Tải bản đầy đủ (.pdf) (265 trang)

Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển du lịch bền vững khu bảo tồn thiên nhiên vùng bắc tây nguyên nghiên cứu trường hợp vườn quốc gia kon ka kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.83 MB, 265 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---***---

Giang Văn Trọng

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
VÙNG BẮC TÂY NGUYÊN - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - 2020
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---***---

Giang Văn Trọng

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
VÙNG BẮC TÂY NGUYÊN - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 9850101.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS Trương Quang Hải
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Hội

Hà Nội – 2020

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Giang Văn Trọng

3


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, tâm huyết và tận tình của
GS.TS Trương Quang Hải, PGS.TS Nguyễn Đăng Hội. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến hai Thầy.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận

lợi của quý thầy cô và các cán bộ của Khoa Địa lý, Phòng Sau Đại học, Bộ môn Địa
mạo và Địa lý - Môi trường biển, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
Đồng thời, NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các nhà khoa học đã chỉ bảo và đóng
góp q báu để tác giả hồn thành luận án.
Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đánh giá
tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian và đề xuất các giải pháp phát triển
du lịch ở Tây Nguyên” (mã số TN3/T18), đề tài Ủy ban hỗn hợp Liên Chính phủ Việt
Nam - Liên Bang Nga “Nghiên cứu tổ chức cấu trúc - chức năng các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới phục vụ quản lý bảo tồn và sử dụng bền vững” (mã số E.1.2), Ban Giám đốc
và các cán bộ của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai đã hỗ trợ tư liệu, khảo sát
thực địa và giúp đỡ chân tình trong suốt quá trình NCS thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, ĐHQG Hà Nội đã dành những điều kiện
thuận lợi nhất, những lời động viên chân thành, những trao đổi học thuật sâu sắc để NCS
có cơ hội phấn đấu, hoàn thiện bản thân hơn trong nghiên cứu và học tập.
Tác giả luận án xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, người thân và bạn bè đã
ln bên cạnh để động viên, khích lệ, giúp đỡ tác giả trong hành trình thực hiện luận án,
là nguồn động lực lớn lao để tác giả hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận án

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHP
ASEAN

Analytic Hierarchy Process
(Kỹ thuật phân tích thứ bậc)

Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CQ

Cảnh quan

DLMH

Du lịch mạo hiểm

DLND

Du lịch nghỉ dưỡng

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên


IUCN

International Union for Conservation of
Nature and Natural Resources
(Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế)

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NĐCP

Nghị định Chính phủ

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PVCQ

Phân vùng cảnh quan


PVDL

Phân vùng du lịch

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

SKCĐ

Sinh kế cộng đồng

SPDL

Sản phẩm du lịch

TCLT

Tổ chức lãnh thổ

TNTN

Tài nguyên Thiên nhiên
World Tourism Organization

UNWTO

(Tổ chức Du lịch Thế giới
thuộc Liên hợp quốc)


VQG

Vườn Quốc gia
i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
4. Những điểm mới của luận án......................................................................................... 3
5. Các luận điểm bảo vệ .................................................................................................... 4
6. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn ....................................................................................... 4
7. Cơ sở dữ liệu .................................................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận án ............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 6
1.1.1. Hướng nghiên cứu cảnh quan tại các khu bảo tồn thiên nhiên ................................ 6
1.1.2. Hướng nghiên cứu du lịch bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên ........................... 8
1.1.3. Hướng đánh giá cảnh quan các khu bảo tồn thiên nhiên cho phát triển du lịch bền
vững ................................................................................................................................. 12
1.1.4. Các nghiên cứu về Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh liên quan đến luận án .............. 19
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 23
1.2.1. Cảnh quan khu bảo tồn thiên nhiên ....................................................................... 23
1.2.2. Du lịch bền vững trong khu bảo tồn thiên nhiên ................................................... 32
1.2.3. Đánh giá cảnh quan khu bảo tồn thiên nhiên cho phát triển du lịch ..................... 37
1.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu................................................................... 40
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ........................................................................................... 40

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 42
1.3.3. Thiết kế quá trình nghiên cứu ................................................................................ 49
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÙNG
BẮC TÂY NGUYÊN (Nghiên cứu Trường hợp VQG Kon Ka Kinh) .......................... 53
2.1. Khái quát các khu bảo tồn thiên nhiên ở Bắc Tây Nguyên ...................................... 53
2.2. Đặc điểm các hợp phần và yếu tố thành tạo cảnh quan VQG Kon Ka Kinh ........... 57
2.1.1. Vị trí địa lý và vị thế .............................................................................................. 57
i


2.1.2. Địa chất .................................................................................................................. 58
2.1.3. Địa mạo .................................................................................................................. 60
2.1.4. Khí hậu, sinh khí hậu và thủy văn ......................................................................... 62
2.1.5. Thổ nhưỡng............................................................................................................ 65
2.1.6. Thảm thực vật ........................................................................................................ 66
2.1.7. Dân cư và hoạt động kinh tế-xã hội ....................................................................... 69
2.3. Đặc điểm cảnh quan Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh ................................................. 70
2.3.1. Hệ thống phân vị cảnh quan .................................................................................. 70
2.3.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan ............................................................. 71
2.3.3. Lát cắt cảnh quan ................................................................................................... 80
2.3.4. Chức năng cảnh quan............................................................................................. 81
2.3.5. Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan ........................................................................ 83
2.4. Phân vùng cảnh quan ............................................................................................... 87
2.4.1. Nguyên tắc và chỉ tiêu phân vùng ......................................................................... 87
2.4.2. Các tiểu vùng cảnh quan ........................................................................................ 88
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH .......................... 92
3.1. Giá trị cảnh quan ...................................................................................................... 92
3.1.1. Giá trị sinh học....................................................................................................... 92
3.1.2. Giá trị địa học ...................................................................................................... 100

3.1.3. Giá trị văn hóa ..................................................................................................... 103
3.1.4. Giá trị thẩm mỹ .................................................................................................... 105
3.2. Đánh giá cảnh quan................................................................................................ 108
3.2.1. Đánh giá cảnh quan cho mục tiêu bảo tồn ........................................................... 108
3.2.2. Đánh giá cảnh quan cho mục tiêu phát triển sinh kế cộng đồng ......................... 110
3.2.3. Đánh giá cảnh quan cho mục tiêu phát triển du lịch ........................................... 112
3.2.4. Đánh giá tổng hợp tiềm năng cho phát triển du lịch bền vững và phân nhóm quản
lý đa mục tiêu................................................................................................................. 117
ii


