Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNO VÀ PTNT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.5 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH
NHNO VÀ PTNT VIỆT NAM
I.GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ SỞ GIAO DỊCH NHNO & PTNT VIỆT NAM.
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam(NHNo &PTNT
Việt Nam ) là một trong các ngân hàng thương mại lớn ở Việt Nam. Tổ chức tiền
thân của nó là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam .
Thành lập ngày 26/3/1988 theo nghị định 53/HĐBT của chủ tịch hội đồng bộ
trưởng (Nay là Thủ tướng Chính phủ ) với mức vốn điều lệ là 2200tỷ VNĐ ,trụ sở
chính tại số 4 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội.
Trong quá trình hoạt động, NHNo & PTNT Việt Nam có thay đổi tên :Theo
quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính phủ đổi thành Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam và đã đổi thành NHNo & PTNT Việt Nam theo quyết
định số 280/QĐNH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được
Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ký quyết định thành lập tại văn bản số
3329/ĐMDN ngày 11/7/1996 với tên viết tắt là NHNo Việt Nam.
Mô hình tổ chức của NHNo thể hiện qua sơ đồ sau :
B.SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Sở Giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam (gọi tắt là sở giao dịch – SGD ) ra đời
trên cơ sở tiền thân là Sở kinh doanh hối đoái trước đây mô hình tổ chức còn đơn
giản, chức năng nhiệm vụ cơ bản của Sở kinh doanh hối đoái là:
- Quản lý về phương diện vốn ngoại tệ của NHNo Việt Nam.
Các đơn vị thành viên
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
Đơn vị hạch toán phụ
thuộc
- Chi nhánh kinh
doanh tổng hợp
- Sở dao dịch


- Chi nhánh kinh
doanh chuyên
ngành
Đơn vị hạch toán độc
lập
-Trung tâm đào tạo
tay nghề
-Trung tâm tin học
-Trung tâm thanh
toán phòng ngừa rủi
ro
Đơn vị hạch toán độc
lập
-Công ty kinh doanh
mỹ nghệ vàng bạc đá
quý
-Công ty cho thuê tài
chính 1
-Công ty cho thuê tài
chính 2
HĐQT
- Tổ chức quản lý và điều hoà vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng đến trong toàn hệ thống NHNo Việt Nam theo cơ chế điều động quỹ dự
trữ an toàn về ngoại tệ.
- Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ đối với các chi nhánh Ngân
hàng cơ sở thực hiện thanh toán quốc tế, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
- Thay mặt NHNo Việt Nam trực tiếp tham gia kinh doanh trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh đối vơi khách hàng, như:
Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, cho vay

chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, thực hiện các hình thức huy động vốn
ngoại tệ.
Sau hơn 5 năm hoạt động (1994- 1999) chuyên biệt trong lĩnh vực kinh doanh
đối ngoại và quản lý ngoại hối của toàn hệ thống NHNo, Sở kinh doanh hối đoái đã
đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh và có những đóng
góp tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống NHNo Việt
Nam. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng nông
nghiệp nói chung và Sở kinh doanh hối đoái nói riêng trong tình hình mới, ngày 13
tháng 5 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo Việt Nam đã có quyết định
số 232/QĐ/HĐQT –02 về việc thành lập Sở giao dịch NHNo& PTNT Việt Nam
với cơ cấu tổ chức bộ máy khá hoàn chỉnh và chức năng nhiệm vụ mới là thực
hiện các nghiệp vụ tác nghiệp theo sự uỷ quyền củaTổng giám đốc thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp, đa năng cả vốn nội và ngoại tệ, qua đó xác định rõ
vị thế là một sở giao dịch chính của toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền của
NHNo Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNo Việt Nam,
có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản theo quy định của NHNo Việt Nam, chịu
sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHNN, chịu trách nhiệm cuối cùng về
các nghĩa vụ do cam kết của Sở giao dịch trong phạm vi uỷ quyền.
Sở giao dịch tại số 2 Láng Hạ - Quận Ba Đình- Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Sở giao dịch.
- Thực hiện nhiệm vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam .
 Quản lý quỹ vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của NHNo Việt Nam.
 Đầu mối quản lý, điều hoà thanh toán ngoại tệ trong toàn hệ thống NHNo
Việt Nam.
 Trực tiếp kinh doanh trên thị trường nội, ngoại tệ liên ngân hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp uỷ quyền của NHNo Việt Nam .
 Điều hoà vốn nội tệ trong khu vực các tỉnh phía bắc.
- Trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh.
 Huy động vốn: Nhận gửi, huy động tiết kiệm, phát hành những chứng chỉ

