Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ trồng nho tại huyện ninh hải, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.8 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI THỊ NGỌC THÚY

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ TRỒNG NHO
TẠI HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI THỊ NGỌC THÚY

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ TRỒNG NHO
TẠI HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105


Quyết định giao đề tài:

1364/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1466/QĐ-ĐHNT ngày 07/12/2018

Ngày bảo vệ:

18/12/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NGỌC DUY
ThS. THÁI NINH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ trồng nho tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, cụ thể và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


Nha Trang, ngày 01 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thị Ngọc Thúy

iii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn này, Em luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ và sự giúp đỡ to lớn từ
quý thầy cô giáo Trường đại học Nha Trang. Qua đó, giúp cho em cũng như các
học viên của lớp thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện Luận văn này.
Để hoàn thành tốt các nội dung trong luận văn này, đó là nhờ sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Duy và ThS. Thái Ninh, Trường Đại học
Nha Trang, cùng với sự hỗ trợ của các hộ nông dân xã Xuân Hải, xã Vĩnh Hải và
thị trấn Khánh Hải thuộc huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Duy và
thầy ThS. Thái Ninh Trường đại học Nha Trang đã tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình từ khâu xây dựng đề cương đến khâu hoàn thiện nội dung của Luận văn
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ trồng nho tại
huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận”.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thấy, cô giáo Trường
đại học Nha Trang đã giúp đỡ Em trong suốt khóa học và hoàn thành các nội dung
trong luận văn này.

Nha Trang, ngày 01 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn


Bùi Thị Ngọc Thúy

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: .....................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ..............................................................................................2
1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:...........................................................................................3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.5.1. Về mặt khoa học: ...............................................................................................3
1.5.2. Về mặt thực tiễn:................................................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài: .......................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................5
2.1. Cơ sở lý luận về nông hộ, kinh tế nông hộ ............................................................5

2.1.1. Khái niệm nông hộ.............................................................................................5
2.1.2. Phân loại nông hộ: .............................................................................................6
2.1.3. Khái niệm kinh tế nông hộ và đặc điểm kinh tế nông hộ ....................................7
2.1.3.1. Khái niệm kinh tế nông hộ: .............................................................................7
2.1.3.2. Đặc điểm kinh tế nông hộ:...............................................................................7
2.2. Tổng quan về thu nhập nông hộ ............................................................................8
2.2.1. Khái niệm thu nhập nông hộ và các loại thu nhập nông hộ .................................8
v


2.2.2. Vai trò của thu nhập ...........................................................................................9
2.2.3. Phương pháp tự xác định thu nhập nông hộ........................................................9
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .....................................................10
2.3.1. Nguồn lao động................................................................................................10
2.3.2. Nguồn lực tài chính:.........................................................................................11
2.3.3. Nguồn lực vật chất: ..........................................................................................11
2.3.4. Nguồn lực tự nhiên: .........................................................................................12
2.3.5. Nguồn lực xã hội:.............................................................................................12
2.3.6. Khoa học cơng nghệ:........................................................................................12
2.3.7. Chi phí sản xuất: ..............................................................................................12
2.4. Đặc điểm kỹ thuật của cây nho............................................................................14
2.4.1. Giống nho ........................................................................................................14
2.4.2. Đặc điểm thực vật học của cây nho ..................................................................16
2.4.3. Công dụng và giá trị dinh dưỡng của quả nho ..................................................17
2.4.4. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây nho.........................................18
2.4.5. Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh đối với cây nho.......................................19
2.5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu trước ...............................................................21
2.5.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài: ............................................................21
2.5.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước:.............................................................22
2.6. Khung phân tích và các giả thuyết.......................................................................27

2.6.1. Khung phân tích:..............................................................................................27
2.6.2. Các giả thuyết: .................................................................................................27
2.6.2.1. Diện tích đất trồng nho..................................................................................27
2.6.2.2. Năng suất vườn nho ......................................................................................28
2.6.2.3. Tuổi cây nho .................................................................................................28
2.6.2.4. Tuổi của chủ hộ trồng nho.............................................................................28
2.6.2.5. Nhân khẩu của hộ..........................................................................................29
2.6.2.6. Số vụ nho thu hoạch trong năm .....................................................................29
2.6.2.7. Mơ hình canh tác...........................................................................................29
Tóm tắt chương 2.....................................................................................................30
CHƯƠNG 3: ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Ninh Hải......................................................31
vi


