Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tại các khu công nghiệp tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.66 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THỊ THÙY TRANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CƠNG ĐỒN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THỊ THÙY TRANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CƠNG ĐỒN TẠI CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
TỈNH TIỀN GIANG
Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIẾT QUANG

NGHỆ AN, 2017



2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Trần Viết Quang - Giảng viên hướng dẫn khoa học cho tác giả, đã
hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện Luận văn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo và tập thể
cán bộ, cơng chức cơ quan Liên đồn Lao động tỉnh Tiền Giang, Cơng đồn các
Khu cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang và các cơng đồn cơ sở đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc
phân tích, tổng hợp số liệu và viết Luận văn.
Tác giả Luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo, cán bộ
phịng Đào tạo Sau đại học, các thầy cơ giáo trong khoa Chính trị - Trường Đại
học Vinh, các thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Loang an, các nhà
khoa học, bạn bè và người thân đã động viên, khích lệ và chia sẻ với tác giả
trong suốt q trình học tập, cơng tác và thực hiện Luận văn.

Nghệ An, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả Luận văn

Ngô Thị Thùy Trang


3
MỤC LỤC
----------TRANG

BÌA TRONG


11

LỜI CẢM ƠN

22

MỤC LỤC

33

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

55

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

66

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

7

1514

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài

14


14

1.2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn các khu cơng
nghiệp hiện nay
Kết luận chương 1

22

3541

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CƠNG ĐỒN TẠI CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TỈNH TIỀN

42

GIANG
2.1. Tình hình phát triển các Khu cơng nghiệp và Cơng đồn các Khu cơng
nghiệp tỉnh Tiền Giang

42


4

2.2. Khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn tại các
Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang hiện nay

55


2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cho đội
ngũ cán bộ cơng đồn tại Cơng đồn các Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền

67

Giang hiện nay
Kết luận chương 2

6872

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN TẠI CÁC KHU CÔNG

73

NGHIỆP TỈNH TIỀN GIANG
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn các
Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang

73

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn
tại Cơng đồn các Khu Công nghiệp tỉnh Tiền Giang

78

Kết luận chương 3

8791


KẾT LUẬN

8993

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

95


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-------------CCN:

Cụm công nghiệp

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CĐCS:

Cơng đồn cơ sở

KCN:

Khu cơng nghiệp

KCX:


Khu chế xuất


6
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
CÁC BẢNG
- Bảng 1.1: Số lượng (chưa đầy đủ) các KCN, KCX, CCN

TRANG
26

- Bảng 2.1: Thực trạng số lượng cán bộ cơng đồn tại Cơng đồn các
Khu cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang năm (2012 - 2016)

59

- Bảng 2.2: Thực trạng trình độ chun mơn của cán bộ cơng đồn ở
Cơng đồn các Khu cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang năm (2012 - 2016)

61

- Bảng 2.3: Thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ Cơng đồn
ở Cơng đồn các Khu cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang năm (2012 - 2016)

63

- Bảng 2.4: Thực trạng trình độ ngoại ngữ của cán bộ cơng đồn ở
Cơng đồn các Khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang năm (2012 - 2016)

64


- Bảng 2.5: Thực trạng trình độ tin học của cán bộ cơng đồn ở cơng
đồn các Khu cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang năm (2012 - 2016)
- Bảng 2.6. Kết quả thi đua của cán bộ cơng đồn năm (2012 – 2016)

65

67

- Bảng 2.7. Kết quả khám sức khỏe của cán bộ cơng đồn năm (2012 –
68

2016)
- Bảng 2.8. Cơ cấu đội ngũ cán bộ cơng đồn năm (2012 – 2016)
SƠ ĐỒ
- Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn các Khu Cơng nghiệp
tỉnh Tiền Giang

70
TRANG
50


7
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [35, tr.269], “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [35, tr.273], vì đội ngũ cán bộ, cơng chức là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà
nước với quần chúng. Nếu đội ngũ này yếu thì dù có đường lối, chính sách đúng

cũng khơng thể hiện thực tốt. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái sợi dây
chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt,
dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt” [35, tr.54]. Do đó, Người ln chú trọng cơng
tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thông qua các việc làm cụ thể: tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng... đối với cán bộ, cơng chức. Trong suốt q
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng nhiệm vụ
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa có tài vừa có đức, thành thạo nghề
nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân.
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ
thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao
động khác (gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham
gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Người làm cán bộ cơng đồn sẽ là người hoạt động mang tính chính trị xã hội cao. Chất lượng cán bộ cơng đồn có vai trị quan trọng quyết định đến