nhận tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng.
 Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ và các tổ
chức kinh tế.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn dài hạn bằng VND, ngoại tệ.
 Cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ.
 Cho vay theo các chương trình dự án kinh tế.
 Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: thanh toán quốc tế, bảo lãnh, mua bán
ngoại tệ…
 Đầu tư tài chính dưới các hình thức: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và
các hình thức đầu tư khác.
 Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, báo cáo thống kê theo quy định.
Và các nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc giao.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGD –NHNo Việt Nam.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của SGD NHNo, giám đốc là người điều
hành trực tiếp mọi hoạt động của SGD với sự giúp đỡ của 3 phó giám đốc, trong
đó có 1 phó giám đốc thường trực. Dưới ban giám đốc, SGD có 7 phòng chức năng
:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của SGD( Trang bên).
1.1. Phòng kinh doanh ngoại tệ.
Chức năng : Đại diện theo uỷ quyền của NHNo trên thị trường liên ngân hàng
quyết định mua bán để cân đối về trạng thái ngoại tệ, kinh doanh vốn trên tài
khoản, điều hoà vốn ngoại tệ trên toàn hệ thống …ngoài ra, đây còn là nơi thực
hiện Kiểm tra kiểm toán nội bộ
GĐ SGD
Các PGĐ SGD (3 người )
KD ngoại tệ
KD
TTQT
SWIFT
Hành chính nhân sự

Kế toán ngân quỹ
nhiệm vụ tiếp nhận và triển khai một số sản phẩm dịch vụ mới
1.2 Phòng kinh doanh.
Thực hiện 2 nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng .đó là
huy động vốn và cho vay (dưới các hình thức :chiết khấu, cho vay theo dự án, đồng
tài trợ, bảo lãnh …theo kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND ). Phòng kinh doanh
cũng chịu trách nhiệm quản lý về việc chi tiêu của các dự án và kinh doanh các
dịch vụ Ngân hàng. Các kế hoạch kinh doanh cũng do bộ phận này đảm nhận.
1.3. Phòng thanh toán quốc tế (TTQT).
Ngoài nhiệm vụ chính là thực hiện các nghiệp vụ về TTQT( bao gồm chiết
khấu ,tái chiết khấu chứng từ, mở và theo dõi thư bảo lãnh, thư tín dụng theo lệnh
của tổng giám đốc NHNo ). Phòng này còn thực hiện một chức năng quan trọng là
tham gia đào tạo và tổ chức hướng dẫn các nghiệp vụ về TTQT trong hệ thống
NHNo .
1.4. Phòng SWIFT.
Là đầu mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức có liên quan tới SWIFT, phòng
này có nhiệm vụ quản trị, cập nhật và vận hành hệ thống SWIFT, Telex…của
NHNo. Bên cạnh đó phòng còn thực hiện việc thiết lập, quản lý và sử dụng mật mã
thanh toán quốc tế cũng như thiết lập và duy trì hệ thống theo chỉ định của tổng
giám đốc NHNo Việt Nam nên các nghiệp vụ TTQT của các chi nhánh cũng đều
phải được thực hịên qua đây:
1.5Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ :
Cũng giống như bộ phận chức năng về kiểm toán kiểm tra ở bất kỳ đơn vị nào
khác, phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ của SGD NHNo Việt Nam thực hiện việc
rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm toán nôị bộ, kiểm tra các thông tin
do kế toán cung cấp, xem xét việc tính và ghi các chỉ tiêu trên các báo cáo tài
chính, kiểm tra tính chiếm lược và tính hiệu quả trong các đơn vị .
1.6Phòng hành chính nhân sự.
Với chức năng hành chính, phòng hành chính nhân sự thực hiện công tác văn
thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp thị lễ tân, tiếp khách … nhằm mục tiêu