3.3. Phân tích thực trạng khai thác cảnh quan cho phát triển du lịch .......................... 121
3.4. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan cho phát triển du lịch bền vững ............... 123
3.4.1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch ............................................................. 123
3.4.2. Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch .............................................. 126
3.5. Giải pháp phát triển du lịch bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển
sinh kế cộng đồng .......................................................................................................... 131
3.5.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch ................................................................. 131
3.5.2. Giải pháp thực hiện tổ chức không gian phát triển du lịch bền vững.................. 133
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 136
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thiết kế quá trình nghiên cứu ....................................................................49
Bảng 2.1. Tài nguyên đa dạng sinh học và giá trị bảo tồn thực vật bậc cao của các Vườn
Quốc gia vùng Tây Nguyên ........................................................................................ 53
Bảng 2.2. Tài nguyên đa dạng sinh học và giá trị bảo tồn các loài thú tại một số KBTTN

tiêu biểu vùng Tây Nguyên ........................................................................................ 54
Bảng 2.3. Hệ thống phân loại cảnh quan VQG Kon Ka Kinh ...................................71
Bảng 2.4. Chú giải bản đồ cảnh quan .........................................................................73
Bảng 2.5. Thời kỳ ra hoa, kết quả của một số thực vật ưu thế trong cảnh quan ........84
Bảng 2.6. Một số lồi chim có âm thanh cao và xuất hiện phổ biến tại Vườn ..........85
Bảng 3.1. Cấu trúc phân bố thảm thực vật tại VQG Kon Ka Kinh ............................ 93
Bảng 3.2. Phân bố các loài động vật theo cảnh quan, VQG Kon Ka Kinh ................98
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá cho mục tiêu bảo tồn .......................108
Bảng 3.4. Tiêu chí và thang điểm đánh giá cho phát triển sinh kế cộng đồng .........110
Bảng 3.5. Tiêu chí và thang điểm đánh giá cho du lịch sinh thái.............................112
Bảng 3.6. Tiêu chí và thang điểm đánh giá cho du lịch nghỉ dưỡng ........................115
Bảng 3.7. Tiêu chí và thang điểm đánh giá cho du lịch mạo hiểm ..........................117
Bảng 3.8. Phân nhóm cảnh quan theo 3 biến du lịch, bảo tồn và cộng đồng ...........119
Bảng 3.9. Định hướng phát triển và quản lý cho các tiểu vùng ...............................120
Bảng 3.10. Tổng hợp đặc điểm không gian phát triển du lịch .................................127

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình của Swanwick (2000) về cảnh quan ............................................24
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình các bước nghiên cứu ......................................................... 51
Hình 2.1. Lược đồ vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................. 57
Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình tháng tại các trạm khí tượng ......62
Hình 2.3. Bản đồ cảnh quan .......................................................................................72
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc thảm thực vật tại cảnh quan thung lũng sơng Ayun ở độ cao
950-1.000m VQG Kon Ka Kinh ................................................................................96
Hình 3.2. Sơ đồ cấu trúc thảm thực vật hỗn giao lá rộng - lá kim độ cao >1.500m
VQG Kon Ka Kinh .....................................................................................................97
Hình 3.3. Biểu đồ thống kê bức ảnh được chọn theo phương pháp cho điểm .........105

Hình 3.4. Biểu đồ thống kê bức ảnh được chọn theo phương pháp so sánh ............106
Hình 3.5. Biểu đồ thống kê lý do người đánh giá lựa chọn bức ảnh được cho là hấp dẫn
..................................................................................................................................107

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu bảo tồn thiên nhiên được đặc trưng bởi hệ sinh thái đa dạng, mơi trường
sống đặc thù của nhiều lồi động thực vật đặc hữu, quý hiếm, các cảnh quan có giá trị
văn hố, lịch sử đặc biệt. Chính vì vậy, nơi đây ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn
với nhiều du khách. Trên tồn cầu, ước tính có gần 8 tỉ chuyến đi đến các khu bảo tồn
mỗi năm [125]. Ở Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, con số này vào
khoảng 2 triệu lượt người [98].
Bên cạnh chức năng du lịch, khu bảo tồn được thành lập nhằm đáp ứng đồng thời
nhiều chức năng khác nhau như bảo vệ sự đa dạng các loài động thực vật, duy trì và bảo
vệ lợi ích từ mơi trường, cảnh quan cũng như các giá trị đặc biệt về tự nhiên và văn hóa,
cung cấp dịch vụ mơi trường,… Hoạt động du lịch một mặt tác động tích cực, nâng cao
hiệu quả kinh tế, sinh thái, xã hội cho khu bảo tồn, mặt khác khi không được quản lý
hiệu quả, du lịch sẽ gây ra tác động tiêu cực ảnh hưởng tới tồn bộ địa hệ thống. Vì thế,
để đảm bảo thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chức năng quan trọng của khu bảo tồn, cần
thiết tiến hành nghiên cứu phát triển du lịch theo định hướng bền vững.
Cảnh quan được coi như không gian - đảm nhận các chức năng quan trọng đối
với con người và sinh giới. Đánh giá cảnh quan là một trong những nội dung nghiên cứu
căn bản của địa lý học ứng dụng. Nhiệm vụ đánh giá nhằm tìm ra quy luật địa sinh thái
lãnh thổ, xác định mức độ phù hợp của các hoạt động kinh tế - xã hội phân hóa theo
khơng gian, đóng góp vào việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên.
Tuy nhiên, cơ sở phương pháp luận và cách thức vận dụng tiếp cận cảnh quan
cho nghiên cứu khu bảo tồn thiên nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững còn nhiều

điểm chưa rõ. Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú với 166 khu bảo tồn
thiên nhiên [12], đây thực sự là tài sản, nguồn lực quý giá, nhằm phát triển nền kinh tế
xanh, hướng tới mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo tinh
thần Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị. Chính vì vậy, cần thiết xác định căn cứ lý luận và
thực tiễn, nhằm làm rõ cách thức vận dụng tiếp cận cảnh quan vào nghiên cứu du lịch
bền vững tại KBTTN, hướng tới tạo được sản phẩm khoa học có thể cung cấp cho các
cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp ở Việt Nam.
Vùng Bắc Tây Ngun có tính đa dạng sinh học, đa dạng địa học, đa dạng văn
hóa độc đáo của Việt Nam. Lãnh thổ bao gồm hai tỉnh Kon Tum và Gia Lai, hình thành
nên hệ thống 5 khu bảo tồn thiên nhiên (2 Vườn Quốc gia, 2 khu dự trữ thiên nhiên, 1
khu bảo tồn lồi và sinh cảnh), trong đó 3 khu được vinh danh là Vườn Di sản ASEAN
của Việt Nam (VQG Chư Mom Ray, KBTTN Ngọc Linh và VQG Kon Ka Kinh) chứa
1


đựng nhiều tiềm năng du lịch độc đáo. Cho đến nay, Việt Nam mới chỉ có 10 Vườn Di
sản ASEAN.
VQG Kon Ka Kinh được lựa chọn làm khu vực nghiên cứu trường hợp của luận
án này. Kon Ka Kinh mang những nét đặc trưng điển hình về tài nguyên du lịch tự nhiên
và văn hóa của vùng Bắc Tây Nguyên. Vườn thể hiện yếu tố nổi trội về vị trí địa lý,
quyết định đến những lợi thế đặc biệt trong liên kết du lịch. Bên cạnh đó, vườn quốc gia
nằm trong trục liên kết liên vùng kinh tế, giao lưu văn hóa giữa Tây Nguyên và duyên
hải Nam Trung Bộ. Và liên kết nội vùng với khu vực địa văn hóa An Khê phân bố liền
kề, gắn với địa danh “Tây Sơn thượng đạo” và di tích khảo cổ học có giá trị ngoại hạng,
minh chứng cho lịch sử tụ cư xa xưa con người trên lãnh thổ Việt Nam.
Tuy nhiên, Kon Ka Kinh cũng như phần lớn các khu bảo tồn thiên nhiên còn
nhiều hạn chế trong phát huy lợi thế tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó, cơng tác
phân tích, đánh giá tổng thể tài ngun du lịch, cảnh quan còn chưa được quan tâm cũng
như chưa thực hiện một cách đầy đủ. Việc phát triển du lịch thiếu định hướng tổ chức
không gian, thiếu sản phẩm du lịch đặc thù và giải pháp cụ thể phát triển du lịch gắn với

bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển sinh kế cộng đồng theo hướng bền vững. Tình
trạng này nếu chậm sẽ gây ra những hệ quả tiêu cực đến sự phát triển bền vững các khu
bảo tồn thiên nhiên.
Với những lý do trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá cảnh quan phục vụ phát
triển du lịch bền vững khu bảo tồn thiên nhiên vùng Bắc Tây Nguyên - nghiên cứu
trường hợp Vườn quốc gia Kon Ka Kinh” được đặt ra mang tính cấp thiết, cho phép làm
sáng tỏ việc vận dụng tiếp cận cảnh quan trong nghiên cứu phát triển du lịch bền vững
qua đó góp phần phát đưa du lịch phát triển tại VQG Kon Ka Kinh nói riêng và ở các
KBTTN vùng Bắc Tây Nguyên nói chung.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
a. Mục tiêu: Làm rõ được đặc điểm, sự phân hóa và các giá trị của cảnh quan tạo
cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian và đề xuất giải pháp
phát triển du lịch bền vững VQG Kon Ka Kinh.
b. Nội dung:
1) Tổng quan và xác lập cơ sở lý luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho phát
triển du lịch bền vững khu bảo tồn thiên nhiên vùng Bắc Tây Nguyên, áp dụng cho VQG
Kon Ka Kinh;
2) Phân tích cấu trúc, chức năng, tính nhịp điệu mùa của cảnh quan và phân vùng
cảnh quan VQG Kon Ka Kinh;
2


3) Phân tích giá trị sinh học, địa học, văn hóa và thẩm mỹ cảnh quan của VQG
Kon Ka Kinh;
4) Đánh giá tổng hợp cảnh quan VQG Kon Ka Kinh cho bảo tồn đa dạng sinh
học, nâng cao sinh kế cộng đồng và phát triển du lịch;
5) Định hướng không gian và giải pháp phát triển du lịch bền vững VQG Kon Ka
Kinh gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao sinh kế cộng đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian

1) Nghiên cứu tổng quan cho các khu bảo tồn thiên nhiên vùng Bắc Tây Nguyên.
2) Nghiên cứu trường hợp VQG Kon Ka Kinh bao gồm tổng thể vùng lõi và vùng
đệm, bao gồm 8 xã, thuộc 3 huyện Đắk Đoa, Mang Yang, Kbang với tổng diện tích
1549,24 km2.
b. Phạm vi khoa học
Với mục tiêu và nội dung đặt ra, giới hạn phạm vi khoa học của luận án bao gồm
các vấn đề chủ yếu sau:
1) Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững khu bảo tồn thiên nhiên theo tiếp cận
cảnh quan;
2) Giá trị cảnh quan được phân tích trong luận án bao gồm các giá trị sinh học,
địa học, văn hóa và thẩm mỹ;
3) Phát triển du lịch bền vững được vận dụng trong luận án là việc sử dụng hợp
lý tài nguyên du lịch phù hợp quy luật lãnh thổ, vừa kết hợp phát triển du lịch với bảo
tồn đa dạng sinh học và nâng cao sinh kế cộng đồng địa phương.
4. Những điểm mới của luận án
- Đã vận dụng và phát triển tiếp cận cảnh quan trong nghiên cứu phát triển du
lịch bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao sinh kế cộng đồng tại khu
bảo tồn thiên nhiên;
- Đã xác định, làm rõ sự phân hóa và đặc điểm của cảnh quan với các giá trị nổi
bật, độc đáo về đa dạng sinh học, địa học, văn hóa và thẩm mỹ, có ý nghĩa phát triển du
lịch ở VQG Kon Ka Kinh;
- Đã đánh giá và đề xuất các không gian ưu tiên phát triển một số loại hình du
lịch chủ yếu, cùng các giải pháp cho phát triển du lịch bền vững tại VQG Kon Ka Kinh.
3


5. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Đặc điểm và sự phân hóa các hợp phần tự nhiên và nhân sinh quyết
định tính đa dạng, động lực và giá trị cảnh quan VQG Kon Ka Kinh. VQG Kon Ka Kinh
thuộc phụ hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa, khơng có mùa đơng lạnh, phân hóa có

quy luật thành 1 lớp CQ, 5 phụ lớp CQ, 12 kiểu CQ, 14 hạng CQ, 42 loại CQ và 102
dạng CQ thuộc 6 tiểu vùng cảnh quan.
Luận điểm 2: Kết hợp phân tích các giá trị sinh học, địa học, văn hóa và thẩm mỹ
của cảnh quan với đánh giá cảnh quan cho bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện sinh kế
cộng đồng, phát triển du lịch là cơ sở đưa ra định hướng tổ chức không gian và giải pháp
phát triển du lịch bền vững tại VQG Kon Ka Kinh.
6. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận và phương pháp phân tích, đánh
giá cảnh quan phục vụ phát triển du lịch gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển
sinh kế cộng đồng ở quy mô KBTTN.
Ý nghĩa thực tiễn
Là cơ sở cho công tác quản lý và phát triển du lịch bền vững gắn với bảo tồn đa
dạng sinh học và nâng cao sinh kế cộng đồng tại VQG Kon Ka Kinh hiện nay và những
năm tiếp theo.
7. Cơ sở dữ liệu
Trong quá trình thực hiện các nội dung, luận án đã sử dụng các nguồn tư liệu sau:
- Kết quả đề tài do NCS tham gia và chủ trì: đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu
đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian và đề xuất các giải pháp
phát triển du lịch ở Tây Nguyên” do GS.TS Trương Quang Hải chủ nhiệm; Đề tài Ủy
ban hỗn hợp Liên Chính Phủ Việt Nam - Liên Bang Nga “Nghiên cứu tổ chức cấu trúc
– chức năng các hệ sinh thái rừng nhiệt đới phục vụ quản lý bảo tồn và sử dụng bền
vững” (mã số E.1.2) do PGS.TS Nguyễn Đăng Hội và Viện sĩ Roznov v.v đồng chủ
nhiệm; Đề tài cấp cơ sở “Đánh giá tổng hợp tài nguyên tự nhiên phục vụ phát triển du
lịch bền vững Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai” do NCS thực hiện.
- Kết quả khảo sát thực địa của NCS: trong thời gian thực hiện luận án, NCS tiến
hành 3 đợt khảo sát theo tuyến và điểm chìa khóa về đặc điểm phân hóa và giá trị cảnh
quan, hiện trạng phát triển du lịch, đề xuất bước đầu định hướng và giải pháp phát triển
du lịch tại khu vực nghiên cứu.
4



- Tư liệu khoa học: dữ liệu không gian bao gồm bản đồ nền được lấy từ bản đồ
địa hình 1/50.000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; bản đồ địa chất, địa mạo tham khảo
từ Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản; bản đồ thổ nhưỡng và thảm thực vật từ cơ quan
chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn. Bên cạnh đó, luận án tham
khảo các dữ liệu xuất bản như sách chuyên khảo, bài báo, văn bản pháp quy, đề tài, dự
án liên quan khu vực nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Đặc điểm cảnh quan khu bảo tồn thiên nhiên vùng Bắc Tây Nguyên
(Nghiên cứu trường hợp VQG Kon Ka Kinh).
Chương 3: Đánh giá cảnh quan và định hướng không gian phát triển du lịch bền
vững VQG Kon Ka Kinh.