8
hiệu quả hoạt động của tổ chức cơng đồn. Trải quả hơn 86 năm xây dựng và
phát triển, đội ngũ cán bộ cơng đồn ln được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện
nâng cao phẩm chất đạo đức, chất lượng làm việc góp phần thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của cơng đồn trong mọi giai đoạn. Thực tiễn hiện nay cho thấy
dù ở bất cứ đâu, bất cứ lĩnh vực nào nếu người cán bộ cơng đồn ln có bản
lĩnh, kỹ năng và tâm huyết với hoạt động cơng đồn thì ở đó hoạt động cơng
đồn được thực hiện tốt và thu hút đông đảo công nhân, viên chức, lao động

tham gia, góp phần thúc đẩy q trình sản xuất, kinh doanh, hiệu quả công tác,
cải thiện và nâng cao đời sống NLĐ, qua đó khẳng định được vị thế của tổ chức
cơng đồn đối với sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.
Cùng với hệ thống cơng đồn cả nước, trong những năm qua Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Tiền Giang luôn quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn các cấp nhằm tổ chức, triển
khai thực hiện có hiệu quả phong trào công nhân viên chức lao động và xây
dựng tổ chức cơng đồn tỉnh nhà vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên hiện nay, chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
tỉnh Tiền Giang cũng cịn khơng ít hạn chế, nhất là cán bộ cơng đồn ở các Cơng
đồn cơ sở Doanh nghiệp ngồi Nhà nước thuộc Khu, Cụm Cơng nghiệp; vai trị
của cán bộ cơng đồn chưa được phát huy, chưa thu hút được đông đảo quần
chúng tham gia; một bộ phận cán bộ cơng đồn chưa thực sự tâm huyết, thiếu
chủ động trong công việc; kỹ năng và kinh nghiệm hoạt động cơng đồn cịn hạn
chế, chưa tích cực học tập, nghiên cứu về chuyên môn, về lý luận nghiệp vụ
cơng đồn từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả trong cơng tác cơng đồn.
Với những lý do đã nêu trên, cùng với mong muốn phát triển hơn nữa đội
ngũ cán bộ cơng đồn tỉnh nhà, tơi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ cơng đồn tại các khu Công nghiệp tỉnh Tiền Giang” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Chính trị học của mình.


9
Nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ Cơng đồn
nói riêng là một trong những vấn đề bức thiết. Đã có một số cơng trình nghiên
cứu, khảo sát về đội ngũ cán bộ cơng đoàn được thực hiện như sau:
Đỗ Minh Nghĩa, Vũ Mạnh Hà, Đào Duy Nhân (1999), Những vấn đề về
công tác tổ chức và cán bộ cơng đồn, Nxb. Lao động, Hà Nội. Nhóm tác giả đã
trình bày những ngun lý tổ chức và công tác tổ chức, xây dựng tổ chức cơng
đồn. Cán bộ cơng đồn và cơng tác, cán bộ Việt Nam. Tổ chức hội nghị và đại

hội công đồn. Đào tạo cán bộ cơng đồn.
Đào Thanh Hải (2009), Cẩm nang về tổ chức và hoạt động quyền và trách
nhiệm dành cho lãnh đạo, cán bộ cơng đồn cấp trên và cơ sở: Theo quy định
mới nhất của Đại hội X Cơng đồn Việt Nam: Tập hợp đến năm 2009, Nxb. Lao
động, Hà Nội. Tác giả đã giới thiệu đường lối chủ trương, phương hướng, nhiệm
vụ các cấp công đoàn và qui định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơng
đồn cơ sở. Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn đáp ứng u cầu giai
đoạn hiện nay và phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cơng đồn giáo dục Việt
Nam.
Dương Văn Sao (2006), Nâng cao năng lực cán bộ cơng đồn trong giai
đoạn mới, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cơng trình đã trình bày một số vấn đề cơ bản
về năng lực cán bộ cơng đồn. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ cơng đồn
Việt Nam: Quan điểm, mục tiêu, phương hướng và những giải pháp nâng cao
năng lực cán bộ cơng đồn trong giai đoạn mới.
Dương Văn Sao (2012), Tổ chức và hoạt động của cơng đồn cơ sở trong
tình hình hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội. Nhóm tác giả đã đề cập đến vấn đề
xây dựng cơng đồn cơ sở vững mạnh với nền tảng cốt lõi đó là đội ngũ cán bộ
cơng đồn có chất lượng.


