Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch (Giáo trình dành cho sinh viên đại học và cao đẳng các trường văn hóa - nghệ thuật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.76 MB, 150 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

GIÁO TRÌNH



<b>QUẢN LÝ^</b>



<b>DI SẢN VĂN HĨA</b>



<b>VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PGS.TS. LÊ HỔNG LÝ (Chủ biên)</b>


<b>TS. DƯƠNG VĂN SÁU - TS. ĐẶNG HOÀI THU</b>


<b>GIÁO TRÌNH</b>



<b>QUẢN LÍ DI SẢN VĂN HĨA </b>


<b>VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH</b>



<b>(Giáo trình dành cho sinh viên đại học và cao đẳng </b>
<b>các trường văn hóa - nghệ thuật)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC</b>


<i><b>Trang</b></i>


<b>Lịi nói đầu </b> <b>5</b>


<b>Chương I</b>


<b>SAN PHẨM DU LỊCH NHÌN T Ừ GÓC Đ ộ VĂN HĨA </b>


<b>LÍ LUẬN CHUNG </b> <b>M</b>



<b>1.1. Một số khái niệm và quan điếm về văn hóa và di sản văn hóa </b> <b>9</b>


1.1.1. K h á i n i ệ m v ă n h ó a 12


1.1.2. Khái niệm di sán vân hóa 19
1.1.3. Quan điểm về di sản văn hóa 2 1


<b>1.2. Những vấn đề cấp bách đối vói du lịch hiện nay và</b>


<b>quan điểm của Nhà nước về phát triển du lịch </b> <b>23</b>


1.2.1. Khái niệm du lịch 23
1.2.2. Những vấn đề cấp bách đối với du lịch hiện nav 25
1.2.3. Quan điểm của Nhà nước về phát triển du lịch 29
1.2.4. Một số loại hình du lịch 31


<b>1.3. Du lịch văn hóa </b> <b>37</b>


] .3.1. Vai trị và đặc điếm của kho tàng di san văn hóa Việt Nam


trong hoạt động du lịch 41
1.3.2. Khai thác di sán văn hóa đế phát triển du lịch 42


<b>1.4. Tóm tắt chưong I </b> <b>50</b>


<b>Hưóng dẫn tự học chương I </b> <b>52</b>


<b>Chưo'ng II</b>



<b>NGUYEN TẤC VÀ NỘI DUNG QUẢN LÍ DI SÁN VÃN HÓA </b>


<b>VỚI PHÁT TRIẼN DU LỊCH </b> <b>54</b>


<b>2.1. Những vấn đề chung về quản lí di sản văn hóa với phát</b>


<b>triển du lịch ở Việt Nam </b> <b>54</b>


2.1.1. Qn lí văn hóa và quản lí di sản văn hóa 54
2.1.2. Mối quan hệ giữa quán lí di sản văn hóa với phát triến


du lịch 56


2.1.3. Tác động tương hỗ giữa hoạt động du lịch và hệ thống di


sản văn hóa 60


2.1.4. Những yêu cầu cần đạt được trong công tác quản lí di sàn


văn hóa với phát triển du lịch 66


<b>2.2. Nguyên tắc của quản lí di sản văn hóa vói phát triển</b>


<b>du lịch ỏ’ Việt Nam </b><sub>• </sub> <sub>, </sub> <sub>T </sub> <sub>,</sub> <b>67</b>


2.2.1. Một sơ quan điêm có liên quan đên di sán văn hóa và


qn lí di sản văn hóa 67


<i>2.2.2. Những nguyên tắc cơ bàn của quá trình quản lý di sán</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2.3. Nội dung CO’ bản của cơng tác quản lí di sản văn hóa vói</b>


<b>phát triển du lịch ở' Việt Nam </b> <b>77</b>


2.3.1. Quản lí về đương lối chính sách phát triến 77
2.3.2. Quản lí nhân sự 79
2.3.3. Quản lí hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vật chất kỹ thuật 8 1
2.3.4. Quản lí các hoạt động dịch vụ 83
2.3.5. Quản lí tài chính 86


<b>2.4. Tóm tắt chương II </b> <b>87</b>


<b>Hướng dẫn tự học chưoug II </b> <b>89</b>


<b>Chương III </b> <b>91</b>


<b>QUY TRÌNH TỘ CHỨC VÀ QUẢN LÍ DI SẢN VẤN HÓA </b>


<b>VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH </b> <b>91</b>


<b>3.1. Xác định di sản văn hóa </b> <b>91</b>


<b>3.2. Mơ tả di sản văn hóa </b> <b>93</b>


3.2.1. Mơ tả di sản văn hóa vật thể 94
3.2.2. Mơ tả di sản văn hóa phi vật thể 109


<b>3.3. Đánh giá di sản văn hóa </b> <b>127</b>



3.3.1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại khu vực di sản văn hóa <i>129</i>
3.3.2- Đánh giá đường lối, chính sách thuận lợi cho phát triến du lịch


tại khu vực di sản vãn hóa 130
3.3.3. Đánh giá khả năng đầu tư, hợp tác phát triển du lịch tại khu


vực di sản văn hóa 131
3.3.4. Đánh giá hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch tại khu vực


di sản văn hóa 134


<b>3.4. Hoạch định chính sách, biện pháp quản lý </b> <b>134</b>


3.4.1. Quản lí việc sử dụng và bảo vệ khu vực di sản văn hóa 136
3.4.2. Quản lí quy hoạch phát triển du lịch 137
3.4.3. Quản lí kinh doanh dịch vụ du lịch 139
3.4.4. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế 140
3.4.5. Khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn di sản văn hóa đế


phát triển du lịch 141
3.4.6. Tăng cường quảng bá du lịch 141


<b>3.5. Tóm tắt chương III </b> <b>143</b>


<b>Hướng dẫn tự học chưo'ng III </b> <b>145</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>



1. Trong một thời gian dài ở nước ta, di san văn hóa ln được
Nhà nước chú trọng báo tồn, gìn giữ với vai trò là những giá trị văn


hóa tịch sử cùa cha ông đê lại. Chúng ta trân trọng và yêu quý
những di sản đó, nhưng chú yếu vẫn là gìn giữ như gìn giữ một bao
vật, một kỉ niệm về quá khứ. Trong những giai đoạn lịch sử khác
nhau, vai trị của di sản có những đóng góp nhất định vào cơng cuộc
bảo vệ đất nước, chẳng hạn như các di tích lịch sử cùng với những
giai thoại, truyền thuyết hay những cứ liệu lịch sử có thật của các di
tích và sự kiện như đền Hùng, đền Kiếp Bạc, thành c ổ Loa, sông
Như Nguyệt, Vân Đồn. thành Nhà Hồ, Bình Ngơ Đại Cáo. hội nghị
Diên Hồng,... là những bài học lịch sử hun đúc nên lịng u nước,
ý chí quật cường chống giặc ngoại xâm của toàn dân tộc. Trong các
cuộc chiến đấu đó, những người ra trận hay những người ở hậu
phương đều m ang trong minh chiều sâu văn hiến mấy ngàn năm
dựng và giữ nước cúa dân tộc. Chính từ đó mà người Việt Nam đã
làm nên những chiến thắng oanh liệt trong tất cả các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm. Vai trò của các di sản văn hóa đã làm trịn
bổn phận của m ình trong q khứ lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Lãng, Chu Đậu; nghề sơn mài, nghề tiện khắc gồ...: những làng hát
Quan họ, hát Dô, hát Chèo Tàu, hát Xoan... cùng nhiều giá trị văn
hóa phi vật thể khác như tri thức dân gian, phong tục tập quán cua
các làng cổ, văn hóa ẩm thực... đều là những giá trị văn hóa có thế
khai thác du lịch, phục vụ sự phát ữiển kinh tế của đất nước.


Khi đất nước trở lại thanh bình, di sản văn hóa trước đây đã
khích lệ lịng u nước, từ chồ là một trong các động lực đê chiến
thắng kẻ thù, nay phải làm sao để trở thành sức mạnh trong việc phát
triển kinh tế, xây dựng đời sống của nhân dân? Đó là vấn đề đặt ra
với các di sản văn hóa của chúng ta. Đây cũng chính là yêu cầu mà
<i>các Nghị quyết của Đảng luôn đề ra nhằm biến ''Văn hóa là mục tiêu, </i>



<i>nền tảng, động lực của sự phát triển xã hội". Nhất là khi đời sống </i>


kinh tế được nâng cao như hiện nay, vai trò của những giá trị văn hóa
càng được coi trọng và vai trò ấy được khai thác tốt nhất là trong các
hoạt động du lịch, một trong những ngành kinh tế phát triển nhất
trong các xã hội hiện đại. c ỏ thể nói, du lịch chính là nơi mà các di
sản văn hóa được khai thác triệt để nhất và cũng hiệu quả nhất.


Du lịch là một ngành kinh tế tổng họp, trong quá trình phát
triển, du lịch khai thác các giá trị cúa kho tàng di sản văn hóa dân
tộc để đem lại lợi ích kinh tế, văn hóa - xã hội to lớn. Tuy nhiên,
trong quá trình khai thác kho tàng di sản văn hóa, du lịch sẽ tác
động và làm biến đổi mạnh mẽ kho tàng ấy của cha ông ta. Điều đó
ln khiến cho vấn đề quản lí, khai thác, bảo tồn, chấn hưng và phát
triển kho tàng di sản văn hóa của dân tộc có một vai trò đặc biệt
quan trọng. Vì thế, chúng tơi thấy, trang bị cho sinh viên những
<i>kiến thức về uQuản lí di sản văn hóa với phát triên du lịch" là việc </i>
làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nước ta. Từ đó chỉ ra nhữne nội dung và nguyên tắc quán lí các di sán
văn hóa nhằm phục vụ việc phát triên du lịch. Đồng thời, môn học
cũng trình bày quy trình tổ chức và quản lí di san đế phát triển du lịch.
Bằng cách đó sinh viên sẽ được rèn luyện các kĩ năng lí thuyết và thực
hành đế họ có thể làm tốt cơng việc này khi được giao.


3. Giáo trình này được chia thành ha chương dưới sự chu biên
của PGS. TS. Lê Mồng Lý với sự phân công như sau:


- Chương I do PGS.TS. Lê Hồns Lý biên soạn
- Chương II do TS. Dương Văn Sáu biên soạn


- Chương III do TS. Đặng Hoài Thu biên soạn


Ngoài ra. trong q trình biên soạn cịn có sự đóng góp của
Hồng Thị Phương trong việc biên tập và hoàn chỉnh ban thảo cuối cùng.


Chương 1: San phẩm du lịch nhìn lừ góc độ văn hóa lí luận chung.
Trong chương này chúng tôi bàn đến những vấn đề liên quan
đến văn hóa và những khái niệm, những vấn đề liên quan đến di sản
và những khái niệm công cụ trong lĩnh vực này. một số vấn đề về
du lịch và du lịch văn hóa. Người đọc sẽ có một sự hiếu biết tống
quan về các vấn đề văn hóa, di sản văn hóa, du lịch và du lịch văn
hóa... Đồng thời chúng tôi cũng giới thiệu những quan điểm chính
thống của Nhà nước trong việc quản lí di sản văn hóa và phát triển
du lịch.


Chương II: Nguyên tắc và nội dung quản lí di sản văn hóa đế
phát triển du lịch.


Ở chương này, trên cơ sở của những vấn đề lí luận của chương I.
giáo trình sẽ xem xét những vấn đề chung về quản lí di sản đề phát
triển du lịch, những nguyên tấc và nội dung cua nó nhàm tạo ra những
sản phẩm du lịch văn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đây là chương đề cập đến những vấn đề cụ thể. những kĩ năng
thực hiện việc quan !í di sản văn hóa nhàm phái trién du lịch.
Những quy trình quản lí và tổ chức sẽ dược trình bày tại chưưng
.này giúp cho người đọc thấy được những mơ hình, cũng như
phương pháp thực hiện việc quán lí và tố chức tại các di sán văn
hóa để phát triển du lịch.



Đó cũng là mục tiêu mà giáo trình muốn đạt tới. Ngồi ra. giáo
trình cũng sẽ xem xét việc quản lí các di sản văn hóa như thế nào đế
tồ chức và phát huy những giá trị của nỏ vào việc phát triên du lịch,
tạo ra nguồn lợi kinh tế cho đất nước, đồng thời qua đó. giữ gìn các
di sản văn hóa cúa tất cả các dân tộc đang cùng nhau sinh sống trên
đất nước ta.


4. Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tơi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình cứa Quỳ Ford, Trung tâm A & c . Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội, cùng các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và
các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi vô cùng biết ơn và xin có lời cam tạ
chân thành đến tất cả Quý vị.


5. Đây là lần đầu tiên chúng tơi thực hiện giáo trình nên chắc
chắn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong
nhận được sự đóng góp của các nhà nghiên cứu, các đồng nghiệp và
các bạn sinh viên đế chúng tơi có thế hồn thiện giáo trình trong
những lần xuất bản tiếp theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>ChươNq I</b>



<b>SẢN PHẨM DU LỊCH NHÌN TỪ CĨ C ĐỘ </b>


<b>VÃN HĨA LÍ LUẬN CHUNG</b>



<b>1.1. Một số khái niệm và quan điếm về văn hóa và di sản văn hóa</b>


Chúng ta đều biết, không phải bất kể một sản phẩm văn hóa
nào cũng có thể khai thác như một sản phẩm du lịch, song khơng có
một sản phẩm du lịch chính đáng nào lại không mang những giá trị
văn hóa. Dù người ta đi thăm một danh lam thắng cảnh hay một di


tích lịch sử hoặc di tích văn hóa thì bên cạnh cái đẹp. cái hoành
tráng hay sự hấp dẫn bề ngồi hoặc sự cố kính của nó đều chứa
đựng trong đó những giá trị văn hóa nhất định. Giá trị văn hóa như
cái hồn của nhừng di tích ấy. nó làm tăng thêm vé đẹp và sự hấp
dẫn bởi chiều sâu lịch sử hay bề dày văn hóa của di tích, v ấ n đề ơ
chồ, người khai thác có biết khai thác triệt đế những giá trị của nỏ
hay không mà thơi. Vì vậy, việc xác định cho hết các giá trị văn hóa
của mỗi di tích là điều cần thiết, cần có sự tham gia của rất nhiều
người trong lĩnh vực này, mà trước hết là việc xác định cho đầy đủ
về khái niệm văn hóa.