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hiện thực hóa cách tiếp cận đánh giá cảnh quan trong nghiên cứu du lịch bền
vững tại khu bảo tồn thiên nhiên, vai trò của lý luận và phương pháp cần phải đặt lên
hàng đầu. Trong chương 1, luận án tiến hành tổng quan tài liệu về cảnh quan, đánh giá
cảnh quan, về du lịch bền vững tại các khu bảo tồn thiên nhiên và tại VQG Kon Ka Kinh.
Trên cơ sở đó xác định khoảng trống nghiên cứu và đúc rút cơ sở lý luận áp dụng trong
luận án. Để thực hiện nội dung luận án đề ra, trong chương về lý thuyết này còn làm rõ
được quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu một cách hệ thống và chi tiết.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Hướng nghiên cứu cảnh quan tại các khu bảo tồn thiên nhiên

1.1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan cho phát triển du lịch
Nhu cầu tiếp cận CQ cho bảo tồn được đặt nền móng từ những lý thuyết ban đầu
như nguyên lý địa sinh học đảo của MacArthur và Wilson (1967) với những tranh luận
về kích cỡ, số lượng mức độ kết nối phù hợp giữa các KBTTN. Các nước Châu Âu áp
dụng chính sách bảo tồn theo kiểu mạng lưới, điển hình như “The Natura 2000 reserve
network” (mạng lưới 2000 khu bảo vệ tự nhiên của Châu Âu). Tuy nhiên, những lý
thuyết này chưa đề cập đến thành tố quan trọng trong bảo tồn là tính nhân văn và tính
xã hội. Sau này, tiếp cận CQ đã bổ sung khoảng trống trên và còn là nền tảng cho tiếp
cận sinh thái - xã hội (social-ecological system), hướng đến bảo tồn và cải tạo, trong đó
CQ được xem như đơn vị phù hợp [123, 171].
Tiếp cận CQ phổ biến vào những năm 1980, CQ ban đầu tập trung vào các thuộc
tính tự nhiên, và phải đến những năm 1990 sau hội nghị ở Rio, tiếp cận CQ mới chính
thức liên kết với phát triển bền vững, tăng cường tiếp cận đa ngành, tham gia nhiều bên
liên quan, tích hợp với chính sách tại các tỷ lệ phù hợp. Tiếp cận này ngày càng được
sử dụng do có tính hợp lý hơn tiếp cận ngành, có thể gắn kết với chính sách, mức độ
quản lý ở nhiều quy mô, tỷ lệ, nâng cao hiểu biết giữa con người với môi trường xung
quanh, và cuối cùng, vượt qua được những cái truyền thống, thường thiếu tính nhân văn
và ở trạng thái tĩnh.
Trong phân loại dịch vụ hệ sinh thái, nội dung du lịch, giải trí được xếp vào nhóm
dịch vụ văn hóa. Du lịch liên quan đến phong cảnh, địa hình, nguồn nước, thực vật, động
vật… Do vậy, CQ du lịch có thể được xếp vào nhóm CQ văn hóa [162]. Cảnh quan học
được sử dụng như tiếp cận phân tích sự thay đổi du lịch trên các không gian địa lý. Mối
quan hệ giữa CQ và du lịch được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh [101, 173, 187]. Cảnh
quan như một giá trị (tài nguyên) của phát triển du lịch, đồng thời được sử dụng để phát
6


triển sản phẩm du lịch. Cảnh quan như liên kết quan trọng trong những thảo luận mang
tính lý thuyết về chức năng và sự phát triển của khu vực giải trí.
Đóng vai trị như khơng gian, lãnh thổ tồn tại trong thế giới thực, CQ có tầm quan

trọng trong sử dụng khu bảo tồn thiên nhiên cho mục đích du lịch. Cảnh quan là cơ sở
để nghiên cứu theo các hướng: tác động của du lịch đến CQ, sức chứa CQ; giá trị CQ
và sự bảo vệ CQ; nhận thức mối quan hệ phức tạp giữa thiết lập, sử dụng và cải tạo CQ
[173]; Tối ưu hóa CQ trong quy hoạch và phát triển du lịch [134]; Ảnh hưởng du lịch
đến CQ [143]; Cảnh quan được đánh giá, sử dụng làm đơn vị để phân tích tác động và
phân tích hành vi du khách [187]. CQ được sử dụng trong nhiều nghiên cứu tổ chức lãnh
thổ du lịch [54, 81].
Khía cạnh nhận thức, thẩm mỹ của cảnh quan được vận dụng nghiên cứu. Một số
tác giả nghiên cứu nhận thức CQ của du khách [135, 155]. Cảnh quan như một yếu tố
hấp dẫn du khách đến một khu vực [186]. Cảnh quan có vai trị trong đánh giá tính thẩm
mỹ của môi trường tự nhiên [187]. Trong các hướng trên, khía cạnh trực quan của CQ
ngày càng được nghiên cứu rộng rãi và có tính ứng dụng thực tiễn cao.
GIS được sử dụng như công cụ hỗ trợ nghiên cứu CQ cho du lịch do khả năng
tích hợp các loại dữ liệu liên quan khác nhau như các yếu tố CQ, địa điểm du lịch và
hành vi theo không gian-thời gian [149]. Bên cạnh đó, hướng nghiên cứu định lượng sử
dụng các chỉ số CQ (landscape metrics), chỉ ra mối quan hệ nhân quả trong mơ hình
tương tác CQ, du lịch [149].
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu cảnh quan cho bảo tồn
Tại hội thảo về tiếp cận CQ cho bảo tồn và biến đổi khí hậu tại tiểu vùng sơng
Mê Kơng mở rộng (2015), các chuyên gia của WWF nhận thấy rằng cách thức tiếp cận
bảo tồn dựa vào hệ sinh thái hiện nay dường như đang “nhìn vào trong” hơn là nhìn “ra
ngồi” để có giải pháp phát triển rộng hơn nhằm xác định và giải quyết các vấn đề KTXH, lôi kéo các đối tác. Do vậy, tiếp cận CQ với tính chất rộng mở, tổng hợp giúp hướng
ra ngồi “hộp bảo tồn” và có thể đạt được đa kết quả.
Theo WWF tiếp cận CQ cho bảo tồn bao gồm các khía cạnh: xác định cơ hội và
khó khăn cho hoạt động bảo tồn bên trong CQ; giúp các nhà bảo tồn xác lập mạng lưới
sinh thái hữu hiệu, đảm bảo tính tồn vẹn của hệ sinh thái và số lượng quần thể loài;
phát triển hệ thống đánh giá nhanh chất lượng rừng (cả khía cạnh sinh thái và xã hội) ở
cấp độ CQ gồm việc xác định khu vực rừng có giá trị bảo tồn cao; thiết lập khung đàm
phán các bên liên quan cho quyết định sử dụng tài nguyên và đất đai; nhận biết và sử
dụng CQ chồng chéo về văn hóa, xã hội, quản trị bên trong khu vực đa dạng sinh học.