3.1.1. Vị trí địa lý huyện Ninh Hải:............................................................................31
3.1.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................................31
3.1.3. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Ninh Hải.........................................33
3.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nho trên địa bàn huyện Ninh Hải, tại tỉnh
Ninh Thuận................................................................................................................35
3.2.1. Tình hình sản xuất nho.....................................................................................35
3.2.2. Chế biến và tiêu thụ nho...................................................................................37
3.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................37
3.3.1. Quy trình nghiên cứu.......................................................................................37
3.3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................................38
3.3.3. Mơ hình ước lượng: .........................................................................................39
3.3.4. Xác định quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................42
3.3.4.1. Quy mô mẫu .................................................................................................42
3.3.4.2. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................42
3.3.5. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu........................................................................43

3.3.5.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu .................................................43
3.3.5.2. Thu thập dữ liệu:...........................................................................................43
3.3.6. Công cụ và phương pháp xử lý số liệu .............................................................44
3.3.6.1. Sàn lọc và làm sạch dữ liệu ...........................................................................44
3.3.6.2. Xử lý dữ liệu .................................................................................................44
Tóm tắt chương 3.....................................................................................................45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................46
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu.........................................................................................46
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ ................................................................46
4.1.2. Đặc điểm hoạt động trồng nho của hộ gia đình.................................................47
4.1.3. Đánh giá của nơng hộ về tình hình trồng nho hiện tại địa phương.....................50
4.2. Kết quả xác định thu nhập của hộ trồng nho........................................................51
4.2.1. Chi phí cố định.................................................................................................51
4.2.2. Chi phí biến đổi................................................................................................52
4.2.3. Sản lượng và giá cả ..........................................................................................53
4.2.4. Thu nhập từ hoạt động trồng nho .....................................................................54

vii


4.3. Kết quả mơ hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ trồng
nho tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ..................................................................57
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình............................................................57
4.3.2. Kết quả mơ hình nghiên cứu ............................................................................58
4.3.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình ....................................................................59
4.3.4. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình...................................................................59
4.3.5. Kiểm tra các vi phạm giả thiết hồi quy bội .......................................................60
4.3.6. Kiểm định các giả thuyết của mơ hình..............................................................63
4.3.7. Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................................65
Tóm tắt chương 4.....................................................................................................68

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...........................................69
5.1. Kết luận: .............................................................................................................69
5.2. Một số gợi ý chính sách ......................................................................................70
5.2.1. Nâng cao năng suất nho của nơng dân..............................................................70
5.2.2. Mở rộng diện tích sản xuất...............................................................................70
5.2.3. Mở rộng vùng sản xuất nho an toàn áp dụng quy trình VietGAP......................72
5.2.4. Đối với chính quyền địa phương ......................................................................72
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...............................................73
5.3.1. Những hạn chế của đề tài .................................................................................73
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................75
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPBĐ: Chi phí biến đổi
CPCĐ: Chi phí cố định
BVTV: Bảo vệ thực vật
PTNT: Phát triển nông thôn

ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập qua các nghiên cứu trước .................25
Bảng 3.1. Định nghĩa các biến được đưa vào mơ hình................................................40
Bảng 3.2. Khung chọn mẫu nghiên cứu .....................................................................42

Bảng 4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu............................................46
Bảng 4.2. Đặc điểm hoạt động trồng nho của hộ gia đình ..........................................48
Bảng 4.3. Thơng tin về kỹ thuật trồng nho .................................................................50
Bảng 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nho ...................................................50
Bảng 4.5. Chi phí cố định ..........................................................................................52
Bảng 4.6. Chi phí biến đổi .........................................................................................53
Bảng 4.7. Sản lượng và giá ........................................................................................54
Bảng 4.8. Thu nhập từ hoạt động trồng nho ...............................................................55
Bảng 4.9. So sánh kết quả thu nhập nông hộ trồng nho đỏ và nho xanh .....................56
Bảng 4.10. Thống kê mơ tả biến trong mơ hình..........................................................58
Bảng 4.11. Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy bội ...................................................59
Bảng 4.12. Tóm tắt mơ hình.......................................................................................59
Bảng 4.13. Kết quả phân tích ANOVA của mơ hình ...................................................60
Bảng 4.14. Thống kê Collinearity ..............................................................................62
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Sprearman ..................................................................63
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy bội với kiểm định White ..................64
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu........................69

