành động,
cịn “to wear” chỉ một tình trạng.
* Cách giải quyết: Sau khi phân biệt cho học sinh rõ sự khác biệt giữa hai động từ này thì
yêu cầu học sinh đặt câu với hai động từ này, giáo viên đánh giá.
2.3.13. Lỗi sai 13: Giúp học sinh dùng đúng mạo từ “The”
Ex: - They have two children: a son and a daughter. A son is studying law at Yale
*Nhận xét : -‘The’ dùng cho danh từ đã được nhắc đến trước đó hoặc một khái niệm phổ
thơng.
=> They have two children: a son and a daughter. The son is studying law at Yale
* Sửa lại: A son => The son
Ex: - My grandma lives in a house in the suburb. The house is big and beautiful.
(Bà tôi sống trong một ngôi nhà ở vùng ngoại ô. Ngôi nhà ấy to và đẹp).

- Khi đi trước 1 danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
Giáo viên: Trần Thị Sự

18

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

Ex; The sun, The moon, The earth…
The sun rises in the east.
- The dùng trong dạng so sánh hơn nhất của tính từ và trạng từ
Ex:- Nile river is the longest river in the world.
- Viet Anh is the tallest boy in the class.

* Cách giải quyết : Cho bài tập hoàn thành những câu sau:

1. Jack / play / guitar/ very badly.
=> Jack plays……………………………………….
2. Jill / play / violin/ in / an / orchestra.
=> Jack plays………………………………………..
3. I’d like / learn / play / piano.
=> ………………………………………………………..
4. You / play / guitar?
=> ………………………………………………………………..
* Keys: 1. Jack plays the guitar very badly.
2. Jill plays the violin in an orchestra.
3. I’d like to learn to play the piano.
4. Do you play the guitar?
2.3.14 . Lỗi sai thứ 14: Chúng ta phân biệt giữa “Person – People”
EX: one person: một người
Two people: hai người
- How many people are there in your family?
Giáo viên: Trần Thị Sự

19

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

-> There are 4 people in my family.
- There were a lot of people at the concert.
* Cách giải quyết: Cả hai đều là danh từ nhưng khi nào dùng “person” khi nào dùng
“people” ? Trước hết là danh từ số ít và danh từ số nhiều.Trong tiếng anh phần lớn là danh từ
số ít được tạo thành từ danh từ số nhiều bằng cách thêm ‘s’ vào cuối danh từ.

Ex:

girl và girls, student và students

Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất qui tắc , chẳng hạn: “children” và ‘person’ là
một trong những danh từ như vậy.“People” trên thực tế là dạng số nhiều của danh từ “person”.
Vì thế chúng ta nói về một người “one person”, và hai người “two person”.
Do vậy những câu nói hằng ngày, chúng ta nghe nói nhiều về người – many people,
Ex: ‘There were a lot of people at the concert’.
Tuy nhiên, nó phức tạp hơn một chút vì đôi khi chúng ta gặp từ “person”.
Ex: nếu bạn ở trong thang máy bạn có thể thấy viết ‘Four persons only’. Và đơi khi chúng
ta nghe tin tức, có thể nghe thấy từ “persons” được dùng.
Ex:- 4 persons were injured in the accident.
- Police are looking for 5 person.
Từ “person” thường được dùng trong nhưng ngữ cảnh trịnh trọng, là dạng số nhiều mang
sắc thái trịnh trọng hơn.Và nó trở nên phức tạp hơn khi chúng ta bắt gặp từ “peoples”.
Ngồi nghĩa là người, “peoples”, cịn có thể chỉ một dân tộc , “nationality” – tất cả người
của một quốc gia – vì thế chúng ta có ví dụ: ‘ The people of Cuba’.
Khi nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta sẽ phải dùng từ “peoples”, ví dụ: Tiếng Anh
lớp 8,Unit 3: Peoples of Viet Nam. (Các dân tộcViệt nam).
2.3.15. Lỗi sai 15: Phân biệt giữa “made of” và “made from”
Ex: Khi muốn nói cái bàn này được làm bằng gỗ
Viết là: This table is made from wood .
Sửa là: This table is made of wood
Ex: Khi muốn nói : Bánh mì được làm từ lúa mì.
Viết là: Bread is made of wheat.
Sửa là: Bread is made from wheat.