xây dựng SGD văn minh, lịch sự, với chức năng nhân lực, phòng giúp giám đốc
quy hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ của SGD, thực hiện các quyết định khen
thưởng, kỷ luật cán bộ khi có quyết định của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật,
thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán
bộ của sở đi học tập, tham quan …
1.7. Phòng kế toán ngân quỹ :
Các cán bộ phòng kế toán, ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh
doanh của SGD theo quy định mà còn tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập
trung toàn hệ thống NHNo. Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ rút tiền
tự động, két sắt, thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý
kho, quỹ nghiệp vụ, tham gia thanh toán liên hàng …phòng còn đảm nhận các
công việc về tài chính, phân tích hoạt động tài chính …cho đến việc nộp ngân sách
nhà nước theo quy định.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của sở
Kể từ khi nước ta bước sang nền kinh tế thị trường, bước sang một giai đoạn
mới – một giai đoạn phát triển theo chiều sâu, theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nước, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đó
là một lĩnh vực nhậy cảm đòi hỏi phải có những bước đi thận trọng trong quá trình
đổi mới, trong hệ thống Ngân hàng nói chung và sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
Nam nói riêng có những nhiệm vụ rất nặng nề, vừa phải khắc phục những hậu quả
cũ, vừa phải đáp ứng nhu cầu của đổi mới trước những khó khăn thử thách phải
vượt qua.
Để có thể bước qua được những thử thách, khó khăn đó và hoà chung với nhịp
độ phát triển của đất nước, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã bám sát định
hướng của các ngành, tổ chức thực hiện các công tác như đã định. Cụ thể trong
năm qua Sở đã có nhiều phấn đấu, tập chung cải thiện chất lượng tín dụng, phục vụ
tốt hơn nhu cầu của khách với phương châm “ Ổn định, an toàn, hiêu quả, phát
triển” góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống.
2.1.Tình hình huy động vốn.
Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt

động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp thì
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn trong hai năm qua ta đã thấy rõ được sự phát triển mạnh mẽ của Sở giao dịch.
Sở đã tập chung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách đưa ra các
hình thức huy động năng động và phù hợp có tính cạnh tranh nhằm thu hút khách
hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn có thời hạn dài phục vụ cho
đầu từ phát triển.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn tại SGD – NHNo & PTNT Việt Nam ( đã quy ra
VND). Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000
Tổng số Tỷ trọng(%) Tổng số Tỷ trọng(%)
Tổng nguồn huy động
1. Phân theo ngành
Tiền gửi doanh nghiệp
Tiền gửi dân cư
2. Phân theo thời hạn
Không kỳ hạn
Kỳ hạn dưới 12 tháng
Kỳ hạn trên 12 tháng
3. Phân theo đơn vị
tiền tệ
Bằng VND
Bằng USD
564
355
209
146,5
171
247

62,6
501,4
100
62.9
37.1
25.9
30.32
43.7
11.11
88.89
1.623
978
645
372
664
587
758
865
100
60.28
39.72
23
41
36
46
54
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SGD năm 1999, 2000 )
Năm 1999. Tổng nguồn vốn huy động đạt được 564 tỷ đ, tăng 8.5% so với năm
1998. Trong đó nguồn vốn nội tệ đạt 62,6 tỷ đ, chiếm 11.11%, nguồn vốn ngoại tệ
đạt 35.748 nghìn USD chiếm 88.99% tổng nguồn vốn, tương đương với 501,4 tỷ đ.

