Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân huyện kim động, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 105 trang )

NGUYỄN NGỌC THĂNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN

NGUYỄN NGỌC THĂNG
2018-2020
1. Tính cấp thiết của đề t

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO
DỤC
VÀMỞ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC


NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC QUYỀN SỬ DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
ĐẤT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN
HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN
NGUYỄN NGỌC THĂNG
NGUYỄN NGỌC THĂNG
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8380107
MÃ NGÀNH: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT

HÀ NỘI - 2020
HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân
mình. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là mới và chưa được cơng bố trong
cơng trình nào khác. Các số liệu sử dụng trong Luận văn trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và thực hiện trích dẫn theo quy định.

Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thăng

i


LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Mở Hà Nội. Trong quá
trình làm luận văn em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn thành cuốn luận
văn này.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Như Phát
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Sau Đại học, thầy cô khác
trong Trường Đại học Mở Hà Nội những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho
em suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn các anh/chị trong Tòa án nhân dân huyện Kim
Động, Viện Kiểm sát nhân dân huyện Kim Động, UBND huyện Kim Động đã giúp
đỡ trong quá trình thu thập số liệu cũng như đóng góp ý kiến thực tiễn quý báu cho
luận văn cùng tồn thể gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình làm luận luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thăng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI
CHÚC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÉT XỬ TRANH CHẤP THỪA KẾ TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN................................................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất ............................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thừa kế theo di chúc ....................................................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất ...........................................................8
1.1.3. Đặc điểm của thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất ...................................12
1.1.4. Ý nghĩa của thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất......................................13
1.2. Pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất .............................................14
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất ....14
1.2.2. Nội dung của pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất ...................16

1.3. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm về tranh chấp thừa kế theo
di chúc quyền sử dụng đất .........................................................................................23
1.3.1. Thụ lý vụ án ....................................................................................................23
1.3.2. Hòa giải ...........................................................................................................27
1.3.3. Phiên tòa sơ thẩm ............................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN ....................................................32
2.1. Thực trạng pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất ......................32
2.1.1. Di chúc và điều kiện có hiệu lực của di chúc ..................................................32
2.1.3. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ...............................................................43
2.1.4. Mở thừa kế và phân chia di sản.......................................................................47
2.1.5. Khiếu kiện và quyền thừa kế là quyền sử dụng đất ........................................58
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.........................................................66
iii


2.2.1. Thực trạng xét xử vụ việc thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên .............................................................66
2.2.2. Đánh giá thực trạng xét xử vụ việc thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân huyện Kim Động ...........................................................................75
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT THỪA KẾ THEO DI CHÚC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ..................................................84
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất .......................84
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất...........85
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử vụ việc thừa kế theo di chúc quyền sử dụng
đất tại Tòa án nhân dân .............................................................................................94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất vô cùng đặc biệt đối với hoạt động sống của con
người. Dưới tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội của xã hội loài người tài sản
này ngày càng gia tăng giá trị. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam sự nhất thể hóa hội nhập pháp luật đã và
đang diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Những năm qua, hệ thống pháp luật nói chung và
pháp luật đất đai, pháp luật thừa kế nói riêng khơng ngừng được hồn thiện. Tại Hội
nghị Trung ương 5 khóa XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận định cần bổ sung và
hoàn thiện pháp luật đất đai để khắc phục những hạn chế, yếu kém cịn tồn tại hiện
nay. Thể chế hóa đường lối của Đảng, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm
2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 cùng nhiều quy định pháp luật khác cho phù hợp
với thực tiễn.
Chế định thừa kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng của
ngành luật dân sự. Đời người rồi ai cũng phải “chết” như một quy luật tất yếu. Khi
sự kiện “chết” của một người xảy ra dẫn đến việc dịch chuyển tài sản thuộc sở hữu
của họ khi còn sống cho những người khác. Do vậy, chế định thừa kế đã ra đời từ
rất sớm trong hệ thống pháp luật của các quốc gia trong đó có Việt Nam. Bộ luật
Dân sự năm 2015 trên cơ sở kế thừa các quy định về thừa kế của Bộ luật Dân sự
năm 2005 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung trên tinh thần đổi mới hoạt động tư pháp
nhằm xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta cũng như các
quốc gia khác trên thế giới đều ghi nhận hai hình thức thừa kế là thừa kế theo pháp
luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế theo pháp luật là sự phản ánh ý chí của Nhà
nước trong việc điều chỉnh các quan hệ thừa kế còn thừa kế theo di chúc thể hiện rõ
rệt ý chí của người có di sản để lại thể hiện trong bản di chúc. Thực tiễn giải quyết

các vụ việc tranh chấp quyền thừa kế cho thấy có nhiều tranh chấp liên quan đến
thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc như người để lại di chúc có lập di chúc
nhưng di chúc khơng có hiệu lực một phần, di sản là quyền sử dụng đất nhưng lại
khơng có sổ đỏ, việc phân chia quyền sử dụng đất cũng là một nội dung hay tranh
chấp giữa những người được hưởng thừa kế…
1


