Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 134

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.53 KB, 37 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 134.
I.Những đặc điểm của công ty công trình giaothông 134 có ảnh
hưởng đến công tác trả lương.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty công trình giao thông 134 tiền thân là do xí nghiệp kiến trúc I, công ty
khảo sát thiết và xây dựng công trình I sát nhập năm 1989 với têngọi công ty khảo
sát thiết kế và xây dựng công trình I trực thuộc trực thuộcliên hiệp các xí nghiệp
xây dựng giao thông I.
Đến tháng 07 năm 1993 được đổi tên thành Công ty Công trình 134 theo
quyết định thành lập doanh nghiệp số 1353/ QĐ/TCBC- LĐ ngày 05/07/1993 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chứng nhận đăng ký kinh doanh 108722 do
trọng tại kinh tế thành phố Hà nội cấp ngày 19/07/1993. Chứng chỉ hành nghề xây
dựng số 392/BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 26/07/1993
Khi mới thành lập cơ sở vật chất của công ty hầu như là không có và công
ty chỉ nhận được công trình thi công nhỏ với giá trị khoảng từ 1 đên 200 triệu.
Nhưng những năm gần đây công ty đã rất phát triển và có thể tham gia nhiều
công trình lớn phục vụ giao thông, vận tải như:
- Đường ôtô bờ phải, cầu cứng qua sông Sê san, cầu qua điểm B và các hạng
mục cầu, đường, kè khác thuộc công trình thuỷ điện Yaly.
- Nâng cấp và cải tạo đường Sơn Dương, Tân trào, đường bột sào- Cổ Yểng,
10 km đường Na –Foòng ma thuộc tỉnh Tuyên Quang.
- Đường Bắc Thăng Long nội bài.
- Đường quốc lộ 1A, quốc lộ 2,5 và đường 138, đường cao tốc Láng hoà lạc...
Các công trình thi công đều đảm bảo tiến độ, chất lượng đạt hiệu quả kinh tế
cao. Do vậy mà công ty đã được nhận nhiều bằng khen cờ thi đua của Bộ giao
thông vận tải, UBND các tỉnh nơi đơn vị thi công và của tổng công ty công trình I.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty công trình 134 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công
ty công trình giao thông I với ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng. Có nội
dung đăng ký điều chỉnh chứng chỉ hành nghề xây dựng là nhận thuầu các công


nghệ xây dựng bao gồm:
+ Công việc đào đắp, nạo vét và bờ đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp
công trình (kênh, mương, đê, đập, hồ chứa nước, đường Bê Tông...)
+ Thi công các loại móng công trình: Cọc khoan nhồi, ép bậc thấm, đường
chịu lực trên nền đất xử lý nền đất yếu.
+ Công việc thi công mặt bằng (Dùng phương pháp khoan nổ mìn để khai
thác phá dỡ và tạo hình công trình.)
+ Công việc xây lắp kết cấu công trình: Xây gạch đá, bê tông cốt thép, kết
cấu kim hoá, bê tông Asphalt.
+ Công việc hoàn thiện xây dựng kỹ thuật trang trí nội thất, chát ốp lát...
+ Công việc lắp đặt thiết bị công trình, nắp đặt thiết cấu phụ kiện phi tiêu
chuẩn thuộc các loại công trình, lắp đặt thiết bị cơ điện công trình, hệ thống đường
dây và các trạm biến thế...
So với các ngành sản xuất sản phẩm khác thì sản phẩm xây lắp của công ty có
những đặc điểm diêng đó là:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục xây, vật kiến trúc
có quy mô kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp kéo
dài, sản phẩm xây lắp luôn cố định tại nơi sản xuất còn các phương tiện thiết bị
vật tư thi công, người lao động phải di chuyển đến địa điểm làm sản phẩm.
Việc tổ sản xuất ở các đơn vị xây dựng luôn mang tính đặc thù riêng và sản
phẩm,hoạt động sản xuất thi công diễn ra dưới điều kiện thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm thi công nên công ty lựa chọn phương án thi công thích
hợp đó để khoán thi công.
-Do chu kỳ sản xuất công trình kéo dài để đảm bảo tiến độ thi công, tránh tổn
thất rủi do, ứ đọng vốn công tyđã áp dụng hình thức khoán cho các đội thi công,
điều này giúp công ty hoàn thành và bàn giao sản phẩm đúng thời gian quy định.
-Qúa trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp vớisố lượng công nhân và
vật liệu lớn công ty đã phối hợp đồng bộ,chặt chẽ giữa các bộ phận làm cho các
công trình thi công diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn.
-Sản phẩm xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên công ty đã có những biện pháp