10
Nguyễn Văn Ngàng, Trần Văn Thuật, Lê Thanh Hà (2013), Tài liệu đào
tạo bồi dưỡng cán bộ cơng đồn cơ sở, tập 1 + 2, Nxb. Lao động, Hà Nội.
Nhóm tác giả đã cung cấp những kiến thức cần thiết cho hoạt động của cán bộ
cơng đồn cơ sở. Giới thiệu sơ lược về cơng đồn Việt Nam, cơng tác tổ chức,
nội dung, phương pháp hoạt động của cán bộ cơng đồn cơ sở và của tổ cơng
đồn, cơng tác phát triển đồn viên, xây dựng cơng đồn cơ sở vững mạnh, công
tác tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động. Bên cạnh đó, tập thể
tác giả đã có giới thiệu những nội dung hoạt động gắn với trách nhiệm của cán
bộ cơng đồn cơ sở: hợp đồng lao động, thương lượng tập thể, thoả ước lao

động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, đình cơng, tiền lương, xây dựng
quan hệ lao động, thúc đẩy đối thoại xã hội tại đơn vị, doanh nghiệp...
Đề tài cấp Bộ “Cơng tác đào tạo, sử dụng cán bộ cơng đồn sau đào tạo Thực trạng và giải pháp”, chủ nhiệm đề tài TS. Đinh Thị Mai đã luận giải, phân
tích chuyên sâu những cơ sở lý luận về đạo tạo, công tác đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng cán bộ cơng đồn sau đào tạo và đề xuất những giải pháp hồn thiện
cơng tác đào tạo và sử dụng cán bộ sau đào tạo của Cơng đồn Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn ngành
Ngân hàng, tác giả Nguyễn Thành Duy, Hà Nội 2015; Luận văn Thạc sĩ Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan Đảng – đoàn thể cấp
huyện ở huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ an, tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Vinh 2016;
Luận văn Thạc sĩ: Xây dựng tổ chức cơng đồn ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
trong giai đoàn hiện nay, tác giả Bùi Ngọc Nhật, Nghệ An 2016. Các luận văn
đã phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ cơng đồn, cơng cức ở các ngành, địa
phương; đồng thời đề xuất những giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ hiện
nay.
Bên cạnh đó, cịn có nhiều bài viết trên các tạp chí Lao động và Cơng
đồn của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam như: Thạc sĩ Nguyễn Thị Thảo


11
(2016), “Tiêu chuẩn của cán bộ Cơng đồn chun trách trong giai đoạn hiện
nay” tạp chí Lao động và Cơng đồn số 600; Thạc sĩ Nguyễn Văn Đơng (2014),
“Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ cơng đồn thời kỳ
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”, tạp chí Lao động và Cơng đồn số
546; Nguyễn Xuân Thái (2013), “Đổi mơi nội dung và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơng đồn” tạp chí Lao động và Cơng đồn số 531;...
Nhìn chung đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, sách báo, tài liệu nói về
tầm quan trọng của cán bộ cơng đồn, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội
ngũ cơng đồn góp phần vào việc xây dựng tổ chức Cơng đồn vững mạnh trong
thời kỳ mới. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn các

Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang chưa có tác giả, tài liệu nào nghiên cứu, phản
ánh một cách chi tiết. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ kế thừa những kết quả nghiên
cứu đã có, đồng thời nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao chất lượng đối với đội
ngũ cán bộ Công đồn tại Cơng đồn các Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng đội ngũ cán bộ
tại Cơng đồn các Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn đáp ứng u cầu đẩy mạnh
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn tại Cơng đồn các Khu Cơng nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn tại Cơng
đồn các Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ cơng đồn tại Cơng đồn các Khu Công nghiệp tỉnh Tiền Giang.


12
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ Cơng đồn tại Cơng đồn
các Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang, gồm cán bộ cơng đồn chun trách và
cán bộ cơng đồn khơng chun trách (Chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên Ban
chấp hành Cơng đồn cơ sở).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ cơng đồn tại Cơng đồn
các Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang, gồm Văn phịng Cơng đồn các Khu
cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang, các Cơng đồn cơ sở trực thuộc Cơng đồn các
Khu Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang.