Kim Động là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Hưng Yên, giáp thành phố
Hưng Yên với diện tích 10.332,01 ha là huyện có diện tích lớn thứ ba tồn tỉnh với
dân số trung bình 114.539 người (2017) và mật độ dân số trung bình là 1.111
người/km21. Với số dân đơng và diện tích đất tự nhiên lớn nên trong thực tiễn ở
Kim Động cũng xảy ra nhiều mâu thuẫn liên quan đến quyền sử dụng đất. Qua thực
tiễn xét xử tại TAND huyện Kim Động có nhiều vụ việc liên quan đến giải quyết
thừa kế theo di chúc về quyền sử dụng đất hơn nữa, với trình độ dân trí ở địa
phương hiện nay việc để lại thừa kế bằng di chúc chưa nhiều do phong tục tập quán
của người Việt nên tranh chấp có tính chất phức tạp, căng thẳng và kéo dài do vậy,
nghiên cứu vấn đề này thật sự cấp thiết. Tác giả chọn đề tài “Pháp luật về thừa kế
theo di chúc quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm nghiên cứu các
quy định pháp luật về vấn đề này thông qua thực tiễn xét xử tại TAND huyện Kim
Động để có thể góp phần hồn thiện hơn các quy định pháp luật trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc nói riêng là vấn đề pháp lý có lịch
sử lâu đời. Đề tài này nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Cụ
thể như:
- Phùng Trung Tập (2004), Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ
năm 1945 đến nay, NXB Tư pháp đã có những nghiên cứu mang tính lý luận về một
loại hình thừa kế đó là thừa kế theo pháp luật ở Việt Nam theo chiều dài lịch sử từ

năm 1945 đến những năm 2000.
- Phạm Văn Tuyết, Lê Kim Giang (2017), Pháp luật về thừa kế và thực tiễn
giải quyết tranh chấp, NXB Tư pháp hay Nguyễn Văn Huy (2017), Thừa kế trong
pháp luật dân sự Việt Nam, NXB Tư pháp. Đây đều là những tác giả có chun
mơn sâu về lĩnh vực pháp luật thừa kế trong nền khoa học pháp lý Việt Nam. Các
cơng trình có giá trị cao về lý luận nghiên cứu đối với pháp luật thừa kế ở nước ta.

1

Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên (2018), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2018, NXB Thống kê.

2


- Vũ Thị Hồng Vân (2016), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam của Trường
Đại học Kiểm sát đã nêu lên đặc điểm thừa kế theo di chúc so với thừa kế theo pháp
luật ở Việt Nam.
- Tưởng Duy Lượng (2009), Pháp luật dân sự và thực tiễn xét xử, NXB
Chính trị quốc gia đã nêu lên ý nghĩa của quy định thừa kế là “một trong những
phương tiện pháp lý cần thiết để bảo tồn và gia tăng tích lũy của cải xã hội”2. Bởi
tâm lý của con người đều muốn để lại tài sản của mình cho những người thân yêu
kể cả khi họ còn sống hay đã chết.
- Trần Văn Hà (2017), Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn
xét xử tại tòa án ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học. Trong luận án, tác giả đã nêu
lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về thừa kế quyền sử dụng đất thơng qua thực
tiễn xét xử tại tịa án ở nước ta. Từ đó, tác giả đề xuất các biện pháp để hoàn thiện
pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất.
Nhìn chung, mỗi cơng trình của mỗi tác giả có những góc nhìn khác nhau đối
với pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất nói chung và pháp luật thừa kế quyền sử
dụng đất thông qua thực tiễn xét xử tại Tịa án nói riêng. Trong cơng trình nghiên

cứu này, tác giả tập trung vào nội dung lý luận và thực tiễn pháp luật thừa kế theo di
chúc quyền sử dụng đất thông qua thực tiễn xét xử tại TAND huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên là đề tài có tính mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận của thừa kế theo di chúc, chỉ ra những bất
cập của các quy phạm pháp luật về thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự đồng
thời chỉ ra đặc trưng của thừa kế theo di chúc với di sản là quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Mặt khác, đề tài phản ánh thực tiễn thực
hiện pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất thông qua thực tiễn xét xử tại
TAND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp
hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất ở nước ta và nâng
2

Tưởng Duy Lượng (2009), Pháp luật dân sự và thực tiễn xét xử, NXB Chính trị quốc gia, tr139.

3


cao hiệu quả xét xử những vụ việc liên quan đến thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất tại TAND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được những mục đích nêu trên, tác giả xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cần làm cụ thể như sau:
- Làm sáng tỏ vấn đề lý luận về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật hiện hành;
- Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế theo di chúc
quyền sử dụng đất, so sánh và đối chiếu quy định của pháp luật dân sự và pháp luật
đất đai để tìm hiểu những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện;
- Phân tích và bình luận các vụ việc xét xử thực tiễn tại TAND huyện Kim

Động, tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây để đánh giá tính hợp lý hoặc những
điểm chưa hợp lý trong quy định của pháp luật dẫn đến khó khăn trong áp dụng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thừa kế theo di chúc
quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả xét xử các vụ việc này ở TAND huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp
luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất thông qua thực tiễn xét xử tại TAND
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thừa kế theo di chúc
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Phạm vi về không gian: Tại TAND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi về thời gian: Số liệu cho nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm
2015-2019.
4