Các khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam đã sớm có nghiên cứu đặt nền móng
cho nghiên cứu cảnh quan. Các nghiên cứu ban đầu về khu bảo tồn tập trung vào điều
7


tra cơ bản điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, về thống kê, kiểm kê đa dạng sinh học, làm
cơ sở cho xây dựng luận chứng phát triển của KBTTN. Phần lớn kết quả được nghiên
cứu bởi các cơ quan chuyên môn như Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam,…
Sau giai đoạn điều tra cơ bản, công tác bảo tồn đa dạng sinh học cịn chú ý đến
khía cạnh xã hội nhân văn trong bảo tồn như phối hợp bảo tồn, bảo tồn dựa vào cộng
đồng, chia sẻ lợi ích từ bảo tồn, mơ hình du lịch, bảo tồn. Một số cách tiếp cận đang
được sử dụng trong bảo tồn như: Quản lý hệ sinh thái, quản lý tài nguyên thiên nhiên
dựa vào cộng đồng, đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát triển tổng hợp,
phát triển bền vững… Trong đó, tiếp cận đánh giá CQ cho bảo tồn được áp dụng tại
nhiều khu vực. Các tác giả dựa trên đặc điểm sinh thái, cũng như đặc điểm các hợp phần
thành tạo cảnh quan để xác định đặc điểm, hiện trạng theo không gian và kiến nghị
không gian ưu tiên bảo tồn động thực vật, qua các nghiên cứu dưới góc độ địa lý Nguyễn
Đăng Hội (2004, 2011, 2014, 2018) [41-43], Hà Quý Quỳnh (2009, 2014) [78, 79], dưới
góc độ sinh thái với các nghiên cứu tiêu biểu của Võ Quý [77], Nguyễn Nghĩa Thìn
(2003, 2007), Đặng Huy Huỳnh (2005) [48], Hoàng Văn Thắng (2005) [84], Lê Diên
Dực và Hoàng Văn Thắng (2012) [26] và còn nhiều tác giả khác... Song song với mục
đích bảo tồn, các mục đích phát triển khác cũng được đánh giá như du lịch, nông
nghiệp… dựa trên tính chất đa chức năng của CQ. Từ đó, các nghiên cứu bảo tồn dựa
trên tiếp cận CQ không chỉ giới hạn ở phạm vi bảo tồn mà còn hài hòa với các hoạt động
phát triển.
Cũng cần lưu ý, đối với KBTTN, nội dung bảo tồn không chỉ chú ý đến tài nguyên
sinh vật mà cần quan tâm đến phong cảnh. Ở nhiều nước, quản lý CQ rừng đã có những
tiếp cận mang tính hệ thống. Mỹ đã ban hành sách hướng dẫn quản lý phong cảnh rừng
vào những năm 1973, 1974, 1993. Tại Anh, các hướng dẫn quản lý dựa trên mức độ

nhạy cảm và tầm quan trọng của CQ đối với bảo tồn phong cảnh. Những nhà chức trách
ở Úc đã ban hành phương pháp luận thực tiễn cho xác định mức độ ưu thế của CQ bằng
việc chỉ ra giá trị và mức độ nhạy cảm. Ở Việt Nam chỉ có hướng dẫn quản lý rừng nói
chung, chứ chưa có hướng dẫn quản lý phong cảnh rừng riêng biệt.
1.1.2. Hướng nghiên cứu du lịch bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu du lịch bền vững
Theo nghiên cứu của Andrei P. Kirilenko và nnk (2018) [157], các chủ đề nghiên
cứu trong lĩnh vực du lịch được tổng hợp thành 14 nhóm, trong đó du lịch bền vững là
một trong những chủ đề có sự duy trì tương đối ổn định qua các năm.
Mối quan hệ giữa du lịch và bền vững đã tồn tại từ lâu, tuy nhiên không được
biết đến nhiều cho tới khi thuật ngữ phát triển bền vững được thừa nhận và định nghĩa.
8


Vào giữa những năm 1970, nghiên cứu đầu tiên được tiến hành bởi Liên hiệp Quốc tế
Tổ chức các cơ quan lữ hành - tiền thân của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) - xác
định sự phát triển du lịch phụ thuộc vào công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Du lịch
nếu không được quản lý tốt sẽ tác động tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên và ngược lại
[176]. Bên cạnh đó, tổ chức Hợp tác Kinh tế và phát triển (OECD) năm 1980 thừa nhận
việc duy trì chất lượng mơi trường tốt có tác động qua lại đối với tăng trưởng du lịch,
giảm thiểu suy thoái mơi trường. Có thể thấy, nhu cầu phát triển du lịch bền vững thời
kỳ đầu chủ yếu tập trung ở khía cạnh mơi trường, nó phản ánh chủ nghĩa mơi trường
luận (Envitronmentalism) ở cuối thế kỷ 20. Sau này, sự tích hợp đồng bộ giữa các
nguyên lý về kinh tế, xã hội và môi trường đưa du lịch bền vững tạo nên tính đột phá
mới trong khoa học.
Du lịch bền vững được xem như một cách tiếp cận mang tính tích cực để làm
giảm những tác động tiêu cực tạo ra từ mối tương tác phức tạp giữa ngành du lịch, du
khách, môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững tập trung vào
tối thiểu hóa tác động của du lịch đến môi trường và văn hóa, phong tục, truyền thống
địa phương, tối đa hóa lợi ích kinh tế, giáo dục, thỏa mãn nhu cầu của du khách [127].

Tuy nhiên, một số tác giả không đồng tình với thuật ngữ này. Thứ nhất, sự cân bằng tất
cả các mục tiêu trong du lịch bền vững là khơng khả thi, trong đó phải có ít nhất một
hoặc một số mục tiêu có mức ưu tiên cao hơn. Thứ hai, khái niệm đáp ứng nhu cầu ở
đây còn mập mờ vì rất khó để xác định các nhu cầu của con người được đáp ứng, thậm
chí các nhu cầu có thể xung đột với nhau. Ngồi ra, tính bền vững được cho là không
thực tế, khái niệm này gây nhiều cách hiểu và thực hiện bởi các nhóm tổ chức, cá nhân
khác nhau, hơn nữa trong thực tế khơng tồn tài một trạng thái “bền vững” hồn tồn vì
tính biến đổi phức tạp của các thành phần theo quy mơ và thời gian. Thay vào đó luận
đề bền vững nên được chuyển thành luận đề thích ứng (adaptive paradigm) [145]. Một
số thảo luận gần đây còn chỉ ra du lịch bền vững có thể đã quá tập trung quá vào các
nguồn tài nguyên, trong khi còn hạn chế trong việc xác định nhu cầu thị trường, các
thách thức bền vững [130]. Hall (2010) cho rằng du lịch đang có nguy cơ kém bền vững
hơn trước do những vấn đề cố hữu chưa giải quyết triệt để từ xác định sức chứa đến sự
kết hợp các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường [153].
Du lịch bền vững được nghiên cứu trên khía cạnh tác động của du lịch, đánh giá
bền vững, tìm hiểu thái độ và hành vi của du khách, và quy hoạch du lịch... Một số tiếp
cận đánh giá tính bền vững trong du lịch như cách tiếp cận kinh tế - sinh thái, xã hội,
văn hóa, quản trị, quản lý rủi ro. Những cách tiếp cận này có cách phân tích khác nhau
nhưng tựu chung lại đều là cách tiếp cận tích hợp cho đánh giá bền vững du lịch [154].
Bên cạnh đó, một số phương pháp phổ biến đánh giá tính bền vững thơng qua sử dụng
chỉ thị (indicators), qua đánh giá tác động môi trường, dấu chân sinh thái…
9


