Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên boxing lứa tuổi 15 16 tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI DUY TUẤN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ
CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BOXING LỨA TUỔI 15- 16
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017

0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI DUY TUẤN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BOXING LỨA TUỔI 15-16 TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: GDTC
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học


TS. NGUYỄN NGỌC VIỆT

NGHỆ AN – 2017

0


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan ngồi những nội dung đã được trích
dẫn và liệt kê trong phần Tài liệu tham khảo, cơng trình
nghiên cứu này là của riêng tơi, các số liệu nghiên cứu là
trung thực, chưa có ai cơng bố và chưa được xuất bản
dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn

Bùi DuyTuấn

0


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CLB

: Câu lạc bộ

HLV

: Huấn luyện viên


NXB

: Nhà xuất bản

TDTT

: Thể dục thể thao

TT

: Thứ tự

VĐV

: Vận động viên

SMTĐ

: Sức mạnh tốc độ

CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN
(lần)

: Số lần

“s”

: giây



DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1 Kết quả điều tra thực trạng việc sử dụng các test đánh giá sức mạnh tốc độ của nam
vận động viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .................................................................... 37
Bảng 3.2 Kết quả xác định độ tin cậy các test đánh giá sức mạnh tốc độ của nam vận động
viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 40
Bảng 3.3. Kết quả xác định tính thơng báo của các test đánh giá sức mạnh tốc độ của nam vận
động viên Boxing lứa tuổi 15- 16 tỉnh Nghệ An ............................................................................ 41
Bảng 3.4. So sánh kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ theo lứa tuổi của nam
VĐV Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .................................................................................... 43
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn xếp loại sức mạnh tốc độ theo từng nội dung của nam VĐV Boxing lứa
tuổi 15 tỉnh Nghệ An .......................................................................................................................... 45
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn xếp loại sức mạnh tốc độ theo từng nội dung của nam VĐV Boxing lứa
tuổi 16 tỉnh Nghệ An .......................................................................................................................... 47
Bảng 3.7. Bảng điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ theo từng nội dung của nam VĐV Boxing lứa
tuổi 15 tỉnh Nghệ An .......................................................................................................................... 46
Bảng 3.8. Bảng điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ theo từng nội dung của nam VĐV Boxing
lứa tuổi 16 tỉnh Nghệ An ................................................................................................................... 48
Bảng 3.9. Tiêu chuẩn tổng hợp điểm xếp loại đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam vận động
viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An. ..................................................................................... 49
Bảng 3.10. Tỷ lệ kế hoạch huấn luyện vận động viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .. 50
Bảng 3.11. Tỷ lệ kế hoạch huấn luyện tố chất thể lực cho vận động viên nam Boxing lứa tuổi
15-16 tỉnh Nghệ An ........................................................................................................................... 51
Bảng 3.12. Tỷ lệ kế hoạch huấn luyện tố chất sức mạnh cho vận động viên nam Boxing lứa
tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .................................................................................................................... 51
Bảng 3.13. Thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên
Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 53
Bảng 3.14. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An
................................................................................................................................................................ 56

2



Bảng 3.15. Thực trạng kết quả xếp loại sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Boxing lứa
tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .................................................................................................................... 56
Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
nam VĐV Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An …………………………………………
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ của các đối tượng nghiên cứu
trước thực nghiệm .............................................................................................................................. 79
Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra các test đánh giá SMTĐ của đối tượng nghiên cứu sau 06 tháng
thực nghiệm ......................................................................................................................................... 80
Bảng 3.19. Kết quả kiểm tra các test đánh giá SMTĐ của các đối tượng nghiên cứu sau 12
tháng thực nghiệm .............................................................................................................................. 81
Bảng 3.20. Kết quả so sánh tự đối chiếu tố chất sức mạnh tốc độ của 2 nhóm đối tượng nghiên
cứu trước và sau thực nghiệm ........................................................................................................... 81
Bảng 3.21. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm
qua các giai đoạn thực nghiệm……………………………………………………………83
Bảng 3.22. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá tố chất sức mạnh tốc độ của nhóm đối
chứng qua các giai đoạn thực nghiệm ............................................................................................. 84
Bảng 3.23. So sánh tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ sức mạnh tốc độ của 2
nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm ....................................................................... 85

3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 3.1 Đối tượng được phỏng vấn .......................................................................................... 38
Biểu đồ 3.2 Trình độ chuyên môn đối tượng được phỏng vấn .................................................... 38
Biểu đồ 3.3 Thâm niên công tác đối tượng được phỏng vấn ....................................................... 39
Biểu đồ 3.4. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Boxing lứa tuổi 15 tỉnh

Nghệ An ............................................................................................................................................... 57
Biểu đồ 3.5. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Boxing lứa tuổi 16 tỉnh
Nghệ An ............................................................................................................................................... 57
Biểu đồ 3.6. So sánh sức mạnh tốc độ của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm ....................... 86

DANH MỤC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN



đồ

1.1.

Các

hình

thức

chiến

thuật

của

mơn

Boxing

................................................................................................................................................................ Er

ror! Bookmark not defined.