ỉ*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nghiên cứu triết học nhìn văn hóa dưới góc độ tồng hợp với những
quy luật chung của triết học, còn nhà nghiên cứu nghệ thuật lại
nhấn mạnh góc độ m ĩ học và nghệ thuật của văn hóa, các nhà dân
tộc học lại nhìn văn hóa trong nghĩa rộng cả về vật chất và tinh
thần... Tuy nhiên, dù ở góc độ nào thì các nội dung của định nghĩa
văn hóa cũng dần dần được bao quát đầy đú ở mội khía cạnh của
nó. Sự phong phủ của các định nghTa cho thấy đối tượng văn hóa
ln là vấn đề được các nhà nghiên cứu đế ý và quan tâm. Đồng
thời, nó cho thấy văn hóa cũng thay đồi theo thời gian và theo sự
phát triển của xã hội, phù họp với những điều kiện mà nó tồn tại ở
trong đó.


Trong một giai đoạn lịch sứ nhất định, chúng ta đã có những
quan niệm không đúng về văn hóa dẫn đến sự ứng xử máy móc và
thơ thiển. Chẳng hạn, có một thời gian chúng ta quan niệm ngành
<i>vãn hóa là’ “cờ, đèn, kèn, trố n g ” với nghĩa chỉ là việc tuyên truyền </i>
cổ động cho những chủ trương hay chính sách chính trị của Nhà


nước. Khi một chính sách nào đó ra đời, ngành văn hóa có nhiệm
vụ tuyên truyền bàng các hoạt động thông tin, cổ động, sáng tác thơ
ca, hò vè, phụ họa, phục vụ cho việc giải thích các chính sách đó
đến đông đảo bà con, sao cho nhanh nhất, dề hiểu nhất. Ngồi ra.
ngành văn hóa phải phục vụ những cuộc hội nghị, hội tháo bàng
việc kẻ vẽ những băng rôn, khấu hiệu, treo đèn, kết hoa, phát loa
truyền thanh, thông tin cổ động đế người dân biết đến sự kiện này.


Có thời kì, người ta đánh đồng văn hóa với trình độ học vấn, vì
thế, một thời gian dài, khi chúng ta khai lí lịch đều ghi ở mục trình
<i>độ văn hóa là: H ết p hổ thơng (hoặc lớp 10) hay Đại học. Việc này </i>
kéo dài khá lâu và phần nào đó ăn sâu vào kí ức của một bộ phận
nhân dân, mãi đến những năm gần đây mới được sửa chữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

chủng ta vì quá háo hức với cái mới nên đã có những sai lầm trong
việc ứne, xử với các giá trị văn hóa cũ như các di tích văn hóa, các
phong tục tập quán, hội hè đinh đám, tín ngưỡng dân gian, khi cho
đó là những tàn tích của chế độ phong kiến, thực dân. Hàng loạt
đình chùa bị phá huỷ, nhiều hội hè và hoạt động tín ngưỡng bị
cấm... Điều này, ớ một chừng mực nào đó đã kìm hãm sự phát triên
của văn hóa và phá huỷ khơng ít những giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc.


Những ấu trĩ trong quan niệm văn hóa, xem nhẹ các yếu tố tâm
linh, chưa coi trọng vai trò giáo dục trong gia đình, phó thác cho
nhà trường và xã hội... đã phần nào dẫn đến sự thái quá, sa đà, sinh
tâm lí dân chú quá trớn, gây ra những hậu qua lâu dài về sau này.
Một trong những bất cập kể trên thế hiện trong quan hệ gia đình,
nhất là việc giáo dục đối với con cái. Nhiều gia phong bị mất giá trị
tốt đẹp. mối quan hệ cha con, anh em. họ hàng... bị coi nhẹ. dẫn đến


khơng ít những hậu quả trong quan hệ ứng xứ sau này như mất đồn
kết trong gia đình, dịng họ, anh em tranh chấp đất đai, của thừa kế,
mâu thuẫn kéo dài...


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

trên, nhường dưới, yêu quý cha mẹ, ông bà, tổ tiên... Nếu đứa trẻ
được giáo dục tốt trong một gia đình có văn hóa, thì nó sẽ biết điều
chinh mình trước những việc sai trái, biết sợ trước khi định làm một
việc xấu, bởi nó nghĩ nếu minh gây ra chuyện không tốt thì khơng
phải bản thân, mà cả gia đình họ hàng sẽ gánh chịu hậu quả, mang
tiếng với dân làng, với hàng phố, thần linh sẽ trừng phạt... Ngược
lại, nếu khơng có những lực cản vơ hình bằng sự giáo dục văn hóa
trong gia đình như vậy thì nó sẵn sàng làm mọi việc, bất chấp sợ hãi
và hậu quả, có thể tội ác sẽ nguy hiếm hơn nhiều. Nhờ vào động lực
của văn hóa, những động cơ khơng lành mạnh trong một con người
đã được ngăn chặn, hoặc những thói quen do một nếp sổng thiếu
văn hóa của chúng ta vốn đã được thể hiện từ bao đời mà khơng có
sự điều chỉnh dù chỉ là những hành vi rất nhỏ như xả rác trên đường
phố, nói to ồn ào nơi công cộng, nhổ bậy bừa bãi hay chen lấn xô
đẩy nhau khi tắc đường trong lúc xếp hàng mua bán hay làm bất cứ
một việc gì... Ngoài ra, trong suổt thời gian dài, chúng ta chỉ chú ý
nhiều đến các hoạt động giải trí m ang tính giáo dục mà chưa chú ý
đến các hoạt động giải trí nhằm hướng tới sự giải tỏa những căng
thẳng, giảm áp lực trong công việc và làm cho tâm hồn con người
thư thái, thăng hoa để sáng tạo.


Do vậy, hiểu cho hết những giá trị và vai trò của văn hóa là
một sự cần thiết đối với tất cả mọi người, đặc biệt là nhừng người
có liên quan và trực tiếp hoạt động trong ngành văn hóa.


<i><b>1.1.1. K hải niệm văn hóa</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>mang tên “M ột vài suy n g h ĩ về một quan niệm vãn h ỏ à '{ 1 Dưới đảy </i>
chúng tôi xin lược trích một số ý kiến trong đó:


"Văn hóa là những q trình hoạt động sáng tạo của con neười
theo hướng chân thiện mỳ và các sản phẩm của các hoạt động đó
được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Những cái đó có tác dụng
phát triển các lực lượng bản chất của con người bao gồm cả lực
lượng thể chất và lực lượng tinh thần (ý thức, khả năng sáng tạo) do
đó làm cho xã hội tiến bộ"<2).


"Văn hóa là một hiện tượne xã hội biêu hiện những năng lực
của con người vươn tới sự hoàn thiện trong quá trình cái tạo tự
nhiên, xã hội và làm chủ bán thân. Những năng lực ấy được khách
quan hóa và đối tượng hóa trong hoạt động và trong sản phẩm cứa
hoạt động người"<3).


Ba vấn đề cơ bản mà các khái niệm văn hóa hướng tới giái
quyết là:


Thứ nhất: Quan hệ giữa con người và tự nhiên
Thứ hai: Quan hệ giữa văn hóa và xã hội


Thứ ba: Quan hệ giữa văn hóa và con người
Các quan điểm về văn hóa:


• Văn hóa là một tống thể giá trị vật chất và tinh thần.


• Quan điểm lấy hoạt động của con người làm tiêu chuấn đế định
nghĩa văn hóa.



• Xem văn hóa như là một hệ thống dấu hiệu - thơng tin.
• Xem văn hóa như là một thuộc tính nhân cách.


<i><b>(l),(2) Viện Văn hóa nghệ thuật (1984), M ột vài su v n g h ĩ về m ột quan niệm văn </b></i>


<i><b>h ó a , Ki yếu (tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

• Xem văn hóa như là thuộc tính xã hội.


• Quan điểm xã hội chức năng về văn hóa. nó xem văn hóa như
là một hệ thống nằm trong hệ thống xà hội nói chung ‘1 ’.


"Với tính chất là một hiện tượng xã hội, văn hóa là sự phát
triển những lực lượng bản chất của con người nhàm vươn lên làm
chủ thiên nhiên, xã hội và bản thân, thể hiện ra trong hoạt động
sáng tạo của con người và trong những kết quả của hoạt động đó,
thúc đẩy sự phát triển của nhân cách và của xã hội theo hướng đạt
tới cái đúng, cái tốt và cái đ ẹ p " (2).


Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí M inh đã có một quan niệm hết
sức tổng quát về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngừ. chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học. tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sứ dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa”(3).


Thời gian cuối thế kỉ XX. một số nhà nghiên cứu khác cũng đề
cập đến khái niệm văn hoá trong những cơng trình nghiên cứu cua


mình, nhất là khi vấn đề văn hóa trở nên cấp thiết đối với đất nước
trong những thập niên cuối thế kỉ XX.


Theo Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
q trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
mòi trường tự nhiên và xã hội của m m h,,<4).


<b>(l) Tài liệu đã dẫn, tr. 35, 6 1.</b>


<i><b><2) Viện Văn hóa N ghệ thuật (1984), MỘI vùi su y n g h ĩ về m ột quan niệm vãn </b></i>


<i><b>hóa, Ki yểu (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội. tr. 85.</b></i>


<i><b><3) Hồ Chi Minh (1985). Tồn lập, Nxb. Chính trị Ọuổc gia, Hà Nội. tập 3, tr. 4 3 1.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

“Trong vô vàn cách hiểu, cách định nghĩa về văn hóa. ta có thể
tạm quy về hai loại. Văn hóa hiếu theo nghĩa rộng như lối sống, lối
suy nghĩ, lối ứng xử... Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp như văn học.
nghệ thuật, học vấn... và tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà cỏ
nhừng dịnh nghĩa khác nhau”(l).


Tác giả Chu Xuân Diên xác định: bốn nét nghĩa chú yếu rút ra
từ các định nghĩa khác nhau về văn hóa:


1. Văn hóa là một hoạt động sáng tạo chỉ riêng con người mới có.
2. Hoạt động sáng tạo đó bao trùm lên mọi lĩnh vực cứa đời sống
con người: đời sống vật chất, đời sống xã hội. đời sống tinh thần.


3. Thành tựu của những hoạt động sáng tạo đó là các giá trị văn


hóa, các giá trị văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
bằng con đường giáo dục (hiếu theo nghĩa rộng).


4. Văn hóa của mồi cộng đồng người có những đặc tính riêng
hình thành trong lịch sử, phân biệt cộng đồng người này với cộng
đồng người khác|2).


Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về văn hóa. nhưng có lẽ định
<i>nghĩa của tác giá Văn hóa nguyên thuỷ (1871) là được trích dẫn </i>
nhiều nhất. Theo E. B. Taylor: văn hóa là chỉnh thê phức hợp bao
gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong
tục và những năng lực, cũng như những thói quen mà con người
nẳm bắt được khi là thành viên cúa cộng đồng.


<i>Nhà nhân học du lịch Anh p. Bums, đã đánh giá cao từ “nắm </i>


<i>bắt■*’ của Taylor, theo ơng: “nắm bắt” nó tạo ra sự khác biệt giữa </i>


những đặc tính mà được thừa kế theo con đường sinh học với
những thuộc tính thu nhận được bằng cách học tập rèn luyện'31.


<i><b>"'Trần Quốc Vượng (Chủ biên), C ơ sơ văn hóa Việt Num, Nxb. Giáo dục, Sđd. tr. 23.</b></i>


<b>(2) </b> <i><b>Chu Xuân Diên (1999), C ơ s ớ văn hóa Việt Num (bài g ia n ẹ), Thành phố </b></i>
<b>Hồ Chi Minh, Sđd. tr 9.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Theo U N ESCO năm 1982 thì văn hóa theo nghĩa rộng nhất
“Văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh
thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một
xã hội hay của m ột nhóm người trong xã hội. V ăn hóa bao gồm


nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bán
của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và
những tín ngưỡng: Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy
xét về bản thân, có lý tính, có óc phê phán và sống một cách đạo
lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thế hiện, tự ý thức được
bản thân, tự biết m ình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra
để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết mệt
những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những cơng trình vượt
trội lên bản thân”(1).


Trong UNESCO’s Universal declaration on Cultural Diversity
(2001) định nghĩa: “Văn hóa là tập hợp những đặc điểm tâm linh khác
biệt, vật chất, trí thức và tình cảm của xã hội hay một nhóm xã hội.
Hơn nữa, nó (văn hóa) cịn bao hàm nghệ thuật và văn học bên cạnh
lối sống, cách cùng chung sống, với các hệ thống giá trị, truyền thống
và tínngưỡng”(2).


Hay như M. Dudgeon và M. Inhom (2004) định nghĩa: "Văn hóa
là một ma trận của những cơ hội và sự lựa chọn nhiều vô hạn. Từ ngay
nội trong một ma trận văn hóa, chúng ta cũng có thể trích ra được
những luận điếm và những chiến lược làm xuống cấp và làm giảm giá
trị của loài người chúng ta và cả những vấn đề phụ thuộc hay thốt
khỏi cái văn hóa đó, cũng như sự kìm hãm cà cái tiềm năng tái tạo cúa
văn hóa và sự đề cao văn hóa”(3).


<b>(1) Tuyên bố về những chính sách văn hóa - Hội nghị quốc tế do UNESCO chù trì </b>
<b>từ 26 tháng 07 đến 06 tháng 08 năm 1982 tại Mêhicô. Dần theo: Trần Quốc Vượng </b>
<i><b>(Chủ biên) (1998), C ơ s ở văn hóa Việt Nam, Nxb. Giáo Dục, Hà Nội, tr. 24.</b></i>


<b>(2) UNFPA State o f world population 2008: U N E S C O ’s Universal declaratiion </b>


<b>on cultural diversity (2001), Sđd, tr. 12.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Cũng trong báo cáo này, thì "văn hóa được hình thành bởi những
kiểu/ nhũng mô hỉnh mang ý nghĩa mà mọi nsười cùng chia sé nội
trong những khung cánh cụ thể”; nói cách khác là "dặt văn hóa vào
trong khung cánh cua nó là điều quan trọng".