bảo đảm an toànlao động cho công nhân như mũ, quần áo bảo hộ lao động, dây
thắt an toàn lao động.
Để phân công lao động theo công trình công ty tổ chức lực lượng thi công
theo các ban dự án, đội và thực hiện khoán nội bộ.
Với những đặc thù riêng của sản phẩm xây dựng cách tổ chức sản xuất hợp lý nên
kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty luôn được tổng công ty Công
trình giao thông I đánh giá cao gần đâycông ty luôn vượt mức kế hoạch
Biểu 1 Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty công trình giao
thông 134
Năm Đơn vị 2000 2001
Chỉ tiêu KH TH KH TH
Giá trị tổng sản
lượng
Tỷ đồng 69,783 74,000 85,522 98.3
Tổng doanh thu Tỷ đồng 55,862 59,038 75,750 80.6
Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,900 2,903 3,413 3,220
Tổng quỹ lương Tỷ đồng 8,374 8,880 12,031 12.212
Nguồn: Từ phòng kế hoạch của công ty
Qua bảng trên ta thấy giá trị sản lượng của công ty không ngừng tăng lên qua
các năm. Nhất là việc thực hiện vượt kế hoạch điều đó thể hiện việc phát triển đi
lên của công ty. Tổng quỹ lương năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là gần 40%,
thu nhập bình quân đầu người năm 2001 tăng 10,5% so với năm 2000 điều đó giúp
cán bộ công nhân viên trong công ty có thể cải thiện được đời sống của mình đồng
thời được hiệu quả chi phí tiền lương bỏ ra. Các khoản nộp ngân sách nhà nước
công ty luôn đóng góp đầy đủ và ngày càng tăng qua các năm. Năm 2000 thực nộp
ngân sách nhà nước là 2,903 tỷ, năm 2001 nộp 3,22 tỷ tăng 5% so với năm
2000.Năm 2001 công ty đã đạt sản lượng 98,3 tỷ, tổng doanh thu 80,6 tỷ nộp ngân
sách nhà nước là 3,22 tỷ. Trong năm 2002 công ty phấn đấu đạt 112 tỷ, tổng doanh
thu đạt 98 tỷ và các khoản nộp ngân sách khoảng 3,4 tỷ. Vì vậy công ty cần phải
tăng cường công tác tiếp thị nắm bắt tình hình chuẩn bị hồ sơ tham gia đấu thầu

các công trình mới và tạo cho mình một đội ngũ lao động lành nghề có trình độ
cao.
3.Đặc điểm tổ chức quản lý ở công ty
Công ty công trình giao thông 134 có địa bàn hoạt động rộng lớn nên việc
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty của công ty chụi ảnh hưởng của
công tychụi ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Thời tiết, địa hình, giá cả, địa điểm
thi công. Do vậy để điều hành sản xuất tốt,kinh doanh có lãi cạnh tranh thắng
thầu đòi hỏi phải đội ngũ cán bộ quản lý phải rồi rào có trình độ chuyên môn,
vật tư thiết bị,vốn lớn thì mới có khả năng thắng thầu. Để phù hợp đặc điểm sản
xuất kinh doanh, công ty đã áp dụng việc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chứctheo
mô hình trực tuyến chức năng.
Giám đốc chụi trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty,là đậi diện
pháp nhân của công ty để đi ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp tác kinh doanh,
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, phụ trách quản lý cán bộ,
tài chính, kế toán,công tác đầu tư...
Phó giám đốc phụ trách chung: Phụ trách các vấn đề tổ chức hành chính,
nhân sự lao động động tiền lương và thay giám đốc giải quyết các vấn đề khi giám
đốc đi vắng, tham mưu cho giám đốc về chuyên môn phụ trách.
Phó giám đốc phụ trách vật tư thiét bị: Phụ trách về vật tư thiết bị của công
ty, tham mưu cho giám đốc về chuyên môn được phụ trách.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật công nghệ thi công
các công trình, tham mưu cho giám đốc về chuyên môn phụ trách.
Phó giám đốc phụ trách thi công: Trực tiếp chỉ đạo thi công các dự án lớn
hoặc điều hành các văn phòng đại diệncủa các công ty tại các địa phương.
Các phòng ban tham mưu cho giám đốc, các phó giám đốc và các phòng
nghiệp vụ về các vấn đề thuộc các chức năng của phòng mình quản lý. Chức năng
của các phòng như sau:
+Phòng hành chính: Tổ chức phục vụ các công việc về hành chính như công
việc giấy tờ, in ấn hồ sơ, điều phối xe con trong cơ quan...Trong nội bộ doanh
nghiệp.