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. .............. .. 5
1.1. Một số đặc điểm cơ bản của môn Boxing ...................................................... 5
1.1.1.Đặc điểm về kỹ thuật môn Boxing ........................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm về chiến thuật môn Boxing ..................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm tố chất thể lực của môn Boxing ............................................ 12
1.2. Đặc điểm tâm-sinh lý lứa tuổi 15-16 ............................................................ 20
1.2.1. Đặc điểm tâm lý ..................................................................................... 20
1.2.2. Đặc điểm sinh lý .................................................................................... 21
1.3. Huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên môn Boxing ................... 15
1.3.1. Sức mạnh và sức mạnh tốc độ của vận động viên nam ......................... 16
1.3.2. Phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ ............................................ 16
1.3.3. Phương tiện huấn luyện sức mạnh tốc độ............................................... 18
1.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ....................................................... 22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ...................................... 28
2.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 28
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .......................................... 28
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 28
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ............................................................. 29
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................. 29
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 30
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 31
2.2. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................... 33
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 33


5


2.2.2. Đối tượng chính thể nghiên cứu ............................................................ 34
2.2.3. Đối tượng khách thể nghiên cứu ........................................................... 34
2.2.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2.5. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................ 35
3.1. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ nam vận động viên Boxing lứa tuổi 15-16
tỉnh Nghệ An….........................................................................................................35
3.1.1. Nghiên cứu xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ
cho nam vận động viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .................................. 35
3.1.1.1. Cơ sở lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ .................................. 35
3.1.1.2. Xác định độ tin cậy của các test sức mạnh tốc độ cho nam vận động
viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ....................................................... 39
3.1.1.3. Xác định tính thơng báo của các test sức mạnh tốc độ cho nam vận
động viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .............................................. 41
3.1.1.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên
Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ............................................................... 42
3.1.2. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ nam vận động
viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ........................................................... 50
3.1.2.1. Thực trạng kế hoạch huấn luyện sức mạnh tốc độ nam vận động viên
Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ............................................................... 50
3.1.2.2. Thực trạng việc sử dụng bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam
vận động viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ....................................... 52
3. 2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động
viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An ........................................................... 59
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ......................................... 59
3. 2.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận

động viên Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An .............................................. 64
3. 2.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ...................................................... 65

6


3. 2.2.2. Xây dựng tiến trình huấn luyện tố chất phát triển sức mạnh tốc độ cho
đối tượng thực nghiệm trên cơ sở hệ thống các bài tập đã lựa chọn ..................... 65
3. 2.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................... 79
3. 2.2.4. Kết quả kiểm tra sau 06 tháng thực nghiệm .................................. 80
3. 2.2.5. Kết quả kiểm tra sau 12 tháng thực nghiệm .................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 87
I. Kết luận ............................................................................................................. 87
II. Kiến nghị ......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 89

7


PHẦN MỞ ĐẦU
Thể thao thành tích cao là một bộ phận của nền văn hóa nhân loại nhằm cải
tạo và hồn thiện cơ thể bằng sự vận động tích cực của con người. Trong xã hội
ngày nay, TDTT thành tích cao được xem là một phần quan trọng không thể thiếu
trong chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy
nhân tố con người, vai trò của TDTT được xem như một phương tiện, phương pháp
huấn luyện để nâng cao sức khỏe cho con người.
Mục tiêu chính của thể thao thành tích cao Việt Nam đến năm 2020 là phải
giữ vững vị trí thứ ba ở khu vực Đông Nam Á, cải thiện thứ hạng ở khu vực Châu
Á, một vài môn thể thao đạt trình độ thế giới, chính vì vậy trong những năm gần
đây, Ngành Thể dục thể thao phối hợp cùng các Liên đồn thể thao đã đẩy mạnh

cơng tác đào tạo vận động viên (VĐV) thể thao đỉnh cao và thu được những kết quả
khả quan. Ngành TDTT căn cứ vào thực tiễn đã xác định các môn thể thao trọng
điểm cần đầu tư đặc biệt, trong đó có mơn Boxing.
Boxing hay còn gọi là đấm bốc ( bốc nguồn từ tiếng Pháp boxe) hay boxing là
môn võ và thể thao đối kháng giữa 2 người xuất phát từ phương Tây, sử dụng cú
đấm kết hợp với di chuyển chân, đầu và thân mình. Boxing được truyền bá vào Việt
Nam từ những năm 50 và đến năm 1994 Việt Nam trở thành thành viên của liên
đoàn Boxing thế giới. Mặc dù được du nhập muộn hơn so với các môn thể thao
khác song đã nhanh chóng phát triển cả về chất và lượng, đặc biệt trong những năm
qua trên đấu trường khu vực, châu lục và thế giới, các VĐV Boxing Việt Nam đã
giành được nhiều thứ hạng cao đóng góp vào bảng vàng của thể thao Việt Nam với
những chiến thắng vang dội như đoạt 2 HCV Asiad 14,12 HCV tại SEA Games 22
và 5 HCV SEA Games 23, từng bước khẳng định được môn thể thao mũi nhọn. Tuy
nhiên, để thành của môn Boxing tiếp tục vươn xa hơn nữa, cần có chủ trương, định
hướng khoa học, hồn chỉnh quy trình đào tạo VĐV một cách tồn diện ngay từ lúc
tuổi trẻ, mà khâu quan trọng nhất kể tới là đào tạo VĐV ở lứa tuổi 14-15, chuẩn bị
cho đội dự tuyển và đội tuyển quốc gia.

1


Ngày nay, trước yêu cầu cao của quá trình đào tạo VĐV đòi hỏi bên cạnh các
bài tập phát triển tố chất thể lực chung, phải đặc biệt chú ý tới những bài tập nhằm
phát triển tố chất thể lực chuyên môn, đặc biệt là sức mạnh tốc độ (SMTĐ). SMTĐ
là tố chất thể lực có ý nghĩa quyết định, là tiền đề phát huy tối đa khả năng làm việc
của các cơ quan chức phận và các tố chất vận động khác, phù hợp với đặc điểm các
môn thể thao, tạo điều kiện thuận lợi cho tập luyện và thi đấu, đảm bảo hiệu quả sử
dụng kỹ - chiến thuật trong suốt thời gian thi đấu. Ngoài ra, tố chất SMTĐ còn giúp
cho VĐV vững tin bước vào trận đấu, đủ tự tin thực hiện kỹ chiến thuật và sáng suốt
trong sử lý các tình huống xuất hiện trong thi đấu. Trong môn Boxing, SMTĐ là tố chất