<i>Do vậy "'văn hóa giúp hình thành cái cách con nẹicời song, anh </i>


<i>hưởng đến sự nhận biết của hụ về phát triên và anh hướnẹ đến các </i>
<i>cách tiếp cận phát triến"(])\à tất nhiên ánh hưởng đến du lịch.</i>


Xem cách xác định như vậy, thì văn hóa ln có tính chất hai
mặt: vừa phổ quát, vừa đặc thù. Đó là khái niệm bao trùm cua loài
người, văn hóa được truyền từ đời này qua đời khác thông qua quá
<i>trinh rèn luyện nhập tâm văn hóa (encultnration). A. Haviland đã đưa </i>
khái niệm này ra như là cái chìa khỏa cho sự phát triển cúa con người:


"Nhập tâm vãn hóa là một quá trình, mà qua đó vãn hóa được
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Quá trình này bắt đầu ngay từ
sau khi chào đời. được coi như quá trình tự nhận thức - đó là kha năng
cảm nhận mình như là một vật thê trong thời gian và trong không gian,
và dần tự phán xét các hành dộng cúa chính mình - nghĩa là bắt đầu
phát triển. Để cho có thể tự nhận biết, cá nhân phái được cung cấp cả
một môi trường hành vi. Điều này bát đầu ngav từ khi cá nhân đó học
hỏi về một thế giới vật thể nhiều hơn là về chính mình. Và những vật
thể này luôn được cảm nhận trong khuôn khổ mà chúng được cụ/thế
hóa thơng qua cái văn hóa mà ở đó cá nhân đó lớn lên. Mỗi cá nhản
cùng một lúc đều được trao cho những định hướng về không gian, trần
tục/ thực tại và chuẩn tắc”(2).



Con đường phát triển cúa cá nhân nói riêng và con người nói
chung, là cả chuồi thích nghi, như A. Haviland định nghĩa:


“Thích nghi (Adaptation) là một quá trình mà qua đó các sinh
vật sống dành được những sự điều chỉnh có lợi trong một mối
trường có sẵn. và dành được những kết quả từ quá trinh đó; đấy là


<b>( l , Sđd.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

những đặc tính của sinh vật sống, phù hợp chúng với một tập họp
các điều kiện cụ thể của mơi trường mà, nói chung, chủng thấy
mình ở trong đó',(l).


“N hư vậy, điểm lại các định nghĩa về văn hóa cho ta thấy
một cái nhìn tổng quát * ề những ý kiến của các nhà nghiên cứu
trong và ngồi nước. Nó thể hiện sự phong phú của các góc nhìn
khác nhau trong công việc của họ, song về cơ bản nó không đi
chệch khỏi quan niệm tống quát nhất về văn hóa đó là: Văn hóa
là cái khơng phải tự nhiên được tác động bởi bàn tay của con
người. Trên cơ sở những khái niệm đó. để có cái nhìn tổng thê, ta
khơng thể không xem xét đến các yếu tố: văn hóa, du khách...
trong du lịch, quản lý di sản... văn hỏa là cả vật chất và phi vật
chất. Văn hóa vật chất bao gồm các công cụ, sản phấm và các tài
nguyên văn hóa. Văn hóa tạo ra các phong cảnh tự nhiên, như các
ruộng lúa bậc thang của vùng núi phía bắc Việt Nam. Khi nhiều
người nói đến gìn giữ văn hóa. đó là văn hóa vật chất, cái m à họ
quan tâm trước tiên. Văn hóa phi vật chất phức tạp hơn. ẩn chứa
trong tiềm thức của các thành viên của một dân tộc. trong các
quy định chi phối sự ảnh hưởng lẫn nhau, trong những cách nhẹ


nhàng tách chúng rời ra. Văn hóa phi vật chất ấn trong ý nghĩa
biểu tượng của các đồ tạo tác. các mẫu thêu, màu sắc sử dụng
trong một tác phẩm nghệ thuật, hav trong lời của bài hát’' .


Tóm lại, từ nhiều góc độ khác nhau và do mục đích làm việc cua
các nhà nghiên cứu ta thấy những cách nhìn văn hóa rất phong phú.
Tuy nhiên, những vấn đề cốt lõi của văn hóa như lối sống, phong tục
tập quán, tín ngưỡng, tri thức, nghệ thuật, những sáng tạo của con
người trong việc ăn, mặc, ở và đi lại... đều được họ thống nhất. Chính
sự phong phú trong cách nhln nhận về văn hóa ẩy là tiền đề cho việc
xây dựng những sản phẩm du lịch văn hỏa đa dạng, hấp dần du khách.


<b><n Viện Văn hóa nghệ thuật (1984). Sđd. Hà Nội. tr. 46.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa</b></i>


Di sản là nhũng giá trị văn hóa. lịch sư của các thế hệ trước đế
lại cho thế hệ sau. Di sản gồm có các di sản vật thể và phi vật thể.


Luật Di sản đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú
nghĩa Việt Nam khóa X, kì họp thứ 9 thơng qua ngày 29 tháng 6
năm 2001:


<i>ỉ. 1.2.1. Di sán văn hóa phi vật thê</i>


Là sán phâm tinh thần có giá trị lịch sư. vãn hóa. khoa học.
được lưu giữ bàng trí nhớ. chữ viết, được lưu truyền bàng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền
khác, bao gồm tiếng nói, chừ viết, tác phấm văn học. nghệ thuật,
khoa học, ngừ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp


sống, lễ hội. bí quyết về nghề thù công truyền thống, tri thức về y.
dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống
dân tộc và những tri thức dân gian khác.


<i>1.1.2.2. Dì sản văn hóa vật thể</i>


Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao
gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thẳng cảnh, di vật. cổ vật.
bảo vật quốc gia.


<i>1.1.2.3. Dì tích lịch sử - văn hóa</i>


Là cơng trình xây dựng, địa điềm và các di vật. cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc công trĩnh, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học.


<i>1.1.2.4. Danh lam thắng cánh</i>


Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa
cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử
thẩm mỹ, khoa học.


<i>1.1.2.5. D i vật</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>1.1.2.6. Cổ vật</i>


Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu hiểu về lịch sư.
văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuôi trớ lên.


<i>1.1.2.7. Bảo vật quốc gia</i>



Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm
tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.


<i>1.1.2.8. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia</i>


Là sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích
thước, chất liệu, m ầu sắc, trang trí và những đặc điếm khác.


<i>1.1.2.9. Sưu tập</i>


Là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản
văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống
theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu đê
đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.


<i><b>Theo Công ước về việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên thế </b></i>


<i>giới được Hội nghị toàn thể Tổ chức Liên hợp quốc về Giáo dục, </i>


K hoa học và V ăn hóa thơng qua tại kì họp thứ 17 họp tại Paris, với
chữ kí của Chủ tịch Hội nghị toàn thể ngày 23 tháng 11 năm 1972.
Theo đó, Đ iều 1, Di sản văn hóa là:


<i>“D i tích: Các cơng trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội</i>
<i>họa hoành trảng, các y ế u tố hav cẩu trúc có tính chất khao cố, các </i>
<i>văn tự, các hang động và các cơng trình có sự kết hợp nhiều đặc </i>
<i>điểm , có giá trị nổi bật toàn cầu, xét theo quan điếm lịch sử, nghệ </i>


<i>thuật hay khoa học </i> <i>(Luật D i sản, Điều 4).</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

không phái ngày một ngày hai có thể khắc phục được. Điều này
cũng cần phải biết để tránh trong quá trình phát triển đất nước.


Đứng ở góc độ khai thác du lịch thì chúng ta mới nhìn chu yêu
ỏ các di sản vật thể nhiều hưn phi vật thể.


<i><b>1.1.3. Quan điểm về di sản văn hóa</b></i>


Trong từng giai đoạn của lịch sử việc nhìn nhận vấn đề di sán
vãn hóa có khác nhau, tuy nhiên bằng cách này hav cách khác, di
san văn hóa dân tộc vẫn được báo vệ. Ke ca những lúc khó khăn
nhất trong chiến tranh như khi giặc Minh sang xâm lược nước ta.
với chính sách huỷ diệt văn hóa phá sạch, đốt sạch thì người dân,
bằng nhiều cách khác nhau vẫn cố gắng giữ gìn đến mức cao nhất
các di sản văn hóa của cha ơng như việc chơn giấu bia kí, tượng hay
các tài liệu..., sau chiến tranh lại tìm cách hồi phục lại cho các thế
hệ sau này. Quan trọng hơn là cách giữ gìn di sản bàng con đường
truvền khẩu qua những truyền thuyết, chuyện cổ tích, dã sử, hương
ước, luật tục, lễ hội, tín ngưỡng, ca dao, tục ngừ, dân ca... Chính vì
giữ gìn được các di sản văn hóa mà nước Việt đã tồn tại vừng vàng
trong các cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm. Các nhà nghiên
cứu đều cho ràng, trong thắng lợi của tất cả các cuộc chiến tranh ở
Việt Nam trước sự xâm lược tàn khốc của các kẻ thù. đều có sự• • • ~ •


đóng góp của nền văn hóa dân tộc. Nếu khơng có nền tảng văn hóa
ấy thì người Việt Nam khó có thể thắng được những ké thù mạnh
<i>hơn mình gấp bội. Nói như một nhà thơ thời chống Mỹ: “Bổn m ươi </i>


<i>thế kỉ cùng ra trận'’ chính là ở ý nghĩa như vậy. Đ ương nhiên, trong </i>



quá trình phát triển, sự coi trọng mặt này hay mặt khác hoặc có
những sai lầm, ấu trĩ trong việc ứng xử với các hiện tượng văn hóa
khác nhau là chuyện không thể tránh khỏi. Vì thế, vào những thời kì
nhất định đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến sự giữ gìn và phát
triến di sản văn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

hiến để giáo dục, động viên, khích lệ tồn dân tộc vào cơng cuộc
chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước, mà chưa có sự khai
thác để phục vụ kinh tế. Trong khi đó ở các nước trên thế giới, một
mặt họ không bỏ qua việc khai thác các giá trị văn hóa và lịch sử
của di tích, mặt khác, họ rất chú trọng đến việc khai thác các giá trị
văn hóa để phục vụ kinh tế. Đồng thời, họ cũng khơng bó qua việc
khai thác các giá trị văn hóa và lịch sử của di tích.


Đẻ khắc phục những thiếu sót ấy, quan điếm cơ bản về di sản
văn hóa của chúng ta được thể hiện rõ trong nghị quyết V của Ban
Chấp hành Trung ương khố VIII:


- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.


- Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,
đâm đà bản sắc dân tơc.• •


- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.


- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do
Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng.


- Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là


một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách
mạng và sự kiên trì thận trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>1.2. Những vấn đề cấp bách đối vói du lịch hiện nay và quan</b>


điểm của N hà nư óc về p h át triến du lịch


<i><b>1.2.1. K hái niêm (ỉu lich</b><sub>m </sub></i> <i><sub>•</sub></i>


Những thống kê cho thấy ngành du lịch luôn là mội ngành kinh
tế phát triển trên thế giới. Kết quá nghiên cứu cua Tố chức du lịch
thế giới (UNW TO) cho thấy ngành du lịch đã không ngừng phát
triển từ năm 1995, từ con số thu nhập 405 tỉ USD. lên đến 633 tí
năm 2004. Năm 2005 khách du lịch thế giới chi ra một sổ tiền là
678 tỉ USD, năm 2006 là 735 tỉ USD. Cịn năm 2007 ước tính 820 tỉ
USD. Ket quả của năm 2006 đã vượt ngồi mọi dự tính, ngành du
lịch toàn cầu ghi nhận 842 triệu khách đến, tương ứng với một ti lệ
tăng trướng là 4,5%. cho dù dịch cúm gia cầm, vấn đề chống khủng
bố và giá xăng dầu tăna cao đã gây ít nhiều lo lắng trên thế giới1" .
Tình hình suy thoái kinh tế từ 2008 có tác động khá mạnh đến du
lịch, tuy nhiên, so với một số ngành kinh tế khác thì mức độ chịu
ảnh hưởng của du lịch tuỳ thuộc vào từng nơi. Bới vì suy thối kinh
tể làm cho giá ca dịch vụ và các tour giá rẻ tăng lên. đối với một số
người đây lại là cơ hội hiếm có để đi du lịch.


uDu lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian


nhất định” (Luật Du lịch, Điều 4).


Theo cách hiếu như vậy thì đây là một chuyến du hành đế tiêu
khiển hay giải trí, nghĩa là thay dổi chồ ở của con người qua một
chuyến đi từ nơi này đến nơi khác đế vui vẻ, thoải mái, đế thư giãn
như một phương pháp trị liệu cho sảng khoái cơ thế và đầu óc.


“ Du lịch là đi chơi và trải nghiệm. Du lịch văn hóa là một loại
hình chủ yếu hướng vào việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

lữ hành tham quan các cơng trình văn hóa cổ kim. Chẳng hạn, đi du
lịch văn hóa Paris thì cần thăm nhà thờ Đức Bà (Notre Dame de
Paris, Khải Hoàn Mơn, tháp Tel, điện Pantheon, báo tàng Louvre.
điện Versaille... Đi du lịch văn hóa Hà Nội thì cần thăm Văn Miếu -
Quốc Tử Giám, chùa Một Cột, đền Quán Thánh, chùa Trấn Quốc.
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam. Lăng và bảo tàng Hồ Chí Minh, bao
tàng Lịch sử quân sự, Cột Cờ, Đoan Môn, Cửa Bắc,...,,(l).


Đối với các nhà nghiên cứu nước ngoài, việc thám hiêm các
vùng đất lạ luôn là khao khát đã ăn sâu vào máu cúa người phương
Tây. Tuy nhiên, đó chỉ mới là những cuộc khám phá và tìm kiếm các
vùng đất mới vì mục đích kinh tế và thực dân, mà chưa có mục đích
du lịch. Với tư cách là một ngành và là đối tượng nghiên cứu thì du
lịch được xác định đầu tiên vào năm 1941, Hunziker & K rapí cho
rằng: “du lịch là sự tống hợp của các hiện tượng và các mối quan hệ
nảy sinh ra từ việc du hành và ở lại (qua đêm) ở một nơi nào đó cua
những người khơng phái là cư dân của nơi đó; do vì sự việc này
không dẫn đến việc ở định cư lâu dài, nên những người đó khơng
tham gia vào bất kỳ hoạt động để kiếm thu nhập nào cho họ".



Trong khi đó p. Bums thì lại “muốn gợi ý rằng có một cách
tiếp cận du lịch đặc biệt hữu hiệu, đó là coi du lịch là một hệ thống
hay tập hợp các tiểu hệ thống’* và ơng đã trình bày cả một bang các
định nghĩa của nhiều tác giả và ơng cũng giải thích sự muôn màu
muôn vẻ của các định nghĩa đó như sau:


“Chừng nào những giả thiết và mục đích hình thành nên định
nghĩa cịn có nghĩa, thì khi đó sự giải thích có thể đưa được vào
khung cảnh thích hợp của nó”(2). Hơn nừa “du lịch là một tập hợp
toàn cầu về các hoạt động xuyên nhiều nền vãn hóa,?(3).