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các giống nho chủ lực tại huyện Ninh Hải .................................................15
Hình 2.2. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng nho
huyện Ninh Hải..........................................................................................................27
Hình 3.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu ........................................................................31
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu..................................................................................38
Hình 4.1. Đồ thị số lần tập huấn của các hộ trồng nho................................................49
Hình 4.2. Phân phối của phần dư chuẩn hóa...............................................................60
Hình 4.3. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P - P Plot............................................61

Hình 4.4. Đồ thị phần dư chuẩn hóa...........................................................................62

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định những nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến thu nhập của các hộ trồng nho tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận. Từ kết quả đó, tác giả sẽ đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm góp phần nâng
cao thu nhập cho các hộ trồng nho tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Dựa vào kết quả tổng hợp lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của các hộ nông dân, tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân, đặc biệt là thu nhập của các hộ
sản xuất nông nghiệp, kết hợp với thông tin từ việc phân tích đặc điểm hoạt động kinh
tế của các hộ trồng nho tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, tác giả đề xuất mơ hình
nghiên cứu gồm 07 nhân tố: Diện tích đất trồng nho, năng suất vườn nho; tuổi cây nho;
tuổi chủ hộ; nhân khẩu của hộ; số vụ thu hoạch trong năm; mơ hình canh tác.
Dữ liệu sơ cấp để đưa vào phân tích trong nghiên cứu này được thu thập bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện, khảo sát số liệu từ 150 nông hộ trồng nho tại 3 xã
của huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Chi cục
thống kê huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
thống kê mơ tả và phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ tại đây. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy có 06 nhân tố ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê đến thu nhập của các hộ trồng nho tại huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận như sau: (1) Diện tích đất trồng nho; (2) Năng suất vườn nho; (3) Tuổi chủ
hộ; (4) Nhân khẩu của hộ; (5) Số vụ thu hoạch trong năm; (6) Mơ hình canh tác. Trong
đó, chỉ có 01 nhân tố ảnh hưởng ngược chiều là tuổi chủ hộ. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy tại thời điểm nghiên cứu chưa tìm thấy sự ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của
nhân tố tuổi cây nho đến thu nhập của những hộ trồng nho tại huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận.

Dựa vào các kết quả nghiên cứu chính của đề tài, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ trồng nho như: Nên tăng diện tích
đất sản xuất trồng nho kết hợp với áp dụng kỹ thuật trồng nho theo tiêu chuẩn
VIETGAP và phát triển du lịch vườn nho; bên cạnh đó nên giảm số vụ sản xuất nho từ
03 vụ/năm xuống còn 02 vụ/năm gắn với việc giống nho đỏ sang giống nho xanh.
Từ khố: Thu nhập nơng hộ, nhân tố ảnh hưởng, trồng nho, Ninh Hải, Ninh Thuận.
xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Tỉnh Ninh Thuận có vị trị, địa lý và điều kiện tự nhiên khá phù hợp trong việc
phát triển nền nông nghiệp. Trong cơ cấu cây trồng của tỉnh Ninh Thuận thì nho là cây
trồng có giá trị kinh tế khá cao so với các loại cây trồng khác. Hiện nay, diện tích trồng
cây nho trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ở vào khoảng 1.057ha. Diện tích trồng nho của
tỉnh tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Phước, Ninh Hải và thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm. Theo đánh giá của ngành Nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận cây nho vẫn được tỉnh
chọn là cây chủ lực của địa phương, dự kiến đến năm 2020 diện tích trồng cây nho
trên địa bàn tỉnh sẽ tăng lên khoảng 2.500ha, nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng
hóa dồi dào phục vụ thị trường.
Mặc dù, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ở Ninh Thuận nói chung, huyện Ninh
Hải nói riêng có thuận lợi trong việc trồng cây nho, song trong những năm gần đây các
hộ nông dân vẫn chưa tích cực cho việc phát triển, mở rộng diện tích trồng cây nho.
Trong khi đó, người trồng nho vẫn phải đầu tư rất lớn, làm cho hiệu quả trồng nho
không cao và cây nho không cạnh tranh được so với một số cây trồng khác. Bên cạnh
đó, việc được mùa mất giá, bị thương lái ép giá mua với giá rẻ, tình hình dịch bệnh
trên cây nho ln là những nổi lo lắng đối với nông dân trồng nho tại tỉnh Ninh Thuận.
Thêm vào đó, việc phát triển cây nho cịn mang tính tự phát, phần lớn dựa vào kinh
nghiệm vốn có của các nơng dân đã từng trồng cây nho, các nơng dân, chưa tích cực
trong việc tiếp cận, áp dụng quy trình canh tác hữu cơ sinh học, chủ yếu dựa vào

