Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Xây dựng kế hoạch đầu tư cho chuỗi cửa hàng tiện lợi CircleK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.78 KB, 50 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Khái quát về triển vọng kinh tế Việt Nam 2020-2021

Thời gian gần đây, có sự hội tụ chung âm hưởng tích cực từ các tổ chức và các
chuyên gia quốc tế trong nhận định về triển vọng kinh tế Việt Nam 2020-2021.
Theo báo cáo Cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam của Ngân hàng Thế giới
(WB) cơng bố tháng 10, tín hiệu vui cho kinh tế Việt Nam là các chỉ số sản xuất
công nghiệp và doanh số bán lẻ đều tăng gấp đơi trong tháng 9 so với tháng 8.
Trong chín tháng đầu năm 2020, nền kinh tế tăng trưởng 2,1%, dù thấp hơn nhiều
so với mức tăng 7% trong cùng kỳ năm 2019, nhưng vẫn là một kết quả ấn tượng
trong bối cảnh dịch Covid-19 trên toàn cầu.
Tổng số vốn FDI cam kết chỉ giảm khoảng 19% trong bối cảnh dòng vốn FDI tồn
cầu dự đốn giảm từ 30-40% theo dự báo mới nhất của Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và phát triển (UNCTAD). Đặc biệt, thặng dư thương mại hàng hóa của
Việt Nam đạt 16,8 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay. Điều kiện của thị trường lao
động đang trở lại bình thường, dù tỷ lệ lao động có việc làm giảm, thất nghiệp và
thiếu việc làm gia tăng; thương mại hàng hóa thặng dư 16,8 tỷ USD....
Bởi vậy, GDP của Việt Nam có thể đạt tăng 2,5-3,0% và lạm phát được giữ vững
dưới 4% trong năm 2020, với sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ và sâu rộng hơn trong
thời gian tới…
Đồng thời, WB cảnh báo Việt Nam cần chú ý giảm thiểu rủi ro trong lĩnh vực tài
chính cơng và khu vực tài chính trước những bất ổn cả trong và ngoài nước.
Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic Outlook) công bố trong
tháng 10, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng dự báo năm 2020, GDP của Việt Nam
sẽ tăng 1,6%. Quy mô GDP Việt Nam sẽ là 340,6 tỷ USD, đứng thứ 4 Đông Nam
Á (vượt Singapore với 337,5 tỷ USD, Malaysia với 336,3 tỷ USD, đứng sau
Indonesia 1.088,8 tỷ USD, Thái Lan 509,2 tỷ USD và Philippines 367,4 tỷ USD).
GDP bình quân đầu người sẽ đạt 3.497,51 USD (gần 3.500 USD/người), xếp thứ 6
trong khu vực ASEAN, sau Singapore (58.483,9 USD), Brunei (23.116,7 USD),
Malaysia (10.192,4 USD), Thái Lan (7.295,1 USD) và Indonesia (4.038,4 USD).
Tới năm 2025, GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt 5.211,90 USD.




Cũng theo báo cáo này, Trung Quốc tiếp tục là nền kinh tế lớn duy nhất có dự báo
sẽ tăng trưởng, đạt mức 1,9% trong năm 2020 và lên đến 8,2% vào năm 2021. Ấn
Độ sẽ đối mặt với đợt suy giảm mạnh nhất, giảm 10,3% trong năm 2020. Mỹ dự
báo GDP sẽ giảm 4,3%. Các nền kinh tế Pháp, Italy, Anh, Tây Ban Nha dự báo
giảm khoảng 10%. Đối với châu Âu, con số này là 8,3%. Trên toàn cầu, GDP giảm
4,4% trong năm 2020, đến năm 2021 tăng lên 5,2%.
Theo “Báo cáo Cập nhật Triển vọng phát triển châu Á (ADO) 2020” của Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố ngày 15-9, GDP Việt Nam dự kiến tăng
1,8% trong năm 2020 và tăng ở mức 6,3% trong năm 2021, trong khi GDP khu vực
châu Á đang phát triển sẽ suy giảm 0,7% trong năm 2020, và tăng 6,8% trong năm
2021. Việt Nam sẽ kiểm soát được lạm phát ở mức 3,3% trong năm 2020 và 3,5%
trong năm 2021. Triển vọng kinh tế của Việt Nam trong trung hạn và dài hạn rất
tích cực. Việc Việt Nam tham gia một số lượng lớn các hiệp định thương mại song
phương và đa phương sẽ giúp nền kinh tế của đất nước phục hồi. Việt Nam cũng có
nhiều khả năng được hưởng lợi từ sự dịch chuyển hiện nay của các chuỗi cung ứng
sang những quốc gia có chi phí thấp hơn…
Theo Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam, tiêu dùng nội địa giảm sút và nhu
cầu toàn cầu suy yếu do Covid-19 đã ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam nhiều
hơn dự kiến. Nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn sẽ vững vàng trong năm 2020, phần
lớn là nhờ thành cơng của Chính phủ trong việc kiểm soát sự lây lan của Covid-19.
Tăng trưởng kinh tế sẽ được hỗ trợ bởi sự ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam,
tăng cường chi tiêu công và những cải cách đang tiến hành nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh.
Tuy nhiên, ADB cũng cảnh báo về những nguy cơ lớn đối với triển vọng tăng
trưởng của Việt Nam. Theo đó, đại dịch Covid-19 kéo dài trên tồn cầu sẽ là nguy
cơ lớn nhất; căng thẳng thương mại toàn cầu, dẫn tới gia tăng bảo hộ thương mại
và các rủi ro tài chính có thể trầm trọng thêm bởi đại dịch kéo dài. Tiêu dùng nội
địa sẽ tiếp tục ở mức thấp bởi thu nhập hộ gia đình và doanh nghiệp giảm, tỷ lệ thất

nghiệp gia tăng và thêm nhiều doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Triển vọng đầu
tư không đồng đều, đầu tư tư nhân vẫn yếu và đầu tư nước ngoài liên quan đến
thương mại tiếp tục giảm.
Cũng theo ADB, khoảng 3/4 các nền kinh tế khu vực dự kiến sẽ tăng trưởng âm
trong năm 2020 và GDP khu vực châu Á đang phát triển sẽ suy giảm 0,7% trong
năm 2020, đánh dấu lần đầu tiên kinh tế khu vực tăng trưởng âm kể từ đầu những
năm 1960, nhưng sẽ bật trở lại và đạt mức 6,8% trong năm 2021. Hầu hết các nền


kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẽ trải qua chặng đường hồi phục gian
nan trong những tháng còn lại của năm 2020. Tác động kinh tế từ đại dịch Covid19 vẫn lớn khi các đợt bùng phát mới có thể khiến các quốc gia tiếp tục áp dụng
các biện pháp hạn chế, phòng ngừa dịch bệnh.
Vì vậy, chính phủ các nước cần có những bước đi nhất quán và có sự điều phối rõ
ràng để ứng phó với đại dịch, các chính sách cần ưu tiên bảo vệ mạng sống và điều
kiện sống cho người dân, đặc biệt là những nhóm dễ chịu tác động và đảm bảo
người lao động trở lại làm việc và các doanh nghiệp nối lại hoạt động trong mơi
trường an tồn. Đây đều sẽ là những điều kiện thiết yếu để bảo đảm kinh tế khu
vực sẽ dần hồi phục một cách toàn diện và bền vững.
Theo Báo cáo phát triển bền vững 2020, Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á duy
nhất đạt được mục tiêu hành động của Liên hợp quốc, trong khi Indonesia, Thái
Lan, Malaysia và Singapore đều chưa đạt. Theo chương trình này, các quốc gia
phải đạt năm mục tiêu, trong đó có các biện pháp giảm khí thải CO2, thúc đẩy
năng lượng tái tạo và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu..
Theo hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam trong quý 3-2020 tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái và
đây cũng là mức tăng cao nhất thế giới. Nếu không tính Việt Nam - Trung Quốc –
Đài Loan (Trung Quốc), Thổ Nhĩ Kỳ là nền kinh tế khác duy nhất trong dữ liệu của
UNCTAD cho thấy sự phục hồi trong hoạt động xuất khẩu, dù chỉ có mức tăng nhỏ
là 0,7%. Trái lại, nhiều nền kinh tế khác vẫn còn chịu tác động nặng do đại dịch và
không thể khởi động nền kinh tế buôn bán của họ. Chẳng hạn kim ngạch xuất khẩu

từ Nhật Bản, Mỹ cho tới Liên minh châu Âu (EU) đang giảm 9,7% - 11,6% trong
quý 3 năm nay so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Báo cáo Nghiên cứu toàn cầu của Ngân hàng Standard Chartered mang tựa
đề "Vietnam - Q3 disruption, but recovery remains intact" (tạm dịch "Việt Nam tăng trưởng bị gián đoạn trong quý 3, nhưng triển vọng phục hồi ổn định"), Việt
Nam sẽ đạt mức tăng trưởng 3% trong năm 2020 và vượt lên 7,8% vào năm 2021.
Việt Nam nằm trong số ít những nền kinh tế ở châu Á ghi nhận mức tăng trưởng
dương trong năm nay, bất kể những ảnh hưởng của làn sóng Covid-19 thứ hai.
Tăng trưởng trong quý 4-2020 sẽ gia tăng nhờ sự phục hồi của hoạt động kinh tế
trong nước và yếu tố tâm lý thị trường. Ngoài ra, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tăng
trưởng của lĩnh vực dịch vụ được cải thiện sẽ giúp Việt Nam đạt được tốc độ tăng
trưởng vượt trội hơn so với các nền kinh tế khác tại châu Á.


Ông Chidu Narayanan, chuyên gia kinh tế khu vực châu Á, Ngân hàng Standard
Chartered nhấn mạnh:"Chúng tôi duy trì quan điểm tích cực về triển vọng kinh tế
Việt Nam trong trung và dài hạn". Ngoài ra, Standard Chartered cũng cho rằng nhu
cầu của thị trường thế giới có khả năng sẽ được cải thiện trong quý 4 và thúc đẩy
tăng trưởng của lĩnh vực sản xuất - ước đạt khoảng 7,3% trong 2020. Hoạt động
xuất nhập khẩu, do đó cũng sẽ gia tăng và tiếp tục tạo ra thặng dư thương mại
trong năm nay. Hoạt động xây dựng dự kiến hồi phục trong quý 4 nhờ đầu tư công
vào cơ sở hạ tầng được thúc đẩy. Tiêu dùng cá nhân, vốn đóng góp 68% vào GDP,
được dự báo sẽ tăng mạnh trong quý cuối cùng của năm nhờ yếu tố tâm lý thị
trường được cải thiện. Tuy nhiên, đầu tư của lĩnh vực tư nhân có khả năng sẽ
khơng mấy khởi sắc trước những lo ngại về nhu cầu trong trung hạn. Dòng vốn
FDI đăng ký mới vào Việt Nam sẽ suy giảm trong năm nay, nhưng vẫn ở mức cao,
đạt 13 tỷ USD. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì chính sách linh
hoạt trong ngắn hạn để hỗ trợ tăng trưởng. Việc Ngân hàng Nhà nước liên tục cắt
giảm lãi suất từ đầu năm đến nay và nền kinh tế được mở cửa trở lại được kỳ vọng
sẽ thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong ngắn hạn.
Mới đây, Ngân hàng HSBC cũng công bố báo cáo "Asia Economics: It’s about

stamina" (tạm dịch: "Kinh tế của các nước châu Á: Tất cả là khả năng chịu đựng
của mỗi quốc gia") trong đó khối nghiên cứu kinh tế của HSBC dự báo tăng trưởng
GDP của Việt Nam năm nay sẽ đạt mức 2,6% và được kỳ vọng sẽ đạt mức 8,1%
trong năm 2021. HSBC khuyến nghị Việt Nam cần có thêm các chính sách hỗ trợ
tiền tệ để giúp nền kinh tế phục hồi. Còn Ngân hàng UOB dự báo tăng trưởng kinh
tế cả năm 2020 của Việt Nam sẽ ở mức 2,8% và tăng mạnh lên mức 7,1% vào năm
2021.
Hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế S&P Global Ratings vừa công bố dự báo Việt
Nam đứng thứ hai ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương về tốc độ phục hồi kinh tế
sau cuộc khủng hoảng do tác động của Covid-19. S&P cũng dự báo tăng trưởng
GDP của Việt Nam trong năm 2020 sẽ đạt 1,9% và 11,2% vào năm 2021.
Báo South China Morning Post bình luận, với việc kiểm sốt dịch Covid-19 thành
cơng và phục hồi xuất khẩu mạnh như vậy, giờ đây Việt Nam, Trung Quốc, Đài
Loan (Trung Quốc) đã trở thành "những tấm gương cho thương mại toàn cầu".
Báo PhilStar (Philippines) khi bàn về dự báo trên của IMF đã viết: "Người Việt
Nam được cho sẽ giàu hơn người Philippines bắt đầu từ năm nay, như một hậu quả
trực tiếp của đại dịch và cách thức hai chính phủ phản ứng khác nhau với cuộc
khủng hoảng y tế này".