<b>(1) Trần Quốc Vượng (2004), Sđd.</b>


<i><b>(2) P.M. Burns (1999), An introduclion tu tourism an d A nth ropology. Nxb. </b></i>
<b>Routlege, London và N e w York. tr. 29.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Với định nghĩa như vậy, thì du lịch là mộl cách chuyến tải và
<i>do vậy cũng là cách thay đổi văn hóa; vì theo UNFPA (State o f </i>


<i>world populatỉon 2008) “văn hóa khơng tĩnh”. Theo A. Haviland. </i>


văn hóa thay đổi thông qua bốn cách: đổi mới, phát tán văn hóa.
mai một văn hóa và tiếp biến văn hóa, “nguyên nhân của thay đồi là
rất nhiều, bao gồm cả những hậu quả bất ngờ từ chính các hoạt
động hiện tại"111.


Đối tượng của du lịch là du khách cùng chính p. Burns đã dẫn
<i>định nghĩa về du khách cua Tổ chức Du lịch Thế giới ulà bao gồm </i>


<i>tất cả, ít hay nhiều thì cũng tính đến tất cả những ai đi du hành (chỉ </i>


<i>ngoại trừ những người làm công được tra lương, và những người di </i>
<i>c ư ...) ”<2), để khái quát cho rất nhiều định nghTa về du khách.</i>


<b>1.2.2. N hững vấn đề cấp bách đối vói du lịch hiện nay</b>


Sự phát triến của khoa học kĩ thuật càng ngày càng làm cho thế
giới trở nên nhỏ bé. Ngày nay, việc đi từ nơi này sang nơi khác trên
thế giới khơng cịn là một điều khó khăn như trước đây. Điều mà
Giuyn Vecnơ m ơ ước hai mươi ngày đi vòng quanh thế giới bây giờ
là việc bình thường và ngắn hơn nữa. Với những phương tiện giao
thông hiện đại, người từ khu vực này đi sang khu vực khác của thế
giới đang diễn ra hàng ngày. Vì thế, việc đi du lịch trở thành một
hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục và ngày càng phát triến.


Có thể nói, đi du lịch đã trở thành nhu cầu tiềm ấn trong mỗi
người và nó dễ dàng được thỏa mân khi có cơ hội và điều kiện. Chỉ
một ví dụ sau đây đã cho thấy hoạt động di lịch ngày càng tăng.
Tính riêng trên thị trường du lịch MICE, “Tổ chức Du lịch Quốc tế
đã tính tốn là thị trường hàng năm có giá trị sản phẩm khoảng 300


<i><b>(1) W.A. Haviland (1996), C ultural cinthropology, the 8'h edìtion, Harcourt </b></i>
<b>Brace College Publishers, tr. 121.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

tỉ USD, và tạo ra một guồng máy hoạt động kinh tế trị giá 5490 ti
USD, chiếm khoảng 10,5% GDP thế giới, thu hút khoang 214 triệu
việc làm”(1).


Bằng việc tham gia du lịch con người ớ tất cả các quốc gia trên
thế giới đã có dịp để:



- Giao lưu, tiếp xúc giữa các dân tộc với nhau nhằm hiếu biết
nhau hơn, sẻ chia và thông cảm với nhau. Tạo ra sự gần gũi và
thân thiện hịa bình, hữu nghị giữa các dân tộc.


- Tìm hiểu và học hỏi những phong tục tập quán, truyền thống
văn hóa của nhau, tìm hiểu những lối sống, phương thức sinh
hoạt của mỗi cộng đồng địa phương.


- Chiêm ngưỡng những vẻ đẹp khác nhau của các danh lam
tháng cảnh, các di tích văn hóa, lịch sử, các kiến trúc tôn giáo
ở khắp nơi... Từ đó, tạo ra sự sáng tạo và thoải mái trong tâm
hồn con người, giúp cho họ vững vàng trước những thử thách
của cuộc sống đầy cam go đang đợi ở phía trước.


Vì thế, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cho du lịch bền vững, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay.


Nhưng du lịch cũng đặt ra khơng ít những vấn đề nan giải mà
các nước phải giải quyết. Chẳng hạn, trong nghiên cứu hiện đại, du
lịch là một trong những vấn đề của nhân học du lịch, nghĩa là nó
nằm trong cái nghiên cứu tổng thể giữa văn hóa và con người. Theo
p. Bums, ông đã đặt ra các câu hỏi sau:


1. Liệu du lịch có là hình thức tôn giáo hiện đại hay hình thức
hành hương hiện đại? Vì “hành hương có thể được định nghĩa là sự
du hành đến những thánh địa để chứng minh lòng thành tâm linh
hoặc việc hàn gắn hay là một hành động ăn năn hay đế tạ ơn”(2).


<i><b>1 J Vũ Ọuang Mạnh (2007), Du lịch Việl Nam: một thương hiệu kinh té đ ầ y hứa </b></i>



<i><b>hẹn, Báo Lao Động, N gày 25 tháng 03 năm 2007.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

2. Liệu du lịch có phá hủy văn hóa? Khi mà du lịch chắc chắn
liên quan đến thay đổi. Cái thể hiện đầu tiên là hiệu ứng thế hiện -
đó là quá trình mà các xã hội truyền thống, đặc biệt là thanh niên từ
hoài nghi đến chấp nhận những ảnh hướng bên ngoài. Do đặc điêm


<i>"khơng tĩnh"’ của văn hóa. nên du lịch làm văn hóa thay dôi cả "bẽn </i>
<i>trong và bẽn ngoài”. Tiếp đến, du lịch tạo ra sự “tiếp biến và trôi </i>
<i>nôi văn hóa” , cái mà p. Burns cho là "sự biến đôi tạm thời trong </i>
<i>hành vi của chủ nhà, trong lúc tiếp xúc/ giao tiếp giữa chu và </i>
<i>khách"0 ]. Ket quả là đã ra đời "sự cộng sinh văn hóa và đồng hóa </i>
<i>văn h ó a '.</i>


<i>3. Liệu du lịch có thể tạo ra được "Thiên đường” trên mặt đất? </i>
<i>p. Bums đã trích dẫn rằng David Lodge đã gọi “ngắm cảnh là cái </i>


<i>thay thế cho nghi thức tôn giáo. Du lịch ngắm cảnh là sự hành </i>
<i>hương trần tục”{2).</i>


<i>4. Liệu du lịch có đem lại sự phát triến? Chính “du lịch lại bao </i>


<i>vệ lợi ích cua người dân ban địa vò cua ca du khách, làm giam mật </i>
<i>độ người noi đơ thị... khuyến khích kiếm tìm những địa danh </i>


<i>/MÓ7...”(3). p. Burns đã nêu lại khái niệm phát triển của Ađams "phát </i>


<i>Iriên phải là cái mà các cộng đồng lồi người làm cho chính </i>
<i>mình,,<4); Hay trích dẫn định nghĩa phát triển của Balaam, đó là </i>



“khả năng của một dân tộc có thể tạo ra được của cải kinh tế, điều
đó đến lượt, chuyển biến xã hội từ nền kinh tế tự cung tự cấp hay
dựa trên nông nghiệp sang một cái xã hội mà ở đó phần lớn của cái
xã hội lại xuất phát từ sản xuất các hàng hóa và dịch vụ công
nghiệp”(5).


<i><b>(l) P.M. Burns (1999), An introcluction to tourism a n d A níhropology, Nxb </b></i>
<b>Routlege, London và Newyork, tr. 101.</b>


<b>(2,Sđd, tr. 108.</b>


<b>í3) Sđd, tr. 116.</b>


<b><4>Sđd, tr. 138.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Đối với nước ta, những nguồn lợi do du lịch đem lại đã rõ ràng,
tuy nhiên những bất cập của nó cũng không phải là nhở. Du lịch vào
kéo theo những hoạt động mại dâm, ma tuý, tội phạm quốc tế, lối
sống không phù hợp với đạo đức trũyền thống, phá vỡ cảnh quan,
môi trường ô nhiễm... Hiện tượng đua nhau làm du lịch như khách
sạn trên đồi Vọng cảnh ở Huế, các khu du lịch ớ N ha Trang hay các
sân golf, nhà hàng khách sạn mọc lên như nấm ở khắp mọi nơi thiếu
sự quy hoạch đã gây tác động không nhỏ đến đời sống văn hóa, xã
hội của người dân địa phương... Do vậy, trong quá trình phát triến
du lịch những vấn đề này phải luôn được chú ý.


Hơn nữa, trong phát triển du lịch không thế thiếu phát triển du
lịch bền vững. Bởi vậy, du lịch bền vững ở mức cơ bản nhất, cần
được thiết kế để:



- Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng sở tại;
- Cung cấp sự trải nghiệm chất lượng cao cho du khách;


- Duy trì chất lượng mơi trường (thiên nhiên và văn hóa) ở cả cộng
đồng sở tại và nơi du khách phụ thuộc (trải nghiệm du lịch).


Đồng thời, du lịch bền vững:


- Khuyến khích sự hiểu biết về những tác động của du lịch đến
mơi trường thiên nhiên, văn hóa và con người;


- Đảm bảo sự phân bổ công bằng giữa lợi ích và chi phí;


- Tìm kiếm việc ra quyết định giữa tẩt cả các thành phần của xã
hội, để du lịch và những người sử dụng nguồn lực khác có thể cùng
tồn tại;


- Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch và phân vùng đảm bảo phát
triển du lịch phù họp với khả năng hoạt động của hệ sinh thái;


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Theo dõi giám sát, đánh giá và quản lí các tác động của du
lịch, phát triển các phương pháp đáng tin cậy về việc chịu
trách nhiệm đối với mỏi trường và phản đối bất kì tác động
tiêu cực nào n .


<i><b>1.2.3. Quan điểm của N hà nuớc về ph át triển du lịch</b></i>


Trong quá trình đổi mới cua đất nước, nhà nước Việt Nam
càng ngày càng thấy vai trò của du lịch trong công cuộc xây dựne
và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển du lịch không chỉ đem lại


một nguồn lợi kinh tế to lớn như một ngành cơng nghiệp khơng
khói, mặt khác lại còn giải quyết được công ăn việc làm cho hàng
vạn lao động và nhiều dịch vụ kèm theo. Hơn thế. du lịch cũng là
một cứa số nhìn ra thế giới và thế giới nhìn vào nước ta. Qua con
đường này, hình ảnh cúa đất nước được quáng bá sâu rộng đến tồn
cầu, tạo ra hình ảnh một Việt Nam hịa bình, thân thiện và mến
khách. Nhất là trong điều kiện hiện nay, Việt Nam là điểm đến an
toàn nhất của khách du lịch bốn phương, lại có những khu du lịch,
danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có nền văn hóa đa dạng và phontì,
phú. Vì thế, việc thu hút khách du lịch là một chiến lược cần thiết vì
sự phát triển của đất nước.


Trước hết về mặt thể chế, từ một cơ quan du lịch không lớn
lắm ở những năm 60 cùa thế kỉ trước, Tống cục Du lịch đã được
thành lập trực thuộc Chính phủ, ngày nay, Tổng cục Du lịch là một
tổng cục lớn trong Bộ Văn hóa. Thể thao và Du lịch nhàm kết hợp
chặt chẽ với ngành văn hóa trong việc phát triển du lịch, s ố lượng
các công ti du lịch, các công ti lữ hành tăng nhanh trong thời gian
qua. Cho đến thời điểm khủng hoảng kinh tế thế giới vào giữa 2008
thì ngành du lịch của nước ta phát triển hết sức mạnh mẽ. Những
con số thống kê đã kể trên chứng tỏ điều đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Cùng với một cơ quan quản lí nhà nước về du lịch, về phía các
cơ quan lập pháp cũng đóng góp những quyết định có tầm vĩ mơ.
“Một điểm nhấn quan trọng của du lịch Việt Nam là việc hồn thiện
và thể chế hóa các văn bản pháp luật với sự ra đời của Luật Du lịch
sau một quá trình dài soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp và chinh lý nội
dung. Luật Du lịch được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ
7 ngày 14-6-2005, vượt trước kế hoạch 5 tháng. Luật có nhiều diêm
quy định mới và phạm vi điều chính rộng hơn so với Pháp lệnh Du


lịch năm 1999, là nền tảng pháp lý cho việc thực hiện quán lý nhà
nước và hoạt động du lịch trong giai đoạn mới. Thể hiện quan điếm,
chính sách của Đảng, Nhà nước phát triển du lịch trớ thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, kích thích đầu tư và chuyền dịch cơ cấu
kinh tế, góp phần xố đói giảm nghèo...”(1). Cũng ngay từ nãm 2005
“ngành Du lịch đã hồn thành tờ trình Thủ tướng Chính phú phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2010 cùng một số du lịch vùng, miền. Nhà nước đã hồ trợ vốn
ngân sách 550 tỷ đồng đầu tư trong năm 2005 cho hạ tầng du lịch của
58 tỉnh thành phố với 200 dự án, trong đó 90% là các dự án chuyển
tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng, tính đến nay (2005),
cả nước có 190 dự án hoạt động với tống vốn đăng kí đầu tư là 4,64
tỷ USD,,(2). Lần đầu tiên trong lịch sử ngành du lịch, năm 2007. hình
ảnh du lịch Việt Nam được quảng bá trên kênh truyền hình nổi tiếng
CNN do chính ngành du lịch Việt Nam kết hợp đế đưa hình ảnh đất
nước ra toàn thế giới. Năm 2007, '"một số mơ hình xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực du lịch tăng mạnh. Có 47 dự
án FDI được cấp phép với số vốn đăng kí lên đến 1863 tỷ USD, tăng
195,7% so với năm 2006”t3\ Gần đây là việc thay đổi biểu trưng cua
<i><b>Du lịch Việt Nam, khẩu hiệu: Việt Nam - vẻ đẹp tiềm ẩn, việc tham </b></i>
gia vào Diễn đàn du lịch <b>ASEAN-ATF </b>2009, xây dựng các sản phẩm


<i><b>(1) Lương Xuân Đức, Nguyễn Tiến Cườna (2005), Vượt qua thư thách đ ê du </b></i>


<i><b>lịch Việt Nam phcìt triển , Báo Nhân dân ngày 27 tháng 12 năm 2005, tr. 3.</b></i>


<b>(2) Sđd. tr. 3.</b>


<i><b>(3) Lương Xuân Đức. Nguyền Tiến Cường (2008), Du lịch Việt Num hưởng íớ i </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

du lịch mới. các dịch vụ giải trí, gói kích cầu của Chính phu và sự
thỏa thuận của các công ti du lịch và các ngành liên quan như khách
sạn và hàng không đều giảm giá vé và giá phòng từ 30 đến 50%...
đều nhằm vào mục tiêu của sự phát triển ngành du lịch ở nước ta.