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lê nin,
quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối phát triển
kinh tế nhiều thành phần, xây dựng nhà nước pháp quyền trong cơ chế thị trường
của Đảng và Nhà nước ta. Quá trình nghiên cứu của luận văn học viên đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp bình luận, phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, tổng hợp, phương pháp diễn giải…để thực hiện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn bổ sung và góp phần hồn thiện thêm lý luận về thừa kế theo di
chúc quyền sử dụng đất trong việc đảm bảo, bảo vệ quyền để lại di sản và quyền

được hưởng di sản thừa kế của công dân.
Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu,
nhà lập pháp, các Thẩm phán, sinh viên… có nghiên cứu về pháp luật thừa kế theo
di chúc quyền sử dụng đất thông qua thực tiễn xét xử tại TAND hoặc đề tài có liên
quan đến nội dung này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của
luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất và xét xử tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng
đất và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thừa kế theo di
chúc quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả xét xử tại Tòa án nhân dân
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên và một số kiến nghị

5


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ XÉT XỬ TRANH CHẤP THỪA KẾ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự. Các
tranh chấp trong lĩnh vực này phát sinh đa dạng và ngày càng gia tăng về số lượng
đòi hỏi việc giải quyết tại Tịa án phải kịp thời, đúng pháp luật mới có thể bảo vệ
được quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Trong lịch sử xã hội loài người,
quyền để lại thừa kế theo di chúc là một trong những quyền dân sự quan trọng của
công dân được nhà nước ghi nhận và bảo hộ với những cách thức khác nhau tùy

thuộc vào bản chất của mỗi Nhà nước.
Pháp luật dân sự đặc biệt đề cao sự tự định đoạt của cá nhân, tổ chức chính vì
vậy, di chúc đảm bảo được sự tự định đoạt của cá nhân đối với khối tài sản của
mình sau khi chết. Từ xưa, di chúc đã là phương tiện quan trọng để chuyển tải ý chí
của một người cho thế hệ sau của họ khi người lập di chúc đã qua đời. Di chúc được
biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như chúc thư, chúc ngơn, tờ tương phân, lời
dặn dị…
Theo Từ điển Tiếng Việt, “di chúc là dặn lại trước khi chế những việc người
sau cần làm” còn “bản di chúc là tn theo di chúc”3. Theo đó thì ý chí của người
lập di chúc được thể hiện trong đó có thể là sự phân định tài sản cho người được
hưởng thừa kế nhưng cũng có thể chỉ chứa đựng những giá trị tinh thần.
Khi nghiên cứu về vấn đề này, nhà khoa học pháp lý cho rằng: “Di chúc là sự
bày tỏ ý chí của một người định đoạt tài sản của mình để cho ai, tặng cho ai sau khi
chết. Sự bày tỏ được thể hiện bằng văn bản được gọi là di chúc viết tay hay còn gọi
là chúc thư hoặc bằng miệng thường là lời trăng trối trước khi chết”4.

3

Hoàng Phê (2018), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh, tr320.

4

Đinh Trung Tụng chủ biên (2005), Bình luận những nội dung mới của BLDS năm 2005, Nxb Tư pháp, Hà

Nội, tr223.

6


Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì di chúc là: “Sự thể hiện ý chí

của cá nhân nhằm định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế sau khi chết”. Cũng
với ý nghĩa như vậy, Điều 624 BLDS năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý
chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của
người lập di chúc do đó di chúc phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chế cho người
khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di
chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế theo di
chúc là chỉ định người thừa kế (cá nhân, tổ chức) và phân định tài sản, quyền tài sản
cho họ, giao cho họ nghĩa vụ tài sản…5

Theo đó, thừa kế theo di chúc có một số đặc điểm sau:
- Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà khơng phải là của bất cứ chủ thể
nào khác. Quyền tự định đoạt của cá nhân là một quyền rất quan trọng, do vậy,
khi cịn sống có tài sản thì cá nhân có thể định đoạt khối tài sản bằng cách
chuyển cho ai đó hoặc tổ chức nào đó mà họ muốn sau khi họ chết. Hơn nữa,
thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc chỉ áp dụng với đối tượng là cá nhân
mà không áp dụng cho tổ chức (mặc dù đối tượng tổ chức cũng có tài sản riêng).
- Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho
người khác. Di chúc là phương tiện chuyển tải ý chí của người để lại di sản,
trong quan hệ thừa kế thì người để lại thừa kế là để lại tài sản của mình cho
những người khác sau khi họ chết. Do vậy, mục đích chính của việc lập di chúc
là chỉ ra người nào sẽ được hưởng di sản của người để lại di sản, họ có phải thực
hiện nghĩa vụ gì khơng…
- Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết. Đặc điểm của thừa kế nói chung
và thừa kế theo di chúc là những nội dung của di chúc được thực hiện sau khi
người để lại tài sản đó chết, khi họ còn sống tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của
5


Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân,

Hà Nội, tr311.