Chiến lược gia trưởng Ruchir Sharma của Morgan Stanley cho rằng việc kiểm sốt
thành cơng đại dịch Covid-19 cho phép Việt Nam nhanh chóng khơi phục hoạt
động kinh tế và có thể tăng trưởng ở mức 3%/năm 2020. Đặc biệt, sự tăng trưởng
đó được thúc đẩy bởi thặng dư thương mại kỷ lục trong bối cảnh thương mại toàn
cầu suy giảm.
Trang The Asean Post dự báo, nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng tích cực và có
thể đạt tăng trưởng 2,9% vào năm 2020. Với tư cách là Chủ tịch ASEAN 2020,
Việt Nam đã và đang có những bước tiến lớn nhằm thúc đẩy vị thế là một nhà lãnh
đạo khu vực, đặc biệt với sự ngăn chặn hiệu quả đại dịch Covid-19, chính sách
chống biến đổi khí hậu và sự ổn định chính trị. Trong thời điểm khó khăn hiện nay,

kinh tế Việt Nam vẫn có sức bật tương đối tốt và vị thế tốt để thoát khỏi bẫy kinh tế
của đại dịch Covid-19 nhờ: Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các biện pháp giảm
thuế, hoãn nộp thuế và miễn phí sử dụng đất đối với các doanh nghiệp. Luật Đầu tư
tại Việt Nam đã được sửa đổi chủ yếu nhằm tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư
bằng cách giảm các thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI); Việt Nam đã phê chuẩn Hiệp định EVFTA…
Tờ Nikkei của Nhật Bản nhấn mạnh, nhờ thành công trong việc ngăn chặn sự lây
lan của Covid-19, nền kinh tế Việt Nam khơng chỉ duy trì tăng trưởng GDP dương
mà cịn tăng trưởng cao hơn bất kỳ quốc gia Ðông - Nam Á lớn nào khác…
Theo “Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020,
dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021” mà Chính phủ đã gửi đến
các đại biểu Quốc hội trước phiên khai mạc kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV, sự
bùng phát của đại dịch Covid-19 với tốc độ lây lan rất nhanh, diễn biến khó lường
và mức độ nguy hiểm chưa từng có trong lịch sử đã tác động mạnh mẽ, toàn diện
và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế tồn cầu; Việt Nam nằm trong số ít
các quốc gia kiểm sốt tốt dịch bệnh và đã có cách làm đúng, kịp thời, hiệu quả,
chi phí thấp. Tốc độ tăng trưởng cả năm ước đạt trên 2%, phấn đấu đạt khoảng 3%,
là nước có mức tăng trưởng dương cao nhất so với năm nền kinh tế lớn trong khu
vực Đông Nam Á, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới và
được thế giới đánh giá cao…
Thời gian tới, Việt Nam tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả "mục tiêu kép" vừa
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân vừa phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; thúc đẩy mạnh mẽ cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu


quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh; phát triển mạnh thị trường trong nước...nhằm
đạt mục tiêu tăng GDP khoảng 6% so với năm 2020; quy mô GDP bình quân
khoảng 3.700 USD/người, trong khi tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình

quân khoảng 4%.
Như vậy, có thể nói, về tổng thể, Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức
trong thời gian tới, do kinh tế nước ta có độ mở lớn và chịu tác động đan xen nhiều
mặt bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, khó lường. Song, kinh tế Việt
Nam vẫn duy trì được sự ổn định kinh tế vĩ mô và đang trong xu hướng phục hồi
theo hình chữ V.
Kết quả này là cộng hưởng những thành tựu và động lực tăng trưởng kinh tế từ
năm 2019; sự thành cơng trong việc kiểm sốt sự lây lan của dịch Covid-19; đẩy
nhanh giải ngân đầu tư công và sự tiếp tục những cải cách nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh; tham gia sâu hơn vào các chuỗi giá trị toàn cầu; thúc đẩy tái cơ
cấu về tổ chức và công nghệ, chuyển đổi số, chuyển đổi mô hình hướng tới tăng
trưởng nhanh, bền vững trong hoạt động của doanh nghiệp; đa dạng hóa chuỗi
cung ứng và hình thành các chuỗi cung ứng và liên kết kinh tế mới.
Trong thời gian tới, Việt Nam cần có cơ chế, giải pháp chính sách mạnh mẽ, quyết
liệt hơn để tạo sức bật cho cả nền kinh tế, kích thích cả ba động lực tăng trưởng
chủ yếu (đầu tư, xuất khẩu và tiêu dùng) để phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu
của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020…
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố Chỉ số Vốn nhân lực 2020 cho 174
quốc gia trên toàn thế giới dựa trên dữ liệu đến tháng 3-2020 về sức khỏe và giáo
dục của 174 quốc gia chiếm 98% tổng dân số thế giới, cung cấp đường cơ sở về
tình hình về sức khỏe và giáo dục trẻ em. Chỉ số Vốn nhân lực trung bình là 0,56,
nghĩa là một đứa trẻ sinh năm 2020 có thể phát triển được 56% tiềm năng của
mình, so với trường hợp đứa trẻ đó được tiếp cận giáo dục và y tế đầy đủ.
Về Việt Nam, theo WB, từ năm 2010 đến năm 2020, chỉ số Vốn nhân lực của Việt
Nam tăng từ 0,66 lên 0,69. Theo đó, 98/100 trẻ em sinh ra ở Việt Nam sống được
đến 5 tuổi. Ở Việt Nam, một đứa trẻ bắt đầu đi học từ năm 4 tuổi có thể hồn thành
12,9 năm học lúc 18 tuổi, và khi quy đổi sang chất lượng học, số năm học thực
chất sẽ giảm xuống chỉ còn 10,7 năm. Chỉ số Vốn nhân lực của Việt Nam tiếp tục
cao hơn mức trung bình của các nước có cùng mức thu nhập mặc dù mức chi tiêu
công cho y tế, giáo dục và bảo trợ xã hội thấp hơn. Một thách thức lớn để tiếp tục

cải thiện chỉ số Vốn nhân lực của Việt Nam là tỷ lệ thấp còi tương đối cao (25/100
trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, đặc biệt phổ biến tại các dân tộc thiểu số).


1.2.Đặt vấn đề nghiên cứu
1.2.1.Sự cần thiết của đề tài
Trong 3 quý đầu của năm 2020, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức xuất phát từ những tác động khách quan, bên ngoài cũng như
nguyên nhân chủ quan, nội tại, đặc biệt sau là ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
Ngành tiêu dùng bán lẻ mặc dù bị ảnh hưởng không nhỏ nhưng bước vào trạng thái
“bình thường mới” cũng có những bước thay đổi để thích nghi với hồn cảnh mới.
Theo Nielsen Việt Nam, sự chuyển biến về thói quen ăn uống tại nhà sẽ kéo dài
sang giai đoạn hậu Covid-19. Xu hướng này tạo nên cơ hội mới cho nhà sản xuất,
nhà bán lẻ, nhà hàng và các công ty giao thực phẩm tái tư duy về các dịch vụ sức
khỏe, đảm bảo rằng các sản phẩm của họ đáp ứng được sự hài lòng về nhu cầu
ngày càng tăng đối với sức khỏe và sự thân thiện- nhưng vẫn có chất lượng cao và
đảm đạt chuẩn vệ sinh cho những khách hàng sẵn sàng trả nhiều hơn. Do vậy đối
với Chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle-K – chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ sử
dụng tại chỗ phải đối mặt với những thách thức thích nghi với thói quen tiêu dùng
mới của khách hàng làm sao cho đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh
được diễn ra thuận lợi, chi trả được các khoản nợ và duy trì được nguồn vốn cho
toàn chuỗi.
Nhận thấy được sự chuyển biến rõ ràng như vậy, chuỗi cửa hàng phải nhanh
chóng xây dựng kế hoạch đầu tư trong giai đoạn tới để giảm đi những đe dọa từ
bên ngoài và khắc phục những điểm yếu từ bên trong. Từ đó tìm ra cách quản trị
doanh nghiệp hiệu quả hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác
cũng như thích nghi, ứng phó kịp thời với những chuyển biến của thị trường hậu
Covid-19. Trước thực tế đó em quyết định chọn đề tài: “Xây dựng kế hoạch đầu tư
cuối năm 2020 và đầu năm 2021 cho Chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle-K” làm đề tài
cho bài tập lớn của mình, với hi vọng mang đến sự thay đổi tích cực, hiệu quả cho

chuỗi cửa hàng Circle-K.