thể lực chun mơn đặc trưng, do vậy VĐV có SMTĐ tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
VĐV tiếp thu và hồn thiện kỹ chiến thuật nhanh trong q trình tập luyện.
Điều đặc biệt trong thi đấu đối kháng Boxing là khi hai VĐV cùng ra địn
trong một pha đánh thì điểm thường được ghi cho một VĐV kết thúc đòn trước. Vì
vậy, tố chất SMTĐ đóng vai trị rất quan trọng và là một tiêu chuẩn ghi điểm không
thể thiếu trong thi đấu. Việc phát triển tố chất thể lực này gắn với huấn luyện kỹ chiến thuật được coi là nền tảng để đạt được thành tích cao trong thi đấu.
Ở Việt Nam, nghiên cứu phát triển sức mạnh là vấn đề thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Trước hết, phải
kể đến các cơng trình khoa học nhằm hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận trong cơng
tác huấn luyện - đào tạo VĐV nói chung và huấn luyện tố chất thể lực nói riêng,
tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu của các tác giả: Trần Tuấn Hiếu (1999) với đề
tài: “Nghiên cứu hệ thống bài tập nâng cao năng lực và hiệu quả bộ tay trong môn
Karatedo”; Nguyễn Mạnh Hùng (1999) với đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng một số
biện pháp khắc phục có hiệu quả trạng thái tâm lý trước thi đấu của vận động viên
Karatedo cao cấp”; Nguyễn Dương Bắc (2000) với đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn
một số bài tập nâng cao khả năng phối hợp vận động cho nam sinh viên chuyên sâu
võ Karatedo trường Đại học TDTT I”; Vũ Sơn Hà (2002) với đề tài: “Nghiên cứu
lựa chọn và ứng dụng một số bài tập chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả các kỹ
thuật chân cho nam võ sinh Karatedo lứa tuổi 16-18”; Lê Thị Hoài Phương (2002)

2


với đề tài: “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nữ vận
động viên Karatedo lứa tuổi 16-18"; Cao Hoàng Anh (2001) với đề tài: “Nghiên
cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho nam võ sinh Karatedo lứa tuổi
14-16”; Trần Tuấn Hiếu (2004) với đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc
độ của VĐV Karatedo (từ 12-15 tuổi)”; Đỗ Tuấn Cương (2014) với đề tài: “Nghiên
cứu các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ kỹ thuật đòn tay cho nam VĐV
Karatedo đội tuyển quốc gia”; Bùi Đức Thao“Ứng dụng bài tập phát triển sức

mạnh tốc độ địn chân tấn cơng số 3 cho nam vận động viên đội tuyển Vovinam lứa
tuổi 15- 16,Viện Nghiên Cứu Phát Triển Vovinam và Thể Thao”;Bùi Xuân Hải Âu
“Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đòn tay cho nữ VĐV Karatedo lứa tuổi
15 - 16 đội tuyển Lạng Sơn” Vũ Thế Điệp “Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của
nam vận động viên đội tuyển Vovinam lứa tuổi 16-18 Trung tâm huấn luyện và thi
đấu TDTT Hà Nội”Vũ Công Lâm “Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ nhóm địn đá trước cho nam sinh viên chuyên sâu Taekwon do Trường Đại
học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội” Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
nêu trên được nhiều chuyên gia có chun mơn góp ý trong nghiên cứu xây dựng hệ
thống bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích cho VĐV các mơn võ nói chung
làm cơ sở cho nghiên cứu của các mơn võ nói riêng trong đó có võ Boxing. Tuy
nhiên đề tài nghiên cứu cho VĐV Boxing ở nước ta hiện nay chưa được nghiên cứu.
Từ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, công tác huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn
cho VĐV Boxing hiện nay chủ yếu là dựa theo kinh nghiệm. Sau khi cho VĐV tập
luyện thường xuyên với thời gian từ 3-6 tháng, nếu có sự tăng trưởng về các tố chất
thể lực, kỹ thuật, nhận thức chiến thuật thì giữ lại đào tạo, hoặc thực trạng các VĐV
yếu ở tố chất thể lực nào thì các HLV sẽ huấn luyện tăng cường cho các tố chất thể
lực đó. Cách thức này tuy có tác dụng nhất định nhưng chưa có đầy đủ cơ sở khoa
học.
Nghệ An là một tỉnh có phong trào tập luyện môn võ Boxing phát triển
mạnh, tuy nhiên những năm gần đây thành tích của đội tuyển Boxing tỉnh Nghệ An
có thành tích chưa cao, nhất là thành tích của các vận động viên nam. Việc tìm ra

3


ngun nhân đích thực khơng phải dễ dàng, vì trong hệ thống đào tạo, tập luyện, thi
đấu và nâng cao thành tích một mơn thể thao phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động
như điều kiện thể chất, tập luyện, mơi trường, đào tạo... Ngồi việc hồn thiện trình
độ kỹ thuật, chiến thuật và rèn luyện trạng thái tâm lý, VĐV cần phải chuẩn bị đầy

đủ về mặt thể lực, đặc biệt là tố chất sức mạnh là tố chất đặc trưng của các môn võ.
Do vậy, nghiên cứu phương tiện và phương pháp huấn luyện SMTĐ cho các nam
VĐV Boxing trẻ là một đòi hỏi bức xúc từ thực tiễn đào tạo VĐV Boxing tỉnh Nghệ
An hiện nay
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết nêu trên, để góp phần nâng cao thành
tích cho nam VĐV và để bổ sung tài liệu chuyên môn phục vụ công tác huấn luyện
Boxing tỉnh Nghệ An, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn
một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Boxing lứa tuổi
15-16 tỉnh Nghệ An”.
Mục đích nghiên cứu:
Qua tìm hiểu và đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ cũng như công tác huấn
luyện tố chất này, đề tài tiến hành lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ cho nam VĐV Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An, nhằm góp phần nâng cao
thành tích thi đấu cho VĐV.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra đề tài đặt ra các nhiệm vụ cụ thể:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Boxing lứa
tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Boxing lứa tuổi 15-16 tỉnh Nghệ An.
Giả thuyết khoa học:
Đề tài đặt ra giả thuyết, các bài tập đề tài nghiên cứu phát triển sức mạnh tốc
độ cho nam VĐV Boxing lứa tuổi 15-16 đảm bảo tính khoa học sẽ góp phần nâng
cao thành tích thi đấu cho VĐV Boxing tỉnh Nghệ An