- Số liệu được tập hợp phân tích từ năm 2012 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp phân tíchtổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa. Trong đó, phương pháp Hệ
thống hóa được sử dụng trong chương 1 nhằm khái quát cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn. Phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu được sử dụng chủ yếu ở chương 2
nhằm khái qt tình hình phát triển các Khu cơng nghiệp và tổ chức cơng đồn
tại các Khu cơng nghiệp, qua đó phân tích tổng hợp thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn tại Khu cơng nghiệp; thống kê
số liệu số liệu các năm, so sánh, đối chiếu, đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ cơng đồn tại Cơng đồn các Khu cơng nghiệp để chỉ ra mặt mạnh,
mặt tồn tại hiện nay làm căn cứ cho các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ cơng đồn. Phương pháp hệ thống hóa, phân tích tổng hợp được sử dụng


13
ở chương 3 để xây dựng phương hướng, giải pháp cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công đồn tại Cơng đồn các Khu cơng nghiệp thời gian tới.
6. Đóng góp mới của luận văn nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa và hồn thiện, bổ sung cơ sở lý luận về nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn tại Cơng đồn các Khu cơng nghiệp tỉnh
Tiền Giang.
- Đề tài dựa trên các số liệu thực tế nên các giải pháp được đưa ra được áp
dụng trực tiếp vào đội ngũ cán bộ cơng đồn tại Cơng đồn các Khu cơng
nghiệp tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho công tác quản lý, sử dụng bố trí đội ngũ cán bộ ở Cơng đồn các Khu
cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang cũng như các ngành, địa phương khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn tại các Khu
Cơng nghiệp tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn tại các Khu Công nghiệp tỉnh Tiền Giang.


14
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN CÁC KHU CƠNG NGHIỆP

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm cơng đồn
Theo Luật Cơng đồn được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII: Cơng đồn là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội
Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (gọi chung
là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa [43, Điều 1].

Cơng đồn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tạp trung dân
chủ. Cơ quan lãnh đạo các cấp cơng đồn do bầu cử lập ra. Quyền quyết định
cao nhất của mỗi cấp công đồn là đại hội cơng đồn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo
của cơng đồn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội là do ban chấp hành. Ban chấp hành
cơng đồn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng


15
tổ chức. Nghị quyết của cơng đồn các cấp được thông qua theo đa số và phải
được thi hành nghiêm chỉnh.
1.1.2. Cán bộ cơng đồn
“Cán bộ cơng đồn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó cơng
đồn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị cơng đồn; được cấp
cơng đồn có thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán
bộ cơng đồn hoặc được giao nhiệm vụ thường xun để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn” - theo quy định của Luật Cơng đồn năm
2012 và Điều lệ Cơng đồn Việt Nam (Khóa XI).
Cán bộ cơng đồn là cán bộ của đồn thể chính trị - xã hội, là một bộ phận
cán bộ quần chúng của Đảng, cán bộ cơng đồn có những đặc trưng riêng, đó là:
- Cán bộ cơng đồn là thành viên của tổ chức cơng đồn, hoạt động trong
khn khổ Hiến pháp, Pháp luật, luật Cơng đồn và Điều lệ Cơng đồn Việt
nam.
- Cán bộ cơng đồn là người được lựa chọn thông qua bầu cử, tuyển chọn
hoặc được bổ nhiệm, được giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn trong tổ
chức cơng đồn nhằm thực hiện vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơng
đồn.
- Cán bộ cơng đồn là cán bộ quần chúng, là người trực tiếp làm công
tác dân vận, vận động quần chúng, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của cơng nhân, viên chức, lao động, đồn viên cơng đồn.

- Cán bộ cơng đoàn phần lớn trưởng thành từ các phong trào quần chúng và
được quần chúng tín nhiệm bầu vào các vị trí trong tổ chức cơng đồn. Do vậy,
cán bộ cơng đồn thường là những người có kiến thức về quản lý kinh tế - xã hội,
hiểu biết pháp luật, nhiệt tình với cơng tác cơng đồn, có khả năng quy tụ, có kỹ