nguồn phân, thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường có nguồn gốc hóa học; cơng tác
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vẫn còn hạn chế và vấn đề kỹ thuật trồng nho an
toàn hiện tại cũng đang cịn gặp nhiều khó khăn trong khâu sử dụng phân bón khơng
cân đối, cộng với việc cắt cành, cho trái và thu hoạch không đúng thời điểm nên đã
dẫn tới tình trạng giảm chất lượng và chưa có điều kiện áp dụng cơng nghệ bảo quản
nho tươi sau thu hoạch. Ngồi ra, do cịn thiếu những hoạt động quảng bá sản phẩm
nên đã làm cho sự hiện diện của sản phẩm nho Ninh Thuận trên thị trường thực sự
chưa tạo được ấn tượng trong tâm trí của người tiêu dùng.
Vì những lý do trên là nguyên nhân làm cho mức thu nhập của những hộ nông
dân trồng nho trên địa bàn tỉnh chưa được ổn định. Chính vì vậy, để tìm ra các giải
pháp nhằm cải thiện mức thu nhập ổn định cho các hộ trồng nho. Em xin chọn đề tài
1


“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ trồng nho tại huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận” là rất cấp thiết nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng thu
nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, ổn định đời sống của các hộ trồng nho
trên địa bàn huyện. Từ đó, có cơ sở khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao thu
nhập và là căn cứ khoa học cho các cơ quan ban ngành liên quan trong việc hoạch định
các chính sách có liên quan hỗ trợ người dân trồng nho trên địa bàn huyện Ninh Hải
nói riêng và tỉnh Ninh Thuận nói chung.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ trồng nho tại huyện Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận. Trên
cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ trồng
nho trên địa bàn huyện Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng nho trên
địa bàn huyện Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận.

Mục tiêu 2: Xem xét sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ trồng nho trên địa bàn huyện Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận.
Mục tiêu 3: Xem xét có hay khơng sự khác biệt thu nhập giữa hộ trồng nho
truyền thống với thu nhập hộ trồng nho theo tiêu chuẩn VietGAP tại địa bàn huyện
Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận.
Mục tiêu 4: Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng
cao thu nhập cho hộ trồng nho trên địa bàn huyện Ninh Hải - Tỉnh Ninh Thuận.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
(1) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng nho trên địa bàn
huyện Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của hộ trồng nho trên địa
bàn huyện Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận?
(3) Có hay khơng sự khác biệt thu nhập giữa hộ trồng nho truyền thống với thu
nhập hộ trồng nho theo tiêu chuẩn VietGAP?
(4) Những hàm ý chích sách nào để nâng cao thu nhập cho hộ trồng nho trong
thời gian tới?
2


1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề về thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
trồng nho trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã - thị trấn thuộc huyện Ninh
Hải: xã Xuân Hải, xã Vĩnh Hải và thị trấn Khánh Hải.
Về thời gian: Từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 05 năm 2018.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chuyên gia, thảo luận nhóm nhằm khám phá, điều chỉnh, xây

dựng và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn và xây dựng mơ hình nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mơ tả nhằm mục đích nghiên cứu sự khác nhau về thu
nhập giữa các biến như diện tích đất trồng sắn, năng suất vườn nho, tuổi cây nho, số
vụ thu hoạch trong năm, mơ hình canh tác, tuổi chủ hộ và nhân khẩu của hộ trồng nho
Thơng qua phân tích thống kê mơ tả chúng ta có thể kiểm định sơ bộ các giả thiết
nghiên cứu đặt ra.
Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) dùng để ước lượng mơ hình nhằm tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng nho trên địa bàn huyện Ninh Hải,
tỉnh Ninh Thuận
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Về mặt khoa học:
Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiễn về thu nhập của các
hộ trồng nho trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Xây dựng mơ hình nghiên
cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng nho trên địa bàn huyện.
Qua đó, giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về phương pháp tiếp cận,
nghiên cứu, đồng thời đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo.
1.5.2. Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là một tài liệu tư vấn, tham mưu cho
UBND huyện Ninh Hải trong việc định hướng, đề ra giải pháp nâng cao thu nhập cho
các nông hộ trồng Nho, hướng tới nâng cao thu nhập cho người dân, xóa đói giảm
nghèo bền vững, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của địa phương.