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số đặc điểm cơ bản của Boxing
1.1.1Đặc điểm về kỹ thuật Boxing
Hoạt động chính của VĐV võ thuật nói chung và mơn Boxing nói riêng đều
gồm vơ số các kỹ thuật như các kỹ thuật tay (thủ pháp), các kỹ thuật chân (cước
pháp) và các kỹ thuật tấn… Đặc thù kỹ thuật của Boxing thể hiện thông qua việc
phối hợp hài hòa giữa kỹ thuật tay và kỹ thuật chân và toàn cơ thể. Phương pháp kỹ
thuật đơn giản, cương thẳng, cơng pháp độc đáo nội ngoại kiêm bị, có tác dụng trội
về tu luyện thân tâm. Các đòn đánh, đỡ, né tránh đều vận dụng nguyên tắc khoa
học. đòn thường tung theo đường thẳng kết hợp với lực xoắn của hông. Các kỹ thuật
Boxing yêu cầu hiệu quả cao, dứt điểm nhanh chóng, kết thúc địn phải có thế thủ
(Zanshin), vì vậy tấn cơng nhanh theo đường thẳng là hiệu quả nhất. Đường thẳng
không những thể hiện trong tấn công mà cả trong q trình di chuyển khi tấn cơng
hay phản công, thông qua các bước di chuyển ngang, trước, sau, đường thẳng là chủ
yếu. Mặt khác còn thể hiện ở kỹ thuật động tác đơn giản, dễ tập, hiệu quả trong thời
gian ngắn so với các loại võ khác.
Nói đến Boxing, trước hết phải nói đến các kỹ thuật về tư thế, kỹ thuật tấn
cơng và kỹ thuật phịng thủ. Các kỹ thuật tư thế của Boxing như một yếu tố đặc
trưng, có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các kỹ thuật tấn cơng và kỹ thuật
phịng thủ của VĐV, nếu biết kết hợp giữa các kỹ thuật thì hiệu quả trong tấn cơng
và phịng thủ sẽ cao.
Một trong các kỹ thuật quan trọng của Boxing hiện nay là các kỹ thuật tay.
Ngày nay, một số VĐV sử dụng địn đấm thẳng, đấm móc ngang và đấm móc lên
như là phương tiện tấn cơng đầu tiên, nhằm tấn cơng từ khoảng cách xa có thể ăn
điểm trực tiếp hoặc tạo điều kiện để thực hiện kỹ thuật khác dứt điểm dành thắng
lợi. Những kiểu đấm thẳng, đấm móc ngang và móc lên rất hiểm hóc của các VĐV
Châu Âu đã gây khó khăn nhiều cho các VĐV Châu Á. Hiện nay có một số VĐV

5



xuất sắc trên thế giới đã vận dụng đòn giả như một chiến thuật động tác giả để đánh
lừa đối phương và tạo thời cơ thuận lợi, nhanh chóng dứt điểm bằng địn đấm thẳng,
mọc ngang hoặc móc lên.
Khống chế “Hóa giải” địn tấn cơng của đối phương là một khâu rất quan
trọng trong thi đấu Boxing, đồng thời cũng là yêu cầu bắt buộc của VĐV Boxing.
Nếu VĐV không khống chế được địn tấn cơng, nghĩa là chấp nhận thế bị động,
nhường thế chủ động cho đối phương. Khống chế, hạn chế khả năng tấn công của
đối phương bằng các kỹ thuật gạt đỡ và tránh né (kỹ thuật phịng thủ), đồng thời tạo
ra cho mình những cơ hội thuận lợi để khi đối phương sai sót có thể nhanh chóng
phản cơng ghi điểm.
Trong thực tế q trình sử dụng các kỹ thuật có hiệu quả phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như khả năng di chuyển, tốc độ đòn đánh, khả năng thăng bằng, chọn
thời điểm và sức bền chuyên môn. Di chuyển bước chân nhanh, hợp lý cũng là một
trong những yếu tố quan trọng của Boxing hiện đại. Ngay từ những năm đầu khi
Châu Âu mới du nhập môn Boxing, các VĐV đã sử dụng rất linh hoạt và hiệu quả
về kỹ thuật Boxing. Đặc trưng di chuyển của các VĐV Châu Âu là trọng tâm cao vì
thế khả năng linh hoạt trong di chuyển tốt; tuy nhiên nhược điểm là tấn khơng chắc,
uy lực địn kém. Các VĐV Châu Á thường ít di chuyển (dao động), trọng tâm thấp
“Túc bất ly địa”, một số VĐV của Châu Á thường dùng “Tĩnh chế động” tuy nhiên,
dù lối đánh nào thì trước khi di chuyển VĐV phải phán đốn tốt địn đánh của đối
phương, phán đốn được các tình huống sử dụng kỹ, chiến thuật của đối phương
trong thời gian ngắn từ đó mới có phương án sử dụng kỹ thuật tấn cơng hoặc phịng
thủ có hiệu quả.
Thực tiễn trong quá trình sử dụng các kỹ thuật có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều
các yếu tố như khả năng di chuyển, tốc độ đòn đấm, khả năng thăng bằng và đặc biệt
là chọn thời điểm. Kỹ thuật Boxing ngày nay là sự kế thừa của những cải tiến và các
phương pháp phân tích, nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên để áp dụng các kỹ thuật này
có hiệu quả trong các trận đấu, đặc biệt vào những thời điểm cần phát huy nỗ lực tối
đa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tâm lý, chiến thuật, thể lực và đặc biệt là


