Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy, thị trấn ở huyện xuân lộc, tỉnh đồng nai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.92 KB, 117 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------

LƯU QUỐC DŨNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ BÍ THƯ CẤP ỦY XÃ, THỊ
TRẤN Ở HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LƯU QUỐC DŨNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ BÍ THƯ CẤP ỦY XÃ, THỊ
TRẤN Ở HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Trường

Nghệ An, 2017


3

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG............................................................................................3
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ BÍ THƯ CẤP ỦY
XÃ,THỊ TRẤN...................................................................................................12
1.1. Lý luận chung về đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn.....................................12
1.2. Nội dung cơng tác xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn...................24
1.3. Sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn hiện nay.......29
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ BÍ THƯ CẤP ỦY XÃ,
THỊ TRẤN Ở HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI..............................37
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và sơ lược về Đảng bộ
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai..........................................................................37
2.2. Thực trạng đội ngũ bí thư cấp uỷ xã, thị trấn ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng
Nai hiện nay........................................................................................................50
2.3. Tình hình xây dựng đội ngũ bí thư cấp uỷ xã, thị trấn ở huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai......................................................................................................59
2.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng đội ngũ bí thư cấp uỷ xã, thị trấn ở
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.........................................................................68
2.5. Bài học kinh nghiệm trong cơng tác xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị

trấn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai……………...……………...74
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CƠNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ BÍ THƯ CẤP ỦY XÃ, THỊ
TRẤN Ở HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI......................................77


4
3.1. Quan điểm về xây dựng đội ngũ bí thư cấp uỷ xã, thị trấn ở huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai..............................................................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy
xã, thị trấn ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai....................................................81
C. KẾT LUẬN.................................................................................................107
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................110


5

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
(tính đến tháng 6 năm 2017) ............................................................................... 51
Bảng 2.2: Độ tuổi bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
(tính đến tháng 6 năm 2017) ............................................................................... 52
Bảng 2.3: Thâm niên cơng tác của bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai (tính đến tháng 6 năm 2017) ....................................................... 52
Bảng 2.4: Trình độ văn hố của bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai (tính đến tháng 6 năm 2017)............................................................... 53
Bảng 2.5: Trình độ chun mơn của bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai (tính đến tháng 6 năm 2017) ....................................................... 54
Bảng 2.6: Trình độ lý luận chính trị của bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân

Lộc, tỉnh Đồng Nai (tính đến tháng 6 năm 2017) ............................................... 54
Bảng 2.7: Trình độ quản lý hành chính của bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai (tính đến tháng 6 năm 2017) ............................................... 55
Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ, tin học của bí thư cấp uỷ xã, thị trấn huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai (tính đến tháng 6 năm 2017) ............................................... 56


6

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
C. Mác và Ph. Ăngghen là những người đặt nền móng cho vấn đề cán bộ
và xây dựng đội ngũ cán bộ của giai cấp vô sản. Hai ông khẳng định: “Tư tưởng
căn bản khơng thực hiện được gì hết, muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những
con người sử dụng lực lượng thực tiễn” [8, tr.181].
Kế thừa, phát triển tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen về vấn đề cán
bộ, V.I.Lênin cho rằng: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được
quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào” [60, tr.473]. Như vậy, theo V.I.Lênin, mỗi giai cấp muốn giành
được quyền thống trị thì trong hàng ngũ của mình phải có những nhà lãnh đạo
có khả năng dẫn dắt phong trào và khi đã có đường lối đúng thì cán bộ là khâu
quyết định để biến đường lối đó thành hiện thực cách mạng.
Xuất phát từ tư tưởng của V.I.Lênin và nhận thức rõ được tầm quan trọng
của công tác cán bộ cho nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thường xuyên quan tâm
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Suốt cuộc đời, Người không ngừng
chăm lo bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán bộ Đảng đủ đức và tài để phục vụ sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Việc xây dựng đội
ngũ cán bộ là một nội dung lớn trong tư tưởng của Người, nhất là xây dựng đội
ngũ cán bộ cấp cơ sở. Trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc”, Chủ tịch Hồ