Như vậy, do thấy rõ tầm quan trọng của ngành du lịch nên các
cơ quan lập pháp và hành pháp đều hết sức ủng hộ cho việc phát
triển bền vững của nó. Từ đó tạo mọi điều kiện đề ngành du lịch
Việt Nam vươn lên tầm quốc tế và khu vực. Bằng việc tham gia tích
cực vào các tổ chức du lịch quốc tế, Việt Nam càng ngày càng thê
hiện rõ vai trò của mình trong các tơ chức này. đồng thời các hoạt
động trong nước cũng dần dần phù hợp với những thông lệ quốc tế.


Liên quan đến du lịch văn hóa đã có những cơ sở pháp lí sau:
- Luật Di sản văn hóa được Quốc hội khóa X. kì họp thứ 9


thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001. có hiệu lực từ ngày
01-01-2002 hiện nay đang được sưa đôi bổ sung.


- Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11- 11 - 2002 của Thù
tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Di sản văn hóa.


- Việt Nam tham gia Công ước

về

việc bảo vệ di sản vãn hóa tự
nhiên thế giới.


- Việt Nam tham gia Hiến chương quốc tế về du lịch văn hóa.
Do đó, cần nhấn mạnh một lần nữa, với việc sát nhập Tổng cục
Du lịch vào Bộ Văn hóa thành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
m ột bằng chứng về mối liên kết chặt chẽ giữa du lịch và vai trị cúa


văn hóa trong việc phát triến du lịch, một ngành kinh tế mũi nhọn
và nhiều tiềm năng của nước ta.


<b>1.2.4. M ơt số loai hình du lich</b>• • •


<i>1.2.4.1. Du lịch sinh thái</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

thể do tự nhiên sẵn có, con người chi cần tác động một ít nữa vào
nó để có một khu du lịch lí tướng. Tuy nhiên, cũng có khi môi
trường sinh thái ấy hoàn toàn do bàn tay con người tạo dựng nên,
một mặt tạo ra sự gần gũi giống với thiên nhiên, mặt khác đã có sự
sáng tạo do bàn tay, trí óc và kĩ thuật của con người. Trong thế giới
hiện đại, đây là loại hình du lịch hấp dẫn và kiểm lợi nhuận to lớn,
khi mà tốc độ đơ thị hóa đang càng ngày càng tăng nhanh một cách
chóng mặt trên toàn thế giới. Con người hiện đại, với các phương
tiện được trang bị đến “tận răng”, nhưng đồng thời cũng trở thành
nô lệ của các loại phương tiện hiện đại ấy. Với tốc độ làm việc đến
chóng mặt thỉ áp lực cuộc sống đang trở thành một vấn đề vô cùng
nan giải. Từ đây, hàng loạt bệnh của thời hiện đại như huyết áp cao,
tim mạch, tiểu đường, stress... lan tràn khắp mọi nơi. Cuộc sống
hiện đại kèm theo đủ các loại ô nhiễm như môi trường, rác thái,
tiếng ồn, hóa chất độc h ại... và làm cho con người sống trong tình
trạng căng thẳng và bất an. Vì thế, sau những ngày làm việc nặng
nhọc ấy, có được một mơi trường sinh thái ổn định, thoáng m át và
khơng khí trong lành là một niềm mơ ước đối với tất cá những
người dân thành phố. Nó cũng tạo ra sự phát triến bền vũng cho
ngành du lịch và giải quyết được nhiều vấn đề như công ăn việc
làm, bảo vệ mơi trường, chống ơ nhiễm khơng khí, khi mà các vùng
ven đô mọc lên những khu du lịch sinh thái hấp dẫn.



<i>1.2.4.2. Du lịch M C E (Meetỉng, Incentives, Convention and Exhabitions)</i>


Có người dịch “Mice” là du lịch điểm hẹn. “Đây là loại hình du
lịch kết hợp giữa làm việc, thương thảo với giái trí, nghỉ ngơi và khám
phá. MICE là bốn chữ cái đầu của bốn từ tiếng Anh: Meeting -
Incentive - Convention - Exhabition. Đó là những hoạt động giao lưu,
gặp gỡ hay hội nhập (Meeting); là nơi vinh danh khen thưởng hay phát
động (Incentive); là nơi hội thảo hội nghị hay hội họp (Convention/
Conference); và là nơi triển lâm, trình bày hay trình diễn (Exhibition).
Du khách MICE thường kết họp làm việc, hội họp và kinh doanh, với
việc tham quan thắng cảnh, tìm hiếu về văn h ó a lịch sử và dân tộc"1".


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Do quan hệ quốc tế ngày càng trở nên sôi động, việc giao lưu, trao đối
buôn bán diễn ra vượt ngoài biên giới các quốc gia, cho nên hình thức
du lịch này rất phố biến. Đây là hình thức du lịch mang tính cá nhân,
người đi du lịch không phải bò tiền tàu xe từ nơi mình ở đến nơi tham
quan, vì vé đi về đã có cơng ti hay viện nghiên cứu chi trá. Vì vậy, số
tiền họ phải bó ra chỉ là các dịch vụ tại chỗ, mà nhiều khi tiền đó họ
cũng được chi trả hầu hết bởi cơ quan cử đi, cho nên điều kiện đế họ đi
du lịch tại chồ là vơ cùng thuận lợi. Đó là chưa kể tùy theo mối làm ăn
mà chủ nhà rất muốn mời hay giới thiệu về đất nước mình cho khách
như một món quà đầy ý nghĩa. Bới thế, đây là cơ hội hiếm có đối với
các công ti du lịch nếu biết chóp thời cơ để quáng bá hình ảnh cúa
mình và thu hút sự chủ ý của du khách. Dễ dàng, nhận thấy là hiện
nay, các đoàn ngoại giao, các hội nghị, hội thảo quốc tế, những cuộc
đàm phán kinh tế, các cuộc trao đổi buôn bán, những hội chợ, triển
lãm, các cuộc thi, liên hoan... diễn ra thường xuyên, khách quốc tế và
trong nước đi lại như “đi chợ”. Vì vậy, du lịch MICE là một hướng du
lịch đầy tiềm năng.



<i>1.2.4.3. Du lịch mạo hiểm</i>


Loại hình du lịch này khá phố biến ở các nước phương Tây, tuy
nhiên ở Việt Nam còn mới mẻ. Du lịch mạo hiểm địi hói người tham
gia phải có sức khoẻ dẻo dai, phải có ý chí mạnh và lịng dũng cảm,
đồng thời là sự ham mê khám phá thế giới. Chính vì sự mạo hiểm mà
loại hình du lịch này luôn kén chọn người tham gia. Các chuyến du
lịch của họ như khám phá rừng Amazôn, đỉnh Everest hay những thác
nước, dịng sơng nguy hiếm nhiều thác ghềnh, những cánh rừng nhiệt
đới bí hiểm, ln có sự rình rập bởi thú dữ hay những sa mạc không
miột bóng người, những khu vực quanh năm tuyết phủ với nguy cơ lở
tuiyết, sạt núi đầy những bất trắc... Tất cả những thứ đó chỉ dành cho
nlhững người có thần kinh vững vàng, có ý chí quyết liệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Phanxipăng của dãy Hoàng Liên Sơn thường xuyên được các nhà
leo núi và khách du lịch thực hiện, số lượng người tham gia tăng
hàng năm, điều này cho thấy loại hình du lịch này bắt đầu được
người Việt Nam quan tâm. Với địa hình của nước ta, loại hình du
lịch này có triển vọng tốt bởi điều kiện tự nhiên khá đa dạng. Khí
hậu khác nhau giữa miền Bắc và Nam, địa hình vùng núi phía Bắc
hiểm trở với núi cao, rừng rậm, sông hẹp, dốc, nhiều thác ghềnh,
biển rộng có nhiều đảo... Tất cả những điều kiện đó thật lí tưởng
cho loại hình du lịch mạo hiểm. Vì vậy, nó có thế phát triển mạnh
trong tương lai vừa cho du khách trong nước vừa thu hút khách du
lịch ngoài nước.


<i>1.2.4.4. Du lịch nghiên cứu</i>


Dưới dạng đi du lịch, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành các
nghiên cứu khoa học của mình khá thành cơng. Nhất là những khu


vực nhạy cảm về tơn giáo hay chính trị mà nhà nghiên cứu khơng
có điều kiện điều tra thực địa một cách chi tiết. Khi đó, nhà nghiên
cứu có thể tiến hành nghiên cứu qua các tài liệu đã công bố từ nhiều
nguồn khác nhau trong và ngoài nước, sau đó thực hiện chuyến du
lịch chỉ như một sự kiểm chứng hay bổ sung các tư liệu đế khẳng
định các phần viết trong cơng trình nghiên cứu của mình. Thêm
nữa, có thể cập nhật các tư liệu mới hay chụp mới một số hình ảnh
làm tài liệu phong phú và mang tính thời sự hơn.


Cũng có những trường họp một số nhà nghiên cứu thực hiện đề
tài ở nơi khác có điều kiện tương tự với Việt Nam thì một chuyến
du lịch nghiên cứu sẽ là một cơ hội tốt để họ kiếm chứng và so sánh
với những vấn đề mà họ đã nghiên cứu ở nơi khác. Ví dụ, một
nhỏm các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu người Mông ở Trung
Quốc sau đó sang Việt Nam, Lào so sánh với các nhóm Mơng đang
sinh sống tại Việt Nam.


<i>1.2.4.5. Du lịch chữa bệnh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

nước này thì rẻ, nhưng sang nước khác lại rât đăt. Mặt khác yêu tô
lao động cũng có sự khác biệt đáng kế giữa các nước với nhau. Đó
là chưa kế đến điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai cua vùng này
khác với vùng kia nên đã tạo ra những môi trường tốt cho việc chừa
trị một số loại bệnh tật. Thêm nữa, do trình độ phát triến khác nhau
nên công nghệ y tế và các dịch vụ khám chừa bệnh của một số nước
đạt đến trình độ cao. Cộng vào đó là những phương thức chừa bệnh
truyền thống cúa mồi nước, mỗi dân tộc đều có những ưu thế riêng
với những phương thuốc và cách chữa bệnh rất độc đáo, như việc
châm cứu của người Trung Quốc và Việt Nam. Vì thế đã xuất hiện
một ngành du lịch đó là du lịch chữa bệnh. Người đi du lịch vừa có


dịp chữa khỏi bệnh vừa một cuộc du ngoạn thay đổi không khí giúp
cho sức khoẻ của họ được hồi phục. Không chỉ chừa được bệnh họ
còn biết thêm một vùng đất mới, hiểu thêm được phong tục tập
quán, phong cảnh của một đất nước khác.


Việt Nam là một nước có ưu thế về loại hình du lịch này do có
các miền khí hậu khác nhau và đa dạng. Chủng ta có nhiều khu nghi
mát cả trên núi và dưới biển, điều này giúp cho việc du lịch, điều
dưỡng, nghỉ ngơi, chữa bệnh rất tốt. Những khu nước khống, suối
nước nóng thiên nhiên phục vụ cho việc chữa một số bệnh rất hiệu
quả. Nền y học cổ truyền nước ta có nhiều cách chữa bệnh bằng
bấm huyệt, châm cứu, vật lý trị liệu mang sắc thái riêng cua Việt
Nam có thể khai thác tốt trong tương lai, giá nhân công lại rẻ nên du
lịch chữa bệnh là loại hình có tiềm năng. Một số phương thức chữa
bệnh của các dân tộc thiểu sổ khá hiệu nghiệm nên có thể khai thác
và mở rộng ra nhiều nơi. Loại hình du lịch này rất có cơ hội đế phát
triển nhất là trong thời đại hiện nay, khi mà thuốc tây đang gây ra
nhiều hiệu ứng phụ trong quá trình sử dụng, thì việc khai thác các
nguồn sản vật từ núi rừng đang là một ngành phát triển.


<i>1.2.4.6. Du lịch chiến tranh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

chiến binh đi thăm lại chiến trường xưa, những người thân của họ
tìm đến những địa điểm nơi mà cha anh họ đã từng tham gia vào
cuộc chiến hay những người muốn tận mắt nhìn thấy những địa
danh lịch sử của những cuộc chiến đã qua.


Ở Việt Nam, du lịch chiến tranh thật sự bắt đầu có lẽ phải kế
đến sự kỉện kỉ niệm 40 năm Chiến thắng Điện Biên Phú vào nãm
1994. Năm đó, Nhà nước ta đã tổ chức sự kiện này một cách trọng


thể. Cũng năm đó, tại Pháp cũng tổ chức nhiều sự kiện liên quan
đến cuộc chiến này, nổi bật nhất phải kể đến hai bộ phim -‘Đông
Dương” và “Người tình” cùng các chuyến du lịch của Pháp tố chức
cho người Pháp đến Việt Nam và Điện Biên Phủ. Nhiều cựu chiến
binh Pháp và gia đình, con cháu họ đã đến Việt Nam đế thăm lại
nơi mà cha ông họ đã từng sống những giờ phút rất đáng ghi nhớ.


Từ năm 1981 bắt đầu có đồn cựu chiến binh Mỹ đầu tiên đến
Việt Nam vì những sứ mệnh nhân đạo. Những chuyến đi đầy ý nghĩa
không chỉ với người Mỹ đã tham chiến ở Việt Nam, mà còn với tất
cả những người Mỹ chưa biết Việt Nam bao giờ, nhưng cha anh họ
đã ngã xuống ở đây, đã từng sống ở đây. Những tour du lịch chiến
tranh sẽ là những chuyến du lịch có ý nghĩa hàn gắn lại những vết
thương đau lòng của hai nước, đem lại một mối tình hữu hảo giữa
con người với con người, chính phủ với chính phủ và xây đắp một
nền hịa bình bền vững khi có sự hiếu biết và tôn trọng lẫn nhau.


<i>1.2.4.7. Các loại du lịch khác</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

ngoài đi du lịch tự do, đồ đạc cúa họ gói gém trong chiếc ba lô và
họ có thể dừng ở bất cứ đâu họ muốn, mà không cần một công ty
hay tour du lịch nào tổ chức.


<b>1.3. Du lịch văn hóa</b>


Du lịch văn hóa là một trong các loại hình của du lịch như <b>đ ã </b>


kế trên. Tuy nhiên, do tính đặc thù của loại hình này và do mục đích
của giáo trình liên quan chủ yếu đến nó nên chúng tơi tách riêng
thành một phần.