6


sức bền. Trình độ kỹ thuật và khả năng phối hợp vận động có ý nghĩa to lớn đến phát
triển tố chất sức mạnh. Kỹ thuật động tác hợp lý và khả năng phối hợp vận động
nhuần nhuyễn tạo nên sự tiết kiệm hóa nguồn năng lượng trong cơ thể. Trong thi đấu
đối kháng của Boxing, việc vận dụng điêu luyện địn sở trường và sự phối hợp tồn
thân trong di chuyển tấn cơng, phịng thủ hợp lý sẽ tiết kiệm tối đa nguồn năng lượng
đảm bảo khả năng làm chủ trận đấu một cách có hiệu quả.
Một vấn đề bất di bất dịch trong quá trình huấn luyện các mơn thể thao nói
chung và mơn Boxing nói riêng đó là huấn luyện kỹ thuật toàn diện bao gồm: Huấn
luyện kỹ thuật địn đấm thẳng, đấm ngang và đấm móc…, các kỹ thuật phịng thủ và
di chuyển (cơng cơ bản). Xu thế huấn luyện cho VĐV Boxing trẻ hiện nay là kỹ
thuật tồn diện. Một VĐV khơng chỉ tập trung tốt kỹ thuật đòn đấm thuận tay mà
còn phải nắm vững kỹ thuật đòn đấm thuận trái tay, kết hợp với các kỹ thuật phòng
thủ và di chuyển. Tuy nhiên, trong quá trình huấn luyện, HLV phải biết dựa trên đặc
điểm cá nhân VĐV để xây dựng kỹ thuật sở trường cho từng VĐV. Ln có kế
hoạch phát triển kỹ thuật sở trường cho VĐV là một yếu tố quan trọng trong cơng
tác huấn luyện kỹ thuật. Vì vậy trong quá trình huấn luyện nhất thiết phải kết hợp
chặt chẽ giữa xây dựng kỹ thuật sở trường với huấn luyện phát triển kỹ thuật tồn
diện, đồng thời phải ln coi trọng việc phát triển các tố chất đặc thù chuyên mơn
tạo nền móng vững trắc cho điêu luyện kỹ thuật cho VĐV.
1.1.1. Đặc điểm về chiến thuật môn Boxing
1.1.2. Chiến thuật Boxing là cách làm cho VĐV nắm bắt được kỹ chiến thuật một
cách hợp lý nhất để vận dụng vào trong thi đấu nhằm phát huy sở trường của bản
thân, đồng thời hạn chế sở trường của đối phương.
1.1.2.1.Yêu cầu về tập chiến thuật Boxing
+ Chú trọng bồi dưỡng ý thức và nâng cao năng lực vận dụng kỹ chiến thuật
cho VĐV
+ Tăng cường tham gia và quan sát nhiều trận đánh tích lũy kinh nghiệm thi

đấu cho VĐV

7


+ Nắm bắt toàn diện cách sử dụng chiến thuật và tuân thủ yêu cầu trong thi
đấu
+ Ngoài năm bắt các chiến thuật cần trang bị cho VĐV nhóm chiến thuật
được chọn kỹ (đòn sở trường)
+ Chiến thuật phải phù hợp với trình độ tập luyện của VĐV
1.1.2.1. Phương pháp tập chiến thuật
+ Tập tấn công vào khoảng không tưởng tượng
VĐV tưởng tượng đang thi đấu với đối thủ, nghĩ ra các tình huống để tấn cơng
tượng tượng vào khoảng khơng. Cũng có thể đối mặt với các mục tiêu như bao cát,
thân cây, hình nộm. Sử dụng chiến thuật tấn công dồn dạp, đánh nghi binh hoặc né
tránh để tấn công mục tiêu. Phương pháp tập tượng tượng này có mục đích tạo dựng
ý thức chiến thuật cho VĐV nắm bắt vững các cách sử dụng kỹ thuật thi đấu.
+ Tập chiến thuật bằng cách phân tích các trận đấu điển hình
Chọn các băng hình thi đấu Boxing phản ánh đặc điểm chiến thuật, dung làm tài
liệu cho VĐV tham khảo. Hoặc chọn kỹ một chiến thuật hoàn chỉnh để VĐV
nghiên cứu nhiều lần. Có thể dung đoạn phim điển hình có tính ứng dụng chiến
thuật tốt, cũng có thể dung những chiến thuật khơng thích hợp dẫn tới thất bại để
VĐV tham khảo. Thông qua việc đặt câu hỏi, phân tích, giảng giải của HLV sẽ giúp
cho VĐV tìm ra câu trả lời chính xác qua đó tích lũy được kinh nghiệm.
+ Tập mô phỏng
Tập luyện mô phỏng là do HLV hoặc bạn cùng tập căn cứ tình huống khác nhau của
đối thủ mà tiến hành mô phỏng có tính mục tiêu, dung để nâng cao khả năng ứng
dụng chiến thuật và năng lực vận dụng chiến thuật của VĐV. Nếu mô phỏng đúng
việc đối thủ chủ động tấn cơng hoặc phịng thủ phản cơng, VĐV sẽ vận dụng được
chiến thuật khắc chế đối phương, không ngừng nâng cao khả năng thích ứng và vận

dụng chiến thuật tốt để dành thắng lợi.
+ Tiến hành thi đấu dựa vào yêu cấu của trận đấu
Dựa vào yêu cầu của trận đấu, VĐV cần tập luyện và bồi bổ khả năng vận dụng
chiến tuaathj, qua đó sẽ có nhiều kinh nghiệm thi đấu. Dựa vào độ khó, yêu cầu của