16
năng tuyên truyền, có kinh nghiệm vận động, tổ chức các hoạt động quần chúng
và có uy tín đối với công nhân, viên chức và lao động.
Căn cứ theo khái niệm và vị trí cơng tác của cán bộ cơng đồn, có thể
phân loại cán bộ cơng đồn như sau:
- Cán bộ cơng đồn chun trách: Cán bộ cơng đồn chuyên trách là
người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức cơng đồn, được đại
hội, hội nghị cơng đồn các cấp bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền của cơng
đồn bổ nhiệm, chỉ định; hưởng lương từ ngân sách cơng đồn (hoặc từ nguồn
khác) do cơng đồn trực tiếp quản lý và thực hiện chính sách đối với cán bộ theo
quy định và phân cấp của Đảng và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Hiện nay, cán bộ cơng đồn chun trách chủ yếu bố trí ở các cơ quan cơng
đồn cấp trên trực tiếp cơ sở, các liên đồn lao động tỉnh thành phố, cơng đồn
ngành Trung ương và tương đương, cơng đồn tổng cơng ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn, cơ quan Tổng Liên đoàn và một số cơng đồn cơ sở có số lượng đồn
viên lớn, nhiều đơn vị trực thuộc.
- Cán bộ cơng đồn khơng chun trách: cán bộ cơng đồn khơng chun
trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đồn viên tín nhiệm bầu vào các chức
danh từ tổ phó cơng đồn trở lên và được cấp có thẩm quyền của cơng đồn
cơng nhận hoặc chỉ định; không hưởng lương từ ngân sách cơng đồn, chịu sự
phối hợp quản lý giữa cơng đồn và doanh nghiệp, đơn vị theo nguyên tắc;
doanh nghiệp, đơn vị trả lương, nâng ngạch, bậc lương và các chế độ, chính sách
quản lý theo quy định chung của doanh nghiệp, đơn vị; cơng đồn cấp trên chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt động cơng đồn, giám

sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ cơng đồn theo quy định của pháp
luật và thực hện chế độ phụ cấp theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
1.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn


17
Đội ngũ cán bộ cơng đồn là tập hợp những cán bộ cơng đồn được quy
định trong Điều lệ Cơng đồn Việt Nam gồm những người được Đại hội cơng
đồn, Hội nghị cơng đồn các cấp bầu ra hoặc được ban chấp hành cơng đồn
chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ tổ phó cơng đồn trở lên và là người được
tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xun trong tổ chức cơng
đồn. Về mặt cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn thể hiện ở mức độ
tương quan giữa tỷ lệ các cấp trình độ; tỷ lệ cán bộ cơng đồn và số cơng đồn
cơ sở, số lượng đồn viên cơng đồn, số lượng công nhân, viên chức, lao động;
tỷ lệ về giới, độ tuổi; cơ cấu cán bộ cơng đồn cơ sở...
- Chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa chiều,
tựu chung lại là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự
vật này với sự vật khác và nó là đặc tính phức hợp của nhiều đặc tính đơn lẻ
khác nhau quyết định mức độ đáp ứng của mục tiêu và mục tiêu dó phải phù hợp
với yêu cầu phát triển của đất nước. Chất lượng là tổng thể những tính chất,
trạng thái nhất định của sự vật hiện tượng... làm cho sự vật hiện tượng này phân
biệt với sự vật, hiện tượng khác. Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của
sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự vật.
Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu rằng, chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
đồn là chất lượng của từng cán bộ cơng đồn và đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu
cầu hoạt động theo chức năng của tổ chức cơng đồn. Chất lượng cán bộ cơng
đồn là trạng thái nhất định của cán bộ, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
thành nên bản chất bên trong của cán bộ. Chất lượng cán bộ được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu: thể lực - tâm lực - trí lực.

* Thể lực
Thể lực là sức mạnh về thể chất của con người, tiềm ẩn trong cơ thể con
người dưới dạng sức bền, khả năng duy trì vận động của con người. Người cán
bộ có thể lực tốt là người có sức khỏe, có khả làm việc trong một thời gian dài.


18
Yếu tố thể lực được xem là yếu tố quan trọng nhất đối với chất lượng cán bộ. Có
thể lực tốt, người cán bộ có khả năng làm được nhiều việc hơn, tham gia quản
lý, xây dựng cơ quan, tổ chức ngày càng phát triển hơn. Người cán bộ có thể lực
tốt sẽ giúp hỗ trợ phát triển các kỹ năng khác của bản thân tốt hơn, qua đó giúp
nâng cao năng lực bản thân nhiều hơn, góp phần vào sự phát triển của cơ quan,
tổ chức và sự phát triển kinh tế - xã hội.
* Tâm lực
Tâm lực là sức mạnh về ý chí của con người, tiềm ẩn trong tư duy, suy
nghĩ. Người cán bộ có tâm lực tốt là người có ý chí mạnh mẽ, kiên định, tỉnh
táo, sáng suốt trong mọi việc. Ý chí mạnh mẽ, kiên định của người cán bộ thể
hiện ở chỗ trước mọi cám dỗ, người cán bộ vẫn luôn giữ vững tinh thần, không
làm những điều trái với Hiến pháp, Pháp luật và đạo đức của người cán bộ; luôn
kiên định theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của tổ chức nơi mình cơng tác. Trong cơng việc, người cán
bộ có tâm lực tốt là người luôn sáng suốt, lựa chọn những quyết sách đúng đắn,
phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Tâm lực của người
cán bộ còn thể hiện ở tâm huyết của họ đối với cơng việc, ln hết mình vì cơng
việc khơng quản ngại khó khăn, gian khổ; là ý thức trách nhiệm cao của cá nhân
đối với xã hội, với mong muốn làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
* Trí lực
Trí lực là năng lực của trí tuệ con người, thể hiện thông qua các khả năng
khác nhau như khả năng quan sát, trí nhớ, kỹ năng thực hành, sức sáng tạo...
Người cán bộ có trí lực tốt là người đã được trải qua đào tạo, rèn luyện và đã đạt