Ngoài những điều đã trình bày ở trên, xét cho cùng thì du lịch
bao giờ cũng là du lịch văn hóa. Người đi du lịch khơng chí tham
quan, chiêm ngưỡng những di sản văn hóa cụ thể như đền đài, miếu
mạo hoặc những sinh hoạt văn hóa, mà cịn quan tâm đến cách ứng
xử, thái độ, cách tố chức, phương thức thế hiện cúa người dân địa
phương trong tất cả mọi vấn đề liên quan đến họ. Vì thế. du khách
đến thăm một danh lam thắng cảnh không chi thuần túy xem nó đẹp
thế nào, giá trị của nó ra sao.,., mà còn chiêm nghiệm, tìm hiếu tất
cả những gì liên quan đến nó và những con người làm ra và đang
giữ gìn nó. Để rồi, người đi du lịch sau một chuyến du hành khơng
chỉ sảng khối về tâm hồn, hiểu biết được một di sán, mà còn hiểu
biết và học hỏi thêm được nhiều điều bổ sung cho kiến thức cuộc
sống của mình.


Theo điều tra, các khách du lịch các nước Âu, Mỹ đều coi
“giao lưu với người dân bản xứ, tìm hiểu văn hóa và phương thức
sinh hoạt bản xứ” là một trong ba động cơ chính của xuất cảnh du
lịch. Trong số các khách du lịch đi các nước Âu, Mỹ,‘thì 65% là du
lịch văn hóa, tình hình du khách đến Trung Quốc cũng giống như
vậy. Hơn 30 bang của nước Mỹ không hẹn mà gặp đều ra sức khai
thác tiềm lực du lịch văn hóa. Du lịch văn hóa là hạng mục du lịch
có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nước Mỹ (l 1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Theo luật Du lịch, thì du lịch văn hóa được hiểu “là hình thức
du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng
đồng nhàm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống’’
(Luật Du lịch, Chương I, Điều 4, khoản 20).


Như vậy, du khách khi thực hiện chuyến du lịch văn hóa đến


một di tích hay một sinh hoạt văn hóa là nhằm thoả mãn sự hiểu biết,
tính tị mị và sự ham thích của họ về di tích hay sinh hoạt văn hóa
đó. Người tham gia .vào hoạt động du lịch này được hưởng thụ, trải
nghiệm, được đắm mình trong các sinh hoạt văn hóa nơi mình đến để
từ đó hiểu biết sâu sắc về nó và đem lại cho mình những thỏa mãn về
tinh thần, tâm linh và cả vật chất. Giá trị của di tích hay một sinh
hoạt văn hóa được phát huy khi nó đóng một vai trị nhất định tác
động lên tâm lý, tình cảm và tri thức của người đi du lịch.


Từ đây ta có thể thấy, một người du khách theo một tour du
lịch đi thăm viếng một đền chùa nào đó, thay vì đi tắm biến hay
nghỉ dưỡng là để được thoả mãn việc cầu nguyện đức Phật và các vị
thần linh, mong m uốn sự phù hộ độ trì cho cuộc sống của bản thân
họ, gia đình và những người thân của họ. Vì thế, nhìn bề ngồi thì
hiện tượng này rất bình thường, song về mặt tâm lý thì đây là một
tác động rất lớn đối với cá nhân họ. H ơn thế nữa, khi lễ bái, xin lộc,
đôi khi cả xin quẻ, xin xăm nếu gặp được quẻ hay thì tạo cho người
ấy một niềm tin m ãnh liệt vào những may mắn mà họ đang chờ đợi
trong tương lai. Ngược lại, nếu gặp phải quẻ xấu, thì tâm lý của
người đó cũng là m ột vấn đề khá nan giải. Điều đó cho thấy, sự tác
động tâm linh không hề nhỏ trong việc đi lễ bái trong dân gian. Bỏ
qua những vấn đề về mê tín chúng ta sẽ thấy rõ sự tác động của tâm
linh đến con người mạnh mẽ đến nhường nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Bên cạnh việc lễ bái thỏa mãn tâm linh là sự hưởng thụ về mặt
tinh thần như tham gia vào lễ hội, lễ rước, nhảy, múa, trò chơi, trò
diễn... Tại những sinh hoạt này, người tham gia được đắm mình vào
khơng khí hội hè: cẩn trọng, thiêng liêng, từ tốn trong đám rước hay
lễ bái... vui hết mình trong những trò chơi, cuộc đua tranh giành, hò
hét, hồi hộp và cay cú thực sự đến nồi phờ phạc, tá tơi như đi hội là


vậy. Cùng với những sinh hoạt tinh thần, người tham gia còn dự các
cuộc ăn uống tập thể. Ở đây sự ăn uống khơng mang tính thuần túy
mà nó “nhuốm màu thần thánh”. Chỉ một “miếng lộc” thơi có ý
nghĩa vơ cùng to lớn đem lại cho họ niềm sung sướng vô tận về một
ỷ nghĩ: thần thánh đã ban phát lộc của trời cho họ và gia đình họ.


Mặt khác, bằng việc tham gia vào những sinh hoạt văn hóa hay
tìm hiểu nguồn gốc, lai lịch của các vị thần, các nhân vật lịch sứ
được thờ cúng ở đây, du khách còn hiểu biết thêm về lịch sử địa
phương họ đến, hiểu biết vai trò của di tích và nhân vật ấy trong bối
cảnh chung của khu vực của đất nước... Điều này làm cho sự hiểu
biết của họ được tăng thêm, phong phú thêm và trong chừng mực
nào đó lịng tự hào, tình yêu quê hương đất nước của họ càng được
cúng cố hơn nữa sau một chuyến đi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

mình... Đối với những du khách ngoại quốc, đây là dịp họ hiểu biết
thêm về một dân tộc khác với họ, hiểu biết những tập tục, cách ăn
mặc, lối sống có thể là hoàn toàn khác dân tộc họ, tạo cho họ sự
khám phá thú vị, đồng thời cũng tạo ra sự đồng cảm giữa các dân
tộc, tránh những va chạm có thể xảy ra nếu sự hiểu biết ấy không
đến nơi đến chốn. Khơng ít các cuộc chiến tranh xấy ra chỉ vì sự
thiếu hiểu biết lẫn nhau.


N hư vậy, du lịch văn hóa là một hoạt động khơng chỉ mang
tính giải trí thuần t mà cịn chứa đựng trong nó trí tuệ và sự hiểu
biết cho du khách. Trí tuệ và sự hiểu biết ấy làm cho con người lớn
hẳn lên, hiểu biết thêm lên và từ đó làm cho người ta có tính nhân
văn ngày càng cao hơn, giúp cho việc đoàn kết các dân tộc và tăng
cường tình hữu nghị ngay trong nội bộ một nước và trên toàn thế
giới. Đây thực sự là tính ưu việt của du lịch văn hóa, đương nhiên ớ


tầm thấp nhất thì du lịch văn hóa cũng thoả mãn được trí tị m ò và
sự hiểu biết về văn hóa của một nhóm người này đối với một cộng
đồng người khác.


Có một quan niệm khác về du lịch văn hóa là:


“D u lịch văn hóa có thể chắc chắn là một thực thể riêng biệt.
Nó có thể là một tổ chức, công việc kinh doanh tạo lợi nhuận
khuyến khích sự liên hệ văn hóa gần gũi giữa du khách và các thành
viên của nền văn hóa địa phương và nhằm mục đích tạo ra cơng
bằng thu nhập từ đồng đô-la du lịch. Trong trường hợp này “du
lịch” có lẽ ít giống một sản phẩm đại trà m à chúng ta thấy (các công
ty du lịch) quảng bá và giống, trải nghiệm giáo dục hơn nơi khách
du lịch được đưa vào nhịp điệu sống “thông thường” ở nơi mọi việc
đang diễn ra và những <b>gia đình </b>đang sổng ở đó”( 11.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i><b>1.3.1. Vai trị và đặc điêm của kho tàng di sản văn hỏa Việt Nam </b></i>
<i><b>trong hoại động du lịch</b></i>


Như vậy, nói đến du lịch văn hóa thì trước hết phái có những di
sản văn hóa thì hoạt động du lịch mới tồn tại được. Vì vậy. các di
sản văn hóa đóng một vai trị hết sức quan trọng, bới không có nó
thì khơng tồn tại hoạt động du lịch vãn hóa. Việt Nam khơng có
những đền đài, miếu mạo, những thành qch hay những cơng trình
kiến trúc với quy mô hoành tráng như Kim tự tháp Ai Cập. Vạn lý
trường thành Trung Quốc hay Ảng - co - vát của Campuchia... Tuy
nhiên, giá trị văn hóa của Việt Nam nằm ở sự đa dạng và phong phú
của các loại hình di tích và đặc biệt là nội dung lịch sử, truyền
thuyết, giai thoại gắn với các di tích ấy. Thêm nữa là những tín
ngưỡng, phong tục tập quán, sinh hoạt văn hóa xung quanh và liên


quan đến những di tích văn hóa đó. Tất cả, chúng tạo nên giá trị của
các di tích và nâng cao vai trị của nó trong đời sống và các hoạt
động du lịch văn hóa. Có thể điểm ra đây những đặc điểm của kho
tàng di sản văn hóa Việt Nam:


- Độ đậm đặc của những di tích tín ngưỡng như đình, đền, chùa,
miếu, phủ, thánh thất, nhà thờ... tại các vùng khác nhau kéo
dài từ Bắc vào Nam.


- Sự phong phú của các loại danh thắng thiên nhiên của núi,
biển, hang động và các vùng sinh thái.


- Điều kiện tự nhiên và khí hậu khác biệt giữa các vùng tạo ra
những nét phong cảnh riêng.


- Trong một phạm vi khơng rộng về diện tích tự nhiên, song lại
là nơi tập trung của nhiều dân tộc anh em với những sắc thái
văn hóa khác nhau. Những sắc thái văn hóa ấy đều mang đầy
đủ dấu ẩn của tất cả các dân tộc vùng Đơng Nam Á. Vì thế, có
thể nói Việt Nam là một Đông Nam Á thu nhở. Hơn nữa, khác
với Đông Nam Á, văn hóa của các dân tộc sinh sống nơi đây
lại có sự hịa trộn với nhau để tạo thành một sắc thái vừa có• • • • •


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Sự phong phú cúa các làng nghê thủ công truyên thông trong
cả nước, thêm nữa, những làng nghề này không chi sán xuất ra
các mặt hàng cho mục đích sử dụng mà cịn có hàng loạt các
sinh hoạt văn hóa mang dấu ấn của người dân địa phương.
- Độ đậm đặc của các sinh hoạt văn hóa, phong tục, văn học dân


gian..., mà chỉ tính riêng các lễ hội, theo thống kê của Cục


Văn hóa cơ sở cho thấy đã có tới 7966 lễ hội trong cả nước.
Cùng với các lễ hội này là những phong tục, tập quán của mồi
cộng đồng cư dân, chủ nhân của các lễ hội ấy. Nó là một mảnh
đất màu mỡ cho các hoạt động du lịch văn hóa.


- Sự phong phú của các loại hình âm nhạc, nghệ thuật, kiến
trúc, trang phục dân gian của 54 dân tộc sinh sống trên mảnh
đất này.


- Lối sống, các hình thức và dụng cụ dùng cho sinh hoạt và lao
động của các dân tộc hay của các nhóm người ở mỗi địa
phương cũng là những sản phẩm du lịch văn hóa đầy ấn tượng
với các du khách.


- Văn hóa ẩm thực phong phú, mang nhiều sắc thái địa phương
và truyền thống dân tộc là những giá trị văn hóa vơ cùng q
giá cho việc hình thành các sản phẩm du lịch văn hóa. Cùng
với điều đó là các sản vật địa phương của cư dân các vùng
biển, vùng núi, vùng sông nước, đồng bằng... đều là những
đặc điểm có giá trị đối với du lịch văn hóa.


<i><b>1.3.2. K hai thác di sản văn hỏa để ph át triển du lịch</b></i>


Từ tầm quan trọng của vấn đề du lịch văn hóa trên đây, chúng
ta thử xem xét những mặt nào của di sản văn hóa có thể khai thác
thành sản phẩm du lịch văn hóa. Thực tế cho thấy, không phải sản
<i>phẩm văn hoá nào cũng có thể trở thành sản phẩm du lịch. "Sản </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

khoản 10). Do đó, người làm du lịch phái bièt khai thác xem phân
nào của mỗi di sản văn hóa có thể trở thành sản phấm cua du lịch


văn hóa, có như vậy mới thoá mãn nhu cầu của khách và phát huy
được giá trị văn hóa của di tích ấy.


Dưới đây chúng tôi sẽ điểm một số các di sản văn hóa có thế
khai thác thành sản phẩm du lịch:


<i>1.3.2.1. Các di sán văn hóa vật thể</i>


<b>- Các di tích khảo cổ học</b>


Với sự phát lộ của Hoàng Thành Thăng Long như là một kết
qua tất yếu của ngành khảo cổ học nước nhà đã nâng sổ lượng và
giá trị của các di tích khảo cố học trở thành những sản phấm du lịch
có giá trị lớn đối với du khách trong và ngoài nước. Những di tích
kháo cổ học như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gị Mun, Sa Huỳnh.
Đơng Sơn... đã được giới khảo cổ học trên thế giới biết đến. Một
mặt nó chứng minh lịch sử lâu đời cua dân tộc, mặt khác cho thấy
quá trình hình thành và phát triển của các cộng đồng cư dân đã diễn
ra trên mảnh đất này như thế nào. Vì thế, nó trở thành những sán
phẩm của du lịch văn hóa xứng đáng để du khách có thể tìm đến.


<b>- Các di tích lịch sử</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

dù nhiều như vậy, song các di tích ấy khơng hề có sự lặp lại hay
nhàm chán, do vậy luôn là điểm lôi cuốn du khách.


<b>- Các di tích văn hóa tín ngưỡng</b>


Đó là các đình, đền, chùa, nhà thờ, miếu, phú, văn miếu, thánh
thất, tháp, lăng mộ... của các tơn giáo tín ngưỡng đã và đang tồn tại


trong tất cả các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam. Chỉ nhắc
đến tên của các di tích này chúng ta đã thấy sự đa dạng và phong
phú của nó. Mỗi một di tích đều chứa đựng trong đó những câu
chuyện dài liên quan đến các chủ nhân làm ra nó. Chắng hạn như
đình Trà c ổ - Quảng Ninh, chùa Keo - Thái Bình, nhà thờ đá Phát
Diệm Ninh Bình, Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội, đền Hùng
-Phú Thọ, chùa Thiên Mụ - Huế, khu di tích Mỹ Sơn - Quảng Nam,
tháp Chăm Ninh Thuận và Bình Thuận, thánh thất Cao Đài - Tây
Ninh, chùa Khơ M e - Sóc Trăng, nhà rông và nhà mồ một số dân
tộc ở Tây Nguyên... Mặt khác, những phong tục, lễ nghi được thực
hiện tại các di tích ấy cịn nhiều bí ẩn cho tất cả các du khách đến
khám phá. Thêm nữa, kiến trúc và nghệ thuật xây dựng những di
tích này vừa thể hiện sắc thái văn hóa của mồi dân tộc, vừa cho thấy
truyền thống văn hóa của họ cũng như trình độ nghệ thuật, triết lý
và những khát vọng của những nghệ nhân gửi gắm trong đó. Người
ta tính trung .bình trên phạm vi cả nước cứ 100 km2 có 2,2 di tích.
Hàng ngàn di tích trong số đó đã được xếp hạng và được nhà nước
tạo điều kiện tơn tạo và bảo vệ.* • • • .