8


việc thi đấu mà sắp xếp tập luyện theo điều kiện thi đấu giả định. Chẳng hạn tập
luyện với đấu thủ có hạng cân khác nhau, trình độ kỹ thuật khác nhau, hoặc mỗi
người luân phiên thi đấu với một đối thủ khác nhau trong mỗi hiệp.
Tóm lại, trong Boxing chiến thuật được sử dụng nhiều nhất trong nội dung
thi đấu như: Phịng thủ, tấn cơng, phản cơng, đánh gần, đánh xa, đánh cao, đánh
thấp, đánh liên tiếp so đũa, động tác giả và kỹ thuật biến hóa giành thế chủ động ghi
điểm. Nói chung ở bất kỳ dạng chiến thuật nào cũng đòi hỏi VĐV Boxing phải linh
hoạt, phán đoán, lựa chọn và phản ứng kịp thời với các diễn biến tình huống chiến
thuật xảy ra trong thi đấu đặc biệt vào thời điểm cần sự gắng sức tối đa.
Chiến thuật của VĐV mỗi nước, mỗi khu vực có những đặc điểm riêng, được
thể hiện rõ nhất ở hai trường phái châu Âu và châu Á. Các VĐV Châu Âu thiên về
lối đánh đẹp, hoa mĩ, còn các VĐV Châu Á điển hình là các VĐV, đều tìm con
đường ngắn nhất để giành chiến thắng . Họ sử dụng các động tác kỹ thuật chính xác,
nhanh, biến hóa cùng với sự tập trung cao độ, ý chí thi đấu kiên cường, nên hiệu
quả chiến thuật được phát huy tối đa. Những VĐV xuất sắc, dù sử dụng bất cứ lối
đánh nào đều có một đặc điểm chung là kỹ thuật điêu luyện, thể lực sung mãn, biết
vận dụng các kỹ chiến thuật sở trường, ý chí cao. Xu thế huấn luyện kỹ chiến thuật
Boxing hiện đại có các đặc điểm như:
- Huấn luyện chiến thuật làm trung tâm. Huấn luyện kỹ chiến thuật đòn tay
kết hợp đòn chân và di chuyển, nhằm dành thế chủ động trong trận đấu. Lấy tấn
cơng làm trọng điểm kết hợp phịng thủ chắc, phản công nhanh.
Kết hợp chặt chẽ huấn luyện kỹ thuật với huấn luyện chiến thuật. Kết hợp

đồng thời huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật với huấn luyện thể lực, lấy tố chất thể lực
chuyên môn làm nội dung huấn luyện chủ yếu.
Chiến thuật trong Boxing là nghệ thuật tranh tài trong thi đấu. Trong huấn
luyện chiến thuật cho VĐV Boxing trẻ thì HLV phải giải quyết hai nhiệm vụ liên
quan đến nhau đó là: Một là, lập kế hoạch thi đấu hợp lý có tính đến khả năng của
từng VĐV, đặc điểm của đối phương (các mặt mạnh và yếu…) và điều kiện khác

9


của cuộc thi đấu. Ví dụ: Nhà thi đấu, khán giả, thể thức thi đấu… Hai là, thực hiện
kế hoạch đó bằng những cách thức đua tranh.
- Nội dung trong huấn luyện chiến thuật Boxing cho VĐV trẻ gồm:
+ Truyền thụ những hiểu biết lý luận về chiến thuật thể thao trong Boxing
+ Nghiên cứu các mặt mạnh, mặt yếu của đối phương.
+ Sử dụng thành thạo các dạng chiến thuật.
+ Giáo dục năng lực tư duy chiến thuật và những năng lực cần thiết khác cho
việc thực hiện chiến thuật.
Trong các nội dung trên chỉ việc huấn luyện cho VĐV trẻ năng lực tư duy
chiến thuật là trọng tâm và quan trọng, bởi lẽ thiếu nó thì việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch sẽ khơng có kết quả. Muốn có được tư duy chiến thuật tốt thì VĐV
phải có những hiểu biết cơ bản về khái niệm các dạng chiến thuật, được thi đấu cọ
sát nhiều và có phương pháp phân tích chiến thuật, từ đó VĐV mới rút ra được
những kinh nghiệm về chiến thuật trong thi đấu. Một điểm khơng thể thiếu trong
q trình huấn luyện chiến thuật Boxing là tư duy chiến thuật bao giờ cũng đặt trên
nền móng của sự thuần thục kỹ thuật cơ bản. Chiến thuật trong Boxing khó thực
hiện được nếu VĐV khơng có trình độ chuẩn bị về kỹ thuật, tâm lý và thể lực đặc
biệt là sức bền chuyên môn.
- Nhiệm vụ chủ yếu của chiến thuật Boxing là nhằm phát huy tối đa ưu
điểm, khắc phục nhược điểm của bản than để khoét sâu điểm yếu và hạn chế điểm

mạnh của đối phương nhằm chủ động tấn công và phịng thủ tích cực, đẩy đối thủ
vào thế bị động, dành thế chủ động nhanh chóng ghi điểm.
- Các yêu cầu khi vận dụng chiến thuật:
+ Phải có kỹ thuật cơ bản vững vàng, toàn diện để khi gặp đối tượng, tình
huống khác nhau đều có thể vận dụng một cách linh hoạt, chính xác.
+ Cần chuẩn bị thể lực tốt mới có thể phát huy cao độ khả năng về kỹ thuật
và chiến thuật.