Cơ cấu nguồn vốn gồm có.
Nguồn không kỳ hạn146,5 tỷ đ, chiếm 25.95% tổng nguồn vốn
Nguồn kỳ hạn dưới 12 tháng là 171 tỷ đ, chiếm 30.32% tổng nguồn vốn.
Nguồn kỳ hạn trên 12 tháng là 247 tỷ đ, chiếm 43.7% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là tiền gửi
tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng ( chiếm tỷ lệ 99% ), tiền gửi tiết kiệm nội tệ 12 tháng
chỉ đạt 2,5 tỷ đ (1%) nên việc giảm lãi xuất liên tục trong năm không ảnh hưởng
đến chi phí đầu vào của sở.
Nguồn vốn nội tệ của sở chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng nguồn vốn,
nhưng đạt được nguồn vốn 62 tỷ đ trong đó tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
đạt 23,5 tỷ đ là nỗ lực lớn vì sở mới chỉ nhận tiền gửi nội tệ từ tháng10/1998, thực
hiện huy động tiết kiệm nội tệ từ tháng 3/1999.
Năm 2000. Nguồn vốn huy động đạt được 1.623tỷ đ, tăng 188% (1.059 tỷ đ) so
với năm 1999. Trong đó:
Nguồn vốn ngoại tệ: 59.633 nghìn USD tương đương 865 tỷ đ, tăng 67% so
với năm 1999, chiếm tỷ lệ 54% tổng nguồn vốn.
Nguồn nội tệ : 758 tỷ đ,tăng 1.103% so với năm 1999, chiếm tỷ lệ 46% tổng
nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn.
Không kỳ hạn: 372 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 23% tổng nguồn vốn.
Kỳ hạn dưới 12 tháng: 664 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 41% tổng nguồn vốn.
Kỳ hạn trên 12 tháng: 587 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 36% tổng nguồn vốn.
Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng 64% tổng nguồn vốn làm tăng khả năng linh hoạt
khi có sự thay đổi về lãi suất. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn cao ( chiếm
tỷ trọng 77%) nên chi phí huy động vốn của sở giao dịch lớn, lãi suất bình quân
đầu vào cao.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế.
Tiền gửi của dân cư: 645 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 39.72% tổng nguồn vốn.
Tiền gửi của các đơn vị: 978 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 60.28% tổng nguồn vốn.
Năm 2000, Sở giao dịch đã áp dụng đa dạng hoá các hình thức huy động với

các thời hạn, lãi suất linh hoạt và hợp lý nên đã đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn cao ( 188%) đặc biệt là nguồn vốn nội tệ tăng 1.103% so với năm 1999, nâng
tỷ trọng nguồn vốn nội tệ trong tổng nguồn vốn từ 11% năm 1999 lên 46 % tổng
nguồn vốn. Đã tiếp cận và tạo được quan hệ tiền gửi với một số khách hàng nguồn
vốn như Trường đại học dân lập Đông đô, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam ,… bước đầu đạt kết quả tốt.
Tiền gửi dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, chiếm tỷ lệ 93.49%. tiền
gửi nội tệ mặc dù năm 2000 đã áp dụng linh hoạt nhiều hình thức huy động vốn
trong dân cư như phát hành kỳ phiếu trả lãi trước, kỳ phiếu 2 năm, tổ chức quầy
thu, chi tiết kiệm riêng phục vụ thuận lợi người gửi tiền…nhưng tốc độ tăng tiền
gửi nội tệ chậm chỉ đạt 42 tỷ đ, chiếm 6.51% nguồn vốn huy động từ dân cư.
2.2. Hoạt động cho vay.
Cho vay là một chỉ tiêu quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng song cũng là công tác dễ phát sinh rủi ro nhất do môi trường pháp lý
chưa đồng bộ, môi trường kinh tế chưa ổn định, tính chất khách quan phức tạp.
Mục tiêu của sở là “ Kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận
hợp lý”.
Biểu 2: Tình hình cho vay của SGD –NHNo Việt Nam
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu
1999 2000
Tổng số Tỷ trọng(%) Tổng số Tỷ trọng(%)
1. Doanh số cho vay 222,62 100 404,658 100
- Quốc doanh 211,6 95 398,04 98.4
- Ngoài quốc doanh 11,02 5 6,618 1.6
2. Doanh số thu nợ 230,277 100 323,095 100
- Quốc doanh 213,697 92.8 316,64 98
- Ngoài QD 16,58 7.2 6,495 2
3. Dư nợ 183 100 236,076 100
- Quôc doanh 180,5 98.6 234,522 99.3