7


họ. Chỉ khi họ khơng cịn sống thì tài sản mới bắt đầu dịch chuyển quyền sở hữu
của những người được chỉ định trong di chúc.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng q giá, nó khơng chỉ đơn thuần chỉ là
tài sản thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước có vai trị quản lí cịn là tư liệu sản xuất
và là cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng của chủ sử dụng đất. Đất đai có mặt trong
tất cả các lĩnh vực trọng điểm của một quốc gia, là tư liệu sản xuất của các ngành
nông và lâm nghiệp, là môi trường sống và là cơ sở tiến hành mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa thì nhu cầu về sử dụng đất đai ngày càng gia tăng. Muốn đạt được sự phát triển,
tận dụng tối ưu hóa nguồn lực là đất đai thì pháp luật Việt Nam đã đưa ra những
quy định pháp lí về quyền sử dụng đất, mang ý nghĩa vừa giúp Nhà nước thực hiện
hiệu quả việc quản lí và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất. Bởi lẽ đó, Luật đất
đai năm 2013, hiện nay đã quy định rất cụ thể về bản chất pháp lí về quyền sử dụng
đất.
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và
các loại tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Bộ luật Dân sự, Luật Đất
đai đều cụ thể hóa quy định của Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Bên cạnh đó, Luật đất đai năm 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở
hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử

dụng đất cho người dân thơng qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Luật cũng công
nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về
quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Tuy Luật Đất đai không có
quy định rõ ràng khái niệm quyền sử dụng đất, nhưng luật cũng đưa ra khái niệm về
giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Còn giá trị quyền sử
dụng đất là giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích
xác định trong một thời gian sử dụng nhất định.Người sử dụng đất được sở hữu
8


phần giá trị quyền sử dụng đất, được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước.
Theo đó, quyền sử dụng đất có thể phân loại thành:
– Căn cứ theo chủ thể (là tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân): Quyền sử dụng
đất lúc này được căn cứ theo ý muốn chủ quan của chủ thể và việc sử dụng đất vào
mục đích nào là tùy theo chủ thể quyết định. Những qyết định này cần phải nằm
trong giới hạn được cấp có thẩm quyền cho phép.
– Căn cứ vào khách thể (là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay chưa
sử dụng): Nghĩa là loại đất này được quy định sử dụng vào mục đích nào thì người
sử dụng đất phải làm đúng theo mục đích đó. Nếu có sự thay đổi về mục đích sử
dụng thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền và phải được cho phép thì mới thực
hiện.
– Căn cứ vào thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng đất có thể là tạm thời
hoặc lâu dài, tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Từ đó quyền sử dụng đất
của chủ thể cũng được quyết định là tạm thời hay lâu dài.
– Căn cứ theo pháp lý: Có nghĩa là cần căn cứ theo quyết định của cấp có
thẩm quyền khi giao đất, cho thuê mà xác định mục đích sử dụng và để biết là
quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định
hay quyền sử dụng đất thứ hai của người được cho thuê lại, thừa kế.

Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xét về khía cạnh
kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó làm thỏa mãn các nhu cầu và
mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất. Với tư
cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài nhưng Nhà nước không
mất đi quyền sử dụng đất của mình. Bởi vì, Nhà nước thực hiện quyền bằng các
hình thức chủ yếu sau: Thơng qua việc xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất để phân định mục đích sử dụng cho từng loại đất cụ thể; Thông qua việc
xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất buộc
các tổ chức, hộ gia đình cá nhân phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất.

9


Điều này có ý nghĩa là thơng qua q trình sử dụng đất của người sử dụng
mà các ý tưởng sử dụng đất của Nhà nước sẽ trở thành hiện thực đồng thời, người
sử dụng đất trong quá trình sử dụng phải đóng góp một phần lợi ích mà họ thu được
từ việc sử dụng đất đai dưới dạng những nghĩa vụ vật chất cho Nhà nước thơng qua
hình thức như nộp thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất v.v….
Tìm hiểu về bản chất pháp lý về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất là
quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử
dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể
khác thông qua việc chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho…từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quyền sử dụng đất là quyền của chủ sở hữu đất đai
Do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thì Nhà nước có
đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước thực
hiện chức năng chủ yếu đối với đất đai là chức năng thống nhất quản lý đối với đất

đai và chức năng điều phối đối với đất đai. Bên cạnh đó, với tư cách là chủ sở hữu
đối với đất đai, Nhà nước cịn có đầy đủ ba quyền năng đối với tài sản thuộc sở hữu
của mình: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.
Thứ hai, quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất đai
Nhà nước không trực tiếp sử dụng tất cả đất đai trên lãnh thổ, mà Nhà nước
trao quyền sử dụng đất lại cho chủ sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho
th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất.
Khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thì người sử
dụng đất có các quyền như sau: Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất… theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Bên cạnh những quyền lợi nêu trên, người sử dụng đất còn được hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. Hưởng các lợi ích do cơng trình của
Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ
trong việc cải tạo, bồi dưỡng đất nông nghiệp. Được Nhà nước bảo vệ khi bị người
10


khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Khiếu nại, tố cáo khởi
kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Thứ ba, quyền sử dụng đất là quyền tài sản và được xác định giá trị và được
phép chuyển đổi trên thị trường
Khi quyền sử dụng đất được coi là một loại tài sản, được đưa vào để giao
dịch, để kinh doanh thì quyền sử dụng đất lúc này lại trở thành một loại hàng hóa.
Hoạt động kinh doanh đối với hàng hóa quyền sử dụng đất này cũng chịu sự điều
tiết chung của thị trường. Như vậy, quyền sử dụng đất trở thành một loại hàng hóa
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Đồng thời, Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy

định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối
với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Như vậy,
quyền sử dụng đất được coi là một loại quyền tài sản. Loại tài sản này đặc biệt ở
chỗ, nó là tài sản được xác lập trên một tài sản, và tài sản này luôn ln gắn với một
tài sản khác đó là đất đai. Chính vì coi quyền sử dụng đất là một loại tài sản
nên Hiến pháp, Luật Đất đai ghi nhận chủ sử dụng đất được thực hiện các giao dịch
đối với tài sản này.
Qua những phân tích trên quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa, cụ thể là
một trong các loại hàng hóa trong thị trường bất động sản. Giá cả của quyền sử
dụng đất được điều tiết bởi cung – cầu của thị trường. Giá trị của quyền sử đất được
xác định theo giá đất, phụ thuộc vào loại đất, diện tích, vị trí của mảnh đất.
Như vậy, tìm hiểu về quyền sử dụng đất có thể được nhìn nhận dưới rất
nhiều góc độ, để thấy được bản chất pháp lý của nó. Lựa chọn chế độ sở hữu đất đai
nào trong điều kiện nước ta cần phải tính đến các điều kiện cụ thể của đất nước.
Pháp luật khi điều chỉnh đối với quan hệ xã hội phát sinh liên quan đến quyền sử
dụng đất cần phải xác định rõ bản chất của quyền sử dụng đất trong từng quan hệ đó
như thế nào, từ đó có những cơ chế pháp lý điều chỉnh phù hợp với từng quan hệ cụ
thể đó.

11


1.1.3. Đặc điểm của thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất
Thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất là việc dịch chuyển tài sản là quyền
sử dụng đất của người đã chế cho người khác còn sống theo quyết định của người
đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc.
Đất đai là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, mặt khác ở
Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân – do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu nên
thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất có những đặc trưng riêng, cụ thể:
Thứ nhất, việc thừa kế quyền sử dụng đất phải được ghi nhận trong di chúc

(có thể là di chúc miệng hoặc di chúc văn bản theo quy định của pháp luật dân sự).
Trong đó, người để lại di sản sẽ chỉ định rõ ràng về sự dịch chuyển quyền sử dụng
đất của mình sang cho những người được hưởng thừa kế.
Thứ hai, việc thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất vừa tuân theo pháp luật
dân sự vừa tuân thủ các quy định của luật đất đai. Bộ luật Dân sự năm 2005 dành
một chương riêng để quy định về chuyển quyền sử dụng đất (Phần thứ năm) nhưng
Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ quy định về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất với
một số ít quy định, bởi tính chất của Bộ luật Dân sự là điều chỉnh chung còn chuyên
ngành liên quan đến quyền sử dụng đất được điều chỉnh bởi Luật Đất đai.
Thứ ba, khi giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất
phải căn cứ vào ý chí của người để lại di sản nhưng cũng phải xem xét sự phù hợp
với chính sách và pháp luật của nhà nước. Bởi lẽ thông thường các chủ thể khi để
lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất không chú trọng đến các nội dung theo quy
định của pháp luật mà chỉ làm theo mong muốn của mình. Do vậy, những mong
muốn nào khơng phù hợp hoặc trái luật thì sẽ bị vơ hiệu. Nên trong một tranh chấp
thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất có thể Tịa phải chia lại thừa kế cho những
người thừa kế theo cả di chúc và theo cả quy định của pháp luật.
Mặt khác, theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP thì đối với
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hịa giải tại UBND cấp xã nơi có
đất tranh chấp khơng phải là điều khởi kiện vụ án (khơng cần hịa giải tại UBND
cấp xã). Do vậy, nếu các bên xảy ra tranh chấp thừa kế theo di chúc quyền sử dụng
đất thì khơng phải thơng qua UBND xã để tiến hành hịa giải mà có thể khởi kiện
ngay tại TAND có thẩm quyền.
12


