Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Vai trò của mặt trận tổ quốc việt nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.28 KB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THANH MINH

VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ
SỞ Ở HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC

Nghệ An, 2018


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THANH MINH

VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
CƠ SỞ Ở HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HĨA
Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN LƯƠNG BẰNG

Nghệ An, 2018


2
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin trân trọng bày tỏ lịng
biết ơn Hội đồng khoa học và đào tạo chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại
học Vinh đã giảng dạy, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học
tập cũng như hồn thành luận văn. Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS Nguyễn Lương Bằng, người đã hết sức quan tâm đầu tư nhiều
công sức, nhiệt tình hướng dẫn để bản thân tơi hồn thành Luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ huyện
Cẩm Thủy và các cơ quan, đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực
hiện khảo sát và cung cấp số liệu để tơi thực hiện cơng trình nghiên cứu của
mình.
Trong suốt q trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, bản thân tơi đã hết
sức cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh thần nghiêm
túc và cầu thị, rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, quý
Thầy, Cô và đồng nghiệp để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Bùi Thanh Minh



3
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................ 01
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 02
MỤC LỤC .......................................................................................................... 03
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... 04
A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 05
B. NỘI DUNG .................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ ...... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................. …10
1.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở .................................................................................................... 23
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN
CẨM THỦY, TỈNH THANH HĨA….. ............................................................. 44
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa ........................................................................................................... 44
2.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong việc thực hiện
quy chế dân chủ ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa ....................................... 52
2.3. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân ............................................ 74
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 79
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA.. ... …..….81
3.1. Quan điểm về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa….. 81
3.2. Những giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các

cấp trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở huyện Cẩm Thủy ........................... 84
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 111
C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... ..115


4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

QCDC

Quy chế dân chủ




Quyết định

TTND

Thanh tra nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

ATXH

An tồn xã hội

HTCT

Hệ thống chính trị


5

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ được hiểu là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội,
trong đó thừa nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực thông qua một hệ
thống bầu cử tự do. Dân chủ theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh có nghĩa

là “dân là chủ, dân làm chủ” thể hiện bản chất trong cấu tạo quyền lực của xã
hội. Nội dung thực hành dân chủ ở cơ sở luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ
vững hệ thống chính trị ở cơ sở, qua đó đảm bảo mọi chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước được triển khai có hiệu quả trong thực
tiễn. Tầm quan trọng của thực hành dân chủ ở cơ sở được xem là vấn đề then
chốt để giải quyết mọi khó khăn trong q trình đổi mới tồn diện đất nước ta
hiện nay. Chỉ thị số 30/CT - TW năm 1998 của Bộ Chính trị về thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở đã được thể chế hóa qua Pháp lệnh số 34 ngày 20/4/2007
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11 và các nghị định của Chính phủ thể
hiện tầm quan trọng và sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề dân
chủ và thực hành dân chủ ở cơ sở trong tình hình mới.
Với vai trị của mình, MTTQ từ khi được thành lập đã trở thành bộ phận
quan trọng trong hệ thống chính trị của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong Nhân
dân; tuyên truyền, động viên Nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp
và Pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán
bộ công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của Nhân dân để phản ánh,


6
kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Nhân
dân. Là chủ thể trực tiếp tham gia việc thực hiện quy chế dân chủ và giám sát
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Sau một thời gian triển khai, Pháp lệnh thực hiện dân chủ đã thực sự phát
huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của Nhân dân ỏ huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh

Hóa, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của các tầng lớp Nhân dân
tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần tác động tích cực tới
cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tạo ra sự chuyển biến tích cực về ý thức và
phong cách làm việc của cán bộ Đảng, Chính quyền, đồn thể theo hướng gần
dân, tơn trọng dân và có trách nhiệm với dân hơn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện tại huyện
Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa cũng cịn nhiều hạn chế yếu kém phát sinh từ việc
thực hiện quy chế dân chủ chưa tốt, thể hiện như nhận thức về dân chủ, trách
nhiệm thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của một số cấp ủy, chính quyền, cán
bộ công chức chưa đầy đủ. Một số vụ việc phát sinh chậm được giải quyết hoặc
chưa công khai, thiếu khách quan, gây bức xúc làm nảy sinh điểm nóng. Đây là
những nguy cơ ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội, hình thành "điểm nóng", khiếu
kiện đơng người, vượt cấp. Trong nhiều ngun nhân thì có một ngun nhân
quan trọng là Mặt trận Tổ quốc ở một số địa phương nhất là cấp cơ sở chưa thực
sự đại diện cho quyền lợi và nguyện vọng của Nhân dân, chưa phát huy được vai
trị của mình trong việc tham gia thực hiện quy chế dân chủ và giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Công tác tham mưu cho cấp ủy, phối hợp với
chính quyền và các tổ chức thành viên còn lúng túng, phương thức hoạt động
chậm được đổi mới, chưa tích cực tuyên truyền, vận động, tổ chức cho Nhân dân
tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.