Chí Minh nêu ra một cách có hệ thống các quan điểm về cán bộ và công tác cán
bộ. Người xác định rất rõ: Cán bộ là cầu nối giữa Ðảng, Chính phủ và nhân dân;
cán bộ là người đem chính sách của Ðảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Ðồng thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Ðảng, cho Chính phủ để hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Thực tế mọi chủ


7
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đều do cán bộ nghiên cứu đề xuất,
đồng thời cũng do cán bộ tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện. Đường lối của
Đảng đúng hay sai, tổ chức thực hiện thành hay không đều phụ thuộc vào cán
bộ. Động lực của mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân, mà hạt nhân chủ
yếu của nó là lực lượng cán bộ.
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện,
thấm nhuần lời dạy của Người, luôn khẳng định cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Đảng coi trọng vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ
thống chính trị ở các cấp đặc biệt là đội ngũ bí thư cấp ủy cấp cơ sở đáp ứng
yêu cầu của cách mạng.
Thực tế cho thấy rằng, muốn thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh
tế - xã hội tại cơ sở thì vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải có đội ngũ cán bộ đủ
về số lượng và đảm bảo về chất lượng, trong đó đội ngũ bí thư cấp uỷ các xã, thị
trấn là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt.
Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ nhất là đội ngũ bí thư
cấp uỷ xã, thị trấn trong những năm qua, các cấp ủy đảng huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ và coi đó là nhiệm vụ trọng
tâm của cơng tác cán bộ và công tác xây dựng Đảng. Đối với đội ngũ bí thư cấp
ủy xã, thị trấn trên địa bàn, cấp ủy các cấp đã chú trọng nâng cao chất lượng
bằng nhiều hình thức: từ xây dựng tiêu chuẩn bí thư đến quy hoạch, tạo nguồn,

lựa chọn cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt, năng lực cơng
tác... Nhờ đó, Huyện đã xây dựng được đội ngũ bí thư cấp uỷ xã, thị trấn trên địa
bàn huyện có bản lĩnh chính trị, vững vàng trước những khó khăn và thử thách
mới, dần dần thích ứng với cơ chế thị trường, nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được
giao, góp phần hồn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương nói riêng và huyện
nhà nói chung.


8
Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay và những năm tới, chất
lượng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn còn hạn chế, bất cập về nhiều mặt:
Nhiều cán bộ chưa được đào tạo chính quy về chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu là
đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học. Lãnh đạo, quản lý dựa vào kinh
nghiệm là chủ yếu. Một số cấp ủy chưa gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí và sử dụng cán bộ; trình độ, năng lực lãnh đạo của một số ít bí thư chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; công tác quản lý đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị
trấn cịn lỏng lẻo; việc kiểm tra, giám sát chuyên đề đối với bí thư cấp uỷ xã, thị
trấn chưa được thực hiện thường xuyên...nên chưa đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc đổi mới. Để góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên nhằm xây
dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tơi chọn và thực hiện đề tài: “Xây
dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Chính trị học.
Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nói chung và xây
dựng đội ngũ bí thư cấp uỷ cấp cơ sở nói riêng đã được các văn kiện của Đảng
đề cập và nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả nghiên cứu và đã được các cấp ủy
tổng kết rút kinh nghiệm.
Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên sách, báo, tạp chí, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ.
Các Nghị quyết của Đảng:

- Nghị quyết Trung ương 3 (Khoá VII) về một số nhiệm vụ đổi mới và
chỉnh đốn Đảng.
- Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 về luân chuyển cán bộ lãnh
đạo và quản lý.


9
- Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX)
về cơng tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
- Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay
- Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ
Các luận văn, luận án:
- Phạm Công Khâm (2000),“Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”, Luận án Tiến sỹ.
- Mai Đức Ngọc (2007), “Vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã
trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay (qua
thực tế vùng đồng bằng sông Hồng)”, Luận án Tiến sỹ.
- Hà Văn Bình (2014), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong

giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ.
- Nguyễn Văn Côi (2002), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ
thống chính trị cấp xã ở huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ.
- Lê Văn Đủ (2008), “Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong bổ
nhiệm cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện uỷ Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang quản
lý giai đoạn hiện nay” , Luận văn Thạc sỹ.