Giáo viên: Trần Thị Sự


20

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

* Nhận xét: ‘Made of “ = Làm bằng ( vật liệu dùng để làm vật đó ) ‘ Made from” – Làm
bằng( vật liệu dùng để làm vật đó ) . “Made from” = Làm bằng
(vật liệu dùng để làm vật đó đã được chế biến và khơng cịn nhìn thấy vật liệu đó nữa ).
2.3.16. Lỗi sai thứ 16: Giúp học sinh phân biệt” much “và “many”
-“Many” hoặc “much” thường đứng trước danh từ. “Many” đi với danh từ đếm được và
“much” đi với danh từ không đếm được:
Ex: - She didn’t eat much breakfast.
(Cô ta không ăn sáng nhiều)
- There aren’t many large glasses left .
(Khơng cịn lại nhiều cốc lớn).
Tuy nhiên “much of “ có thể đi với tên người và tên địa danh :
Ex: I have seen too much of Howard recently.
*Form:
Many / much of + determiner ( a, the , this, my…) + noun.
Ex : -You can’t see much of a country in a week.
- I won’t pass the exam. I have missed many of my lessons.
(Tơi đã khơng qua kì thi này mất, tôi đã bỏ quá nhiều bài.)

Giáo viên: Trần Thị Sự

21

Trường THCS Mỹ Thắng



Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

* Nhận xét : “ Many “ và “ much” được dùng nhiều trong câu phủ định và câu nghi vấn ,
trong câu khẳng định có thể dùng các từu khác như ‘ plenty of, a lot of , lots of…” để thay thế .
Ex: - How much money have you got? I’ve got plenty.
*Form:
Many’s the + ( smt that / sbody who ) + singular verb
Ex: - Many ‘s the student who couldn’t follow the post – graduate course at

universities

and colleges under the pressure of money.
( Biết bao nhiêu sinh viên đã không thể theo học các trường đại học và cao đẳng do
thiếu tiền .)
- Many’s the promise that has been broken.
( Biết bao nhiêu lời hứa đã bị phản bội )
2.3.17. Lỗi sai thứ 17: Phân biệt dùng “ fetch “ và “ get “
Ex: - Could you get the newspaper?
- She fetched her dairy and showed him the entry.
* Nhận xét : Khi ta nói đến việc đi đâu và lấy cái gì mà mang nó trở lại thì dùng “ get’ đối
với Anh Mỹ , và dùng “ fetch “ đối với Anh - Anh
* Cách giải quyết : Chọn đáp đúng cho những câu sau ;
1. Could you …………….the TV guide and show me?
a. bring

b. take

c. get


2. She ……….her children to the theater.
a. brought

b. took

c. fetched

3. Susan thanked me for………her to this restaurant.
a.bringing

b. talking

c. fetching

4.I’ ve ……………my calendar with me.
a.brought

b. took

c. fetched

5. Let’s………………some food to the park.
a.bring

b. take

c. get

6. The dog ……………..the slippers for his master.

a.brought

b. took

c. fetched

7.Should we………………some newspapers with us today?
Giáo viên: Trần Thị Sự

22

Trường THCS Mỹ Thắng


Bí quyết khắc phục những lỗi sai đọc và viết Tiếng Anh THCS

a. bring

b. take

c. fetched

8. The children……………along some extra clothes on the camping trip.
a.took

b. brought

c. fetched

9.His friend went over to the table , …………the book and showed him the evidence.

a. took

b. brought

c. got

10.Our friends are………….a cake with them when they visit us this afternoon.
a.bringing
* Keys: 1.c

b. taking
2. B 3.b

6. c 7.a

8.b

c. getting

4.b

5.a

9.c

10.a

2.3.18. Lỗi sai thứ 18: Phân biệt cách dùng ‘ correct “ và ‘ repair “
Ex: They are correcting the road.


* Nhận xét : Khi chúng ta viết ‘ correcting ‘ cho nên câu trên được dịch là ( Họ đang sửa
con đường ). Vậy từ trên sử dụng ‘ correcting “ là sửa chữa là sai phải sửa lại là

=> They are

repairing the road.
* ‘ To repair “ là sửa chữa một vật gì khi nó bị hư hỏng . Còn ‘ to correct “ là sửa chữa cái
gì sai sót để trở thành đúng.
Ex: “ to repair a watch “ là sửa chữa một cái đồng hồ để nó chạy tốt. Cịn “to correct a
watch “ là điều chỉnh đồng hồ lại cho đúng giờ.
2.3.19. Lỗi sai thứ 19: Những cách đọc ngày tháng trong tiếng anh
Trong Tiếng anh , cách đọc và viết ngày tháng rất đa dạng, đã gây cho người đọc rất
nhiều khó khăn.
Để tránh khỏi những sai lầm này, hãy chú ý một số qui tắc chung nhất về cách đọc và viết
như sau:
A. Cách đọc ngày tháng theo Anh – Anh:
Giáo viên: Trần Thị Sự

23

Trường THCS Mỹ Thắng


×