7
Để thực hiện tốt quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về vấn đề dân chủ và thực hành dân chủ; một vấn đề quan trọng đặt ra
trong giai đoạn hiện nay là làm sao phải phát huy được vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, nhất là ở cấp cơ sở trong việc thực hiện quy chế dân chủ và giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Đánh giá được thực trạng, những ưu điểm
kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế, từ đó xây dựng được các giải

pháp khắc phục, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trung tâm khối đại đoàn kết, thực hành dân chủ,
tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, góp phần quan trọng vào nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện tại đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, tài liệu đề cập
những vấn đề lý luận và thực tiễn về MTTQVN, về dân chủ, thực hiện dân chủ ở
những góc độ, khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có tài
liệu gì nghiên cứu về vai trò của MTTQVN trong việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở tại huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
Với ý nghĩa đó, chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện
Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của MTTQ đối với việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề dân chủ, quy chế thực hiện dân
chủ; vai trò của MTTQ trong hệ thống chính trị và trong thực hiện QCDC ở cơ
sở.


8
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về tình hình thực hiện quy chế dân chủ,
vai trò của MTTQ trong thực hiện QCDC và giám sát việc thực hiện QCDC cơ
sở ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của MTTQ đối
với việc thực hiện QCDC ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa trong những năm
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu các vấn đề về dân chủ, quy chế thực hiện dân
chủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện QCDC nói chung và ở
huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu các tài liệu, cơng trình khoa học bàn
về vấn đề dân chủ, quy chế thực hiện dân chủ, về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Nghiên cứu tình hình, kết quả hoạt động của MTTQ cấp huyện, cấp xã và Ban
công tác Mặt trận ở khu dân cư trong viêc̣ thực hiện quy chế dân chủ từ năm
2012 đến nay để làm cơ sở đánh giá thực trạng, nguyên nhân và giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao vai trò của MTTQ đối với việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam; Hiến pháp, các văn bản luật, các văn bản pháp quy và các tài liệu có
liên quan đến vấn đề dân chủ và quy chế thực hiện dân chủ, vai trò và nhiệm vụ
của MTTQ đối với việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
Ngoài các phương pháp chuyên ngành, để phục vụ cho việc khảo sát,
đánh giá thực tiễn, luận văn sử dụng các phương pháp phỏng vấn trực tiếp; tổng
hợp thống kê số liệu, tư liệu, so sánh, phân tích đánh giá các dữ liệu đã có.


9
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ và
quy chế thực hiện dân chủ cũng như đánh giá thực trạng, nguyên nhân và đề ra
những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của MTTQ trong viêc̣ thực hiện
QCDC ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu có thể vận dụng và làm tư liệu tham khảo cho

UBMTTQVN các địa phương trong thực hiện quy chế và giám sát việc thực
hiện QCDC ở cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chương 2: Thực trạng vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc
thực hiện quy chế dân chủ ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa.


10
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
đã ra Chỉ thị thành lập Hội Phản đế Đồng minh - hình thức tổ chức đầu tiên của
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam. Từ đó đến nay, trong lịch sử cách mạng
Việt Nam không bao giờ vắng bóng tổ chức Mặt trận. Trải qua các thời kỳ cách
mạng với những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau, Mặt trận Dân tộc thống
nhất Việt Nam đã khơng ngừng phát triển và trưởng thành, đã có những đóng
góp to lớn vào những thắng lợi vĩ đại của dân tộc, là một trong những nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Khoản 1 Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định: "Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tơn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngồi" [45, tr.7-8].
Liên minh chính trị là sự liên kết các lực lượng với nhau thành một khối
thống nhất để thực hiện mục tiêu chính trị chung là giành, giữ chính quyền và sử
dụng chính quyền để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng; xây dựng
cuộc sống ấm no; hạnh phúc cho Nhân dân. Mục tiêu chung đó ở mỗi giai đoạn
cũng khác nhau, phù hợp với nhiệm vụ cách mạng và lợi ích cơ bản của các lực
lượng tham gia liên minh. Mục tiêu chung trong giai đoạn cách mạng hiện nay là
giữ vững độc lập, thống nhất, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, nước ta