10
- Thân Minh Quế (2007), “Quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Giang quản lý trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn
Thạc sỹ.
- Lê Văn Tam (2006), "Xây dựng đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã của tỉnh
Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ
- Trần Trung Trực (2005), "Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ
thống chính trị cấp xã ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”,
Luận văn Thạc sỹ.
- Lê Thị Phi Yến (2015),“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay,Luận văn Thạc sỹ
Ngoài ra, một số cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên các báo, tạp
chí cũng đề cập đến vấn đề này như:
Trần Nam Chuân (2017), “Cán bộ và công tác cán bộ trong tình hình
mới” Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 2.
Phan Diễn (2002), "Một số vấn đề quan trọng về công tác tổ chức và cán
bộ của Đảng hiện nay", Tạp chí Cộng sản, số 31.
Trương Thị Thu Hà (2016) “Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng ta về tiêu chuẩn cán bộ” của, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11.
Cao Ngọc Hải (2006)“Phát huy dân chủ công khai- Một biện pháp quan
trọng trong công tác cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7.

Nguyễn Đức Hạt (2007) “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ”, Tạp chí
cộng sản, số 776.
Nguyễn Quốc Hiệp (2003),“Một số phương pháp đánh giá, tuyển chọn, đề
bạt cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7.
Bùi Đức Lại (2007) “Trách nhiệm người đứng đầu trong cơng tác cán
bộ” của, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6.
Bùi Đức Lại (2012) “Vai trò của bí thư cấp ủy trong cơng tác cán bộ”,
Tạp chí xây dựng Đảng, số 3.


11
Mai Đức Ngọc (2016) “Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về
công tác cán bộ trong giai đoạn mới”, Tạp chí Tuyên giáo, số 5.
Đào Duy Quát (2005), Về công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trương Thị Thơng và Lê Kim Việt (đồng chủ biên) (2008), “Bệnh quan
liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp’’, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (Đồng chủ biên) (2001), Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Phú Trọng (2011)“Tiếp tục tham mưu đổi mới, kiện toàn tổ chức
bộ máy, thực hiện tốt hơn nữa nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác tổ
chức và cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12.
Nguyễn Thế Tư (2007) “Tư tưởng Hồ Chí Minh về sử dụng cán bộ” của,
Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10.
Trần Minh Tuấn (2016) "Cơng tác cán bộ trong tình hình mới: Quan điểm
và thực tiễn triển khai", Tạp chí Lý luận Chính trị, số 8.
Nguyễn Văn Út (2017) “Đồng Nai tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 4.

Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đã có những luận giải có giá trị về
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở, trong đó có vấn đề xây dựng đội ngũ
bí thư đảng uỷ cấp xã, thị trấn theo các góc độ khác nhau. Nhưng, đến nay chưa
có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề xây dựng đội ngũ bí thư cấp uỷ xã,
thị trấn ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, tơi mạnh dạn chọn đề tài
“Xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
hiện nay” với lịng mong muốn góp phần nhỏ bé vào luận giải những vấn đề mà
lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra đối với đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn ở
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay.


12

2. Mục đích của luận văn
Luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ bí thư cấp
uỷ xã, thị trấn của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu của giai
đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị
trấn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn của
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai và thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
trong giai đoạn vừa qua, chỉ ra những ưu khuyết điểm, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp để xây dựng đội ngũ bí thư
cấp ủy xã, thị trấn của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của thời kỳ mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn

ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn và cơng
tác xây dựng đội ngũ bí thư cấp uỷ xã, thị trấn ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận mác - xít (duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử); tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và các


13
quan điểm đường lối, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác xây dựng đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp chặt chẽ các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lơgíc và lịch sử.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê…
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Luận văn đánh giá đúng thực trạng đội ngũ bí thư cấp uỷ xã, thị trấn và
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ này của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- Luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm góp phần
xây dựng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã, thị trấn của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển ở địa phương trong giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2020
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể cung cấp thêm những
luận cứ khoa học cho các cấp uỷ đảng trong huyện thực hiện tốt công tác cán bộ
ở cơ sở hiện nay.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết.