- Ngoài QD 2,5 1.4 1,554 0.7
4. Nợ quá hạn 39,7 8,5
( Nguồn số liệu: phòng kinh doanh SDG – NHNo Việt Nam )
Nhìn vào tình hình sử dụng vốn của Sở ta thấy doanh số cho vay tăng qua các
năm. Năm 1999, doanh số đạt 222,62 tỷ VND tăng 59tỷ(35%) so với năm 1998.
Tiếp tục tăng đến năm 2000 thì con số đó đã lên tới 404,658 tỷ đ, tăng tăng 81.7%
( tức là 182tỷ đ) trong đó cho vay đối với khu vực quốc doanh tăng 186,44 tỷ đ, và
giảm 4,402 tỷ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Xét về doanh số thu nợ
đã đạt 230,277tỷ đ vào năm 1999, tăng 107tỷ (86.9%) so với năm 1998. Trong đó
thu nợ quá hạn 21,4tỷ đ. Sang năm 2000 doanh số thu nợ đạt 323,095tỷ tăng
92,818 tỷ đ, tăng 40.3% so với năm 1999. Trong đó thu nợ quá hạn 4,1tỷ đ.
Dư nợ đến 31/12/1999 đạt 183 tỷ đ, giảm so với 31/12/1998 là 25 tỷ đ,(12%).
Trong đó dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 66tỷ đ, tăng 18tỷ(37%) so với năm 1998,
chiếm tỷ lệ 36% tổng dư nợ. Đến năm 2000, dư nợ đạt 236tỷ đ, tăng29% (53tỷ)so
với năm 1999. Trong đó dư nợ cho vay nội tệ đạt 154 tỷ đ, tăng 133%(88tỷ), chiếm
65% tổng dư nợ.
Xét về nợ quá hạn đến 31/12/1999 là 39,7 tỷ đ, chiếm 21.72 % tổng dư nợ ,
giảm 1.22% so với năm 1998. Trong đó chủ yếu nợ quá hạn của các khoản vay
ngoại tệ từ năm 1998 trở về trước. Các khoản vay năm 1999 phát sinh nợ quá hạn
là 7,1tỷ đ, đã thu nợ ngay trong năm, còn lại nợ quá hạn đến 31/12/1999 là 0,3 tỷ đ.
Đặc biệt cho vay bằng nội tệ không có phát sinh nợ quá hạn. Sang năm 2000, nợ
quá hạn là 8,5 tỷ đ, chiếm 3.6% tổng dư nợ, giảm 17.7% (35,5tỷ). Nợ quá hạn giảm
đột biến là do các nguyên nhân:
+ xử lý nợ quá hạn cho vay bằng ngoại tệ trên địa bàn Hải Phòng đã có nhiều
biện pháp tích cực và bước đi cụ thể. Tranh thủ sự phối hợp của viện kiểm sát đã
thu được 4,1 tỷ đ ( trong đó thu về cho Sở là 3,2 tỷ ).
+ Tích cực bàn giao nợ về các chi nhánh quản lý và theo dõi.
+ Tích cực và chủ động phối hợp với tổng công ty mía đường I đề xuất giải
quyết khó khăn về khoản vay của Tổng công ty. Đã được Ngân hàng cho phép kéo
dài thời gian nợ, phục hồi dư nợ chuyển nợ quá hạn vào trong hạn.