11
sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tiến lên dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tổ chức liên minh chính trị bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Liên
đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi,
Hội Người mù, Hội Khuyến học, Hội nạn nhân chất độc da cam dioxin, ủy ban
đoàn kết Công giáo, Ban trị sự Phật giáo, Quân đội nhân dân Việt Nam v.v…và
các cá nhân tiêu biểu là người có uy tín trong cộng đồng dân cư, các chức sắc,
chức việc tôn giáo. Thông qua những cá nhân tiêu biểu này, MTTQ có thể tập
hợp, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cùng nhau thực hiện chương trình
phối hợp thống nhất hành động chung vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, MTTQVN không có hội viên, chỉ có các thành viên bao gồm các
thành viên tổ chức và các thành viên cá nhân. MTTQ được tổ chức theo nguyên
tắc liên hiệp tự nguyện của các thành viên. Các thành viên gia nhập MTTQVN
được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tán thành Điều lệ MTTQVN, được

UBMTTQVN cùng cấp xem xét, công nhận. Quan hệ giữa các thành viên trong
MTTQVN là quan hệ hợp tác, bình đẳng, đồn kết, chân thành, tơn trọng lẫn
nhau để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phịng, đối ngoại của Nhà nước và các chương trình của MTTQVN.
Là tổ chức liên minh chính trị, MTTQVN được tổ chức theo cấp hành
chính của Nhà nước: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Ở mỗi cấp hành chính có
UBMTTQVN tương ứng; dưới cấp xã có Ban cơng tác Mặt trận ở khu dân cư.
1.1.1.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
nước ta


12
MTTQVN là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước ta hiện
nay. Sự qui định này là do yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là xuất
phát từ thể chế chính trị: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về Nhân
dân. MTTQ có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ Nhân dân thực hiện việc hiệp thương và phối hợp
thống nhất hành động giữa các thành viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Vai trị của Mặt trận không phải tự Mặt trận khẳng định mà do chính Nhân
dân, chính lịch sử thừa nhận. Thắng lợi huy hoàng của Cách mạng Tháng Tám
1945 gắn liền với sự nghiệp của Mặt trận Việt Minh. Thành tích của Mặt trận
Việt Minh chính là sự kế tục sự nghiệp cách mạng đã được chuẩn bị từ trước của
Hội Phản đế đồng minh (1930-1936) và của Mặt trận Dân chủ Đông Dương
(1936-1939). Tiếp theo Mặt trận Việt Minh là Mặt trận Liên Việt đã góp phần
đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi. Kế tục Mặt trận Liên
Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời đã đoàn kết, tập hợp các tầng lớp Nhân

dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, làm hậu thuẫn cho cuộc
đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cùng với Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam và liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hịa bình
Việt Nam đồn kết Nhân dân cả nước làm trịn sứ mệnh lịch sử vẻ vang: giải
phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước. Từ khi đất nước thống nhất, MTTQVN giữ vai trò quan
trọng trong việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nền
dân chủ ngày càng phát triển thì vai trị của Mặt trận và các đoàn thể ngày càng
được mở rộng. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt


13
Nam, các đồn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn
kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..." [24, tr.86]. Do đó, nâng cao vai
trị của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu
khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành
cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Dân chủ và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.1.2.1. Khái niệm dân chủ và quy chế dân chủ ở cơ sở
* Khái niệm dân chủ
Dân chủ bắt nguồn trực tiếp từ nền dân chủ Pháp, nhưng nguồn gốc thực sự
của nó bắt nguồn từ Hy Lạp. Trong tiếng Hy Lạp có hai từ - demo và kratos. Từ
trước có nghĩa là người dân trong khi từ sau có nghĩa là cai trị và trong tiếng
Anh khi dùng từ dân chủ chúng ta muốn nói đến sự cai trị của Nhân dân.
David Held, một học giả nổi tiếng về khái niệm dân chủ, định nghĩa thuật
ngữ này như sau: "Dân chủ là một hình thức cai trị trong đó người dân cai trị,