3


1.6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm năm
chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày về tính cấp thiết của đề tài; mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp

nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu nhằm xác định được tính cấp thiết cần phải
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu. Chương này trình bày cơ sở lý
thuyết về hộ, nông hộ, kinh tế hộ, thu nhập nông hộ, tổng quan các cơ sở lý thuyết liên
quan đến thu nhập nơng hộ; cũng như tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước có
liên quan nhằm đúc kết thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn
và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương này giới
thiệu về thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương chọn nghiên
cứu; tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nho trên địa bàn huyện Ninh Hải; giới
thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô
mẫu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các cơng cụ dùng để phân tích số liệu,...
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung chương này tập trung
trình bày kết quả ước lượng mô hinh kinh tế lượng cũng như kiểm định các giả thuyết
đưa ra về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng nho trên địa bàn
huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách. Chương này sẽ đề xuất một số gợi ý
chính sách nhằm nâng cao thu nhập các của nông hộ trồng nho trên địa bàn huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về nông hộ, kinh tế nông hộ
2.1.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là người người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử người nơng dân
có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Hộ hình thành nên giai cấp nơng dân, có vị

trí, vai trị nhất định trong xã hội.
Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Cambridge (1988): “Hộ nông dân là
các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất nơng trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hồn chỉnh khơng cao”.
Nhà kinh tế học người Nga Chayanov (1925) cho rằng: hộ nông dân là đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân là
một doanh nghiệp không sử dụng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình.
Khái niệm nơng hộ gần đây được định nghĩa như sau: “Nông hộ là các hộ nông
dân thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình
trong sản xuất nơng trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ
bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ hồn chỉnh khơng cao” (Ellis, 1998).
Như vậy nơng hộ có những đặc điểm sau:
- Nông hộ vừa là một đơn vị kinh tế, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn
vị tiêu dùng.
- Là hộ gia đình sống ở nơng thơn, ngành nghề sản xuất chính là nơng nghiệp,
thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
- Các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau khiến khó giới hạn thế nào là một nơng dân.
Như vậy có thể nói nơng hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, họ vừa là một đơn vị
sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thể hiện
trình độ phát triển của nông hộ từ việc tự cung tự cấp hồn tồn đến việc sản xuất hàng
hóa hồn tồn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa nơng hộ và thị trường.
5


Ngồi các hoạt động nơng nghiệp, nơng hộ cịn tham gia vào các hoạt động phi
nơng nghiệp, do đó xác định phạm vi hoạt động của nông hộ một cách chính xác là rất

khó khăn.
Thơng qua các khái niệm về nông hộ nêu trên, Luận văn này đề xuất khái niệm
nông hộ như sau: Hộ nông dân là những hộ mà toàn bộ thu nhập hoặc một phần thu
nhập phục vụ đời sống của họ là là sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Phân loại nông hộ:
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường: Những hộ
này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
+ Có thị trường vật tư họ mua nhằm lấy lãi.
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Những hộ này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt, họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
Căn cứ theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nơng: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp...
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nơng nghiệp là chính.
- Hộ bn bán: Ở nơi đơng dân cư, có quầy hàng và bn bán ở chợ.
Các loại hộ trên khơng ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên

6


mơn hóa. Từ đó, làm cho lao động nơng nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông
thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên. (Phạm Anh Ngọc, 2008)
2.1.3. Khái niệm kinh tế nông hộ và đặc điểm kinh tế nông hộ
2.1.3.1. Khái niệm kinh tế nơng hộ:
Kinh tế nơng hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong
nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nơng nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội (Phạm
Anh Ngọc, 2008).
Theo Chayanov (1925), kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn
tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật phát triển riêng
của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục
tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao khơng kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào, trồng
trọt, chăn ni hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình. (Đào Thế
Tuấn, 1995).
Ellis (1988) cho rằng: Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là
cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng
chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh
tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư
liệu sản xuất, lao động, vốn được đóng chung, chung một ngân sách, ngủ chung một
mái nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ
hộ phát ra.
Tóm lại, kinh tế nơng hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát
triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.