1.2.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Căn cứ khoa học: Kế hoạch đầu tư được xây dựng trên cơ sở lý thuyết Quản
trị doanh nghiệp, Quản trị chiến lược, Kinh tế đầu tư để hình thành chiến lược phát
triển cho doanh nghiệp và các kế hoạch về nhân sự, tài chính, chi phí sản xuất,
Marketing cho Cơng ty. Sử dụng các cơng cụ phân tích SWOT, cùng với các ma
trận trợ giúp khác để xác định chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp.
Căn cứ thực tiễn: Chuỗi cửa hàng tiện lợi với hơn 330 cửa hàng được đặt trên
địa bàn trung tâm của các thành phố lớn. Với điều kiện thị trường thay đổi, tình
hình kinh doanh trong năm 2020 cịn gặp nhiều khó khăn thì việc lập kế hoạch đầu
tư sẽ giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường dựa vào khả năng
tài chính, tình hình nhân sự, cơ sở vật chất và sản phẩm chủ lực của Công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung:
Lập kế hoạch đầu tư cuối năm 2020 và đầu năm 2021 cho chuỗi cửa hàng tiện
lợi Circle- K nhằm thích ứng trước những thay đổi của mơi trường kinh doanh và
mang lại hiệu quả hoạt động tốt nhất cho Công ty.
1.3.2. Mục tiêu riêng:
Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu các vấn đề sau:
- Phân tích tác động của mơi trường kinh doanh nhằm tìm ra những cơ hội và
đe dọa đối với doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá những năng lực hiện tại để tìm ra những điểm mạnh và
điểm yếu bên trong Công ty.
- Từ những kết quả phân tích được, đề ra các chiến lược đầu tư phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể cho cuối năm 2020.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Đối tượng nghiên cứu là Công ty TNHH Vòng Tròn Đỏ.



-Phạm vi nghiên cứu: Cơng ty TNHH Vịng Trịn Đỏ, với nội dung nghiên
cứu là kế hoạch đầu tư của chuỗi cửa hàng Circle K.
- Với phương pháp nghiên cứu: quan sát thực tế kết hợp với thu thập thông tin
và phương pháp so sánh, phân tích số liệu. Từ đó có cái nhìn thực tiễn và tổng
quan về hoạt động kinh doanh của chuỗi cửa hàng.


Chương 2: Kế hoạch đầu tư cho chuỗi cửa hàng Circle K giai đoạn 2020- 2021
2.1. Giới thiệu tổng quan về cơng ty
2.1.1. Tổng Quan Về Cơng Ty TNHH Vịng Trịn Đỏ.
-Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Vịng Trịn Đỏ, được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0306182043 do sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
10/11/2008. Tên thương mại “Cửa hàng tiện lợi Circle K”.
-Tầm nhìn: “Circle K – chuỗi cửa hàng được ưa chuộng nhất tại Việt Nam”.
-Nhiệm vụ: Mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mua sắm thú vị, an
toàn, tiện lợi với nhiều lựa chọn về sản phẩm, thức ăn nhanh chất lượng cùng
phong cách phục vụ nhanh và thân thiện. Với tiêu chí 4F (Fresh – Sản phẩm phải
tươi ngon, Friendly – nhân viên phải thân thiện với khách hàng, Fast – phục vụ
nhanh chóng và Full – hàng hóa đa dạng).
-Mục tiêu: Có mặt trên tồn quốc với 550 cửa hàng vào năm 2022.
-Chiến lược: Không ngừng phát triển các hình mẫu cửa hàng tiện lợi mới,
nâng tầm trải nghiệm mua sắm của khách hàng với sự đa dạng của sản phẩm, thức
ăn nhanh chất lượng cùng phong cách phục vụ nhanh nhẹn, gọn gàng, an toàn va

o
o
o

thân thiện. Đồng thời, xây dựng văn hóa quan tâm tới con người và mơi trường.

- Văn phịng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 25 Tơn Đản, P.13, Quận 4, TP.HCM
Điện thoại: (08) 3940 8345
Fax: (08) 3940 4230
- Đặc điểm hoạt động của Công ty

o
o
o

Hình thức sở hữu vốn: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
Lĩnh vực kinh doanh: Thương Mại.
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh cửa hàng bán lẻ các mặt hàng như: GM
(General Merchendise) bao gồm các loại lương thực, thực phẩm, thiết bị viễn
thông, đồ điện gia dụng, hàng may mặc, mỹ phẩm….; Sản xuất món ăn, thức ăn
chế biến sẵn FM (Food Merchendise).


2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- 19-6-2008, Chuỗi cửa hàng tiện lợi của Hồng Kông hoạt động 24/24 –
Circle K – đã chính thức đến Việt Nam với cửa hàng đầu tiên được khai trương vào
tháng 12 năm 2008 tại Quận 1, Tp.HCM. Đại diện Công ty TNHH Vòng Tròn Đỏ,
đơn vị mua nhượng quyền thương hiệu Circle K tại Việt Nam.
- Sáu tháng cuối năm 2008, Circle K tiếp tục khai trương 5 cửa hàng khác tại
TP.HCM và sẽ tiến vào thị trường bán lẻ Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ,
Vũng Tàu….
- Năm 2011, Circle K Việt Nam đã phát triển lên 20 cửa hàng tập trung theo
từng khu vực ở các quận trung tâm Thành Phố.
- Với mục tiêu mở rộng quy mô thì vào ngày 11/11/2016, Circle K đã khai
trương cửa hàng thứ 200 tại Bùi Bằng Đoàn, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đây được xem là cột mốc đánh dấu sự phát triển của chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle
K sau gần 8 năm có mặt tại thị trường bán lẻ của Việt Nam, Circle K đã phát triển
lên tới 200 cửa hàng (tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ đơ Hà Nội Và Thành phố
biển Vũng Tàu). Kế hoạch đến năm 2022 sẽ có 550 cửa hàng ở 20 tỉnh thành trong
cả nước.
Circle K Việt Nam gia nhập vào thị trường tuy chỉ trong một thời gian
ngắn nhưng đã là một địa chỉ khá quen thuộc của người tiêu dùng. Khơng chỉ là
tiện ích khi mua hàng, ngồi việc đa dạng hàng hóa, cơng ty cịn chú trọng việc
thực hiện tốt phong cách phục vụ của nhân viên đối với khách hàng, tạo không
gian gian thoải mái cho khách hàng nếu muốn ngồi lại Circle K.