+Phòng tổ chức lao động động tiền lương: tuyển dụng quản lý cán bộ công
nhân viên, theo dõi tiền lương, bảo vệ quyền lợi vf nghĩa vụ của người lao động.
+Phòng tài chính quản lý tài chính của công tyvà thực hiện các nghĩa vụ và
quyền lợi với nhà nước vèe vấn đề tài chính.
+Phòng vật tư máy: Quản lý mua bán các thiết bị vật tư nghiên cứu thiết kế
cải tiến thiết bị chuyên dụng phục vụ trong thi công.
+Phòng kỹ thuật: thiết kế tổ chức thi công, quản lý kỹ thuật, chất lượng công
trình. Nghiệm thu thanh toán khôis lượng thi công trong nội bộ công trong nội bộ
công ty và chủ thầu.
+Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất của công ty theo rõi kế hoạch, giá
trị thực hiện của các công trình, quyết toán nội bộ và với chủ đầu tư về giá trị thực
hiện công trình.
+ Các bộ phận trực tiếp sản suất: sản xuất và thi công các công trình. Các
đơn vị tự điều hành trực tiếp
+ban điều hành dự án: Đối với dự án có nhiều công trình bắt buộc bắt buộc
các đội phải thi công kịp thời mới đảm bảo tiến độ thi công thì phải tổ chức một
ban điều hành để điều phối thi công.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty công trình giao thông134.
ĐỘI ĐƯỜNG 1
ĐỘI CẦU 1
ĐỘI CẦU 2
ĐỘI ĐƯỜNG 2
GI M Á ĐỐC
ĐẢNG UỶ
CÔNG ĐOÀN
PHÒ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH CHUNG
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH VẬT TƯ XE MÁY
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THI CÔNG I
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THI CÔNG II

PHÒNG CHÍNH HÀNH
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG TÀI CH NHÍ
PHÒNG VẬT TƯ MÁY
PHÒNG KỸ THUẬT
BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
XƯỞNG SỬA CHỮA,SẢN XUẤT BÁN THÀNH PHẨM
ĐỘI CÔNG TRÌNH 1
ĐỘI CÔNG TRÌNH 2
4. Đặc điểm về lao động.
Để có được một sản phẩm, bất kỳ một chu kỳ sản xuất nào cũng cần cố đầy
đủ 3 yếu tố: Tư liệu sản xuất, lao động,đối tượng lao động. Trong đó yếu tố lao
động động dặc biệt quan trọng. Để đặt được hiệu quả cao trong quá trình quản lý,
sản xuất cần hình thành lực lượng lao động tối ưu, phân công lao động hợp lý.Trải
qua các thời công ty công trình giao thông 134 đãa có một đội ngũ cán bộ có trình
độ tay nghề cao.
a.Đặc điểm lao động gián tiếp của công ty.
Đối với công ty lao động động gián tiếp là những người có vai trò vô cùng
quan trọng trong sự phát triển sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có đội ngũ
lao động chuyên môn,có khả năng đảm nhận những công việc có tính phức tạp.
Biểu2: Bảng kê khai năng lực chuyên môn của công ty
Stt Trình độ chuyên môn của lao
động gián tiếp
SL Theo thâm niên
≥5 ≥10 ≥15
I Đại học và cao đẳng 101
1 Kỹ sư kinh tế xây dựng 16 11 3 2
2 Cử nhân kinh tế 7 6 1
3 Kỹ sư cầu đường 10 6 4

