Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA THỜI KỲ KẾ HOẠCH 5 NĂM (2001 - 2005) VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.67 KB, 22 trang )

KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA
THỜI KỲ KẾ HOẠCH 5 NĂM (2001 - 2005) VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN.
I-Phương hướng, nhiệm vụ chung phát triển kinh tế ở nước ta thời kỳ kế
hoạch (2001 -2005).
1-Đánh giá tình hình kinh tế nước ta những năm trước năm 2000.
Nhìn lại những năm qua, đặc biệt là 15 năm thực hiện đường lối đổi mới do
Đảng ta đề xướng và lãnh đạo đất nước ta, dân tộc ta đã thu được những thành tựu
to lớn. Nền kinh tế đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng nặng nề của cuộc
khủng hoảng tài chính khu vực (1997 – 1999), song tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân năm vẫn đạt 7% lạm phát từ 77,46% giảm xuống còn 12,7% năm 95; 0,1%
năm 1999 và 0% năm 2000.
- Sản xuất công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ trên hai chữ: thời kỳ 1991
– 1995 tăng 13,7%, thời kỳ 1996 – 2000 tăng trên 13,2%. Năm 2000 tăng 15.7%.
Mức bình quân đầu người của nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu như: điện,
than, vải, xi măng, thép… ngày một tăng cao.
-Sản xuất nông nghiệp cũng phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi,
nghề rừng và thuỷ sản. Trong đó thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc
an toàn lương thực quốc gia, biến Việt Nam từ nước thiếu lương thực năm 1998
thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới liên tục từ 1998 đến nay (năm 2000 xuất
khẩu 3,5 triệu tấn gạo).
-Hoạt động thương mại và DV cũng có nhiều khởi sắc. Thị trường đầy ắp các
mặt hàng và dịch vụ, giá cả ổn định và chất lượng ngày càng cao, phương thức
mua bán thuận tiện. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 14 tỷ
USD
nhập siêu giảm từ
3,8tỷ
USD
năm 1996 xuống còn 892
triệu
USD năm 2000. Đến nay đã có quan hệ buôn


bán với hơn 150 nước và vùng lãnh thổ.
- Hoạt động đầu tư nước ngoài bắt đầu từ 1998 với 37 dự án với 471
triệu
USD,
đến nay cả nước với 3000 dự án và 700 doanh nghiệp thuộc 62 quốc gia trên thế
giới với tổng vốn đăng ký trên 36 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 17 tỷ USD. Khu
vực này đã nộp ngân sách hơn 1,52 tỷ USD và giải quyết việc làm cho 32 vạn lao
động trực tiếp và một triệu lao động gián tiếp.
- Sự hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền Bắc, Trung, Nam và 68
kho công nghiệp; khu chế xuất đã là những mô hình mới, những điểm sáng trong
bức tranh kinh tế nước ta thời đời mới và mở cửa.
Như vậy, kết thúc năm 2000, tất cả các mục tiêu kinh tế và XH của kế hoạch 5
năm 1996 – 2000 và chiến lược 10 năm 1991 – 2000 đều đạt và vượt mức kế hoạch
đề ra. Tuy nhiên, những khó khăn, thách thức và cả những yếu kém, khuyết điểm
cũng không ít: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa vững chắc nhiều ngành và lĩnh vực
chưa có bước đột phá, đầu tư nước ngoài giảm sút, giảm phát kéo dài, sức mua XH
tăng chậm, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường, nhiều vấn đề nổi cộm về
XH chưa được khắc phục, đời sống nhân dân những vùng bị thiên tai, vùng xa,
vùng sâu vẫn còn thấp.
Trong thời gian tới, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước chắc chắn vẫn còn
sự đan xen giữa thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức. Đòi hỏi nước ta cần
có những mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội thích hợp trong thời kỳ kế
hoạch 2001 – 2005 nhằm khắc phục những yếu kém và khuyết điểm trong những
năm trước đồng thời phát huy những thế mạnh sẵn có của nền kinh tế, tận dụng
mọi thuận lợi và thời cơ để phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững theo định
mức XHCN.