2.1.3.2. Đặc điểm kinh tế nông hộ:
Theo Đinh Văn Quảng (2006) đã nêu lên đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ gia
đình là có một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong
hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và
tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách
7


nhiệm vơ hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ
yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nơng dân, cịn ở thành thị gọi là các
hộ tiểu thủ công nghiệp.
Để phân biệt kinh tế hộ nông dân với các hình thức kinh tế khác thì Vương Thị
Vân (2009) đã đưa ra 3 đặc điểm chính như sau: tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai; lao
động sản xuất chủ yếu là các thành viên trong hộ tự đảm nhận và sức lao động của các
thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới hình thái hàng hóa, họ khơng có
khái niệm tiền cơng, tiền lương và cuối cùng là tiền vốn chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức
lao động của họ.
Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013) đã tổng kết và đưa ra các đặc
điểm để có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình như sau: Kinh tế hộ gia đình được hình
thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong
hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ. Tồn tại chủ
yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có
hoạt động phi nơng nghiệp ở mức độ khác nhau. Chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng
là người lao động trực tiếp, tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. Về
quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh
tế hộ cịn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ
công và công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ
chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. Trình độ quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại

cho đời sau.
2.2. Tổng quan về thu nhập nông hộ
2.2.1. Khái niệm thu nhập nông hộ và các loại thu nhập nông hộ
Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ
được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và cho tái sản
xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà hộ thực hiện và có thể phân thành 3 loại:
- Thu nhập nơng nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm,....)
và nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
8


- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từcác hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia cơng cơ khí,.... Ngồi ra thu nhập phi nơng nghiệp cịn được tạo
ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,....
- Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê; làm
công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất
thường khác.
2.2.2. Vai trò của thu nhập
- Là nguồn lực để chi tiêu cho mọi nhu cầu đời sống hàng ngày của nông hộ:
lương thực thực phẩm, giáo dục, y tế,…
- Đóng vai trị qua trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình
độ dân trí mỗi hộ cũng như các thành viên trong hộ.
- Thu nhập hộ nông dân sẽ quyết định tới quy mô sản xuất, cũng như loại hình
sản xuất nơng nghiệp mỗi hộ. Với những hộ dân có thu nhập cao, họ sẽ có nhiều lựa
chọn hơn với các loại hình sản xuất và quy mơ sản xuất.
- Thu nhập là thước đo mức sống, khả năng sẵn sang tiêu dùng của mỗi hộ nông
dân với nền kinh tế thị trường.

2.2.3. Phương pháp tự xác định thu nhập nông hộ
Thu nhập là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức sống của một khu vực địa lý, mức
độ phát triển của một quốc gia, là phương tiện giúp con người định hướng giải quyết
nhiều vấn đề trong tiêu dùng của hộ và trong đời sống hàng ngày. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu về tình hình thu nhập của nông hộ nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều
quan tâm đến thu nhập của nông hộ với các cách tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo Chayanov (1925): Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các xí
nghiệp tư bản. Hộ nơng dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ
sử dụng lao động gia đình. Do khơng th lao động nên hộ nơng dân khơng có khái
niệm tiền lương và khơng thể tính lợi nhuận, địa tơ, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nơng
dân là phần cịn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.

9


Theo Tổng cục thống kê (2010), khái niệm thu nhập của hộ nói chung là tồn
bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của
hộ nhận được trong một thời kỳ nhận được, thường là một năm.
Thu nhập nông hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; thu nhập từ sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); thu
từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất
và thuế sản xuất); các khoản thu khác như thu do biếu, lãi tiết kiệm,…
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được xem
là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai,
vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về – tổng chi phí cho các yếu
tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.

(Các khoản chi phí này khơng bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất; phát sinh trong 1 năm)
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
2.3.1. Nguồn lao động
Nguồn lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng bởi lẽ trong bất cứ loại hình sản
xuất kinh doanh nào thì yếu tố con người ln là sự quan tâm hàng đầu. Con người là
trung tâm là nguồn vốn vô tận để tạo ra của cải vật chất, chính con người quyết định nên
hình thức lao động. Yếu tố con người trong sản xuất nông nghiệp được đánh giá bởi nhiều
khía cạnh: số lao động trong độ tuổi lao động, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm,…
Trong điều kiện sản xuất ít được cơ giới hóa, số lượng lao động sẽ là yếu tố cơ
bản làm tăng thu nhập cho nông hộ (Abdulai và CroleRees, 2001; Yang, 2004 trích từ
Nguyễn Lan Duyên, 2014). Tuy nhiên do tính thời vụ và trình độ học vấn cịn hạn chế
khó tham gia các hoạt động phi nơng nghiệp nên tình trạng nhàn rỗi ở nơng thơn cịn
khá phổ biến. Do đó, nơng hộ có thể có nhiều lao động nhưng thu nhập không cao bởi
một số lao động khơng trực tiếp làm ra thu nhập.
Trình độ học vẫn đóng vài trị then chốt đối với sự phát triển của một cá nhân,
một tổ chức, một quốc gia. Học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng nguồn lao động. Một nguồn nhân lực được xem là chất lượng cao khi có trình
độ chun mơn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Học vấn quyết định lợi
thế của mỗi người trong việc tạo ra thu nhập bởi khi người lao động có trình độ học
10