được những thành tựu nhất định về kiến thức, khả năng tư duy, nhận thức. Trí lực
của người cán bộ nằm ở khả năng xử lý, giải quyết công việc sao cho hợp lý,
phù hợp với những yêu cầu đặt ra, có tính sáng tạo nhằm rút ngắn thời gian làm
việc mà vẫn đảm bảo các yêu cầu cần thiết của công việc.


19
Ngồi ra, trí lực cịn thể hiện ở việc người cán bộ khơng chỉ đơn thuần có
kiến thức về những lĩnh vực liên quan đến cơng việc của mình mà cịn có kiến
thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có tầm nhìn về những vấn đề xảy ra sắp tới.
Tùy từng cơng việc cụ thể mà trí lực của người cán bộ sẽ chuyên sâu vào những
lình vực nhất định, những kiến thức cịn lại khơng cần q nhiều nhưng đủ để
vận dụng vào thực tiễn quản lý.
- Chất lượng cán bộ cơng đồn được biểu hiện cụ thể bằng tư tưởng chính
trị; đạo đức nghề nghiệp; trình độ chun mơn; phương pháp, kỹ năng hoạt động
cơng đồn và sức khỏe để đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, động viên,
thuyết phục công nhân, viên chức, lao động để đáp ứng u cầu hoạt động của
cơng đồn.
* Tư tưởng chính trị
Cán bộ cơng đồn phải hiểu biết sâu sắc về quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng, điều kiện làm việc, đời sống của đoàn viên, người lao động, có khả năng
đưa ra những ý kiến, phương án có ý nghĩ về mọi mặt, phù hợp với tình hình và
sự phát triển của xã hội. Cán bộ phải kiên định với mục tiêu chính trị của Đảng,
nắm vững đường lối của Đảng trong việc vận dụng thực hiện các mục tiêu chính
trị, kinh tế, xã hội của đất nước; có tinh thần đấu tranh bảo vệ uy tín, danh dự
của Đảng và Nhà nước; có tri thức về tình hình thế giới, những diễn biến phức
tạp, những những khó khăn trong nước, đồng thời, đấu tranh bảo vệ quan điểm,
đường lối của Đảng.
Cán bộ cơng đồn có ý thức chấp hành tốt kỷ luật lao động, gương mẫu

chấp hành các quy định của Nhà nước, của tập thể...tuyên truyền, giáo dục cán
bộ xung quanh cùng chấp hành; không lợi dụng kẽ hở, sơ hở của pháp luật để
mưu lợi cá nhân gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. Đối với phong trào công
nhân và hoạt động cơng đồn cần phải nhiệt tình, say mê, tâm huyết; có mối lên


20
hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, hịa mình vào cuộc sống của công nhân,
viên chức, lao động.
* Đạo đức nghề nghiệp
Cán bộ cơng đồn cần có phẩm chất đạo đức cách mạng, đấu tranh chống
các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho
cơng nhân, viên chức, lao động; có đạo đức và tác phong của cán bộ cơng đồn,
thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đức - tài, giữa tư tưởng - phương pháp phong cách, giữa lời nói - việc làm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cây phải có gốc, khơng có gốc thì
cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức dù gỏi đến mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân” [35, tr.252-253]. Tài và đức có mối liên hệ
mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau, trong mối quan hệ đó, đạo đức là cái gốc của người
cán bộ cách mạng, là nhân tố quyết định xu hướng phát triển và khả năng lôi
cuốn quần chúng tham gia hoạt động của người cán bộ cơng đồn. Người cán bộ
cơng đồn phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công việc được
giao, luôn nêu gương trong lao động sản xuất và thực hiện nhiệm vụ cơng tác, có
tính tổ chức và kỷ luật cao, có khả năng đồn kết, tập hợp, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của cơng nhân, viên chức, lao động.
Cán bộ cơng đồn chân chính khơng có hành vi tham nhũng, hối lộ, hạch
sách, khơng lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích cho bản thân; có tinh thần
và ý thức trách nhiệm trong việc tiết kiệm và bảo vệ tài sản Nhà nước; có mối
liên hệ mật thiết, sâu sắc đối với đồn viên, công nhân, viên chức và lao động,
luôn nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu hợp pháp, chính đáng
của người lao động, ln chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho mọi