4 Kỹ sư cầu hầm 10 6 3 1
5 Ký sư cầu đường sắt &đường bộ 16 9 5 2
6 Kỹ sư xây dựng dân dụng,công
nghiệp
8 1 2 5
7 Kỹ sư sửa chữa ôtô 5 1 4
8 Kỹ sư máy xây dựng 6 3 1 2
9 Kiến trúc sư 2 1 1
10 Kỹ sư cầu 10 6 2 2
11 Kỹ sư thiết kế xây dựng sân bay 1 1
12 Kỹ sư cấp thoát nước 2 1 1
13 Kỹ sư vật liệu XD 5 2 3
14 Kỹ sư phát dẫn điện 1 1
15 Kỹ sư thuỷ nông 1 1
16 Kỹ sư đại lý vật lý 1 1
17 Bác sỹ đa khoa 1 1
II Trung cấp các loại 35
1 Máy xây dựng 2 2
Cầu đường bộ 12 7 3 2
3 Xây dựng dân dụng 8 2 1 5
4 Kinh tế vật tư 2 1 1
5 Lao động tiền lương. 1 1
6 Kinh tế tài chính 6 1 2 3
7 Đường sắt 2 2
8 Y sỹ đa khoa 1 1
Nguồn: Từ phòng tổ chức lao động
Nhìn vào bảng kê khai năng lực lao động gián tiếp ta thâý trình độ của lao
động trong công ty là tương đối cao và đa dạng. Với trình độ chuyên môn của lao
động gián tiếp như vậy công ty có thể tham gia thực hiện nhiều công trình có giá
trị lớn trình độ kỹ thuật cao. Nhưng có một điều đáng bàn là lao động có trình độ

quản lý nhân sự thì không có, do vậy vấn đề liên quan đến người lao động chưa
được thực hiện một cách tốt nhất để taọ sự hăng say trong công việc.Ta có thể giải
quyết vấn đề này bằng cách tuyển thêm nhân viên về quản trị nhân lực trong các
trường chính quy và các bộ lãnh đạo công ty phải tiến hành phân chia nhiệm vụ
của các phòng ban một cách rõ ràng.
b. Đặc điểm của lao động trực tiếp sản xuất.
Hiện nay công ty có khoảng 500 lao động trực tiếp sản xuất, trong đó 425
công nhân chính,75 công nhân phụ họ có trình độ chuyên môn kỹ thuật như bảng
tổng kết sau.
Biểu 3: Bảng thống kê trình độ cấp bậc công nhân của công ty
Số thị
trường
Ngề nghiệp Tổng số Bậc thợ
2 3 4 5 6 7
1 Thợ kích kéo 80 16 30 24 9 1
2 Thợ đường 140 30 63 31 14 2
3 Thợ vận hành 17 1 6 9 2
4 Lái xe ôtô 26 16 10
5 Thợ sửa chữa 23 7 8 5 3
6 Thợ nề +bê tông 72 28 22 11 11
7 Thợ hàn 78 10 27 26 13 2
8 Thợ tiện 1 1
9 Công nhân đo đạc 19 9 10 1
10 Thợ điện 5 3 2
11 Thợ mộc 4 3 1
12 Thợ lái máy 35 3 5 20 3 2 2
Tổng
số
500
Nguồn: Theo số liệu thống kê năm 2001của phòng tổ chức.

Qua số liệu trên ta thây số công nhân của công ty có trình độ lành nghề
tương đối cao, mặc dù số công nhân có tay nghề bậc 6 và 7 không nhiều.Nhưng
trình độ công nhân các bậc 4 và 5 lại tương đối do vậy trình độ tay nghề của công
nhân tương đối phù hợp với công việc.Khi tiến hành sản xuất ta nên bố trí những
lao động có trình độ có cao từ đó trình độ công nhân có thể được nâng cao có thể
làm được những công việc khác có liên quan và tay nghề này có thể dùng để sản
xuất công việc có liên quan trong lúc công trình không thi công được trong mùa
mưa để có thể có thu nhập đảm bảo đời sống.
Trong lúc công trình cần tiến độ nhanh công ty còn thuê lao động thời vụ với số
lượng tương đối lớn,với tình hình lao động như thế công ty cần phải có chính sách
như thế nào đối với họ để người lao động để toàn tâm chí đến công việc của mình
5.Đặc điểm máy móc thiết bị
Công ty công trình giao thông 134 có được những thành tích như ngày hôm
nay là nhờ vào sự quản ý chặt chẽ có hiệu quả, để có được những kết quả như vậy
cũng một phần dựa vào việc tiếp kiệm nguyên nhiên vật liệu và công ty tích cực
không ngừng nân caomức độ hiện đại của máy móc thiết bị chuyên dùng.
Bên cạnh sự giúp đỡ về thiết bị của khách hàng cũng như sự giúp đõ của
tổng công ty,công ty công trình giao thông 134 luôn chú trọng đến việc đầu tư máy
móc thiết bị tốt và chuyên dung. Để đáp ứng việc hiện đại máy móc thiết bị trình
độ của những người sử dụng máy móc thiết bị luôn càn phải được nâng cao.
Tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất là một vấn đề khó khăn ở
công ty. Do những sản phẩm cả công ty làm ra là các công trình giao thông vận tải
nên nguyên vật liệu chủ yếulà nhựa đường, đất, đá, xi măng, thép...các công trình
công ty giải khắp đất nước do đó viêc cung ứng vật liệu là khó khăn. Đây cũng là
một nguyên nhân gây lên tình trạng không có việc cho công nhân
Năm 2001 công ty đã đầu tư một số máu móc thiết bị lớn do vậy trình độ của
người công nhân cũng cần phải được nâng cao.
Biểu 4: Bảng đầu tư giá trị máy móc thiết bị năm 2001.
Số tt Tên thiết bị Nước
sản xuất