1.1.2.2. Du lịch bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên
Khu bảo tồn có đặc trưng về tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, là khu vực
chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của con người qua nhiều thời kỳ khác nhau. Những
nỗ lực trong quản lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến KBTTN được ghi nhận,
đáng chú ý như mơ hình khu dự trữ sinh quyển (Biosphere Reserve) năm 1976, mơ hình
xác định khu vực ưu tiên bảo tồn, vùng đệm, khung ra quyết định đa chỉ tiêu (1991)…

nhiều nỗ lực khác liên quan đến tiếp cận phát triển bền vững, các bên liên quan (1995),
quản lý dựa vào cộng đồng (1994), đồng quản lý (1991)… Trong đó, du lịch được xác
định như một trong những cách thức bảo tồn dựa trên phát triển bền vững. Mặt khác,
lĩnh vực du lịch phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, các dịch vụ của hệ sinh thái như đất,
nước, khơng khí, khống chất, năng lượng… Do đó, các nội dung nghiên cứu du lịch tại
KBTTN rất đa dạng và liên quan đến nhiều lĩnh vực. Trong đó, hướng nghiên cứu tác
động qua lại giữa du lịch với kinh tế, xã hội, môi trường được nhiều tác giả quan tâm
[180].
Du lịch theo hướng này hay hướng khác đã làm biến đổi tiêu cực môi trường tự
nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội của các điểm đến du lịch. Gössling (2002) thừa nhận du
lịch làm thay đổi lớp phủ thực vật và sử dụng đất, suy giảm số lượng động vật hoang dã,
phát tán nguồn bệnh và những thay đổi trong nhận thức và hiểu biết về môi trường [150].
Hall (2010) ước tính du lịch phải có trách nhiệm cho sự mất mát khoảng 3,5-5,5% loài,
con số sẽ ngày càng tăng lên trong tương lai dưới sự tác động của biến đổi khí hậu [153].
Nhấn mạnh mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và du lịch, gần đây Hội nghị Đa dạng
sinh học (2015) đã xuất bản cuốn sách Du lịch hỗ trợ đa dạng: một hướng dẫn Bảo tồn
đa dạng sinh học và phát triển du lịch nhằm đưa “du lịch và đa dạng sinh học hỗ trợ
nhau nhiều hơn, gắn kết khu vực tư nhân với cộng đồng địa phương, nâng cao quy hoạch
sử dụng đất và cơ sở hạ tầng dựa trên nguyên lý bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học” [141].
Bên cạnh một số tác động tiêu cực, du lịch có nhiều tác động tích cực vào cơng
tác bảo tồn. Hoạt động du lịch gắn với quan sát động vật hoang dã có thể nâng cao cơ
hội giáo dục du khách về đa dạng sinh học, tăng cường nhận thức cộng đồng và đóng
góp vào bảo tồn [136]. Cuốn sách Du lịch bền vững tại KBTTN của IUCN (2008) đã
phân tích đầy đủ nhất 26 tác động tích cực của du lịch đến KBTTN và được chia thành
3 nội dung chính: Nâng cao cơ hội về kinh tế (tăng việc làm, thu nhập, khuyến khích
sản xuất địa phương…), bảo vệ di sản tự nhiên và văn hóa (bảo vệ quá trình sinh thái,
đa dạng sinh học, hỗ trợ nghiên cứu…), nâng cao chất lượng cuộc sống (đáp ứng nhu
cầu về thẩm mỹ, giá trị tinh thần, nâng cao hiểu biết về văn hóa…) [143].


10


Ngồi nghiên cứu về tác động, ngày càng nhiều cơng trình tập trung vào phát
hiện và giải quyết thách thức du lịch bền vững thông qua các công cụ, mô hình quản lý
như phân vùng phát triển du lịch, quản lý nguồn cung, nguồn cầu, sức chứa và loại hình
sử dụng, quản lý du khách theo không gian, thời gian và loại hình dịch vụ, quản lý mâu
thuẫn giữa các bên liên quan. Khía cạnh giám sát được sử dụng như công cụ quản lý.
Các chỉ thị (indicators) kinh tế, xã hội, môi trường giúp kiểm tra tác động của phát triển
du lịch theo thời gian [179].
Du lịch tại KBTTN được cấu thành từ nhiều phân hệ, trong đó để phát triển du
lịch bền vững, cần thiết tiến hành quản lý du khách. Một số hướng tiếp cận để quản lý
khách du lịch như: tiếp cận bằng phân vùng quản lý [143] thơng qua đó sẽ giảm thiểu
diện tích sử dụng của KBTTN, đồng thời sẽ giảm thiểu những khu vực nhạy cảm được
đưa vào sử dụng; tiếp cận thông qua sức chứa du lịch [81] sẽ giới hạn thời gian cũng
như lượng khách có thể tiếp cận đến điểm tham quan; tiếp cận bằng giá dịch vụ góp
phần điều tiết lượng khách của điểm đến, đồng thời xác định đối tượng khách ưu tiên tại
điểm đến [160].
Hướng nghiên cứu quy hoạch trong KBTTN góp phần vào sự phát triển du lịch
bền vững do tính đến yếu tố dài hạn trong phát triển. Hướng quy hoạch không gian du
lịch đề cập đến chính sách, chiến lược phát triển, thiết lập mục tiêu, các bên liên quan,
quản lý xung đột [143]. Bên cạnh đó, hướng quy hoạch nguồn nhân lực du lịch quan
tâm đến phân tích đánh giá nguồn nhân lực, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực hiện tại,
định hướng đào tạo, tổ chức, phát triển nghề nghiệp.
Mối quan hệ giữa hoạt động du lịch với khu bảo tồn đã xuất hiện từ khá sớm tại
Việt Nam do điều kiện lịch sử, kinh tế. Người Pháp đã thiết lập những khu bảo vệ đặc
biệt đầu tiên ở Việt Nam. Năm 1941, L. Cadiere đã đề nghị xây dựng 5 khu dữ trữ thiên
nhiên và bảo vệ toàn phần, gồm 2 khu ở Sa Pa, 2 khu ở Bà Nà và 1 khu ở Bạch Mã [99].
Sau này xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu phát triển du lịch tại KBTTN dưới góc
độ địa lý, cảnh quan [44, 58, 78, 81, 119] minh chứng cho tính hiện đại và khoa học của

cảnh quan khi nghiên cứu KBTTN. Cơng trình [58, 81] nghiên cứu du lịch tập trung tại
một vườn quốc gia trong khi cơng trình [78] nghiên cứu cho nhiều Vườn. Tại mỗi khu
vực nghiên cứu, khơng gian được phân hóa theo các điểm du lịch [58, 81] hoặc theo CQ
[78]. Cơng trình [78] nghiên cứu trên diện tích lớn nên đã sử dụng cấp lớp CQ làm đơn
vị cơ sở phân tích, trong khi nếu nghiên cứu chỉ trong khu vực một vườn quốc gia có
thể xây dựng bản đồ CQ chi tiết hơn đến cấp loại và dạng. Ngoài ra, các cơng trình trên
đã đưa ra nhiều tiêu chí đánh giá du lịch, tuy nhiên chưa có nhiều tiêu chí mang tính
định lượng, chưa làm rõ được mối quan hệ giữa CQ với du lịch, đặc biệt liên quan đến
khía cạnh thẩm mỹ.
11