+ Hoàn thiện hồ sơ và được giải quyết rủi ro đợt 3 năm 2000.
Có thể thấy rằng, qua 2 năm hoạt động từ năm1999 hoạt động tín dụng của Sở
chủ yếu tập chung trên địa bàn Hà nội, khách hàng là các doanh nghiệp chưa cho
vay hộ gia đình và cá nhân. có thể đánh giá rằng khách hàng của sở với số lượng
không nhiều, quy mô hoạt động và mức đầu tư tín dụng vừa và nhỏ, năng lực sản
xuất kém. Sang năm 2000, công tác tín dụng của Sở đã có chuyển biến tích cực,
doanh số cho vay tăng 81% so với năm 1999, dư nợ cho vay tăng 29 % so với đầu
năm, thực hiện chiến lược khách hàng bước đầu đã đạt kết quả. Sáu tháng đầu năm
đã có thêm 3 khách hàng mới vay vốn tại Sở giao dịch là Tổng công ty xây dựng
công nghiệp, Công ty vật tư Ngân hàng, Xí nghiệp may xuất khẩu. Số khách hàng
này dư nợ chưa cao nhưng là những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh
ổn định, tài chính lành mạnh.
Qua biểu 2 ta cũng thấy rằng, việc hạn chế cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh vay hoặc đòi hỏi phải có tài sản thế chấp khi vay vốn đã phần nào làm giảm
tỷ trọng cho vay trong khu vực này. Với 2 năm hoạt động là thời gian quá ngắn để
Sở giao dịch có thể đi sâu vào lĩnh vực hoạt động tín dụng một cách có hiệu quả,
chưa có kinh nghiệm nên phần nào còn hạn chế đây là một lý do giải thích cho kết
quả trên. Mặt khác, từ năm 1997 trở lại đây,sự phát triển mạnh mẽ đến mức ồ ạt
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã phần nào chững lại. Việc làm ăn theo
kiểu “ chụp giật” và việc yếu kém trong khả năng kinh doanh của công ty tư nhân
đã dẫn đến nhiều đơn vị bị phá sản, đẩy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đi
xuống do vậy mà việc đầu tư trong lĩnh vực này không còn là mục tiêu cho các
Ngân hàng.
2.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ.
Được giao nhiệm vụ đầu mối duy nhất trong thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.
Từ cuối tháng 3 năm 1999 Sở giao dịch đã cố gắng và bước đầu thực hiện đã thực
hiện được vai trò Sở đầu mối, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các chi
nhánh làm dịch vụ cho các Ngân hàng, vừa kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả.
- Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi ra USD đạt 1.430 triệu, bằng 251% so với
năm 1998. Trong đó mua các chi nhánh đạt 116 triệu USD, bằng 42.42 % tổng

doanh số mua, bán cho các chi nhánh 131 triệu USD, bằng 43.12 % tổng doanh số
bán.
- Thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ năm 1999 đạt 4,5 tỷ đ, tăng 1,4 tỷ đ so
với năm 1998.
- Từ cuối tháng 6/1999 đã tiếp nhận REUTERS phục vụ cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, giao dịch tiền gửi, trao đổi thông tin của NHNo trên thị trường liên
Ngân hàng trong nước và quốc tế đều thực hiện qua hệ thống này.
Sang năm 2000, hoạt động mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch đã cơ bản đảm
bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng trong thời điểm khó khăn về ngoại tệ.
Doanh số mua từ khách hàng của Sở đạt 16 triệu, bán cho khách hàng 69,4 triệu,
trong đó có 32,2 triệu từ nguồn của NHNN.
Sử dụng mạng REUTERS, Sở giao dịch đã từng bước triển khai thực hiện hoạt
động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế, chủ yếu mua bán một số ngoại tệ
mạnh EUR, GBP, JPY bước đầu vừa học vừa làm, doanh số kinh doanh chưa nhiều
nhưng góp phần vào thu nhập của Ngân hàng, tạo được nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho
các chi nhánh và thu được những kinh nghiệm cần thiết để mở rộng ra những năm
tới.

×