<b>- Các quần thể di tích kiến trúc văn hóa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

dài của người Eđê ở Đăc Lăc và các dân tộc khác đã và đang là địa
chỉ của các công ty lữ hành du lịch trong và ngoài nước.


<b>- Hệ thống các bảo tàng</b>


Sổ lượng bảo tàng ở Việt Nam chưa nhiều, nhưng hiện vật của
các bảo tàng ấy lại rất phong phú và độc đáo, ví như bảo tàng văn
hóa Chăm tại Đà Nằng hay bảo tàng Dân tộc học tại Hà Nội. Ngoài
ra, các bảo tàng tống hợp ở các tỉnh, tuy chưa phải là những báo


tàng lớn, song mỗi nơi đều có nhừng sắc thái riêng của mình mà du
khách có thể tìm được một điều gì đó cho họ. Những năm gần đây,
các bảo tàng chuyên đề và báo tàng ngành đang được xây dụng sẽ
là những địa chỉ hấp dẫn cho các tour du lịch.


<b>- Hệ thống các nhà lưu niệm, bộ sưu tập</b>


Những năm gần đây, du khách bẳt đầu quan tâm đến các bộ sưu
tập và di sản của những nhân vật lịch sứ hay văn hóa nôi tiếng như
nhà Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Nam Đàn, Nghệ An, nhà lưu niệm của
các nhà văn như: Nam Cao, Nguyễn Bính..., nhà ở của nhà văn hóa
như: Vương Hồng sển, bộ sưu tập của nhà sưu tầm Đức Minh hay
các bộ sun tập cổ vật của các nhà sưu tầm trong cả nước. Qua những
di vật này, khách thăm có thể hiểu được rất nhiều vấn đề liên quan
đến lịch sử, văn hóa hay cuộc đời của những con người nối tiếng.


<b>- Hệ thống chợ phiên của các vùng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>1.3.2.2. Các di sản văn hóa phi vật thể</i>


<i>-</i><b> Lễ hội dân gian</b>


Lễ hội dân gian là sản phẩm đặc sắc của du lịch văn hóa. Đến
lễ hội, người ta không chỉ tham dự vào lễ hội, mà còn được tham
quan di tích, xem các nghi lễ liên quan, điều mà khi thăm viếng di
tích vào những ngày không mở hội họ không thể nào biết được. Dự
hội du khách có thể hiểu được một cách đầy đủ những chức năng
của từng vị trí trong di tích, những chức năng ấy sống động hẳn lên
trong ngày hội làm du khách hiểu được giá trị của từng vị trí trong
di tích. Với sự phong phú của các cộng đồng cư dân và các dân tộc


khác nhau nên lễ hội dân gian ở V iệt Nam vừa đa dạng, vừa phong
phú. Ở tầm quốc gia có hội đền Hùng, hội chùa Hương, hội Yên Tử.
Trong các vùng, các dân tộc có các lễ hội như hội Lim, hội Bà Chúa
Xứ, hội đua ghe ngỏ, hội đâm trâu, hội chọi trâu, hội lồng tồng, lễ
hội Tháp Bà, hội Katê. Một số lượng lễ hội rất lớn như con số thống
kê của Cục Văn hóa cơ sở 7966 hội được phân bố khắp cả nước là
cơ sở cho các tour du lịch văn hóa của tất cả mọi địa phương. Đây
là nguồn tài nguyên có nhiều tiềm năng để phát triến du lịch văn
hóa. Hon thế, do phong tục khác nhau của các vùng, các dân tộc
nên hầu như tháng nào cũng có lễ hội được tổ chức, vì thế rất thuận
lợi cho việc lập chương trình cho khách du lịch tham gia.


<b>- Các phong tục, nghi lễ liên quan đến vòng đòi người</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

nghi lễ đám cưới mà du khách là những nhân vật chính như cô dâu,
chú rể ở trong đó. Rồi đây, khách du lịch sẽ không chi được làm
đám cưới theo kiểu người Kinh, mà còn có thể làm đám cưới theo
phong tục của người Chăm, người Mông, người Mường, người Thái
và các dân tộc khác ở nước ta.


<b>- Các phong tục, nghi lễ của cộng đồng</b>


Ngoài lễ hội dân gian là một sán phấm chú yếu, các phong tục,
nghi lễ liên quan đến chu kì sinh hoạt của cộng đồng có thể khai
thác làm sản phẩm du lịch trước hết phải kế đến ngày tết Nguyên
đán. Đây là một sinh hoạt văn hóa cố truyền của người Kinh, song
đã trở thành Tết của cả nước. Trong dịp này, khắp nơi tồ chức đón
Tết theo những cách thức riêng của mình. Người miền Bắc có hoa
đào, chậu quất, cây cảnh..., người miền Nam có mai vàng, các loại
cây cảnh. Do khí hậu các vùng khác nhau nên cách chơi, việc trưng


bày, phơ diễn có khác nhau tạo nên sự đa dạng và phong phú của
màu sắc và dáng vẻ của ngày Tết trên khắp cả nước. Những năm
gần đây, do điều kiện giao thông thuận lợi người ta dễ dàng thấy
những cành đào Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh và những chậu
mai vàng rực rỡ khoe sắc trong ngày tết ớ Hà Nội. Bên cạnh muôn
sắc màu của hoa xuân là trang phục và các sinh hoạt của con người.
Vì vậy, khách du lịch lựa chọn dịp tết Nguyên đán đến Việt Nam
ngày một nhiều, đặc biệt là bà con Việt kiều về thăm quê hương
mỗi năm một đơng hơn.


Trong chu kì phong tục và nghi lễ cộng đồng một năm còn phải
kể đến ngày Rằm tháng 7 và Trung thu. Đây cũng là hai ngày lễ có
những sinh hoạt văn hóa đặc sắc mà du lịch văn hóa có thế khai
thác được.


<b>- Đ òi sống văn hóa làng, bản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

nhân, được xem khơng khí của làng nghề và thú vị hơn nữa là được
trực tiếp làm thử như một nghệ nhân. Đồ vật do du khách làm ra
chắc chắn không thể bằng thứ mà người nghệ nhân làm, song <b>ý </b>


nghĩa của đồ vật ấy có giá trị rất cao bởi nó là kỉ niệm không bao
giờ quên của người khách du lịch ấy.


Tương tự như vậy đối với những du khách khi đến sống cùng
với người dân ở các bản làng dân tộc. Người ta gọi đây là du lịch
cộng đồng, như trường hợp ở bản Dền, Sa Pa, Lào Cai, một bản
người Tày mà “trong mỗi gia đình đều giữ nguyên trang phục, nếp
sống, phong tục tập quán và lưu truyền cho con cháu những bài hát
then, hát lượn, m úa sạp, múa xịe. Bản có tới bốn đội văn nghệ, mỗi


đội có từ 10-12 thành viên, có đội trưởng phụ trách, thường xuyên
biểu diễn phục vụ khách tại gia hay nhà văn hóa bán theo yêu cầu
của khách... Bản Dền hiện có 30 nhà sàn đón khách du lịch, mỗi
nhà sàn được cải tiến thêm một tầng gác, có thế chứa được 30-40
người, khách thích ngủ ngay dưới sàn nhà gồ, trên những tấm nệm
làm bằng bông lau êm ái, sạch sẽ, với gối nhồi bông tự nhiên"1".
Hình thức du lịch này đang được phát triển mạnh ở Sa Pa, Lào Cai.
Hiện tại, huyện đã có bổn bản của các dân tộc Mông, Dao, Giáy và
Tày được lựa chọn và xây dựng thành các làng du lịch cộng đồng,
thu hút nhiều khách nước ngoài và trong nước.


Các hình thức du lịch tại gia cũng đang được khai thác. Du
khách được đưa đến ở tại nhà dân, hàng ngày họ sinh hoạt, ăn, ở và
làm việc y như người dân. Họ theo người dân đi làm ruộng, cũng
nhổ cỏ, tát nước, gồng gánh như một người nông dân thực thụ. Q ua
việc này họ thấu hiểu và nắm bắt được đời sống, phong tục và suy
tư của người dân, cùng chia sẻ với họ nhưng cũng đồng cảm với
người lao động bình thường, điều mà ở nơi họ’sinh ra có thể rất
khác biệt. Những tour du lịch kiểu như vậy đã có ở miền Nam từ
vài năm nay, nhưng ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ thi mới
xuất hiện. Đó là những sản phẩm du lịch văn hóa có tiềm năng phát
triển mạnh trong tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>- Văn hóa ẩm thực</b><sub>•</sub>


Đây là những sản phẩm vô cùng phong phú và hấp dẫn trực
tiếp đến mọi du khách. Chúng ta có ẩm thực của ba miền khác nhau
do phong tục, tập quán, điều kiện địa lí và mơi trường khí hậu tạo ra
sự khác biệt trong các món ăn, cách chế biến món ăn ấy, cách ăn ở
mồi nơi như thế nào... đều thu hút sự tò mò khám phá của du khách.


Đó là chưa kể đến sự đa dạng dân tộc đã tạo ra sự phong phú của
các món ăn, cách chế biến và cách thướng thức các món ăn ấy là
các sản phẩm du lịch văn hóa có thể khai thác lâu dài.


<b>- Các sinh hoạt nghệ thuật</b>• o • •


Sản phẩm ưa chuộng nhất của khách du lịch quốc tế hiện <b>nay </b>là
rối nước Việt Nam. N ó gần như là một sản phẩm cố định trong
danh mục của các tua lữ hành. Tuy nhiên, cịn nhiều loại hình nghệ
thuật khác chưa được khai thác. Những năm gần đây xuất hiện việc
đưa các trích đoạn chèo phục vụ các đoàn khách du lịch quốc tể
nhàm quảng bá loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc này của cư
dân Bắc Bộ. Bên cạnh đó là Quan họ, hát Xoan đang được các công
ti lữ hành chú ý. Ớ miền Nam, việc đưa du khách về miệt vườn ăn
trái cây, thăm khung cảnh làng quê và nghe đàn ca tài tử đã là một
sản phẩm du lịch văn hóa khơng chỉ khách quốc tế mà cá khách
trong nước đều hết sức thích thú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Ngồi những di sản đã điểm trên đây, cịn những di sản văn
hóa khác có thể khai thác thành những sản phấm du lịch văn hóa có
giá trị như kho tàng tri thức dân gian, trong các trò chơi dân gian,
những sinh hoạt nghệ thuật và các phong tục tập quán của nhiều dân
tộ c... Vấn đề phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thế cúa mồi
địa phương mà biến nó thành những giá trị độc đáo của địa phương
mình nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Điều đáng
nói ở đây là với dân số hơn 80 triệu dân cùa nước ta, khi đời sống
được nâng cao thì đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho
ngành du lịch và với vị trí, điều kiện của nước ta, thì riêng việc tìm
hiểu, thăm thú ở trong nước đã là một niềm khao khát của đại đa số
người Việt rồi. Tất nhiên, đế biến những di sán văn hóa cùa các dân


tộc, trong các vùng khác nhau thành những sán phẩm văn hóa cỏ
giá trị thu hút du khách còn phụ thuộc vào tài năng của những
người làm du lịch và văn hóa.


Thực ra, phân loại rõ ràng ra thành di sản vật thể và phi vật thế
chỉ nhằm để dễ tìm hiểu, trên thực tế chúng ta đều thấy đây là hai
phần gắn bó chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau và luôn luôn bổ
sung cho nhau. Bởi vì chẳng có một di tích vật thể nào mà không
mang trong nó những câu chuyện, những lai lịch, tín ngưỡng như là
phần hồn của vật thể mà nó tồn tại. Thiếu cái phần hồn ấy, thì di
tích chỉ cịn là cái xác không hồn, vô tác dụng. Ngược lại. phần di
sản phi vật thể của di tích sẽ hồn tồn bơ vơ, ít giá trị nếu nó
khơng gắn với một di tích cụ thể.


• 1 <i>ỉ Ẳ ỉ </i> '


Từ những điêu trình bày trên, có thê thây du lịch văn hóạ đang
là lợi thế củạ du lịch nước ta. Bởi vậy, muốn giữ gìn và bảo vệ di
sản văn hóa việc khai thác tối đa giá trị của di sán văn hóa đệ phát
triển du lịch là những vẩn đề hết sức cấp thiết trong nội dung quản
lý di sản văn hóa với phát triển du lịch. Những nội dung này cụng
chính là những nội dung cơ bản được trình bày trong chương II cúa
giáo trình.


<b>1.4. Tóm tắt chương I</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

và truyền thống dân tộc trong quá khử. Trong quá trình lịch sứ dân
tộc cũng như hiện nay. văn hóa luôn tồn tại song song với cuộc
sống và tác động hàng ngày đến nó, chi phối các hoạt động của con
người một cách vô thức, mà đôi khi bản thân con người không ý


thức được điều đó. Vì thế, các nhà nghiên cứu từ nhiều thế kí đã
quan tâm đến vấn đề nghiên cứu văn hóa. Từ nhiều góc độ khác
nhau, với những trải nghiệm khác nhau họ đã nhìn nhận văn hóa
dưới nhiều góc cạnh và đưa ra những khái niệm về văn hóa. Một
điẻm chung mà các nhà nghiên cứu đều không phú nhận: Văn hóa
là những gì do con người sáng tạo ra đề phục vụ cho cuộc sống tinh
thán và vật chất của mình. Điểm khác nhau chi là sự nhìn nhận mặt
nàỵ hay m ặt khác của sự sáng tạo ấy theo mức độ đậm nhạt hay
phương pháp tiếp cận nó mà thôi. Điều này giống như các nhà
chính trị khi điều hành đất nước, khi sứ dụng văn hóa có lúc việc
nàv được coi trọng hơn việc kia trong việc đánh giá sự đóng góp
của văn hóa vào sự nghiệp phát triển chung của một nước. Thế nên
đã có lúc các di sản văn hóa khơng được nhìn nhận một cách đầy
đủ Điều này ngày nay đã thay đổi bằng sự quan tâm cua Nhà nước
với các di sán văn hóa qua các bộ luật và những chú trương, nghị
quỵết được ban hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>HƯỚNG DẪN Tự HỌC CHƯƠNG I</b>



<b>Tài liêu cần đoc:</b><sub>• </sub> <sub>•</sub>


<i>1. Đào Duy Anh (2000), Việt Nam văn hóa sứ cương. Nxb. Văn hóa </i>
Thơng tin.