người.
* Trình độ chuyên môn


21
Cán bộ cơng đồn cần có trình độ hiểu biết, có kiến thức phong phú về
nhiều lĩnh vực, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có khả năng tổ chức thực
hiện hiệu quả công việc được phân công; phát huy tối đa sở trường trong công
việc, hạn chế sở đoản gây ảnh hưởng đến cơng việc; có những sáng kiến đề xuất
chương trình, kế hoạch cơng tác và nhiệm vụ chun mơn; có trình độ học vấn,
chun mơn, nghiệp vụ, am hiểu về cơng việc ngành, nghề, có các kiến thức cần
thiết về mọi lĩnh vực về kinh tế - xã hội để có thể tiếp cận, vận động quần chúng
tham gia hoạt động cơng đồn; có trình độ lý luận và nghiệp vụ cơng tác cơng
đồn vững vàng.
Đồng thời, cán bộ cơng đồn cần phải có tư duy logic, sáng tạo, tiếp nhận
và xử lý các thơng tin, tình huống một cách khoa học, quyết đồn, khơng máy
móc, cứng nhắc, nguyên tắc...
* Phương pháp, kỹ năng hoạt động công đồn
Hoạt động cơng đồn là hoạt động quần chúng, dựa vào quần chúng để
truyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Do vậy, để hoạt động cơng đồn đạt hiệu quả, người cán bộ cơng đồn phải
có mối liên hệ mật thiết với quần chúng, cơng nhân, lao động biết phát huy tính tự
nguyện của giai cấp công nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cán bộ cơng đồn cần biết hịa quyện ý chí của quần chúng, cơng nhân,
lao động vào với ý chí của Đảng, Nhà nước, của tổ chức cơng đồn; biết phát
huy sức mạnh của từng cá nhân, lao động thành sức mạnh của đông đảo quần
chúng công nhân, viên chức, lao động, hướng hoạt động của đông đảo công
nhân, viên chức, lao động vào mục tiêu, chương trình kế hoạch đã đặt ra.
Cán bộ cơng đồn cần có năng lực quản lý, tổ chức thực hiện, có khả năng
nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội để trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất và giải

quyết tốt công việc trong phạm vi công tác của mình; có năng lực tổ chức, điều


22
hành và kiểm tra q trình thực hiện cơng việc sao cho đạt mục tiêu đã đề ra; có
năng lực xây dựng đoàn kết nội bộ, tổ chức, quản lý đảm bảo nguyên tắc tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách; lựa chọn đúng người, đúng việc, khuyến khích các
cá nhân tích cực hoạt động, tăng cường sáng tạo.
* Sức khỏe
Sức khỏe là một trong các yếu tố tạo nên năng lực của người cán bộ, biểu
thị khả năng về mặt thể chất mỗi người, thể hiện thông qua cơ thể khỏe mạnh,
chịu được áp lực công việc, khả năng sáng tạo, yếu tố tâm lý... Sức khỏe của
cán bộ có tốt mới có khả năng đương đầu, xử lý với các nhiệm vụ, tình huống
xảy ra trong cơng việc một cách bình tĩnh, khơn khéo. Vấn đề sức khỏe đặc biệt
quan trọng đối với những cán bộ cơng đồn không chuyên trách do họ vừa phải
đảm nhận công việc chuyên môn, vừa phải thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cơng
đồn. Dù người cán bộ có giỏi giang đến mấy, có nhiều kiến thức hay kinh
nghiệm bao nhiêu nhưng nếu sức khỏe không đủ họ cũng không thể cống hiến
hết mình cho hoạt động của tổ chức cơng đồn.
1.2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công đồn các khu cơng
nghiệp hiện nay
1.2.1. Tính tất yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn các
khu công nghiệp hiện nay
1.2.1.1. Sự phát triển các khu công nghiệp trong q trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Q trình hình thành và phát triển Khu công nghiệp gắn liền với công
cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế được Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo, khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI (1986). Đại Hội Đảng lần thứ VII
(1991) đã đề ra những chủ trương đổi mới mạnh mẽ, nhiều chủ trương phát triển