trái ngược với chế độ quân chủ và chế độ quý tộc; và dân chủ địi hỏi phải có
một mức độ bình đẳng nhất định về chính trị giữa người dân trong cộng đồng
chính trị". Nói một cách chính xác thì dân chủ là sự cai trị của Nhân dân.
Trong tất cả các định nghĩa về dân chủ, có lẽ định nghĩa tốt nhất và nổi
tiếng nhất là như sau: Dân chủ có nghĩa là "chính quyền của dân, do dân và vì
dân". Cựu Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln (1809-1865) là tác giả của định
nghĩa này. Lincoln đưa ra định nghĩa này trong Diễn văn Gettysburg của ơng
vào năm 1864, lúc đó đang là đỉnh điểm của cuộc nội chiến Hoa Kỳ giữa các
bang miền Bắc và miền Nam. Ngày nay định nghĩa này của Lincoln vẫn được
nhiều người coi là một định nghĩa kinh điển và bất kỳ cuộc thảo luận nào về dân
chủ cũng khơng thể bỏ qua nó.
Như vậy dân chủ là một phạm trù chính trị - xã hội xuất hiện khá sớm trong
nền văn minh nhân loại, gắn liền với tiến bộ xã hội và sự phát triển của lịch sử


14
qua các thời đại, các chế độ xã hội khác nhau với nội dung cơ bản: Dân chủ là
quyền lực thuộc về Nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo Nhân dân
làm cách mạng, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa và tiến hành hiện
thực hóa tư tưởng dân chủ trong đời sống xã hội. Mục tiêu hoạt động của các
chủ thể trong hệ thống chính trị ở nước ta khơng có mục tiêu nào khác là phục
vụ Nhân dân, bảo đảm "quyền là chủ" và phát huy "quyền làm chủ" của Nhân
dân. Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đều hướng tới mục tiêu cuối
cùng và duy nhất đó là phục vụ Nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân
dân được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn.
Đến đại hội Đảng lần thứ X (2006), XI (2011) dân chủ có vị trí trong hệ
mục tiêu của đổi mới đã được nhận thức là một trong những nhân tố nói lên đặc
trưng, bản chất, tiêu chí đánh giá về xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng. Hơn
nữa là hệ giá trị của mục tiêu đổi mới trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) ‘‘dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh’’ [24, tr.70] còn được nhận thức như
là đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội. Đó là, xây dựng xã hội ta thành một
xã hội dân chủ, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân, phát huy sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc, tăng cường sự
đồng thuận xã hội.
Dân chủ cơ sở là một bước tiến mới trong nhận thức lý luận dân chủ và dân
chủ hóa ở nước ta. QCDC cơ sở ra đời là một quyết định rất được lòng dân và
hợp với xu thế phát triển của dân chủ, vừa tăng cường chất lượng, hiệu quả của
dân chủ đại diện, vừa mở rộng và đề cao vai trò của dân chủ trực tiếp để đảm
bảo quyền làm chủ trên thực tế của người dân.
* Khái niệm quy chế dân chủ
QCDC được hiểu là những quy định cụ thể về nội dung, quy trình, trách
nhiệm, phương pháp, hình thức thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của người dân


15
ở cơ sở. Những quy định này có tính hướng dẫn và có tính ngun tắc bắt buộc
đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ lãnh đạo, quản lý, công
chức, viên chức phải thực hiện trong cơng tác. Nhất là các lĩnh vực có nhiều liên
quan đến quyền, lợi ích của Nhân dân.
Thực hiện QCDC ở cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm đưa phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trở thành
quy định của Nhà nước, để thực hiện thường xuyên ở cơ sở, nơi hằng ngày diễn
ra các hoạt động cuộc sống và lao động của các tầng lớp Nhân dân.
Ngày 18 tháng 02 năm 1998, Bộ Chính trị (khóa VIII) đã ban hành Chỉ thị
số 30/CT-TW về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. Tiếp theo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 45/1998/NQ-UBTVQH10, số
55/1998/NQ-UBTVQH10, và số 60/1998/NQ-UBTVQH10 về ban hành quy chế
thực hiện dân chủ ở ba loại hình cơ sở. Căn cứ các chủ trương trên, Chính phủ