vấn cao, nó sẽ giúp người lao động nắm bắt được những kiến thức mới, những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, sẽ giúp người lao động tiếp cận tri thức mới, nâng cao tư duy sang
tạo của người lao động.
Yếu tố số năm kinh nghiệm cũng rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
vùng nông thôn. Các nông hộ sản xuất lâu năm sẽ được người than hoặc các tổ chức
tín dụng giúp đỡ khi cần thiết nhờ các mối quan hệ thân thuộc cộng đồng. Bên cạnh đó
các hộ này đã có nhiều kinh nghiệm sinh sống, sản xuất và tích lũy tốt hơn bởi “an cư

thì lạc nghiệp”. Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ sẽ quyết định đến phương thức sản
xuất của hộ vì thế số năm kinh nghiệm của chủ hộ đóng vai trị rất quan trọng.
2.3.2. Nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính được thể hiện ở khả năng huy động vốn của hộ gồm tiền
dành dụm, tiền vay của các tổ chức tín dụng, vay của anh em bạn bè,…
Vốn tài chính cho sản xuất là yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất
nơng nghiệp của nơng hộ. Vốn tài chính đầu tư sản xuất được xem là yếu tố đầu vào
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở để nông hộ mở rộng sản xuất. Vốn là
yếu tố đầu vào không thể thiếu bởi nông dân cần vốn để mua vật tư, máy móc, giống
cây, thuê lao động… nhằm đảm bảo tính thời vụ, giảm rủi ro, làm tăng thu nhập.
Ngồi ra vốn cịn giúp nơng hộ phát triển tưới tiêu, áp dụng những thành tựu kỹ thuật
mới đa dạng hóa loại hình sản xuất để tránh phải bán sản phẩm với giá thấp. Hiện nay
thu nhập của các nơng hộ cịn thấp, chưa đủ để tích lũy tái đầu tư, áp dụng những
thành tưu khoa học mới vì thế tín dụng trở nên rất quan trọng đối với nông hộ. Tuy
nhiên thực tế cho thấy nông hộ gặp khơng ít khó khăn khi vay tín dụng chính thức do
các tổ chức tín dụng thường hạn chế cho vay ở nông thôn bởi phải đối mặt với chi phí
giao dịch và rủi ro cao trong khi người vay lại thiếu tài sản thế chấp và thường gặp bất
trắc khó lường ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ như mất mùa, dịch bệnh, giá nông
sản bấp bênh…(Lê Khương Ninh, 2011, Nguyễn Lan Duyên, 2014).
2.3.3. Nguồn lực vật chất:
Nguồn vốn vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản
của hộ. Tài sản cộng đồng là các cơ sở vật chất cơ bản phục vụ nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt như: điện, đường giao thơng, trường học, trạm y tế, cơng trình thủy lợi,
thông tin liên lạc. Tài sản của hộ bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài
sản phục sinh hoạt của hộ như máy móc, thiết bị…. Nguồn lực về tài chính có thể hình
11


thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên nếu nguồn lực vật chất sẵn có sẽ góp phần
khuếch đại những nguồn lực khác.