23
kinh tế - xã hội được triển khai, trong đó có chủ trương hình thành thí điểm mơ
hình mới trong phát triển là các Khu công nghiệp, Khu chế xuất (KCN, KCX).
KCN là mơ hình được nhiều nước cơng nghiệp hóa áp dụng. Ở Việt Nam,
kể từ thời điểm khu công nghiệp đầu tiên được thành lập (năm 1991) đến nay, có
310 KCN, KCX, Cụm cơng nghiệp (CCN) được thành lập. Các KCN, KCX hiện
đang sử dụng hơn 2,1 triệu lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp,
đóng góp lớn cho GDP. Trong những năm tới, các KCN sẽ tiếp tục chú trọng
phát triển, song cũng đặt ra yêu cầu tăng hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ
mơi trường xây dựng tiện ích phục vụ, chăm lo cho người lao động về đời sống,
giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội.
Thực hiện Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, khuyến khích mở cửa thu
hút đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng nhanh. Tuy
nhiên, tình hình đầu tư nước ngoài vào các KCN, nhất là KCN sản xuất hàng
hóa xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Dựa vào kinh nghiệm của nước ngồi, Chính
phủ đã ban hành chủ trương thành lập KCN để làm thí điểm. Quy chế khu chế
xuất đã được ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18/10/1991; tiếp
theo Chính phủ ban hành nghị định số 192/CP ngày 28/12/2004 về quy chế quản
lý KCN. Đây là một mơ hình hoạt động mới mẻ lúc bấy giờ.
Thành phố Hồ Chính Minh là địa phương đi đầu, khai sinh ra những
KCX, KCN đầu tiên của cả nước Khu chế xuất Tân Thuận - khu chế xuất đầu
tiên của cả nước - đã thành lập theo Quyết định số 394/CT ngày 25/11/1991 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ); năm 1992, có khu chế xuất
Linh Trung; năm 1996-1997 có liên tiếp 10 KCN được thành lập theo Quyết
định của Chính phủ.
Chủ trương phát triển mạnh mẽ các KCN, KCX chính thức được đưa vào
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (năm 1996): KCN tập trung bao gồm
KCN, KCX và Khu công nghệ cao – gọi chung là KCN. Chủ trương này tiếp tục



24
khẳng định sự đúng đắng và được làm rõ và chú trọng phát triển hơn trong
những năm gần đây.
Căn cứ định hướng phát triển KCX, KCN nước ta hơn 20 năm qua, chia
thành 04 giai đoạn: 1991-1995; 1996-2000; 2001-2005; 2006- nay. Tính đến
2016, Việt Nam có hơn 298 KCN được thành lập, trong đó có hơn 212 KCN đã
đi vào hoạt động, số cịn lại đang trong q trình xây dựng và hoàn thiện. Các
KCN được chủ yếu thành lập ở ba vùng kinh tế trọng điểm (Vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung). Đến thời điểm này, cả nước có 57 tỉnh, thành phố có KCN được
thành lập. Tính đến năm 2016, các KCN trên cả nước đã thu hút trên 4.770 dự
án FDI với tổng vốn đầu tư đã tăng hơn 70,3 tỷ USD, vốn đầu tư đã thực hiện
đạt 36,2 tỷ USD, bằng 52% vốn đầu tư đăng ký; và 5.210 dự án đầu tư trong
nước với tổng số vốn đăng ký hơn 464.500 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện
đạt 250.000 tỷ đồng, bằng 53% tổng vốn đăng ký. Tổng số lao động trong KCN,
KCX: 2,1 triệu người. Tính đến 2016, Việt Nam có 298 KCN với tổng diện tích
đất tự nhiên khoản 84.000 ha, trong đó tổng diện tích đất cho th là 56.000 ha
(66%). Diện tích đã được thuê là khoảng 26.000 ha, bằng 46% tổng diện tích
cho thuê. Cụ thể, 212 KCN đang hoạt động với đất tự nhiên 60.000 ha, và 87
KCN với 24.000 ha đất đang được giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Các KCN đã thu hút được 8.500 dự án đầu trong và ngoài nước với tổng
vốn đăng ký khoảng 70 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư nước ngồi hơn 52 tỷ
(chiếm 30% FDI cả nước), còn lại vốn đầu tư còn lại của doanh nghiệp trong
nước. Nếu tính về giá trị sản xuất cơng nghiệp, các KCN hiện nay đã đóng góp
hơn 30% trị giá cơng nghiệp của cả nước. Ngồi ra, các KCN, KCX phát triển
đã kéo theo sự đầu tư về cơ sở hạ tầng (điện, đường, nước...). Những kết quả
này cho thấy những vai trò của KCN, KCX góp phần cho phát triển kinh tế - xã



×