2.1.3. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận công ty
a, Sơ đồ tổ chức của công ty

Tổng giám
đốc
Tony Yang

Store 1

Bộ phận bán

Bộ phận phát

hàng

triển mặt bằng

Store 2


Bộ phận tiếp
thị và quản lý

Phòng đào

ngành hàng

tạo

Bộ phận Kế
toán & Kiểm

Bộ phận
nhân sự

soát

Store 3

b, Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
-Tổng giám đốc:
Điều hành và ra quyết định mọi hoạt động của công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Kiến nghị phương án tổ chức cơ cấu của công ty.
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức đối với các chức danh quản lý của
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.



Chịu trách nhiệm xác nhận Báo Cáo Tài Chính đã được lập phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của
Cơng ty trong từng năm tài chính đồng thời phù hợp với các chuẩn mực kế toán áp
dụng, Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp Việt Nam hiện hành và các qui định pháp
luật có liên quan.
Thực hiện các dự tốn, ước tính một cách thận trọng. Lựa chọn hướng phát
triển của cơng ty.
Cơng bố các chuẩn mực kế tốn áp dụng phải tuân thủ các vấn đề trọng yếu
được cơng bố và giả trình trong Báo Cáo Tài Chính.
- Bộ phận nhân sự:
Xây dựng bộ máy tổ chức Công ty và quản lý nhân sự phù hợp, đáp ứng với
yêu cầu hoạt động và phát triển kinh doanh của Cơng ty.
Xây dựng qui chế làm việc của tồn thể nhân viên trong Công ty.
Xây dựng, qui hoạch cán bộ để phát triển nguồn nhân sự, có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ … nhằm phục vụ cho việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo,
việc bố trí, điều động, phân công cán bộ, nhân viên, công nhân đáp ứng u cầu
của từng vị trí cơng tác trong Công ty.
Chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên khi Công ty có nhu cầu.
Phát triển đội ngũ nhân viên, xây dựng hệ thống nhân viên vững về chuyên
môn, mạnh về tinh thần.
Xây dựng một đội ngũ nhân viên kế thừa vững vàng, sáng tạo.
Quản lý lao động, tiền lương công nhân viên.
Tạo dựng nền văn hóa cơng ty, đưa cơng ty vào nề nếp, ổn định.
Có trách nhiệm khen thưởng nhân viên hoặc kỷ luật nếu nhân viên vi phạm
qui chế công ty.
Xây dựng chương trình, nội dung tổ chức cho các sự kiện của Công ty như: sơ
kết, tổng kết công tác, các cuộc họp mặt nhân các ngày lễ lớn trong năm…



Thực hiện công tác khám chữa bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, cơng
nhân viên tồn Cơng ty.
Là phịng mang lợi ích cho nhân viên trong cơng ty, quyết định các tổ chức sự
kiện.
- Bộ phận kế toán:
Do kế tốn trưởng điều hành, quản lý tồn bộ tài chính của Cơng ty và có
nhiệm vụ hoạch tốn, phân bổ chi phí, tổng hợp, quyết tốn theo Luật kế toán đã
ban hành. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt cơng tác kế
tốn theo đúng chế độ của Nhà nước.
Lập báo cáo sản xuất, báo cáo tài chính đúng kỳ.
Theo dõi tình hình thu chi của Cơng Ty, tính tốn hiệu quả hoạt động của
cơng ty.
Tham mưu cho Giám Đốc về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
Làm tốt công tác cân đối phục vụ kinh doanh bằng cách tận dụng mọi nguồn
vốn nhàn rỗi, trách không bị chiếm dụng vốn, đảm bảo phát lương, thưởng cho
nhân viên đầy đủ, kịp thời.
Đảm bảo vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty, kiểm tra,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty.
Đề xuất kiến nghị với Tổng giám đốc về việc thực hiện các quy chế tài chính,
kế tốn tài chính, sử dụng các nguồn vốn sản xuất kinh doanh đảm bảo nâng cao
hiệu quả kinh tế, thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính.
- Bộ phận tiếp thị và quản lý ngành hàng:
Hoạch định chiến lược, triển khai thực hiện các công việc tiếp thị.
Nghiên cứu thị trường ngành bán lẻ và đối thủ cạnh tranh.
Thu nhập và lưu trữ hình ảnh dữ liệu của các sản phẩm thu được nguồn lợi
lớn trên thị trường.



Thực hiện các công tác quản cáo (báo đài, internet).
Tổ chức sự kiện làm công tác quan hệ công chúng.
Giám sát và thực hiện công tác xây dựng hình ảnh cơng ty qua hình ảnh, logo,
bài viết, báo chí…
Xây dựng kế hoạch, giải pháp, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chính sách của
cơng ty đối với hoạt động kinh doanh và tiếp thị.
- Bộ phận phát triển mặt bằng:
Quản lý, nghiệm thu các công trình nhà cho thuê.
Quản lý các thiết bị nhằm hỗ trợ cho công tác bán hàng tại cửa hàng.
Thiết kế các mô hình sắp xếp trong cửa hàng.
Tìm kiếm địa điểm mới cho các cửa hàng của Công ty.
Trang bị trang thiết bị cho cửa hàng.
Lắp đặt, trang trí thiết kế cho các cửa hàng Công ty.
Bảo trì, sửa chữa thiết bị nếu bị hư hao.
- Bộ phận bán hàng:
Xây dựng, triển khai kế hoạch bán hàng nhằm đạt mục tiêu doanh số đã hoạch
định.
Quản lý, điều hành hoạt động chuyên nghiệp tại các cửa hàng.
Đề xuất các chính sách bán hàng, dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Doanh nghiệp.
Hỗ trợ cho bộ phận tiếp thị và quản lý ngành hàng nhằm thúc đẩy hoạt động
bán hàng và phát triển thương hiệu.
Đề xuất chính sách, chế độ cho đội ngũ nhân viên tại các cửa hàng.
Đề xuất những phương pháp tiếp cận khách hàng đến bộ phận Tiếp thị và
quản lý ngành hàng.
- Bộ phận đào tạo:
Xây dựng chính sách và qui trình đào tạo theo đối tượng cụ thể.


Xây dựng chương trình đào tạo theo đối tượng cụ thể.