10


+ Phải chuẩn bị trạng thái tâm lý thi đấu tốt mới có thể phát huy hiệu quả của
kỹ, chiến thuật, đặc biệt là quyết tâm cao trong thi đấu, có tinh thần dũng cảm, ý chí
ngoan cường, sự tập trung cao độ.
+ Cần hiểu sâu sắc về các chiến thuật và cơ sở khoa học để đặt ra các chiến
thuật chung. Không nên xem nhẹ những yêu cầu của từng chiến thuật đơn lẻ.
Huấn luyện kỹ - chiến thuật cho VĐV Boxing trẻ đều có chung mục đích là
sử dụng những biện pháp và phương pháp khoa học để đào tạo những VĐV giỏi.
Huấn luyện kỹ thuật phải tiến hành theo yêu cầu nhất định của chiến thuật, làm cho
kỹ thuật từng bước đạt được yêu cầu của chiến thuật. Huấn luyện chiến thuật làm nền
cho kỹ thuật. Chất lượng kỹ thuật là sự bảo đảm cho chất lượng chiến thuật. Song huấn
luyện kỹ thuật và chiến thuật không thể thay cho nhau. Huấn luyện kỹ thuật cơ bản và
huấn luyện cho chiến thuật phải được sắp xếp theo tỷ lệ nhất định, qua tập luyện lặp đi
lặp lại nhiều lần trong từng giai đoạn khác nhau làm cho kỹ - chiến thuật đạt được sự
thành thục.
Tóm lại trong quá trình huấn luyện kỹ - chiến thuật cho VĐV Boxing trẻ cần
chú ý tới những điểm sau:
Để có thành tích thể thao cao thì kỹ thuật động tác phải khoa học, phù hợp
với cấu trúc giải phẫu của cơ thể và đặc điểm cá nhân, đồng thời tư duy về chiến
thuật phải hợp lý phù hợp với tình huống cụ thể của trận đấu.

Trong quá trình huấn luyện chiến thuật cho VĐV Boxing các HLV cần phải
chú ý giáo dục năng lực tư duy chiến thuật và những năng lực cần thiết khác cho
việc thực hiện chiến thuật. Tới mối quan hệ của huấn luyện chiến thuật với huấn
luyện kỹ thuật, đó là tư duy chiến thuật bao giờ cũng đặt trên nền móng của sự
thuần thục kỹ thuật thể thao.
Bất kỳ một VĐV nào cũng cần có kỹ thuật sở trường riêng (miếng độc đáo)
và chiến thuật riêng của mình, đồng thời cần xác lập phương châm chiến lược riêng
trước mỗi giải đấu.
Mỗi mơn thể thao đều có những đặc điểm chun biệt, địi hỏi có kỹ chiến
thuật, thể lực riêng, phù hợp với hoạt động của nó. Huấn luyện thể lực không những

11


nâng cao được chức năng của các cơ quan nội tạng, nâng cao các tố chất thể lực mà
còn hỗ trợ cho việc tiếp thu kỹ thuật và duy trì trạng thái tối ưu để thực hiện chiến
thuật hợp lý trong q trình thi đấu.
Điểm cuối cùng đó là q trình huấn luyện kỹ- chiến thuật có đạt được hiệu
quả hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuẩn bị tâm lý và trình độ chuẩn bị
thể lực của VĐV đặc biệt là thể lực chun mơn. Đó là mối quan hệ chặt chẽ nhằm
đảm bảo duy trì nhịp độ trận đấu với hiệu quả sử dụng kỹ chiến thuật cao nhất trong
các cuộc thi đấu Boxing.
1.1.3. Đặc điểm tố chất thể lực của Boxing
Sự thay đổi các tố chất cơ thể trên cơ sở của sự phát triển hình thái, cơ năng.
Nó thay đổi khơng ngừng theo lứa tuổi và có tính làn song, tính giai đoạn. Sự phát
triển của các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành diễn ra không đồng đều lúc
nhanh, lúc chậm và xảy ra không đồng bộ, mỗi tố chất phát triển theo một nhịp độ
riêng vào những thời kỳ khác nhau. Do ảnh hưởng của tập luyện thể thao, nhìn
chung đều có tác dụng thúc đẩy q trình phát triển các tố chất vận động, song nhịp
điệu phát triển đó vẫn không giống nhau ở các lứa tuổi.

- Tốc độ: Tốc độ là một tố chất vận động được đặc trưng bởi các yếu tố thời
gian tiềm tàng của phản ứng, tần số động tác và tốc độ của một động tác đơn lẻ.
Trong hoạt động thể lực, tốc độ thường biểu hiện một cách tổng hợp. Tốc độ của
động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt trong quá trình phát triển, đến 15-16 tuổi nó đạt
mức độ của người lớn và thành tích tố chất đạt tới đỉnh cao nhất của nam là 19 tuổi.
- Sức mạnh: Sức mạnh có quan hệ mật thiết với sự phát triển của tổ chức
xương - cơ, sự phát triển của hệ thống dây chằng khớp, tức là phụ thuộc vào hệ vận
động. Nó cịn được quyết định bởi năng lực khống chế, điều hịa các cơ. Trong q
trình trưởng thành, sự phát triển của các nhóm cơ là khơng đều nhau nên tỷ lệ sức mạnh
giữa các nhóm cơ thay đổi theo lứa tuổi. Trong đó sức mạnh của các cơ duỗi phát triển
nhanh hơn sức mạnh của các cơ co, các cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển nhanh hơn
các cơ ít hoạt động. Ở độ tuổi 15-16 thì sức mạnh cơ bắp mới thực sự phát triển
nhịp độ cao có tính chất đột biến.

12


Sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngồi
hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
- Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường hợp
+ Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)
+ Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục)
+ Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ)
- Chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ hợp lại thành chế độ động lực
- Trong các chế độ hoạt động như vậy, cơ bắp sản sinh ra các lực cơ học có
trị số khác nhau. Người ta dựa vào các chế độ hoạt động của cơ thể phân ra các loại
sức mạnh cơ bản.
Qua tham khảo các tài liệu có liên quan cho thấy, bằng thực nghiệm và phân
tích khoa học, các tác giả đã đi đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân
loại sức mạnh như sau:

- Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như khơng có sự khác biệt
với các trị số lực phát huy trong trường hợp cơ co đẳng trường.
- Trong chế độ nhượng bộ của cơ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất, đôi
khi gấp 2 lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
- Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần giảm dần theo chiều tăng tốc
độ.
- Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả năng
sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh) không có tương quan với
nhau.
Dựa trên cơ sở đó thể nhiều cách phân loại sức mạnh, nếu căn cứ vào chế độ
hoạt động của cơ thì sức mạnh chia làm hai loại sức mạnh động lực và sức mạnh
tĩnh lực (đẳng trương và đẳng trường). Sức mạnh động lực lại được chia thành sức
mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền.
Trong thi đấu các mơn thể thao nói chung và mơn Boxing nói riêng, sức
mạnh ln có quan hệ với các tố chất thể lực khác, cụ thể là sức mạnh và sức bền.