đã ban hành các các nghị định để thực hiện. Ban Bí thư Trung ương đã quyết
định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở Trung ương, nhằm giúp
Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong việc triển khai, theo dõi, sơ kết việc thực hiện
chủ trương trên trong phạm vi cả nước.
Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị về xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đề ra 5 quan điểm như sau:
"- Đặt việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở trong cơ chế
tổng thể của hệ thống Chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ”. Coi trọng cả ba mặt nói trên, khơng vì nhấn mạnh một mặt mà coi
nhẹ, hạ thấp các mặt khác.
- Vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và hiệu lực
hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND các cấp, vừa thực hiện
tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để Nhân dân bàn bạc và quyết định trực
tiếp những công việc quan trọng, thiết thực, gắn liền với lợi ích của mình.


16
- Phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế xã hội và nâng cao
dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả.
- Nội dung các quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật, rõ tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự; quyền hạn gắn
liền với trách nhiệm, lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh,
đồng thời chống tình trạng vơ chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật.
- Gắn quá trình xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với cơng tác
cải cách hành chính, sửa đổi những cơ chế, chính sách về thủ tục hành chính
khơng phù hợp" [11, tr.1-2].
* Các loại hình cơ sở:
Cơ sở được hiểu là đơn vị hành chính, có chức năng quản lý Nhà nước
thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của mình. Thơng qua cấp cơ sở, các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước mới đến với Nhân dân, người lao động.

Tổ chức chính quyền cơ sở có quyền lực theo quy định của luật pháp, giữ vai trò
trụ cột của hệ thống chính trị tại cơ sở. Cơ sở còn được hiểu là cơ quan, đơn vị,
nơi người lao động tham gia các hoạt động học tập, công tác, sản xuất, kinh
doanh. Cơ sở là nơi hằng ngày thực hiện các chủ trương, chính sách, luật pháp;
tiến hành các hoạt động liên quan tới sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, xã
hội. Do đó, cơ sở là cấp có liên quan trực tiếp tới cuộc sống của Nhân dân. Khi
thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ sở thì Nhân dân và người lao động là
nhân tố quyết định trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả công việc.
Các loại hình cơ sở để triển khai Quy chế dân chủ ở cơ sở có thể sơ bộ
phân loại như sau:
- Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (theo Pháp lệnh 43/2007/PLUBTVQH11): là đơn vị hành chính thấp nhất trong hệ thống chính quyền bốn
cấp; có cơ quan quản lý nhà nước là UBND xã, phường, thị trấn. Đây là loại
hình cơ sở có số lượng lớn nhất, trải rộng trên địa bàn cả nước.


17
- Thực hiện dân chủ trong hoạt động của Cơ quan hành chính Nhà nước và
đơn vị sự nghiệp cơng lập (theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP): bao gồm các
đơn vị tổ chức, cơ quan, chính quyền, các cơ quan của Đảng, cơ quan của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc (theo Nghị định số
60/2013/NĐ-CP).
* Các hình thực hiện dân chủ ở cơ sở:
- Dân chủ đại diện: là các thực hiện dân chủ thông qua các cơ quan, tổ chức
và đại biểu dân bầu ra. Ví dụ Quốc hội, HĐND các cấp, MTTQ và các đoàn thể
nhân dân do Nhân dân và đoàn viên, hội viên bầu ra, hoạt động theo nhiệm kỳ
do luật hoặc điều lệ của tổ chức quy định.
- Dân chủ trực tiếp: là việc đưa ra cho Nhân dân, người lao động bàn thảo
và quyết định trực tiếp (tại hội nghị Nhân dân, hội nghị công nhân viên chức,
hoặc các phiếu trưng cầu ý kiến…). Dân chủ trực tiếp còn thực hiện thơng qua

việc Nhân dân, người lao động góp ý trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định theo chức năng quản lý. Dân chủ trực tiếp cũng bao gồm việc hỏi ý kiến
Nhân dân và đa số sẽ quyết định những việc hệ trọng của đất nước hoặc của địa
phương.
- Tự quản của cộng đồng: đó là các hình thức tự tổ chức hoạt động của các
nhóm, các cộng đồng Nhân dân theo quy định của luật pháp. Ví dụ: các tổ Nhân
dân tự quản; các thôn, làng, bản hoạt động theo hương ước (luật tục của đồng
bào dân tộc thiểu số) không trái với luật pháp; các hội, các ban liên lạc tổ chức
các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của đồn viên, hội
viên và các đối tượng quần chúng khác nhau.
1.1.2.2. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị khẳng định nội
dung quy chế dân chủ ở cơ sở cần chú trọng làm rõ những vấn đề sau:


18
"- Quy định quyền của mọi người dân ở cơ sở được thơng tin về pháp luật,
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan trực
tiếp đến đời sống và lợi ích hàng ngày của Nhân dân tại cơ sở; có chế độ và hình
thức báo cáo cơng khai trước dân cơng việc của chính quyền, cơ quan, đơn vị về
sản xuất và phân phối, về việc sử dụng công quỹ, tài sản công, về thu, chi tài
chính, các khoản đóng góp của dân, quyết tốn các cơng trình xây dựng cơ bản,
chế độ thu và sử dụng học phí, viện phí...
- Có quy chế và các hình thức để Nhân dân, cán bộ, công chức ở cơ sở
được bàn bạc và tham gia ý kiến vào các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cơng
tác chun mơn, cơng tác cán bộ... của chính quyền, cơ quan, đơn vị; kết quả ý
kiến đóng góp phải được xem xét, cân nhắc khi chính quyền hoặc thủ trưởng ra
quyết định.
- Có quy định về việc để Nhân dân bàn và quyết định dân chủ đối với
những loại việc liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân trên địa bàn (như

chủ trương huy động sức dân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình
phúc lợi, các khoản đóng góp và lập các loại quỹ trong khn khổ pháp luật...);
chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện theo ý kiến của đa số
Nhân dân, có sự giám sát, kiểm tra của Nhân dân.
- Hoàn thiện cơ chế để Nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức ở cơ sở
trực tiếp và thơng qua Mặt trận, các đồn thể, ban thanh tra nhân dân kiểm tra,
giám sát hoạt động của chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị; kết quả thanh
tra, kiểm tra, giám sát của Nhân dân phải được tiếp thu nghiêm túc.
- Mở rộng các hình thức tổ chức tự quản để Nhân dân, công nhân, cán bộ,
công chức tự bàn bạc và thực hiện trong khuôn khổ pháp luật những cơng việc
mang tính xã hội hố, có sự hỗ trợ của chính quyền, cơ quan, đơn vị (như việc
xây dựng hương ước, quy ước làng văn hoá, xây dựng tổ hoà giải, tổ an ninh,
phong trào vệ sinh - môi trường, đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ người nghèo, v.v.).


19
- Xác định rõ trách nhiệm và tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo và trả lời thắc mắc của Nhân dân, công nhân, công chức ở cơ sở, chính
quyền, cơ quan, đơn vị mình, nghiêm cấm mọi hành vi trù dập người khiếu nại,
tố cáo.
- Xác định trách nhiệm của tổ chức chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị cơ sở định kỳ (ba tháng, sáu tháng, một năm) báo cáo công việc trước dân,
phải tự phê bình và tổ chức để Nhân dân, cơng nhân, cán bộ, cơng chức ở cơ sở
góp ý kiến, đánh giá, phê bình; nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp đó"
[11, tr.2-3]
1.1.2.3. Vai trị của quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
Xây dựng và thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở là chủ trương quan trọng
của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa đột phá để giải quyết nhiều vấn đề bức xúc
liên quan đến quyền làm chủ của Nhân dân, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: "Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao

nhất là dân, vì dân là chủ" [42, tr.434], nhận thức đúng và vận dụng sáng tạo
những lời chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta đã sớm khẳng định mở
rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân coi đó
vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng, của sự nghiệp xây dựng và đổi
mới đất nước. Xây dựng chế độ Nhà nước dân chủ với nguyên tắc "Toàn bộ
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân" " [44, tr.5] là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
trong toàn bộ hoạt động của Đảng và Nhà nước ta.
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở từng bước nâng cao nhận thức, trách
nhiệm thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Quá trình tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện QCDC
ở cơ sở, nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ trong các cấp ủy, các cơ
quan nhà nước, chính quyền, Mặt trận, các đồn thể nhân dân được nâng lên rõ
rệt. Dân chủ trực tiếp được phát huy; phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,