Biên soạn tài liệu đào tạo và tài liệu hướng dẫn.
Quản lý hoạt động đào tào.
Hợp tác đào tạo với đối tượng trong và ngồi nước của Cơng ty.
Thực hiện đào tạo theo từng dạng đối tựong cụ thể.
2.1.4. Các mặt hàng kinh doanh của Circle K.
Hàng ngày Circle K cung cấp các mặt hàng thiết yếu, đảm bảo chất lượng và
hợp vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Với hơn 1000 sản phẩm trong
các cửa hàng của Circle K bao gồm hàng trong nước và hàng nhập khẩu.
- Hàng tạp hóa: bao gồm các sản phẩm như bột ngũ cốc, cà phê, trà, sữa đặc,
sữa bột, thức ăn cho trẻ em, mứt, bơ, xúc xích, gia vị, gạo, mì ăn liền….
- Các sản phẩm nước uống: bao gồm nước uống khơng chứa cồn như: Nước
khống, nước ép trái cây, nước ngọt ... Và nước uống chứa cồn như các sản phẩm
bia, rượu, nước trái cây lên men có nồng độ cồn thấp được nhập khẩu hoặc được
sản xuất trong nước ...
- Các dịch vụ tại quầy: Phone card, SIM card, IDD card.
- Các loại mặt hàng khác như: văn phòng phẩm, đồ gia dụng, dụng cụ bếp,
phim, pin, thuốc lá, bao cao su, đồ chơi…
Và thức ăn, nước uống được chế biến ngay tại quầy như: mì trộn, cơm, mili,
trà chanh, trà thái, trà đào,…
2.1.5. Thị trường mục tiêu
- Khách hàng mục tiêu của công ty: Circle K được thiết kế phong cách trẻ
trung, hiện đại năng động, khu vực chỗ ngồi rộng rãi, Wifi miễn phí, … đáp ứng
nhu cầu của các khách hàng mọi lứa tuổi, ngành nghề và quốc tịch: học sinh, sinh
viên, nhân viên văn phòng, khách du lịch, …
- Đối thủ chính:


Hình 1: Số lượng và thị phận của các chuỗi cửa hàng tiện lợi trên social
media.
Nguồn: BuzzMetric.com

Nhìn vào Hình 1, ta thấy 2 đối thủ chính của Circle K là FamilyMart và
B’smart. Ngày càng được yêu thích bởi khách hàng đặt biệt là giới trẻ nhờ có
nhiều thức ăn, thức uống ngon, độc lạ như Lẩu ly, Mỳ xào, bánh bao Doraemon,
Kem Kitkat…
- Familymart: Tận dụng điểm mạnh về loạt thức ăn, thức uống ngon, độc
lạ như Lẩu ly, Mỳ xào, bánh bao Doraemon, Kem Kitkat … chinh phục được thị
hiếu của giới trẻ, phần lớn bài đăng trên fanpage của FamilyMart là quảng bá sản
phẩm. Các chương trình khác như Lễ hội cay, Cuộc thi viết thư… không đạt được
lượng tương tác cao.
- B’s mart: Mini games là loại nội dung tạo tương tác tốt nhất trên fanpage của
B’s mart, bên cạnh các bài đăng giới thiệu sản phẩm hay chương trình giảm giá
khuyến mãi, các hoạt động khác của B’s mart hầu như không thu hút nhiều sự quan
tâm từ khách hàng.
- Circle K: Hoạt động nổi bật trên social media của Circle K là đồng hành các
sự kiện thể thao đang được giới trẻ quan tâm như: Color me run, Champion Dash,



H
ình 2: Điều khách hàng nói về chuỗi cửa hàng tiện lợi trên social media.
Nguồn: BuzzMetric.com
Familymart và B’s mart nhận được nhiều phản hồi tích cực về có nhiều Thức
ăn ngon, đáng chú ý là nhiều thảo luận về thức ăn được đăng kèm với những hình
ảnh được canh chỉnh một cách trau chuốt, bắt mắt đăng trên Instagram. Circle K
được đánh giá cao về yếu tố đa dạng hàng hóa, tuy nhiên chuỗi cửa hàng này cũng
nhận được khá nhiều phàn nàn về thái độ phục vụ của nhân viên.
Không chỉ tập trung vào các sản phẩm và dịch vụ tổng hợp, hiện nay, Circle K
đã có chiến lược tập trung mạnh vào việc phát triển dịch vụ Thức ăn nhanh, mang
đến cho khách hàng sự lựa chọn đa dang như: bánh mì xúc xích, mì trộn, viên xiên
nướng, pizza, trứng trà, bánh bao, bánh giò, bánh mì que, bánh mì ốp-la, lẩu ly phù

hợp với mọi thời điểm trong ngày và thậm chí cơm ăn trưa và bữa tối...
2.1.6. Tiềm lực
- Cơ sở vật chất: Với hơn 300 cửa hàng có mặt ở các con đường ở Thủ đơ Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, và Thành phố biển Vũng Tàu, được đầu tư máy


móc, trang thiết bị hiện đại, khơng gian phù hợp với khách hàng thược mọi lứa
tuổi, ngành nghề. Và 1 kho tổng ở tỉnh Bình Dương – đây là nơi để chứa lượng lớn
các mặt hàng có mặt tại các cửa hàng để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Tiềm lực nhân sự: với hơn 300 cửa hàng hoạt động 24/24 thì số lượng lao
động rất lớn khoảng 300 người làm việc trong văn phòng và quản lý các cửa hàng
với trình độ cao đẳng, trung cấp trở lên có kinh nghiệm làm việc trên 1 năm,
khoảng 100 người với trình độ đại học trở lên thuộc cấp quản lý các phịng ban và
có kinh nghiệm làm việc 3 đến 4 năm, cùng với hơn 3000 nhân viên thuộc cấp bán
hàng với trình độ lao động phổ thông qua một lớp đào tạo bán hàng.
Nguồn: BuzzMetric.com
Từ biểu đồ trên ta thấy xét trên khoảng 3400 lao động của công ty 100% đều đã
qua đào tạo. Trong đó 88.25% là lao động phổ thông đã qua đào tạo, 8.82% lao
động đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng trở lên, 2.9% đã tốt
nghiệp đại học trở lên.
- Tiềm lực tài chính:
Hệ số thanh tốn ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số nợ / tổng tài sản
Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu
Vòng quay hàng tồn kho
Lợi nhuận rịng / Doanh thu
ROE
ROA
o


Năm 2017
2,6
2,0
0,23
0,3
5,9
0,21
0,39
0,3

Năm 2018
2,8
2,2
0,23
0,3
6,6
0,18
0,32
0,25

Năm 2019
2,9
2,3
0,24
0,31
7,0
0,23
0,38
0,29


Hệ số thanh tốn ngắn hạn năm 2017 là 2,6 năm 2018 là 2,8 và năm 2019 là 2,9.
Cho thấy trong giai đoạn 2017-2019 và hệ số trong giai đoạn này lớn hơn 1 cho
thấy Circle K có khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và khả năng càng
được cải thiện qua từng năm.