Thứ năm, khi được thừa kế di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc của
người để lại di sản thì người được hưởng thừa kế phải đăng ký. Quyền sử dụng đất
là một trong những loại tài sản thừa kế hợp pháp mà người chết để lại cho những
người thừa kế thông qua di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Theo đó, thừa kế

quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người
thừa kế. Quyền sử dụng đất là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, do đó để được
hưởng thừa kế loại tài sản này người thừa kế cần thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử
dụng đất theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật đất đai.
1.1.4. Ý nghĩa của thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị to lớn và ngày càng có giá trị hơn
trong điều kiện kinh tế thị trường, đồng thời đất đai thường có lịch sử lâu đời, một
mảnh đất được truyền từ tổ tiên đến con cháu qua bao nhiêu thế hệ, chính vì vậy
việc xác nhận ai có quyền sử dụng mảnh đất đó rất quan trọng.
Đó cũng là một trong những cơ sở để Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân trong việc sử dụng đất.
Thừa kế và để lại thừa kế là một quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ
pháp luật dân sự. Đây là quyền thể hiện rất rõ tính chất tự do ý chí, tự do định đoạt
của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự về tài sản nói chung, quan hệ
thừa kế nói riêng. Tài sản có thể tồn tại lâu hơn cuộc sống của một con người chính
vì thế giải quyết vấn đề tài sản này ra sao khi người có tài sản đó qua đời là vấn đề
rất quan trọng để bảo đảm cho việc định đoạt tài sản đó phù hợp với ý chí của người
để lại di sản những cũng bảo đảm lợi ích hợp pháp của những người liên quan khác
cũng như lợi ích chung của tồn xã hội. Đặc biệt trong trường hợp di sản là quyền
sử dụng đất thì vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất còn phải tuân thủ theo các chính
sách đất đai của Nhà nước.
Việc người để lại tài sản là quyền sử dụng đất định đoạt ý chí của mình trước
thơng qua di chúc có ý nghĩa rất quan trọng nhằm hạn chế những tranh chấp về thừa
kế quyền sử dụng đất có thể xảy ra ở nước ta, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Bởi
những tranh chấp tài sản có giá trị lớn thường hay kéo dài, nếu người để lại di sản
13



khơng để lại di chúc con cháu có thể tranh chấp với nhau để tranh giành được sử
dụng mảnh đất do người đó để lại. Ai cũng cho rằng mình có quyền lợi, thậm chí
khi Tịa án giải quyết xong họ vẫn khơng đồng tình với quyết định giải quyết
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các tranh chấp về thừa kế
quyền sử dụng đất diễn ra ngày càng nhiều với tính chất phức tạp, diễn biến kéo dài
chính vì thế thừa kế quyền sử dụng đất là một vấn đề thời sự liên quan đến từng cá
nhân, từng gia đình bởi quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị lớn, các vấn đề
thừa kế chủ yếu là liên quan đến nhà và đất ở giữa những người có quan hệ gần gũi
với nhau. Vì vậy, nếu giải quyết khơng dứt điểm, khơng phù hợp sẽ gây mất đồn
kết trong gia đình, anh em từ đó ảnh hưởng tới trật tự xã hội.
Quy định một trình tự, thủ tục rõ ràng, minh bạch về thừa kế theo di chúc
quyền sử dụng đất giúp giảm thiểu các tranh chấp về thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất, một loại tranh chấp diễn ra phổ biến và rất phức tạp trong xã hội hiện nay.
Đồng thời, thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất sẽ tạo điều kiện để đưa quyền sử
dụng đất tham gia vào các giao lưu dân sự, kinh tế, mở ra một tiềm năng lớn của đất
đai, khai thông các hoạt động liên quan tới quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cầm
cố, cho thuê, thế chấp, góp vốn… bằng giá trị quyền sử dụng đất) đó chính là động
lực to lớn giúp việc sử dụng đất đai có hiệu quả tạo động lực cho việc phát triển
kinh tế - xã hội.
1.2. Pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất
Pháp luật là một khái niệm phức tạp, trải qua các thời đại và các khu vực trên
thế giới, những vấn đề như bản chất, nguồn gốc, vai trò, phạm vi điều chỉnh của
pháp luật,… được nhận thức một cách khác nhau. Ở phương Tây, quan niệm về
pháp luật tương đối phức tạp, tựu trung lại có thể chia thành hai trường phái, trường
phái luật thực định và trường phái luật tự nhiên.
Theo trường phái luật thực định, pháp luật là những quy tắc do nhà nước ban
hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập trật tự
xã hội. Đó là những quy phạm cụ thể, hiện hữu, xác định, thể hiện rõ ràng.


14


Còn theo quan niệm của trường phái luật tự nhiên, pháp luật là những quy
tắc tất yếu hình thành một cách tự nhiên trong đời sống của con người xuất phát từ
bản chất của con người với tư cách là một bộ phận của giới tự nhiên, tương tự như
việc thể hiện các nhu cầu tự nhiên của con người. Theo họ, pháp luật này không do
nhà nước nào ban hành và bảo đảm thực hiện mà nó được hiểu như tạo hóa “ban
tặng” con người. Họ đấu tranh cho quyền con người, quyền công dân, chống lại sự
lạm dụng quyền lực nhà nước, bảo vệ các quyền tự do của con người. Một số đại
diện tiêu biểu cho trường phái này như Aristote, Montesquieu.
“Luật pháp, theo nghĩa rộng nhất, là những quan hệ tất yếu xuất phát từ bản
chất của sự vật. Với nghĩa này mọi vật đều có luật của nó. Từ thế giới thần linh đến
thế giới vật chất, từ những trí tuệ siêu việt cho đến lồi vật và lồi người, đều có
luật của mình”6.
Kết hợp cả hai trường phái này, ta thấy rằng, luật pháp do ý chí của Nhà
nước điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhưng việc điều chỉnh này cũng phải phù hợp
với các quy luật tự nhiên của con người, của xã hội chứ không thể xa rời thực tiễn.
“Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của
nhà nước7”.
Đối với thừa kế được xác định là quyền năng tự nhiên của con người, khi
một cá nhân sở hữu tài sản nào đó và quy luật tự nhiên “sinh – lão – bệnh – tử” là
khơng thể tránh được. Do đó, việc xác định tài sản đặc biệt là quyền sử dụng đất sau
khi chết được chuyển cho ai là điều quan trọng với người có tài sản. Họ muốn thể
hiện ý chí của mình trong việc định đoạt quyền sử dụng đất sau khi mình chết.
Có thể khái qt, pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc là tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất thể hiện
sự dịch chuyển quyền sử dụng đất của một cá nhân sau khi người đó chết thông qua
di chúc.

Pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc có những đặc điểm sau:

6

Montesquieu (2018), Bàn về tinh thần pháp luật, NXB Thế giới, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 50 (do Hồng
Thanh Đạm dịch).
7
Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Tư pháp, Hà Nội,
tr212.

15


Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất theo
di chúc là các quan hệ xã hội phát sinh giữa người để lại di chúc với người được
hưởng di sản theo di chúc của cá nhân. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Mối quan hệ giữa
các đối tượng này bị ràng buộc bởi “di chúc” nên “di chúc” phải hợp pháp mới phát
sinh hiệu lực.
Thứ hai, chủ thể để lại di chúc luôn được pháp luật xác định chỉ có thể là cá
nhân và cá nhân đó cũng phải thỏa mãn điều kiện về năng lực pháp luật, năng lực
hành vi khi lập di chúc. Để tham gia vào một giao dịch dân sự, cá nhân có thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch hoặc thơng quan cơ chế đại diện. Tuy nhiên, đối
với trường hợp lập di chúc, cá nhân không thể thông qua cơ chế đại diện để xác lập
loại giao dịch đặc biệt này.
Thứ ba, di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Đất đai là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá, nó khơng chỉ đơn thuần chỉ là tài sản thuộc sở hữu tồn dân do Nhà
nước có vai trị quản lí cịn là tư liệu sản xuất và là cơ sở vật chất đặc biệt quan
trọng của chủ sử dụng đất. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính
có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất

nước.
1.2.2. Nội dung của pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất
Với việc tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế theo
di chúc quyền sử dụng đất, pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất bao
gồm những nội dung chính sau:
Thứ nhất, những nguyên tắc của pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất. Nguyên tắc của pháp luật thường là những tư tưởng chỉ đạo mang tính
xuất phát điểm, định hướng cho các hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. Đối
với pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất có một số ngun tắc sau:
- Ngun tắc tơn trọng quyền định đoạt của người có tài sản, người hưởng di
sản. Đây là nguyên tắc hết sức quan trọng, một mặt đã ghi nhận sự bảo hộ của pháp
luật đối với quyền về thừa kế, mặt khác nó cịn thể hiện một cách đầy đủ nhất các
quyền dân sự chủ quan của mỗi cá nhân trong việc định đoạt toàn bộ tài sản của
mình. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, họ có quyền lập di chúc để thực hiện
16


quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Pháp luật khơng cho phép bất kỳ ai
có hành vi cản trở, cưỡng ép, đe doạ... người lập di chúc. Khi thực hiện quyền định
đoạt trong di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền
hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế,
dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ cho
người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc; người quản lý di sản, người phân chia di
sản. Trong trường hợp di chúc đã được xác lập, nếu cần có sự thay đổi “ý nguyện”
cũng như nội dung, người lập di chúc cịn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
huỷ bỏ di chúc vào bất kỳ lúc nào.
Quyền định đoạt của cá nhân để lại di sản được thể hiện không những trong
việc lập di chúc để định đoạt tài sản của họ, mà còn thể hịên ngay trong việc họ
không lập di chúc để định đoạt tài sản để lại sau khi họ chết. Đây cũng là một cách
thể hiện ý chí của cá nhân bằng việc không lập di chúc để định đoạt tài sản của họ,

mà ý chí đó thể hiện ở việc chỉ để lại di sản của họ cho những người có quyền thừa
kế theo pháp luật. Đối với người thừa kế, pháp luật nước ta quy định người thừa kế
có quyền nhận di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản của người thừa kế phù hợp với
những điều kiện, nguyên tắc, thời hạn mà pháp luật đã quy định.
- Nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân. Theo
Hiến pháp năm 2013 và Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền thừa kế là
một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Việc ghi nhận
quyền này trong Hiến pháp – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống văn
bản pháp luật của nước ta cho thấy tầm quan trọng của quyền năng này trong các
quyền con người. Nhà nước đảm bảo cho mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình. Đồng thời, nhà nước cịn bảo hộ quyền thừa kế, thể hiện
trong việc đảm bảo cho mọi cơng dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp của
cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất. Do đó tất cả mọi tài sản thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân sẽ trở thành di sản thừa kế khi người đó chết,
được nhà nước tơn trọng và pháp luật bảo vệ. Riêng có quyền sử dụng đất bản chất
là sở hữu tồn dân, cịn quyền năng được nhà nước ghi nhận trên thực tiễn với cá
nhân là quyền sử dụng đất.