2.3.4. Nguồn lực tự nhiên:
Nguồn lực tự nhiên bao gồm: đất đai, nước và các nguồn tài nguyên khác phục
vụ cho sản xuất. Trong nơng nghiệp thì đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và khó thay thế.
Do phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất nơng nghiệp chính vì thế
quy mơ đất ảnh hưởng đến thu nhập. Việc khơng có hoặc quy mơ ít làm hạn chế khả
năng cải thiện thu nhập bởi diện tích nhỏ hẹp sẽ khó áp dụng kỹ thuật canh tác hiện
đại, làm chất lượng sản phẩm thấp làm giảm khả năng cải thiện thu nhập. Xác định rõ
từng thửa đất mà hộ nông dân đang và sẽ sử dụng là rất quan trọng trong việc bố trí
sản xuất kinh doanh của từng hộ.
2.3.5. Nguồn lực xã hội:
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã hội
trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Nguồn vốn xã hội thường được xem xét trên
các khía cạnh như: quan hệ trong gia đình, tập qn và văn hóa địa phương, các luật
tục và thiết chế cộng đồng, vai trò của các tổ chức và chính trị xã hội cũng như sự
tham của người dân vào các hoạt động tập thể, khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin
của người dân đối với sản xuất và đời sống.
2.3.6. Khoa học công nghệ:
Ngoài các yếu tố tác động trực tiếp đến thu nhập nơng hộ: Lao động, tài chính,
đất đai thì yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả các yếu tố trên chính là Khoa học cơng
nghệ. Nhiều năm qua việc đưa khoa học công nghệ áp dụng trong nông nghiệp đã góp
phần tăng năng suất cây trồng, vật ni, tăng xuất khẩu phát triển cơng nghiệp và góp
phần xóa đói giảm nghèo. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào nơng nghiệp góp phần
vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả
hơn trên một đơn vị diện tích. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình
chăm bón, thu hoạch, bảo quản cũng được thực hiện có hiểu quản làm nâng cao chất
lượng sản phẩm, làm giá bán hàng nơng sản tăng lên đáng kể qua đó là tăng thu nhập
cho các nơng hộ.
2.3.7. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là khoản chi phí dùng để sản xuất ra một
lượng nơng phẩm nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.

12


Tổng chi phí = Chi phí cố định + chi phí biến đổi
Chi phí cố định: là những khoản chi phí khơng thay đổi và khơng phụ thuộc vào
khối lượng cơng việc hồn thành để sản xuất ra sản phẩm. Bao gồm các khoản như:
thuê nhà kho, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, Lao động thuê ngoài…
Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào quy mô,
khối lượng công việc trong sản xuất. Bao gồm các khoản chi phí về giống, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón…
Phân bón: phân bón cũng là thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất của
nông hộ. Mỗi loại cây trồng khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau, gieo trồng trên
những loại đất khác nhau đều có nhu cầu phân bón và cách bón phân khác nhau. Vì
vậy, để cây trồng đạt hiệu quả cao thì cần phải bón đúng liều lượng, đúng lúc và đúng
cách, đúng cơng thức, đúng quy trình.
Giống: giống là phương tiện sản xuất rất quan trọng trong nông nghiệp.
Việc chọn giống thích hợp sẽ giúp: tăng năng suất cây trồng, cải thiện phẩm
chất cây trồng, tăng tính chống chịu của giống cây trồng, tăng tính thích nghi của
giống đối với điều kiện cơ giới hóa trong sản xuất.
Thuốc bảo vệ thực vật: trong q trình sản xuất của nơng hộ chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của thiên tai, dịch bệnh,… Vì thế, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là cần thiết.
Tuy nhiên, các thuốc bảo vệ thực vật đều rất độc hại đối với con người và môi trường,
do đó cần phải phun đúng thuốc, đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, có như thế mới
góp phần bảo vệ mùa màng, nâng cao thu nhập giảm thiểu chi phí và giảm ơ nhiễm
mơi trường.
Lao động th ngồi: trong sản xuất nông nghiệp, hoạt động của kinh tế nông
hộ chủ yếu là dựa vào lao động gia đình là lao động có sẵn mà khơng cần th ngồi.
Tuy nhiên tùy từng vụ, ví dụ như vụ trồng hành địi hỏi nhiều lao động: thuê cấy hành,
thu hoạch hành… đòi hỏi các nơng hộ phải th mướn nhân cơng ngồi. Ngồi ra cịn
nhiều loại chi phí biến đổi khác.

2.3.8. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là một khái niệm hữu ích được sử dụng trong lý thuyết lựa chọn.
Nó được vận dụng rất thường xuyên và rộng rãi trong đời sống kinh tế. Chi phí cơ hội
dựa trên cơ sở là nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải thực hiện sự lựa chọn.
Lựa chọn tức là thực hiện sự đánh đổi, tức là để nhận được một lợi ích nào đó buộc
13


×