o

Khả năng thanh toán nhanh cao vào năm 2019 là 2,3 và khả năng thanh toán hiện
hành là 2,1, cho thấy cơng ty có khả năng thanh tốn các khoản nợ trong thời gian

o

ngắn.
Hệ số nợ / vốn chủ sở hữu vào năm 2017 là 0,3 đến năm 2019 là 0,31 cho ta thấy

o

cơng ty ít phụ thuộc vào việc huy động vốn bằng cách đi vay.
Hệ số nợ / tổng tài sản là 0,23 vào năm 2017 và 0,24 vào năm 2019 cho thấy tài
sản mà công ty đi vay dao động từ 23% đến 24%. Công ty tự chủ tài chính khá tốt,

o

nhưng cơng ty cũng chưa biết cách huy động vốn bằng việc đi vay ngân hàng.
Vòng quay hàng tồn kho vào năm 2017 là 5,9 năm 2019 là 7,0 cho thấy công ty

o


hoạt đông hiệu quả.
Lợi nhuận ròng / doanh thu vào năm 2017 là 0,21 và 0,23 vào năm 2019 cho thấy

o

tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đang có xu hướng tăng trong giai đoạn 2017 – 2019.
ROA (tỷ số lệ nhuận ròng trên tài sản) vào năm 2017 là 0,39 và vào năm 2019 là
0,29 cho thấy công ty đang hoạt động không hiệu quả, ROA trong giai đoạn 2017 –
2019 giảm khoảng 0,01. Nhưng con số giảm không đáng kể, công ty đang kiếm lợi

o

nhuận trên lượng đầu tư ngày càng không tốt.
ROE (tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu) vào năm 2017 là 0,39 đến năm
2019 là 0,38 vậy ROE năm 2017 – 2019 giảm 0,01 cho thấy cổ đơng khi đầu tư
vào cơng ty vẫn có lời nhưng cịn ít. Nhưng trong năm 2017-2018 ROE giảm từ 0,3
xuống cịn 0,25 nhưng sau đó tăng lên lại vào năm 2019 là 0,38 cho thấy công ty
đã cải thiện hoạt động kinh doanh để trong năm 2018-2019 cổ đông đã có lời lại.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2019 và quý I năm 2020
Qua bảng kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, ta rút ra được
một số nhận xét như sau:
Doanh thu của Công ty tăng mạnh trong năm 2019, cụ thể từ 656.400.668
ngàn đồng năm 2018 tăng lên 837.969.650 ngàn đồng, tức tăng 181.568.982 ngàn
đồng (tương đương 127,66%). Doanh thu năm 2019 tăng chủ yếu do số lượng các
cửa hàng được mở thêm ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.


Về chi phí cũng tăng dần theo qua các năm tăng khoảng 7%, nhưng theo từng
năm tỉ lệ tăng không cao, đây là giai đoạn các cơng ty nước ngồi nhảy vào thị
trường bán lẻ Việt Nam, nên muốn tồn tại doanh nghiệp phải bỏ ra một khoảng chi

phí khơng nhỏ để đầu tư vào việc nâng cao chất lượng phục vụ cùng với đó là việc
đầu tư khơng gian, thiết kế mỗi cửa hàng sao cho khách hàng thuộc những thành
phần khác nhau từ học sinh, sinh viên, người lao động văn phịng,… khơng phân
biệt tuổi tác, ngành nghề khi đến với chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K sẽ có cảm
giác được nhân viên bán hàng phục vụ nhanh chóng, thân thiện, thêm vào đó là
việc sử dụng wifi miễn phí, chỗ ngồi tùy theo tính chất mỗi cửa hàng khác nhau có
thể bố trí khác nhau nhưng vẫn tạo ra sự thoải mái đổi với mọi người khi đên với
Circle K. Nhưng vào năm 2018 và 2019 chi phí có phần tăng mạnh do việc mở
rộng quy mô cửa hàng cùng với việc đầu tư trang thiết bị, máy móc để cửa hàng
phục vụ tốt hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Về lợi nhuận vào năm 2019 tăng 2,3% so với năm 2018 với mức lợi nhuận
sau thuế là hơn 80 tỷ. Có thể nói, việc là độc quyền ở mạng của hàng tiện lợi nhắm
vào giới trẻ ở khu vực miền bắc giúp cho việc gia tăng doanh thu cũng như lợi
nhuận của Circle K rất tốt.
Không may, là trong thời kì đang phát triển tốt thì 3 quý đầu năm 2020 lại
diễn ra dịch bệnh dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của Circle- K có phần đi
xuống đáng kể, tuy chưa có con số chính xác nhưng được dự báo là doanh thu
giảm sâu và lượng hàng tồn kho nhiều.
Bước vào thời kì hậu Covid-19, công ty nhận thấy được những mặt gấp rút
cần đầu tư như sau:
+) Việc thói quen người tiêu dùng thay đổi, xu hướng mua sắm trên các không
gian mạng trở nên phổ biến, việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu và phát triển công
nghệ, bán hàng đưa kênh như qua các app hay dịch vụ ship tận nhà phải được thực
hiện ngay.


+) Tiếp tục với chiến lược thâm nhập thị trường bằng cách gia tăng số
lượng cửa hàng trong chuỗi cũng như chất lượng dịch vụ, sản phẩm ở mỗi cửa
hàng.
+) Đưa ra chiến lược marketing, chạy các chiến dịch mùa hè để tăng doanh

thu, giải phóng lượng hàng tồn kho do trong mùa dịch lượng hàng hóa bán bị giảm
khơng theo kế hoạch.
+) Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm .


Nhìn chung, khi bước sang giai đoạn bình thường mới, tình hình hoạt động
của công ty cũng vẫn sẽ trở lại ổn định và cần có những kế hoạch đầu tư phù
hợp để từ đó tiến xa hơn nữa. Chúng ta cùng nghiên cứu ở phần sau.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty
2.3.1.Môi trường vĩ mô
2.3.1.1. Yếu tố kinh tế
a) Mức tăng trưởng kinh tế (GDP)
Năm 2019 đạt mức 7,02% thấp hơn so năm 2018, mặc dù thấp hơn so với mức
tăng trưởng năm 2018 nhưng vẫn là điểm sáng trong khu vực và thế giới. Mức lạm
phát trong năm 2019 đạt mức khoảng 2,79%, thấp nhất trong 3 năm qua. Thật
không may khi trong năm 2020, vừa trải qua biến động mạnh do dịch bệnh Covid19, Nếu vẽ một đồ thị về tốc độ tăng trưởng GDP của các quý trong năm 2020, có
thể thấy rất rõ sự khởi sắc của nền kinh tế. Quý I, GDP tăng trưởng 3,68% - tuy
thấp, nhưng vẫn là “khá” trong bối cảnh Covid-19. Quý II, nền kinh tế “lao dốc”,
với tốc độ tăng trưởng chỉ còn 0,39%. Sang quý III, dấu hiệu vượt dốc khá rõ ràng,
khi từ “đáy” tăng trưởng thấp nhất của các quý II trong nhiều thập kỷ qua, tăng
trưởng GDP đã đạt con số 2,62%, đưa con số tăng trưởng của 9 tháng lên 2,12%.
Song, trong tình trạng trở lại với “trạng thái bình thường mới”, tình hình kinh tế
đang trên đà phục hồi nhưng cũng phải mất 2 đến 3 năm nữa, do đó Circle-K sẽ
phải gặp nhiều thách thức trong giai đoạn kế tiếp. Tuy nhiên, tình hình tăng trưởng
trên là do tác động nền kinh tế thế giới. Xét trên bình diện chung, tăng trưởng của
Việt Nam vẫn còn khả quan, đặc biệt là đối với ngành tiêu dùng được đánh giá là
hấp dẫn nhất trong giai đoạn hiện nay.
b) Lãi suất vay vốn
Nhà nước sau mùa dịch có nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh vay vốn (có điều kiện, hỗ trợ lãi suất ưu đãi trong 3 tháng đầu), tạo điều kiện