2-Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế thời kỳ 2001-2005.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của nền kinh tế
nước ta đã nêu trên, có thể nêu ra mục tiêu phát triển kinh tế chung thời kỳ 2001 –

2005 của nước ta như sau: (trích văn kiện ĐH IX).
- Tăng trưởng kinh tế nhanh về bền vững ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
- Chuyển dịch mạnh CCKT, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH.
- Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sác cạnh tranh của nền kinh tế.
- Mở rộng kinh tế đối ngoại.
- Tạo chuyển biến mạnh về KH công nghệ, GD-ĐT.
- Hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Tiếp tục tăng cường kết cấu kinh tế xã hội.
Những mục tiêu kinh tế trên được gắn liền với các mục tiêu XH.
3-Định hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế của kế hoạch 2001 -2005.
3.1-Từ những mục tiêu tổng quát nêu ở phần 2, sẽ được cụ thể hoá thành định
hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn 5 năm trước
và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ
đạo, củng cố kinh tế tập thể, hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng tăng tỷ trọng CN và DV, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm.
- Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển KT- XH, xây dựng cơ cấu KT có hiệu quả và
nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng.
Đầu tư thích đáng cho các vùng KT trọng điểm, hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các
vùng còn nhiều khó khăn.
- Mở rộng thị trường và nâng cao hiệu, KT đối ngoại. Củng cố thị trường đã có
và mở rộng thêm thị trường mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất
khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có
hiệu quả, thực hiện các cam kết song phương và đa phương.
- Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính tiền tệ, tăng tiềm lực và
khả năng tài chính quốc gia, thực hành triệt để tiết kiệm, tăng tỷ lệ chi ngân sách
dành cho đầu tư phát triển, duy trì ổn định các cân đối vĩ mô; phát triển thị trường
vốn đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH.

3 3.2-Một số chỉ tiêu tổng hợp định hướng phát triển kinh tế:
- Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995. Nhịp độ tăng
- GDP bình quân hằng năm thời kỳ 5 năm 2001 – 2005 là 7,5%, trong đó:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%.
+ Nhóm ngành CN: CN và XD tăng 10,8%.
+ Nhóm ngành DV: tăng 6,2%/
- Giá trị sản xuất nhóm ngành nông nghiệp tăng 4,8%/năm.
- Giá trị sản xuất nhóm ngành CN tăng 13%/năm.
- Giá trị sản xuất nhóm ngành DV tăng 7,5%/năm.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
- Cơ cấu ngành KT trong GDP đến năm 2003 dự kiến:
+ Tỷ trọng nhóm ngành NN: 20 - 21%
+ Tỷ trọng nhóm ngành CN 38-39 %
+ Tỷ trọng nhóm ngành DV 41-42 %
4. Những vấn đề đặt ra cho CDCC ngành kinh tế ở nước ta trong thời gian
tới:
4.1-Cơ cấu tăng trưởng nhanh trên cơ sở hướng ngoại trước đây của một số
nước Đông á và Đông Nam á đã bộc lộ những hạn chế:
Qua khủng hoảng tài chính và tiền tệ của các nước Đông Á, Đông Nam Á và
một số nơi khác trên Thế giới cho thấy một số nước thực hiện chính sách “ chạy
theo tăng trưởng nhanh, hướng mạnh về xuất khẩu”, trong khi đó thị trường lao
động và vốn rất cứng nhắc; đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng quá lớn nên
vay nợ nhiều, tạo ngành mũi nhọn bằng biện pháp trợ cấp cho một số ngành, tạo ra
các ngành được khuyến khích lại không có sức cạnh tranh, thể chế không theo kịp
tốc độ tăng trưởng. Chính phủ can thiệp quá nhiều vào nền kinh tế và giữ một cơ
cấu ổn định, tuy có thể ít tác hại trong giai đoạn đầu, nhưng khi nền kinh tế phát
triển cao trở thành cứng nhẵc và kém hiệu quả.
4.2-Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực và hội nhập như hiện nay, mô hình
hướng về xuất khẩu không còn ý nghĩa, bởi lẽ nền kinh tế hội nhập không phân
biệt thị trường trong nước và ngoài nước. Nền kinh tế mở của mỗi nước, sản xuất