1.1.3. Hướng đánh giá cảnh quan khu bảo tồn thiên nhiên cho phát triển
du lịch bền vững
Cảnh quan được hiểu theo chiều cạnh khơng gian và nhận thức [156]. Vì vậy,
đánh giá cảnh quan được tổng quan theo hai chiều cạnh trên. Tuy nhiên, để có cái nhìn
rộng hơn về đánh giá cảnh quan, trước tiên luận án tổng quan về các hướng nghiên cứu
đánh giá.
1.1.3.1. Các xu hướng chung nghiên cứu đánh giá cho phát triển du lịch
Đánh giá cho phát triển du lịch được thực hiện theo các kiểu như đánh giá kỹ
thuật [38, 119], tâm lý thẩm mỹ [66], sinh khí hậu [111] và kinh tế. Phụ thuộc loại hình
du lịch đánh giá, các nghiên cứu có thể sử dụng một trong bốn kiểu hoặc kết hợp các
kiểu đánh giá với nhau. Nhiệm vụ của nhà nghiên cứu thường phải xác định mức độ
thuận lợi của lãnh thổ cho các mục đích phát triển và bảo tồn nên kiểu đánh giá kỹ thuật
hay “đánh giá mức độ thuận lợi” thường được sử dụng phổ biến hơn. Đánh giá kỹ thuật
cho biết được mức độ thích nghi theo không gian lãnh thổ. Tuy vậy, để đưa ra các định
hướng cụ thể hơn cho lãnh thổ, chỉ sử dụng một kiểu đánh giá kỹ thuật là chưa đủ. Vì
vậy, trong nhiều nghiên cứu, đánh giá kỹ thuật thường được tiến hành ở giai đoạn đầu
của phân vùng, tổ chức, quy hoạch lãnh thổ, xây dựng mơ hình du lịch. Trên cơ sở phân
vùng, các nghiên cứu tiến hành đánh giá bổ sung về kinh tế du lịch theo từng vùng để

xác định hiệu quả kinh tế của các loại hình du lịch [54]. Kết quả đánh giá cho phép
hoạch định các khoanh vi, tuyến, điểm du lịch của lãnh thổ nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý [19, 37, 69, 119]. Hướng nghiên cứu này đang được
các cơ sở địa lý học của cả nước như Viện Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội… tiếp tục nghiên cứu và phát triển.
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động du lịch của con người
như tham quan, nghỉ dưỡng... Chính vì vậy, từ lâu đánh giá sinh khí hậu đã được các
nhà nghiên cứu du lịch sử dụng để xây dựng bản đồ thích nghi, phân vùng sinh khí hậu
cho các thoạt động du lịch [95, 111]. Các tác giả đánh giá thông qua các chỉ số bất tiện
nghi DI, nhiệt độ hiệu dụng T [83], khí hậu du lịch TCI [36]. Đánh giá sinh khí hậu cho
phép áp dụng các phân tích định lượng, từ đó đưa ra kết quả rõ ràng. Tuy nhiên, kiểu
đánh giá này phụ thuộc vào nguồn số liệu đầu vào chi tiết và bản thân các yếu tố khí hậu
như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm phụ thuộc phức tạp vào địa hình và điều kiện địa phương
trong khi số liệu quan trắc khí tượng nước ta chỉ có ở một số đơ thị, nên q trình đánh
giá thường phải sử dụng nhiều các thơng số nội suy và ở một số khu vực nông thôn,
vùng núi sẽ khó đánh giá chính xác.
So với các kiểu đánh giá khác, đánh giá tâm lý - thẩm mỹ được đề cập đến chưa
nhiều, trong khi đặc thù ngành du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng ngoạn vẻ đẹp và
12


tạo ra trải nghiệm cảm xúc cho du khách. Các nghiên cứu trước đây tập trung tìm hiểu
về nhu cầu, sở thích của du khách làm cơ sở cho xây dựng chỉ tiêu đánh giá [31, 58].
Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu định tính, dựa trên cảm nhận và ý kiến chủ quan
nên chưa có tính hệ thống và chỉ đưa ra được các mô tả chứ chưa phân tích các nguyên
nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận thẩm mỹ. Bên cạnh đó, nghiên cứu thẩm
mỹ chưa được áp dụng trên quy mô cấp cảnh quan, vì thế chưa đưa ra mức độ hấp dẫn
của các cảnh quan và giải thích được lý do một phong cảnh được yêu thích hơn các
phong cảnh khác. Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn đánh giá tâm lý - thẩm
mỹ cần thiết được nghiên cứu thêm.

Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1980 đã xuất hiện những nghiên cứu đánh giá
mặc dù phần lớn ở tỷ lệ nhỏ và mang tính định tính cao như Sơ đồ phát triển và phân bố
ngành Du lịch Việt Nam (1986), Kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt Nam (1991),
Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam (1995) [87]… Hiện nay, xu hướng này đang dần
chuyển dịch sang quy mô lãnh thổ ở cấp nhỏ hơn như cấp tỉnh, huyện hoặc thậm chí một
khu du lịch, nhờ đó các nghiên cứu đánh giá mang tính định lượng cao hơn nhờ nguồn
số liệu đầu vào chi tiết và kết hợp với phân tích thống kê xã hội học, viễn thám, hệ thơng
tin địa lý và các mơ hình tốn.
Bên cạnh xu hướng định lượng hóa, đánh giá trong du lịch mang tính cập nhật và
hiện đại nhờ xu hướng tổng hợp hóa đang dần chiếm ưu thế. Tính chất tổng hợp ở đây
không chỉ biểu hiện ở sự đa dạng của các hợp phần đánh giá mà còn ở sự kết hợp giữa
nhiều phương pháp đánh giá. Đánh giá tổng hợp nhìn nhận điều kiện địa lý dưới góc độ
đa chiều, cả tích cực và tiêu cực, bởi vậy sẽ phù hợp hơn so với đánh giá thành phần để
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao sản phẩm du lịch có chất lượng của du khách và việc duy
trì mơi trường bền vững trước nhiều thách thức như hiện nay. Hơn nữa, chỉ có đánh giá
tổng hợp mới cho biết được khả năng khai thác cũng như giá trị đích thực của các nguồn
tài nguyên ([31], tr29). Nhắc tới xu hướng này, không thể không đề cập tới các nghiên
cứu về cảnh quan. Tính độc đáo, hấp dẫn của các cảnh quan lãnh thổ, kết hợp với tính
đa dạng các hợp phần cả về tự nhiên và xã hội đã tạo nên tiềm năng du lịch riêng biệt
của một vùng, lãnh thổ [5].
Đánh giá được đề cập đến trên cả khía cạnh về tự nhiên và văn hóa. Nghiên cứu
khoa học gần đây có xu hướng liên ngành, kéo theo số lượng nghiên cứu tài nguyên du
lịch văn hóa kết hợp với tài nguyên du lịch tự nhiên ngày càng tăng. Các tài nguyên tự
nhiên liên quan đến du lịch thường được quan tâm nhiều như tài nguyên địa mạo [10]
[71, 73], khí hậu, thủy văn và sinh vật [78]. Trong đó, đặc điểm địa hình và lớp phủ
thảm thực vật có tác động mạnh nhất đến cảm giác hài lòng của du khánh, nên thường
được sử dụng trong phân tích, giải thích kết quả đánh giá.
13