Năm
sản xuất
Chất
lượng
Số
lượng
Thành tiền
còn lại (chiếc)
1 Máy san Nhật 1995 80% 1 150.000.000
2 Máy xúc lật Nhật 1994 80% 1 150.000.000
3 Máy xúc
bánh xích
Nhật 1995 80% 1 420.000.000
4 Lu bánh lốp Nhật 1994 80% 1 180.000.000
5 Lao động
rung
Nhật 1994 80% 1 300.000.000
6 Máy rải thảm Nhật 1994 80% 1 290.000.000
7 Xe ôtô con Nhật 2000 100% 1 750.000000
Tổng 2.240.000.000
Nguồn: phòng thiết bị vật tư
6. Đối với công tác thị trường.
Đối với công tác thị trường công ty đã thực hiện tốt chức năng sau:
-Cải tiến công tác lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu mang lại hiệu quả kinh tế cao, hỗ trợ
tích cựctư vấn cho các xí nghiệp lập hồ sơ dự thầu
Chủ động lập giá cho các công trình có vống đầu tư nước ngoài mà công ty đảm
nhận hoặc liên doanh. Bên cạnh đó là công tác thị trường đang tiếp thị đối với các
dự án đầu tư nước ngoàinhằm tìm ra đưọc đối tác liên doanhđể hợp tác nhưng vẫ
đảm bảo được quyền lợi cho đơn vịvà bên đối tác phù hợp với pháp luật quy định.
Đôn đốc và giám sát chặt chẽ các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Trong những năm vừa qua một thành công lớn của công ty trong cộng tác
kinh tế thị trường là đã thắng thầu một số công trình lớn: Công trìnhquốc lộ 91(km
73-81) vối giá trị thầu rất lớn
Công tác thị trường đang tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị trong
và ngoài nước để thực hiện có hiệu quả công tác đấu thầu các dự án lớn, đẩy mạnh
hoạt động các lĩnh vực nghành được cấp giấy phép như xây lắp, đại lý...Với mục
đích đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh.
II. Phân tích tình hình trả lương tại công ty công trình giao thông
134.
1. quy chế trả lương tại công ty.
Thực hiện nghị định 28/CP ngày 28/03/1997của chính phủ về đổi mới tiền
lương, thu nhập trong các doanh ngiệp nhà nước.
Căn cứ vào công văn 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998. Của bộ lao động
thương binh xã hội về hướng dẫn quy chế trả lương với những nội dung sau:
-Thu nhập hàng tháng của công nhân viên không cố định mà có thể tăng
hoặc giảm tuỳ thuộc vào măng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty
-Những người trực tiềp làm ra sản phẩm thì kết hợp giữa hình thức trả lương
theo sản phẩm và thời gian
-Những người không trực tiếp sản xuất làm việc theo thời gian được trả
100% lương cấp bậc chức vụ, phụ cấp trách nhiệm theo nghị định 26/CP. Phần
tiền lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, của đội được trả
theo trách nhiệm đóng góp và hiệu quả công tác của mỗi người
-Công ty chấp nhận thanh toán lương chờ việc cho người lao động 15.000
đồng/người nếu công ty và đội không bố trí được côn việc.

×