14

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
BÍ THƯ CẤP ỦY XÃ, THỊ TRẤN
1.1. Lý luận chung về đội ngũ bí thư cấp ủy xã, thị trấn
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
- Xã, thị trấn
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính nhà nước ở địa phương cơ sở,
có vị trí hết sức quan trọng trong bộ máy hành chính bốn cấp ở nước ta. Nói về
vai trị, vị trí của cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn), gọi chung là cấp xã, Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: "Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xuôi" [40, tr.371]. Hiến
pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2013 của nước ta cũng xác định rõ: "Nước
chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh chia thành huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh và thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường". Như vậy, xã,
phường, thị trấn là đơn vị hành chính cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn
cấp ở nước ta. Xã, phường, thị trấn là nơi tổ chức thực hiện mọi đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và biến nghị quyết thành
hiện thực sinh động.
- Bí thư cấp uỷ xã, thị trấn
Bí thư cấp ủy xã, phường, thị trấn (gọi chung là bí thư cấp uỷ xã) là người
đứng đầu Đảng bộ được Ban Chấp hành Đảng bộ tín nhiệm bầu ra và được cấp

ủy Đảng huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, huyện, quận trực thuộc thành
phố chuẩn y.


15
Bí thư cấp uỷ là cán bộ chun trách cơng tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ
(nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể
đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo tồn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn xã, phường, thị trấn; Đồng thời, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp mình, kiểm tra đảng viên chấp hành Điều
lệ, Quy định của Đảng và chịu trách nhiệm trước đảng bộ cấp trên; Có mối quan
hệ thường xuyên, chặt chẽ với nhân dân; Giữ gìn sự đồn kết, thống nhất trong
cấp uỷ và đảng bộ.
Bí thư cấp ủy là người giữ trọng trách cao nhất trong tổ chức đảng cơ sở,
trong cấp ủy; Đồng thời, Bí thư cấp ủy cũng là đảng viên trong tổ chức đảng. Vì
vậy, bí thư cấp ủy phải nêu cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong việc triển
khai thực hiện các công việc của chi bộ, gương mẫu chấp hành các chỉ thị, nghị
quyết, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quyết
định của tổ chức.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở và bí thư đảng
ủy xã, thị trấn
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn
* Chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn
- Chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn
Ngày 03/03/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Quy định số
94-QĐ/TW về quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở
phường, thị trấn. Theo đó, các đảng bộ, chi bộ phường, thị trấn có chức năng:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực

hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh
đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý đơ thị trên địa
bàn; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, phường, thị trấn giàu đẹp,


16
văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã
Ngày 03/03/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Quy định số
95-QĐ/TW về quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thì
các đảng bộ, chi bộ xã có chức năng:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo phát
triển kinh tế - xã hội; xây dựng hệ thống chính trị ở xã vững mạnh, nơng thơn
giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
* Nhiệm vụ của của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn
- Nhiệm vụ của của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn
Ngày 03/03/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Quy định số
94-QĐ/TW về quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường
thị trấn. Các đảng bộ, chi bộ phường, thị trấn có các nhiệm vụ sau:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo chính quyền thực hiện
các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết của đại
hội đảng bộ, chi bộ phường, thị trấn và của cấp trên; tạo mơi trường thuận
lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế và hộ gia đình phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân; động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước; xây dựng phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo chính quyền thực hiện
đúng chức năng quản lý hành chính nhà nước và cơng tác quản lý đô thị trên