20
dân kiểm tra” và cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”
tiếp tục được thể hiện sâu sắc, toàn diện, cụ thể hơn trong cuộc sống.
Quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở đã tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của Nhân dân
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tơn trọng quyền tham
gia ý kiến xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị; mở rộng các hình thức
tiếp xúc, trao đổi và lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân
dân.
Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã khơi dậy tinh thần làm chủ của Nhân dân,
được Nhân dân đồng tình, phấn khởi đón nhận và tham gia thực hiện có hiệu
quả; ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần đoàn kết, đồng thuận hỗ trợ lẫn nhau
trong xã hội được nâng cao. Trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ, công
chức trong các cơ quan, đơn vị thể hiện rõ nét hơn.

Thực hiện QCDC ở cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an tồn ở cơ sở
- Một là, thực hiện QCDC ở cơ sở đã trở thành động lực thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở đã tạo ra môi trường, điều kiện
thuận lợi để cán bộ, công chức bàn bạc, hiến kế, đề xuất, tham gia vào hoạch
định cơ chế, chính sách; người lao động tham gia giải quyết những vướng mắc,
khó khăn trong sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hai là, thực hiện QCDC ở cơ sở có tác dụng thúc đẩy phát triển văn hóa,
xã hội.
Gắn với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
Nhân dân trực tiếp xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước, xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở. Nhân dân bàn bạc, ủng hộ và tích cực tham gia xây dựng,
tu sửa các cơng trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà tưởng niệm, đình, đền, chùa;


21
xây dựng nơi sinh hoạt cộng đồng. Phong trào xây dựng làng văn hóa, cơ quan
văn hóa, gia đình văn hóa, xây dựng quy tắc ứng xử trong cơ quan đơn vị đã
được phát triển sâu rộng.
- Ba là, thực hiện tốt QCDC ở cơ sở là giải pháp giữ vững ổn định chính trị,
an ninh trật tự ở cơ sở.
Thực hiện công khai, dân chủ, nhiều nơi đã tổ chức tốt việc lấy ý kiến
Nhân dân về quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất, giá cả đền bù thu hồi đất; cơng
khai sử dụng ngân sách, các cơng trình xây dựng cơ bản, các dự án kinh tế, công
khai sử dụng kinh phí, các nguồn quỹ, phí, lệ phí và sự đóng góp của Nhân
dân…
Các cấp ủy đảng quan tâm chỉ đạo việc tuyên truyền sâu rộng để Nhân
dân biết về các âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

Nhiều âm mưu và các hoạt động chống phá sự nghiệp cách mạng đã được Nhân
dân phát hiện, phối hợp với các cơ quan chức năng đấu tranh làm rõ, ngăn chặn
kịp thời.
Nhân dân quan tâm kiện toàn các tổ chức tự quản, tham gia cảm hóa
người lầm lỗi; đăng ký xây dựng gia đình khơng có tệ nạn xã hội; an ninh nơng
thơn cơ bản được bảo đảm. Mối quan hệ tình làng nghĩa xóm trong cộng đồng
dân cư được nâng lên.
Kết quả thực hiện QCDC ở cơ sở góp phần củng cố, nâng cao chất lượng
của các tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở
- Một là, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và
chất lượng đảng viên.
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Trung ương, với phương châm “dựa
vào dân để xây dựng đảng”, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương tiếp tục mở
rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, khuyến khích, động viên Nhân
dân góp ý, tham gia xây dựng đảng.


22
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng đảng hiện nay" đã có những chuyển biến tích cực, tạo cơ sở
để Trung ương tiếp tục ban hành Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII. Tiếp tục
chỉ đạo xây dựng các quy chế, quy định về xây dựng đảng, về công tác cán bộ,
về phát huy vai trị của các đồn thể chính trị - xã hội trong việc giám sát và
phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhất
là trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
- Hai là, thực hiện QCDC ở cơ sở, không ngừng nâng cao năng lực quản lý,
điều hành của các cơ quan nhà nước và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
Những năm qua, việc công khai hoạt động các kỳ họp của Quốc hội,
HĐND các cấp đã thu hút sự quan tâm, theo dõi của Nhân dân; đã tạo ra khơng