để củng cố nguồn vốn kinh doanh của mình. Các đơn vị trong nước có thể yên tâm
hơn khi vay vốn để đầu tư mà không lo lãi suất cao. Thị trường bất động sản trong
nước vẫn cũng khá ổn định, lãi suất vay mua bất động sản cũng thấp, có thể là điều
kiện thuận lợi để mua bất động sản, mở rộng chuỗi cửa hàng của mình và thâm
nhập vào thị trường tốt hơn. Vấn đề đáng chú ý là hiệu quả kinh doanh có đủ để
đảm bảo số vốn vay này. Song, tình hình lãi vay vẫn là một cơ hội đối với công ty.
c) Sức mua của người dân


Bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tình hình kinh tế trong nước. Người dân giảm chi
tiêu sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Đối
với các mặt hàng thiết yếu, người ta sẽ tìm đến các sản phẩm thay thế hoặc sản
phẩm cạnh tranh có giá rẻ hơn. Bên cạnh đó, đối với các mặt hàng xa xỉ, người dân
lại có xu hướng giảm lượng nhưng tăng chất, bắt đầu tìm đến các mặt hàng cao cấp
hơn. Vì thế, để có thể tồn tại trong giai đoạn khó khăn này, Circle – K cũng phải để
ý tới yếu tố này.
d) Lao động ở Việt Nam
Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào với khoảng 65% dân số nằm trong độ tuổi lao
động thực tế (15-59), mỗi năm nước ta có khoảng 1,4 – 1,6 triệu người bổ sung vào
lực lượng lao động (Theo Tổng cục thống kê) và chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam đang tăng lên từng năm, nguồn cung lao động có trình độ đại học trên
46,99%, và các nhóm ngành phục vụ cho việc kinh doanh đều có nguồn cung cao.
Điều này đảm bảo cung ứng đủ và đúng nhu cầu cần thiết về nguồn nhân lực cho
ngành kinh doanh bán lẻ. Với lực lượng lao động trẻ rẻ đông đúc, đặc biệt là lực
lượng sinh viên làm thêm, Cirlce-K không những không phải lo lắng về việc cung
ứng lao động, mà cịn có thể tiết kiệm được chi phí nhân công.. Đây là một cơ hội
đối với Circle-K. Tuy nhiên cung cách phục vụ ở các cửa hàng bán lẻ ảnh hưởng
rất nhiều đến hình ảnh cửa hàng, đồng thời đây cũng là yếu tố mà các doanh
nghiệp khác đang chú ý. Để có thể cạnh tranh về cung cách phục vụ, Circle-K cũng
cần quan tâm nhiều hơn đến nhân viên của mình, cả về việc huấn luyện và các ưu

đãi để tận dụng cơ hội này.
2.3.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam có lợi thế cao về an ninh và ổn định chính trị trong khu vực, tình hình an
ninh và chính trị ổn định là một trong những điều kiện tốt để hoạt động mô hình
cửa hàng 24/7.
Thủ tục đăng kí kinh doanh ở Việt Nam đang dần được cải cách và đơn giản hóa,
nhưng vẫn còn rườm ra và phức tạp.
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, ổn định, chưa đảm bảo tính rõ ràng và dự đoán
trước.
Đất đai thuộc tài sản quốc gia, sở hữu tồn dân, nên các nhà đầu tư khơng có quyền
sở hữu đất đai. Thủ tục thuê đất cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng cịn phức
tạp, gây mất cơ hội và thời gian đầu tư.


Tình trạng tham nhũng vẫn đang là một trong những thách thức đối với Việt Nam,
lối làm việc quan liêu, phiền hà ở nhiều cơ quan quản lý về kinh tế hiện đang gây
khó khăn cho các doanh nghiệp khi đăng kí kinh doanh và vận hành hoạt động của
doanh nghiệp.
2.3.1.3. Yếu tố công nghệ
a) Công nghệ hỗ trợ hoạt động vận hành
+ Về hình thức hoạt động
Mặc dù hầu hết hoạt động bán lẻ diễn ra tại các cửa hàng bán lẻ song trong những
năm gần đây, nhờ sự phát triển của công nghệ, hình thức bán lẻ không qua cửa
hàng như bán hàng qua thư, catalogue, điện thoại, Internet, Tivi, máy bán hàng tự
động...ngày càng phát triển và trở nên phổ biến. Mua bán trực tuyến đang trở thành
thói quen của nhiều người tiêu dùng trên thế giới. Việc bán hàng qua điện thoại di
động và trên mạng xã hội là một bước tiến.
+ Về phương thức thanh tốn
Với trình độ phát triển cơng nghệ trong ngành, hiện nay, POS đã khơng cịn xa lạ.
POS (viết tắt của Point Of Sale – hay Máy tính tiền cảm ứng) là sự kết hợp tuyệt

vời của máy tính tiền và máy tính cá nhân. Sự phát triển của POS là sự kết hợp các
kinh nghiệm đúc rút từ máy tính tiền thông thường và phần mềm hiện đại trên giao
diện kiểu cửa sổ - các phím bấm được thể hiện trực tiếp trên màn hình, đơn giản
trong thao tác và dễ sử dụng khi tìm kiếm. Nhưng điều này chỉ thực hiện được trên
phần cứng phát triển hồn hảo. Đó là công nghệ màn hình Touch-Screen - thao tác
trực tiếp trên màn hình, khơng cần bàn phím hoặc chuột. Bên cạnh đó, hệ thống
POS cịn có EPOS( hệ thống điện tử mở rộng của POS system, giúp kết nối POS
system với các hệ thống của Back office (kế toán, kho, planning..) với những chức
năng mạnh mẽ về quản lý, thống kê, hệ thống hoá quy trình hoạt động...) và
EFTPOS (Electronic Fund Transfer POS, cung cấp các khả năng thanh toán trực
tuyến. Tức là trả tiền bằng các loại thẻ thanh tốn của ngân hàng.)
Ngồi ra, cơng nghệ in ấn ngày nay có thể đáp ứng tất cả mọi nhu cầu, từ hóa đơn
nhanh đến bản in thử credit card, và từ check validation đến nhãn khuyến mãi. Hóa
đơn, nhãn hàng, nhãn giá hay mã vạch đều được in cực nhanh chóng và sắc nét.
Ngay gần cửa hàng hoặc thậm chí ngay trong các cửa hàng, trung tâm mua sắm,
siêu thị,… đề có các máy ATM của các ngân hàng có uy tín, ví dụ như của
Citibank, Vietcombank, Sacombank,…


×