13


Thi đấu đối kháng trong Boxing đòi hỏi VĐV cần phải phát huy sức mạnh tốc độ
các đòn tay trong thời gian ngắn:
- Có những trường hợp phải ra một địn quyết định (lực tối đa) để có thể hạ
“knoc-out”đối phương.
- Phải duy trì hiệu quả thi đấu suốt các hiệp đấu.
Do đó năng lực sức mạnh cần thiết cho việc phát huy hiệu quả thi đấu
Boxing là năng lực sức mạnh tối đa, năng lực sức mạnh nhanh, năng lực sức mạnh
bền, chúng có vai trị quyết định đến thành tích của VĐV.
- Sức bền: Trong q trình trưởng thành của cơ thể, tố chất sức bền
Cũng biến đổi đáng kể trong cả các hoạt động tĩnh lực cũng như động lực.
Sức bền tĩnh lực được đánh giá bằng thời gian duy trì một gắng sức tĩnh lực nào

đó... Chỉ số này nói chung tăng dần theo lứa tuổi, mặc dù khác nhau đối với các
nhóm cơ.
Sức bền động lực thường được đánh giá thông qua khả năng hoạt động thể lực, cụ
thể là qua các chỉ số hoạt động trên xe đạp lực kế. Ở 8-9 tuổi chỉ số này khoảng
500kgm/phút và sẽ tăng lên đến 2700kgm/phút ở tuổi trưởng thành.
Sức bền ưa khí phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 15-18, trong khi sức bền yếm
khí phát triển mạnh ở các lứa tuổi 10-12 đến 13-14. Sức bền biến đổi rất rõ rệt dưới
tác động của tập luyện, vì vậy ở tuổi 15-16 cần tăng cường các bài tập phát triển sức
bền.
Trình độ về sức bền yếm khí của VĐV được quyết định bởi năng lực trao đổi
yếm khí và năng lực phân giải đường trong điều kiện yếm khí và năng lực đề kháng
axit lactic của các tổ chức cơ thể, năng lực tồn trữ năng lượng, giữ gìn cơng năng
của cơ quan trong cơ thể.
Huấn luyện sức bền yếm khí có axit thường sử dụng cách huấn luyện giãn
cách với khối lượng cực đại, trong đó phương pháp huấn luyện là duy trì lượng axit
máu của VĐV ở mức cao, khiến cho cơ thể trong q trình huấn luyện chịu đựng
được sự kích thích với thời gian dài. Từ đó thích ứng và nâng cao năng lực chịu
đựng.

14


- Khéo léo: Tố chất vận động khéo léo thể hiện khả năng điều khiển các yếu
tố thể lực, không gian, thời gian của động tác. Một trong các yếu tố quan trọng của
sự khéo léo là khả năng định hướng chính xác trong khơng gian. Khả năng này bắt
đầu phát triển mạnh lúc 5-6 tuổi và đạt nhịp điệu phát triển cao nhất từ 7-10 tuổi. Từ
10-12 tuổi khả năng này ổn định dần và ở tuổi 14-15 thậm chí cịn hơi giảm xuống.
Đến 16-17 tuổi khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức độ của người lớn.
Khả năng điều khiển về lực của động tác ở trẻ em phát triển đều và đến năm 15-16
tuổi là đạt đến mức hoàn chỉnh.

- Mềm dẻo: Tố chất mềm dẻo là góc độ hoạt động của các khớp của cơ thể
con người, nó là khả năng kéo dài của dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo không
phát triển đồng đều theo theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của độ duỗi cột
sống ở nam lứa tuổi 7-14 được nâng cao rõ rệt. Khi tuổi lớn lên, sự phát triển chậm
lại. Chỉ số lớn nhất của độ mềm dẻo của nam lúc 15-16 tuổi. Độ linh hoạt co duỗi
vai được nâng cao tới 12-13 tuổi, biên độ khớp hơng lớn nhất luc 7-10 tuổi sau đó
độ mềm dẻo phát triển chậm, tới 13-14 tiếp cận chỉ số của người trưởng thành.
Góc độ động tác kỹ thuật của VĐV tương đối lớn, dùng lực đột ngột, do đó
yêu cầu đối với tố chất mềm dẻo của VĐV Boxing là rất cao. Tính mềm dẻo chun
mơn trong Boxing, ngồi góc độ hoạt động của các khớp quan trọng của cơ thể, còn
biểu hiện đặc biệt trong vận động đó là biểu hiện ở góc độ hoạt động của các khớp
xương, khớp hông, khớp gối, khớp cổ chân trong các kỹ thuật đấm, di chuyển. Khả
năng mềm dẻo của các khớp là điều kiện không thể thiếu được trong nắm vững
nâng cao trình độ kỹ thuật cho VĐV Boxing.
Tóm lại, đây là giai đoạn cơ thể của các em ở thời kỳ hoàn thiện, nên việc
giáo dục các tố chất thể lực, đặc biệt là sức bền cần phải chú ý đến các đặc điểm
tâm, sinh lý và thể lực của các em, đồng thời phải chú ý tìm hiểu các thời kỳ nhạy
cảm trong sự phát triển chức năng vận động từ đó cho phép định hướng chuẩn xác
trong công tác huấn luyện phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là tố chất sức
mạnh.
1.3. Huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên môn Boxing

15


×