phục vụ tiêu dùng trong nước cũng phải cạnh tranh như sản xuất để xuất khẩu, luôn
luôn phải cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ… ngay trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Đối
với Việt Nam, trong những năm trước, các sản phẩm sản xuất ra có khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế còn kém, do đó trong thời
gian tới cần tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm để nâng cao chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh.
4.3-Trong thực tiễn đổi mới vừa qua ở nước ta và qua kinh nghiệm quốc tế
cho thấy: một quốc gia không thể theo đuổi một mục tiêu được ở một loại CCKT
riêng biệt nào, bởi lẽ từng loại hình cơ cấu, chỉ đáp ứng từng mặt trong từng giai
đoạn, không thể đáp ứng được mục tiêu phát triển tổng thể, toàn diện.
Các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, không thể chỉ đạt mục tiêu tăng
trưởng nhanh, hướng mạnh về xuất khẩu và lại tạo ra sự phân hoá XH và chênh
lệch quá lớn về mức sống, không thể chỉ chọn cơ cấu đáp ứng nhu cầu trong nước,
hoặc toàn dụng lao động trong điều kiện nền kinh tế kém hiệu quả không có khả
năng hội nhập với thế giới và cuối cùng cũng không đáp ứng được nhu cầu phát
triển, nguồn tài nguyên của nhiều nước đều không đủ lớn để chỉ dựa vào nó mà có
cơ cấu toàn diện để phát triển nhanh.
Từ những phân tích ở trên, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là: phải lựa một mô hình
CDCC ngành kinh tế cho phù hợp phải là sự hỗn hợp trên cơ sở xem xét nhiều
chính sách và nhiều mô hình phát triển khác nhau để đạt tới sự phát triển đáp ứng
cả 3 yêu cầu: nhanh, hiệu quả, bền vững. Trong đó yêu cầu phát triển bền vững đặc
biệt được nhấn mạnh.
II-Kế hoạch CDCC ngành kinh tế ở nước ta thời kỳ kế hoạch 2001 - 2005.
1-Mục tiêu CDCC ngành kinh tế thời kỳ kế hoạch.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tiến tới một cơ cấu hợp lý. Đó là một cơ
cấu: đa ngành, trong đó hình thành các ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tính
hướng ngoại, năng động, bền vững và mang lại hiệu quả cao nhằm phát huy tốt nội
lực, tham gia có hiệu quả và phân công hợp tác quốc tế, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh XH công bằng, văn minh. Đồng thời mục tiêu này phải được gắn
liền và nhằm thực hiện tổng quát phát triển kinh tế thời kỳ 2001-2005.

2-Hệ thống các quan điểm CDCC ngành kinh tế.
2.1-Định hướng CDCC ngành kinh tế xác định là động lực và điều kiện để
thực hiện các mục tiêu KTXH khác.
Quá trình CDCC ngành kinh tế theo một cơ cấu hợp lý số phát huy thế mạnh
của từng ngành và góp phần phát triển KT – XH đất nước một cách vững chắc, ổn
định và lâu dài.
2.2-Xây dựng và CDCC ngành theo mô hình mở, hỗn hợp: Các vấn đề cơ bản
của quan điểm này là:
- Coi trọng thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước. Thị trường nước
ngoài được coi là nơi tiêu thụ lớn và là yếu tố quyết định đến việc CDCC kinh tế
nước ta theo hướng về xuất khẩu. Từng bước nâng co chất lượng các mặt hàng
xuất khẩu, tăng thêm thị phần ở thị trường truyền thống và mở mạnh thị trường
mới. Đồng thời, cần đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm hoá và dịch vụ
để mở rộng thị trường trong nước, thoả mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu của
người dân trong XH.
- Bảo đảm tăng trưởng nhanh và bền vững:
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng XH và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tranh thủ công nghệ tiên tiến kết hợp với công nghệ cổ truyền. Cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, hàng loạt các bằng phát minh sáng chế mới được phát
hiện và đưa vào ứng dụng. Với lợi thế là một nước đi sau Việt Nam cần tận dụng
tốt lợi thế này từ các nước có công nghệ tiên tiến để chuyển giao công nghệ đó vào
những sản phẩm có công nghệ truyền thống vốn là những sản phẩm độc đáo trên
thị trường trong nước và quốc tế.
- Khai thác triệt để các thế mạnh nguồn lực và môi trường sinh thái.
2.3-Đảm bảo tính đồng bộ trong CDCC kinh tế: Kết hợp tối ưu giữa cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng, lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
- Cơ cấu ngành ngành phải kết hợp với cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện ở: chiến
lược và chính sách khuyến khích phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó
nhấn mạnh vai trò của kinh tế Nhà nước.