17
địa bàn; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch; chăm lo
phát triển sự nghiệp văn hố, giáo dục, y tế, bảo vệ mơi trường, thực hiện tốt
các chính sách xã hội, xố đói, giảm nghèo.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo xây dựng và thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra"; giám sát mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; mở rộng dân chủ đi đôi với
tăng cường kỷ luật, kỷ cương; kịp thời giải quyết những vướng mắc phát
sinh trong cộng đồng dân cư ở cơ sở theo đúng luật pháp, khơng để tích tụ
mâu thuẫn trở thành điểm nóng, khơng để xảy ra tình trạng khiếu kiện tập
thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định chính trị trên địa
bàn.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
quốc phịng tồn dân và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội; đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo
vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của
nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý, mại dâm.
Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn thường xuyên giáo dục, bồi
dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh và
phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội trong các tầng lớp
nhân dân, nhất và trong thanh niên, thiếu niên; xây dựng tình đồn kết, gắn
bó, thương u, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh

ở tổ dân phố, khu dân cư và trong từng gia đình, chú trọng tuyên truyền và
nhân rộng gương người tốt, việc tốt, các nhân tố tích cực trên mọi lĩnh vực.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn tuyên truyền, vận động làm cho
nhân dân hiểu và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời


18
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để giải quyết và báo
cáo lên cấp trên.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo cán bộ, đảng viên và
nhân dân đấu tranh chống các quan điểm sai trái, những hành vi nói, viết và
làm trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, bảo thủ
và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; phịng, chống sự suy thoái về đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo xây dựng chính quyền,
các tổ chức trong hệ thống chính trị, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở
vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ,
công chức phường, thị trấn.
Cấp uỷ xây dựng quy chế về công tác tổ chức, cán bộ; nhận xét, đánh
giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối với cán bộ
thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với cán bộ ở
cơ sở theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm trong tổ
chức đảng và nhân dân để bầu vào các chức danh chủ chốt của hội đồng
nhân dân, uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân theo
luật định và điều lệ của mỗi tổ chức.
Cấp uỷ đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia

vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân ở cấp
trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Bốn là, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân ở phường, thị trấn vững mạnh, thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể. Thực


19
hiện tốt các chính sách về dân tộc, tơn giáo của Đảng và Nhà nước, xây
dựng khối đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thi đ ua
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương,
trước hết là những chủ trương, chính sách về xây dựng và quản lý đơ thị,
giải quyết việc làm và các chính sách xã hội khác.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn đề ra chủ trương, nhiệm vụ và
biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, gắn với xây
dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và
đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực
khác; chú trọng xây dựng và nâng cao chất lượng lãnh đạo của các chi bộ, tổ
đảng ở tổ dân phố, khu dân cư. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê
bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là
sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng
viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao

động giỏi, công dân mẫu mực; nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết
phục nhân dân chấp hành nghị quyết của tổ chức đảng, quyết định của chính
quyền và chương trình hành động của các đoàn thể nhân dân. Cấp uỷ xây
dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập,
khơng ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý, phân công nhiệm vụ và
tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác


20
động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; xử lý nghiêm, kịp thời những
cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn làm tốt công tác tạo nguồn và
phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối
tượng là đồn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những người lao
động giỏi, có uy tín trong quần chúng.
Xây dựng cấp uỷ và bí thư cấp uỷ bảo đảm tiêu chuẩn về phẩm chất,
năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng
viên và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để quần
chúng tham gia, góp ý xây dựng Đảng; bí thư cấp uỷ cơ sở, chủ tịch hội
đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân tự phê bình trước đại diện của
nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí
ở địa phương.
Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành
Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định
của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Phối hợp với các
tổ chức, cơ sở đảng trên địa bàn và các tổ chức, cơ sở đảng có đảng viên,
cán bộ, công chức đang cư trú trên địa bàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương.
- Nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã

Ngày 03/03/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Quy định số
95-QĐ/TW về quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã.
Theo đó, các đảng bộ, chi bộ xã có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết đại hội của đảng bộ, chi bộ xã và
của cấp trên; phát triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ, tạo thêm việc làm mới cho người lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật


21
chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước; xây dựng nông thôn giàu đẹp, văn minh.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, quản lý và sử dụng đất hợp lý, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng giá trị thu nhập trên
một đơn vị diện tích; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường,
trường, trạm...) theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; quản lý và sử
dụng tốt các nguồn vốn vay, vốn nhân dân đóng góp và các nguồn vốn khác; phát
triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ mơi trường, thực hiện tốt các chính
sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; giám
sát mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; kịp thời giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cư ở cơ sở theo đúng luật
pháp, khơng để tích tụ mâu thuẫn trở thành những điểm nóng, khơng để xảy ra tình
trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định chính trị
ở nơng thôn.

Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân
và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội; đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà
nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
Thứ hai, lãnh đạo công tác tư tưởng.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh và phát huy truyền thống yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên,


22
thiếu niên; xây dựng tình đồn kết, gắn bó tình làng, nghĩa xóm, đùm bọc, giúp đỡ
lẫn nhau; xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh ở thơn (ấp, bản...) và trong từng
gia đình, chú trọng tuyên truyền và nhân rộng gương người tốt, việc tốt, các nhân tố
tích cực trên mọi lĩnh vực.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân hiểu và
chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các
tầng lớp nhân dân để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh
chống các quan điểm sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực
dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan;
phịng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Thứ ba, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong
hệ thống chính trị, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ
tại chỗ, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã.

Cấp ủy xây dựng quy chế về công tác tổ chức, cán bộ; nhận xét, đánh giá, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối với cán bộ thuộc quyền; quản
lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với cán bộ ở cơ sở theo phân cấp; giới
thiệu người đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm trong tổ chức đảng và nhân dân để bầu vào
các chức danh chủ chốt của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức.
Cấp ủy đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia vào các
cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân ở cấp trên và cán bộ chủ
chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Thứ tư, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.


23
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân ở xã vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và
điều lệ của mỗi đoàn thể. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tơn giáo của Đảng
và Nhà nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thi đua thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương, trước hết là những chủ trương,
chính sách về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Thứ năm, xây dựng tổ chức đảng.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây
dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng, củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội
ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; chú trọng củng cố, xây dựng và nâng cao
chất lượng lãnh đạo của các chi bộ, tổ đảng ở thôn (ấp, bản...). Thực hiện đúng
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự

phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng,
nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai
trò tiền phong, gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi, công dân mẫu
mực; nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành nghị
quyết của tổ chức đảng, quyết định của chính quyền và chương trình hành động của
các đồn thể nhân dân. Cấp ủy xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên
thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý, phân công nhiệm vụ và tạo
điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác động viên,


24
khen thưởng, kỷ luật đảng viên; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi
phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng
viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh và những người lao động giỏi, có uy tín trong quần
chúng.
Xây dựng cấp ủy và bí thư cấp ủy bảo đảm tiêu chuẩn về phẩm chất, năng
lực, thực sự là trung tâm đồn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và nhân
dân tín nhiệm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia, góp ý xây
dựng Đảng; bí thư cấp ủy cơ sở, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân
dân tự phê bình trước đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí ở địa phương.
Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Bộ Chính trị
về những điều đảng viên không được làm. Phối hợp với các tổ chức, cơ sở đảng trên
địa bàn và các tổ chức, cơ sở đảng có đảng viên, cán bộ, cơng chức đang cư trú trên
địa bàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các

nhiệm vụ của địa phương.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của bí thư đảng uỷ xã, thị trấn
- Chức năng của bí thư đảng uỷ xã, thị trấn
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức xã phường, thị trấn, trong đó quy định cụ thể về chức năng của Bí thư
Đảng uỷ như sau: Bí thư Đảng ủy là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng
bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ,
cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ


25
sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của bí thư đảng uỷ xã, thị trấn
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức xã phường, thị trấn, trong đó quy định về nhiệm vụ của Bí thư Đảng uỷ cụ
thể như sau:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và
chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng
tâm, giải quyết có hiệu quả cơng việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng
bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ
yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc
chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt

động và giữ vai trị trung tâm đồn kết giữ vững vai trị lãnh đạo tồn diện đối
với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
- Tiêu chuẩn của bí thư đảng uỷ xã, thị trấn
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động Nhân dân thực hiện tốt đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, cơng tâm, thạo việc, tận tụy với
dân; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, khơng quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống


×