Quy trình đánh giá tổng hợp được thực hiện qua nhiều bước. Mặc dù có sự khác
nhau về cách thức đánh giá giữa các nghiên cứu, nhưng tựu chung một cơng trình đánh
giá cho phát triển du lịch thường trải qua các bước sau: xác định mục tiêu, đối tượng
đánh giá, lựa chọn phương pháp đánh giá, chỉ tiêu đánh giá, trọng số đánh giá và tiến
hành đánh giá [45].
Sự khác nhau giữa các nghiên cứu đánh giá xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, từ
đó sẽ ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá, các kiểu đánh giá và đặc biệt các tiêu chí và
chỉ tiêu đánh giá. Có rất nhiều tác giả đã tổng quan và hệ thống hóa các tiêu chí và chỉ
tiêu đánh giá, làm nền tảng cho nhiều cơng trình nghiên cứu sau này. Các tiêu chí đánh
giá rất đa dạng, tuy nhiên có thể được phân ra thành 2 loại là tiêu chí nội lực và tiêu chí
ngoại lực [37, 170]. Hoặc tiêu chí tự nhiên, nhân văn và “hỗn hợp”. Sau khi phân nhóm,
các tiêu chí đánh giá được lựa chọn thơng qua phương pháp Delphi, phỏng vấn chuyên
gia. Cách thức vận dụng các tiêu chí và chỉ tiêu trong đánh giá phụ thuộc vào từng loại
điều kiện, tài nguyên và phụ thuộc vào cách đánh giá là thành phần hay tổng hợp. Vì
thế, nhu cầu của du khách về các sản phẩm du lịch mới lạ, khác biệt đang góp phần làm
phong phú thêm hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá hiện nay, đồng thời thách thức các
nhà nghiên cứu đa dạng hóa bộ tiêu chí và chỉ tiêu. Trong khi phần lớn các tiêu chí, chỉ
tiêu xây dựng cho các đánh giá kỹ thuật, và chủ yếu dựa trên nguồn cung (từ dịch vụ hệ
sinh thái của tự nhiên), chưa có nhiều nghiên cứu dựa trên nhu cầu của du khách, thì
việc làm giàu thêm bộ tiêu chí đánh giá về giá trị thẩm mỹ có ý nghĩa quan trọng.
Các tiêu chí được so sánh về tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng với nhau
thông qua trọng số trong đánh giá cảnh quan. Vấn đề trọng số đánh giá đã đạt được
nhiều bước tiến đáng kể từ trước tới nay. Trước đây nhiều cơng trình coi các nhân tố
đều có trọng số giống nhau và bằng 1. Sau này xuất hiện nhiều phương pháp tính trọng
số khác nhau như trung bình cộng, hồi quy bội, AHP… [36] Trong đó AHP ngày càng
được sử dụng trong nhiều cơng trình. Các yếu tố được gán trọng số khác nhau kết hợp
với hệ thống tin địa lý là ý tưởng nòng cốt của phương pháp đánh giá thích nghi sinh
thái [45], phương pháp phân tích đa chỉ tiêu/tiêu chí (Multi Criterial Analysis) [46, 124,
137, 188].
1.1.3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch bền vững

Đánh giá cảnh quan dựa trên khu vực được tiến hành trên quy mơ các cấp hành
chính, lưu vực hay một khu vực cụ thể. Công tác đánh giá nhằm tìm ra cảnh quan phù
hợp với mục tiêu quản lý, phát triển. Quá trình đánh giá bao gồm 3 bước chính: phân
tích hợp phần thành tạo cảnh quan (Landscape description), phân loại cảnh quan
(Landscape characterization) và đánh giá (Landscape evaluation). Khung đánh giá cảnh
quan được xây dựng qua các cơng trình của Mukhina L.I (1973), Hội đồng Châu Âu
14


(2002) [156], tại Việt Nam các tác giả Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), Nguyễn Cao
Huần (2005) và nhiều công trình khác.
Tiếp cận đánh giá cảnh quan được vận dụng nhiều trong các nghiên cứu du lịch.
Trương Quang Hải (2006) đã xây dựng bản đồ và đánh giá cảnh quan phục vụ xác định
điểm, tuyến và tổ chức không gian du lịch sinh thái tỉnh Quảng Trị [35]. Hà Quý Quỳnh
(2009) đánh giá cảnh quan một số vườn quốc gia theo các phụ kiểu cảnh quan [78].
Trong những năm gần đây, một số luận án phát triển hướng nghiên cứu đánh giá cảnh
quan, phân vùng cảnh quan cho phát triển du lịch, trở thành điểm nhấn cho tiếp cận cảnh
quan: Lương Chi Lan (2015), Nguyễn Thu Nhung (2017), Nguyễn Văn Hồng (2017),
Phạm Thị Cẩm Vân (2018),… Cịn nhiều cơng trình khác vừa đánh giá cảnh quan cho
nông lâm nghiệp vừa kết hợp với mục đích du lịch [39, 89]. Những cơng trình trên dựa
vào quan điểm kiểu loại để phân chia cảnh quan. Cách phân chia này giúp cho các nhà
nghiên cứu nắm rõ được quy luật phân hóa cấu trúc lãnh thổ nhưng lại hạn chế ở cách
thực hiện phức tạp, kết quả đánh giá bị phân mảnh dẫn đến phân mảnh trong kiến nghị
quản lý. Do vậy, một số nghiên cứu đã sử dụng quan điểm cá thể để phân vùng và đánh
giá [54]. Tuy quy trình được rút gọn lại nhưng cách thức này chỉ áp dụng phù hợp cho
lãnh thổ lớn và yêu cầu thấp hơn về mức độ chi tiết của kết quả. Từ những ưu điểm và
hạn chế nên khi đánh giá cần thiết áp dụng đồng thời cả hai quan điểm trên tùy thuộc
vào các giai đoạn nghiên cứu khác nhau.
Dưới góc độ không gian, lãnh thổ, bên cạnh chủ thể là cảnh quan [5, 35, 69, 78],
tiềm năng du lịch lãnh thổ cịn được đánh giá thơng qua điểm/khu du lịch [47, 58, 94,

119]. Mặc dù hai chủ thể này đều cho phép phân tích được tính phân bố khơng gian của
các tài ngun, nhưng quy mơ áp dụng khác nhau. Có tác giả cho rằng tính đồng nhất
cảnh quan sẽ khơng phù hợp cho đánh giá trong du lịch vốn có đặc tính đa dạng [96].
Có thể thấy, quan điểm trên chưa xét đến tính tương đối đồng nhất và tính phân hóa kiểu
loại của cảnh quan. Bản thân một khu/điểm du lịch cũng có thể được phân hóa thành
nhiều kiểu, loại cảnh quan khác nhau, khi đó cảnh quan lại được sử dụng để nghiên cứu
sự phân hóa khơng gian của khu/điểm du lịch. Như vậy, hai cách tiếp cận trên khơng
mâu thuẫn với nhau, mà cịn bổ sung cho nhau trong cùng một nghiên cứu.
Kỹ thuật đánh giá cảnh quan một mặt được tiến hành theo khoanh vi dạng vùng,
mặt khác được đánh giá theo pixcel (điểm ảnh), đặc biệt tại các nước phương Tây [124,
144, 188]. Quy trình đánh giá tương tự như đánh giá dạng vùng, chỉ khác ở chỗ các
thuộc tính được gán theo pixcel thay cho theo khoanh vi. Thay vì tiến hành xây dựng
bản đồ cảnh quan với các khoanh vi dạng vùng, các nghiên cứu thường chồng lớp pixcel
giữa các bản đồ chuyên đề, sau đó tổng hợp lại theo trọng số. Hai kỹ thuật đánh giá này
có thể bổ sung cho nhau vì một khoanh vi cảnh quan có thể bao gồm nhiều pixcel trong
15


×