17


Thứ hai, quy định về di chúc và điều kiện có hiệu lực của di chúc. Một
trong những nội dung quan trọng của pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất là các quy phạm pháp luật quy định về di chúc và điều kiện có hiệu lực của
di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của người có tài sản để lại cho
những người khác sau khi người để lại di chúc chết. Do vậy, mọi người cần hiểu di
chúc là gì để thực hiện cho đúng quy định. Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã
quy định rõ ràng: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của
mình cho người khác sau khi chết”. Để di chúc được thực thi thì Bộ luật Dân sự
cũng đã quy định những điều kiện để di chúc có hiệu lực từ Điều 625 đến Điều 643.

Thứ ba, quy định về di sản thừa kế. Di sản thừa kế là các tài sản thuộc sở
hữu hợp pháp của người để lại di chúc. Tuy nhiên, đối với quyền sử dụng đất được
xác định là một loại quyền tài sản hết sức đặc biệt biểu hiện cho chế độ pháp lý đặc
biệt của nước ta. Ở nước ta, tồn dân có quyền sở hữu đối với đất đai nhưng tồn
dân khơng trực tiếp thực hiện các nội dung của quyền sở hữu (quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt) mà trao cho Nhà nước trở thành đại diện chủ sở
hữu thực hiện quyền định đoạt. Do sự đặc biệt như vậy, nên coi quyền sử dụng đất
là quyền tài sản thuộc tài sản hợp pháp của cá nhân để tài sản đó có thể trở thành di
sản thừa kế là hợp lí. Quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị, có lịch sử lâu đời và
đơi khi việc xác minh nguồn gốc của nó rất phức tạp. Do vậy pháp luật phải có
những quy định cụ thể tường minh để cho cả phía cơ quan nhà nước và người dân
thực hiện đúng đắn.
Thứ tư, quy định về thời điểm mở thừa kế và phân chia di sản. Trong các
quy phạm pháp luật của pháp luật thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất, Nhà
nước đã ban hành các quy định về thời điểm mở thừa kế và phân chia di sản. Thời
điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, xác định thời điểm mở thừa kế
theo di chúc chính là để mở ra các quan hệ tiếp theo trong việc thực hiện di chúc
của người chết. Đối với việc phân chia di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc thì
được thực hiện theo ý nguyện của người để lại di chúc. Những người thừa kế được
họp lại để thỏa thuận việc phân chia di sản theo di chúc của người chết. Điều 658
Bộ luật Dân sự có quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán tài sản. Việc phân chia di
sản theo di chúc theo nguyên tắc tôn trọng sự tự định đoạt của người để lại di chúc.
18


Tuy nhiên, có thể có trường hợp việc phân chia di sản theo di chúc nhưng di chúc
lại có phần khơng có hiệu lực thì phần đó tài sản sẽ chia theo pháp luật. Cái “khó”
của chia tài sản là quyền sử dụng đất là quyền sử dụng đất không phải là hiện vật
hay tiền nên nếu phần di chúc khơng có hiệu lực hoặc chia theo đối tượng theo Điều
644 Bộ luật Dân sự năm 2015 (khi đối tượng này không được chia di sản hoặc phần

di sản được hưởng ít hơn hai phần ba một suất thừa kế theo luật) mà các bên cứ đòi
phân cái mảnh đất đó ra, khơng bên nào chịu nhận “giá trị” của quyền sử dụng đất
tương ứng.
Thứ năm, quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất tại Tòa án. Tòa án là cơ quan tư pháp có nhiệm vụ xét xử và bảo vệ cơng
lí trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở nước ta. Khi phát sinh mâu thuẫn, bất
đồng quan điểm về di chúc của người chết, các đồng thừa kế hoặc người có quyền
và nghĩa vụ liên quan có thể thực hiện việc khởi kiện tại TAND bởi theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất thì khơng phải
thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã. Do vậy, khi thực hiện thủ tục khởi kiện
tại TAND là đương sự đã bắt đầu tham gia vào một vụ án theo thủ tục tố tụng dân
sự. Do vậy, phần giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất tại
Tòa án tuân thủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành.
Thừa kế với tư cách là một quan hệ pháp luật dân sự, trong đó các chủ thể có
quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong quan hệ này, người có tài sản là người để lại
thừa kế, trước khi chết có quyền để lại tài sản của mình cho những người cịn sống
khác. Người thừa kế là người được nhận di sản của người chết dịch chuyển cho
mình theo ý chí của họ hoặc theo pháp luật. Qua sự phân tích về nội dung pháp luật
về thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc ta có thể làm rõ điểm giống và khác nhau
theo các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất và thừa
kế theo pháp luật quyền sử dụng đất để làm rõ hơn các quy định của pháp luật về
thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất:
Điểm giống nhau:
- Đều là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho những người còn sống.
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Địa điểm mở thừa
kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư
19



×