khí dân chủ, cởi mở và trách nhiệm của người đại biểu đối với Nhân dân.
Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã cụ thể hóa, ban
hành các quy chế, quy định triển khai thực hiện dân chủ, công khai trong hoạt
động của các cơ quan, đơn vị.
Công khai các thủ tục trên trang thông tin điện tử, việc tổ chức đối thoại
trực tiếp, trực tuyến của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và các địa phương
đã tạo sự đồng tình cao trong xã hội.
Những nơi thực hiện tốt QCDC ở cơ sở đã có tác dụng thiết thực trong
việc ngăn chặn tình trạng quan liêu, hách dịch; phịng tránh có hiệu quả những
thất thốt lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; nâng cao được ý thức trách nhiệm
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức.
- Ba là, thực hiện QCDC ở cơ sở góp phần nâng cao vai trị, trách nhiệm
của MTTQ, các đồn thể nhân dân ở cơ sở.
UBTW MTTQVN và các đoàn thể chính trị xã hội đã tích cực phối hợp
với các cơ quan nhà nước để cụ thể hóa chủ trương, đường lối của đảng, chính


23
sách, pháp luật của Nhà nước, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc lấy
phiếu tín nhiệm các chức danh chủ chốt do HĐND cấp xã bầu; các đồn thể tích
cực tham gia xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở.
1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia thực hiện và giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
1.2.1. Mặt trận Tổ quốc tham gia tuyên truyền, phổ biến thực hiện quy
chế dân chủ
1.2.1.1. Mặt trận Tổ quốc tham gia công tác xây dựng pháp luật
Từ khi Đảng ta thực hiện chủ trương đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, MTTQVN đã và đang tham gia ngày càng tích cực cùng Đảng và
Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật

quan trọng của thời kỳ đổi mới đặc biệt là về nội dung thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 chỉ rõ: “Có cơ chế thu hút các hiệp hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, các chuyên gia giỏi tham gia vào việc nghiên cứu, đánh giá nhu cầu,
hoạch định chính sách, pháp luật, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra các dự thảo văn
bản pháp luật. Xác định cơ chế phản biện xã hội và tiếp thu ý kiến của các tầng
lớp Nhân dân đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” [12, tr.6].
Đây là quan điểm đổi mới rất cơ bản, tồn diện, vừa mang tính chiến lược, vừa
rất cụ thể về vai trò của MTTQVN trong hoạt động xây dựng chính sách, pháp
luật.
MTTQVN tham gia xây dựng chính sách, pháp luật theo các hình thức như
tham gia làm thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự án chính sách, pháp
luật; tham gia góp ý kiến xây dựng dự thảo chính sách, pháp luật; tổ chức các


24
cuộc hội thảo, toạ đàm để tham gia góp ý kiến; tham gia tư vấn, phản biện xã hội
đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tham gia kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chính sách quan trọng và các văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.1.2. Mặt trận Tổ quốc tham gia công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật về quy chế dân chủ và việc thực hiện quy chế dân chủ
Trong một xã hội dân chủ thì quyền được thơng tin là quyền con người và
là một trong những quyền công dân cơ bản được Hiến pháp quy định. Với mục
tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân,
thì mọi hoạt động của Nhà nước và xã hội đều phải trên cơ sở quy định của pháp
luật. Để Nhà nước pháp quyền thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả vì lợi ích của Nhân dân thì mọi thơng tin phải được cơng khai,
minh bạch. Nói cách khác, cơng dân có quyền được biết tất cả những chủ

trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, được thông tin những
vấn đề cần thiết, gắn liền với cuộc sống hằng ngày và mọi việc của quốc gia
phải được cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra theo đúng tinh thần phát
huy quyền làm chủ của người dân và việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện
vọng toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân tham gia quản lý xã hội,
quản lý Nhà nước; MTTQVN có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo thông tin
cho Nhân dân thông qua nhiệm vụ tham gia xây dựng pháp luật; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và chức năng giám sát hoạt động của chính quyền
theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, UBMTTQ các cấp phải tích cực, chủ động phối
hợp với Chính quyền bằng nhiều hình thức, tổ chức cho Nhân dân được quyền
tiếp cận các thông tin về pháp luật, về chính sách của Nhà nước, nhất là những
vấn đề có liên quan trực tiếp đến đời sống và lợi ích hàng ngày của người dân.
Những nội dung phải cơng khai theo quy định. Tổ chức các hình thức hội nghị


×