- Cơ cấu ngành gắn liền với cơ cấu vùng, lãnh thổ thông qua các biện pháp:
+ Xây dựng khu công nghiệp (trong đó có khu chế xuất), các trung tâm CN,
các cụm doanh nghiệp để tạo động lực cho phát triển kinh tế và coi đó là phương
tiện để thực hiện đô thị hoá nông thôn.
+ Đi đôi với phát triển kinh tế thành thị và CN trung ương, cần phát triển
CN địa phương, thực hiện phân công lao động tại chỗ, gắn CN với NN, CN địa
phương và CN nông thôn phải nằm trong chiến lược quy hoạch phát triển chung
CN của cả nước.
2.4-Đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và có sức cạnh tranh cao.
Trong quá trình CDCC ngành kinh tế, đây là tiêu chuẩn cơ bản và quan trọng
nhất, xuyên suốt, chi phối quá trình CDCC ngành kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, hiệu quả KT-XH có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Nó liên quan đến sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, đến tích luỹ mở rộng sản xuất hiện đại hoá kỹ thuật và công nghệ,
đến nền kinh tế theo chiều sâu và đến việc kết hợp một cách hữu cơ giữa hiệu quả
kinh tế và XH… Tất cả cần được tính đến trong quá trình xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư KT và công nghệ trong CDCC ngành KT.
2.5-Lựa chọn các ngành trọng điểm và mũi nhọn, đầu tư thích đáng cho các
ngành đó.
Do tác động của tiến bộ khoa học – công nghệ và do ảnh hưởng của nhu cầu thị
trường, danh mục mỗi ngành trọng điểm, mũi nhọn sẽ thay đổi theo từng thời kỳ 5
năm, 10 năm, 10 năm, có thể có ngành hiện nay chưa là trọng điểm, mũi nhọn.
Ở Việt Nam hiện nay, trong thời kỳ 2001 – 2005 và 2001 – 2010 ngành KT
trọng điểm có thể là các ngành: điện lực, than, trồng lúa, chăn nuôi, lâm nghiệp, du
lịch, lắp ráp sản xuất ôtô - xe máy, xi măng, hoá chất cơ bản cơ khí, sản xuất thép,
các ngành chế biến lương thực, thực phẩm (như: mía đường, chè, cà phê, bánh kẹo,
bia, dầu thực vật…). Vì những ngành này là những ngành mới, những ngành
truyền thống, nhưng gặp nhiều thuận lợi, hoặc có thể gặp những khó khăn trong sự
phát triển những ngành hướng về xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu.
Những ngành kinh tế mũi nhọn: công nghiệp điện tử và tin học, công nghệ dệt

may, khai thác và chế biến thuỷ sản, khai thác và lọc dầu.
3. Một số định hướng CDCC ngành kinh tế giai đoạn 2001 - 2005/
3.1-CDCC ngành KT nước ta trong thời kỳ 2001 - 2005 theo các xu thế, dấu
hiệu CNH- HĐH.

×