<i>2. Chu Xuân Diên (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Đại học Quốc </i>
gia Thành phố. Hồ Chí Minh.


<i>3. Đổng Ngọc Minh, Vương Lơi Đình (Chủ biên) (2001), Kinh tế </i>


<i>du lịch & Du lịch học, Nxb. Trẻ.</i>



<i>4. Trần Ngọc Thêm (1995), Cơ sở văn hóa Việt N am , Trường Đại </i>
học Tổng hợp Thành phổ Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
<i>5. Trần Quốc Vượng (2000), Văn hóa Việt Nam tìm tịi và suy </i>


<i>ngẫm, Nxb. Văn hóa dân tộc, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật.</i>


<b>Câu hỏi ôn tập:</b>


1. Hãy cho biết vai trò của di sản văn hóa trong việc phát triển du
lịch ở Việt Nam.


2. Trình bày Q uan điểm về di sản văn hóa như m ột giá trị để phát
triển du lịch?


3. Trình bày một số khái niệm về văn hóa và cho biết tại sao có sự
khác nhau trong việc định nghĩa nó?


4. Các loại hình du lịch và thực trạng các loại hình ấy ở nước ta
hiện nay?


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

6. Trình bày các loại hình du lịch và phân tích lợi thế của mồi một
loại hình ấy?


7. Tiềm năng của du lịch văn hóa ở nước ta như thế nào? Chứng
minh bàng những ví dụ cụ thể.


8. Chứng minh du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn trong nền
kinh tế nước ta hiện nay.



9. Quan điếm của Nhà nước về việc phát triển du lịch ở Việt Nam.
10. Du lịch văn hóa là gì? Khai thác các giá trị văn hóa đế phát


triển du lịch như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>ChươNq II</b>



<b>NCUYÊN TẮC VA NỘI DUNG QUẢN LÝ DI SẢN </b>


<b>v</b>

<b>A</b>

<b>n</b>

<b> HOÁ V</b>

<b>ớ i</b>

<b>p h á t</b>

<b>t r iể n</b>

<b>d u</b>

<b>l ịc h</b>



<b>2.1. N hững vấn đề chung về quản lý di sản văn hóa với phát </b>
<b>triển du lịch ở Việt Nam</b>


<i><b>2.1.1. Quản lý văn hóa và quản lý di sản văn hóa</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

bao giờ hết để góp phần giữ gìn, bảo lưu, phát triến những giá trị tốt
đẹp của văn hóa dân tộc cũng như tiếp thu những tinh hoa của văn
hóa nhân loại, đồng thời ngăn chặn những luồng tư tưởng, văn hóa
độc hại từ bên ngoài xâm nhập vào đời sống xã hội của đất nước
chúng ta. Dó chính là bản chất và nội dung cua công tác Ọuan lý
văn hóa trong giai đoạn hiện nay.


Bắt nhịp với tiến trình phát triền cúa dời sống xã hội đương
đại, từ thực tế công tác quán lý văn hóa ớ nước ta, có thế đưa ra
<i>khái niệm: ''Quan lý văn hỏa là quả trình xây dựng đường lỏi chính </i>


<i>sách và tổ chức hoạt động nhằm bảo tồn và phái huy tốí nhắt giá trị </i>
<i>của văn hóa Việt Nam; đồng thời tiếp thu những tinh hoa cua văn </i>
<i>hóa nhân loại, làm giàu cho văn hóa dân tộ c ”.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế của công tác quản lý di
sản văn hóa ở nước ta trong những năm qua, có thể đưa ra khái niệm
<i>Q u ản lý di sản văn hỏa sau đây: “Quản lý di sản văn hóa là quà </i>


<i>trình theo dõi, định hướng và điều tiết quá trình tồn tại và phát triền </i>
<i>cùa các dì sản văn hỏa trên một địa bàn cụ thê nhằm bảo tòn và phát </i>
<i>huy tốt nhất giả trị của chủng; đem lại lợi ích to lỏm, nhiều mặt, lâu </i>
<i>dài cho cộng đồng dăn cư chủ nhân của các di sản văn hỏa đó</i>


v ề bản chất, công tác quản lý di sản văn hóa ở Việt Nam nhằm
hai mục đích cơ bản:


- Bảo tồn sự phát triển bền vững của kho tàng di sản văn hóa dân
tộc trong q trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
r Khai thác ngày càng hiệu quả những giá trị cúa di sản văn hóa,


nâng di sản văn hóa dân tộc lên những tầm cao mới.


Hai mục đích này chính là nội dung cơ bản của công tác quản
lý di sản nói chung trong đó có di sản văn hóa. Tuy nhiên, do tính
đặc thù, công tác quản lý di sản văn hóa để phát triển du lịch sẽ
khác với quản lý di sản nói chung. N ó sẽ bao gồm những nội dung
cụ thể, chi tiết sẽ được trình bày ở phần sau.


<i><b>2.1.2. Mối quan hệ giữa quản lý di sản văn hóa với phát triển </b></i>
<i><b>du lịch</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

hóa Việt Nam là một trong không nhiêu thê mạnh của đât nước
chúng ta để có thể khai thác phát triển du lịch. Từ thực tế của hoạt
động du lịch cho thấy, bản chất của du lịch là vãn hóa. nội hàm hoại


động du lịch mang nội hàm văn hóa sâu sắc. Những nội dung này
đã được thể hiện rõ trong Luật Du lịch của Nhà nước Cộng hòa Xã
hội chu nghĩa Việt Nam. Trong q trình tơn tại và phát triến c u a


kinh tế du lịch, kho tàng di sán văn hóa chính là tiềm năng, nguồn
lực cơ bản để phát triển du lịch ở Việt Nam. Trong các loại hình du
lịch ở Việt Nam hiện nay, du lịch văn hóa là một trong những loại
hình du lịch đóng vai trị chủ đạo, tiên quyết. Loại hình này tập
trung khai thác những giá trị nhiều mặt của kho tàng di sán văn hóa
Việt Nam phục vụ phát triển du lịch. Điều đó khơng chí phù hợp
với tiềm năng và điều kiện của du lịch Việt Nam, điều quan trọng
hơn là chính nội hàm du lịch cần đến văn hóa như một yếu tổ tự
thân, tất yếu, không thể thiếu. Nhìn lại thực tế phát triển. Văn hóa
Việt Nam thực sự trở thành nền táng, mục tiêu, động lực cua sự
phát triển đất nước trong đó có kinh tế du lịch như đường lối cúa
Đảng đã đề ra.


Quá trình khai thác giá trị của kho tàng di sán văn hóa đế phát
triển du lịch tất yếu nảy sinh công tác quản lý di sản. Quản lý di sản
văn hóa để phát triển du lịch chính là những biện pháp tạo cơ sớ,
nền tảng từ các yếu tố văn hóa, biến văn hóa trở thành động lực
phát triển của du lịch đồng thời cũng hướng tới mục tiêu cần đạt
<i>được của du lịch là văn hóa. Nói một cách hình tượng, quản lý di </i>


<i>sản văn hóa và phát triển du lịch chỉnh là hai dịng chảy xi chiều </i>
<i>trong cùng một dịng sơng, sự hợp liru là lẽ đương nhiên!.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

tham quan du lịch, loại hình du lịch văn hóa cũng chinh là hình thức
du lịch dựa vào các di sán văn hóa. Công tác quán lý đúng đắn, phù
họp đã giữ cho di sản văn hóa tồn tại lâu bền và sự tồn tại lâu bền cua


di sản văn hóa quyết định sự phát triển khơng ngùng của du lịch vãn
hóa. Sự phát triển bền vững này thể hiện qua các mặt sau đây:


- Di sản văn hóa là tài sản của cộng đồng, nó được cộng đồng tạo
dựng và giữ gìn, truyền trao liên tục cho các thế hệ kế tiếp,
không để xảy ra sự “đứt gãyr’ mạch nguồn văn hóa dân tộc. Sự
truyền trao này không chỉ là truyền trao một "tài sản văn hóa"
thuần túy mà sự truyền trao di sản văn hóa còn là sự truyền trao
“vốn đầu tư cơ bản” cho kinh tế du lịch Việt Nam.


- Di sản văn hóa vốn là những gì tinh hoa nhất được chắt lọc từ
thành quả đạt được trong tiến trình lịch sử phát triển của một
cộng đồng dân cư hay một quốc gia, dân tộc. Nó đã được lịch
sử kiến tạo, chọn lọc và lưu giữ để rồi trao truyền cho các thế
hệ kế tiếp. Chính sự lựa chọn của lịch sử sẽ giúp cho di sản văn
hóa tồn tại bền vững cùng lịch sử và sự tồn tại bền vững cúa di
sản văn hóa chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
bền vững của du lịch văn hóa ở Việt Nam hơm nay.


- Trong bất cứ thời đại nào, con người luôn hướng tới các giá trị
văn hóa đích thực trong cuộc sống của mình. Đó chính là sự
hướng tới các giá trị chân - thiện - mỹ mà văn hóa ln hàm
chứa. Du lịch văn hóa chính là một trong những con đường
<i>đưa người ta đến với văn hóa của các dân tộc anh em khác ờ </i>
<i>các vùng miền khác nhau trên đất nước. Du lịch văn hóa là </i>


<i>một hướng tiếp cận văn hóa thơng qua con đường du lịch. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

họ chính là đội ngũ đơng đảo khách du lịch đến từ khắp mọi
<i>nơi trong và ngồi nước. Nói như vậy, Văn hóa vừa là điếm </i>



<i>xuất phát vừa là điêm đến và lại trớ thành điêm xnâí phát mới </i>
<i>trên con đường phát triên của xã hội lồi n%ườì. Trên con </i>


đường phát triền, xây dựng một xà hội hiện đại ơ đất nước
chúng ta, sự phát triên của du lịch văn hóa là giai đoạn kế
thừa, chuvến tiếp và nâng cao giá trị của văn hóa Việt Nam
đem đến cho các đối tượng công chúng khác nhau, đặc biệt là
các đối tượng du khách những ấn tượng đặc sắc. Đông đảo các
đối tượng du khách nước ngoài đang ngày càng coi Việt Nam
là điểm đến thân thiện và an toàn đồng thời là manh đất có
kho tàng di sản văn hóa phong phú. chứa đựng ban sắc văn
hóa đậm nét, có sức hấp dẫn cao, sức hút mạnh mẽ.


Phát triến du lịch là một trong những biện pháp cơ bán. hữu
hiệu giúp cho quá trình quản lý di sản văn hóa đạt hiệu quả cao.
N hư đã trình bày ở trên, suy cho đến cùng công tác quán lý di sản
văn hóa nhằm đạt đến hai mục đích cơ bản: Báo tồn sự phát triền
của kho tàng di sản văn hóa và khai thác mộl cách tốt nhất, ngày
càng hiệu quả giá trị của kho tàng di sản, nâng di sản lên những
tầm cao mới. C ách tốt nhất khai thác giá trị của kho tàng di sán
văn hóa chính là khai thác giá trị của hệ thống di sản văn hóa
thơng qua hoạt động du lịch. “B iến” di sản thành hàng hóa thơng
qua hoạt động du lịch là một trong những luận điểm đúng trong
giai đoạn xây dựng m ột nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa hiện nay. Do vậy, cần có những bước đi và biện pháp
thích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i><b>2.1.3. Tác động tương h ỗ giữa hoạt động du lịch và hệ thống di </b></i>
<i><b>sản văn hỏa</b></i>



<i>2.1.3.1. Tính tất yếu khách quan trong mối liên hệ phố biến giữa hệ </i>
<i>thống di sản văn hóa và hoạt động du lịch</i>


- Di sản nói chung và di sản văn hóa nói riêng là san phâm cua
lịch sử đẩu tranh sinh tồn và dựng xây đất nước của biết bao
thế hệ người Việt Nam; nó ln tồn tại, vận hành và phát triển
cùng lịch sử dựng nước và giữ nước của quốc gia, dân tộc;
mang dấu ấn lịch sử và dấu ấn thời đại. Cùng với lịch sứ. di
sản sẽ trải qua những bước thịnh suy, thăng trầm khác nhau
theo dòng thế sự, nhưng dù sao, nó vẫn luôn tồn tại và phát
triển khơng ngừng.


- Trong khi đó, du lịch là kết quả đồng thời cũng là hệ quả trong
tiến trình lịch sử phát triển của xã hội loài người nhưng du lịch
phát triển với tốc độ nhanh chóng, trở thành nhu cầu không
thể thiếu trong xã hội văn minh hiện đại. Du lịch thể hiện sự
khám phá và trải nghiệm lịch sử của con người. Trong quá
trình phát triển, nó ln gắn bó với di sản như là yếu tố tự
thân, nội tạ i...


- Di sản văn hóa và hoạt động du lịch trở thành những thành tố
cơ bản, quan trọng của một xã hội văn minh, phạt triến trên
nền tảng văn hóa truyền thống đặc sắc của cộng đồng cư dân
chủ nhân của xã hội đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>2.13.2. Tác động tích cực cùa hoại động du lịch đến hệ thống di </i>
<i>sản văn hóa</i>


- Du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa góp phần quảng bá văn


hóa, hình ảnh cho địa phương, đất nước nơi có di sản thông
qua những ấn tượng của du khách có được sau khi tham quan
các di sản văn hóa. Q uá trình quảng bá văn hóa thông qua các
đối tượng du khách là quá trình quảng bá trực tuyến, đa chiều
thông qua sự trải nghiệm, tiếp thu và cám nhận đế lại nhừng
ấn tượng cho du khách. Thông qua những bức anh. thước
phim tư liệu hay các đồ vật lưu niệm là hàng thu công mỹ
nghệ mà du khách có được trong quá trình tham quan du lịch,
hình ảnh về các di sản được quảng bá trực tiếp, đa chiều đến
với những đối tượng công chúng hiện tại và công chúng tiềm
năng ở khắp mọi nơi trên thế giới.


- Hoạt động du lịch cũng là những động thái quan trọng, là cơ
sở, điều kiện cụ thể đem đến sự giao thoa, làm giàu cho văn
hóa bản địa, góp phần thay đổi nhận thức và phong cách cho
cư dân bản địa thơng qua q trình giao tiếp giữa các tầng lớp
cư dân với đội ngũ du khách. Sự thay đổi này là sự thay đổi
hoàn toàn mang tính tự thân, tự nguyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Tác động của hoạt động du lịch góp phần xóa đi sự “khu biệt
văn hóa” giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp cư dân đặc
biệt đối với các vùng sâu - vùng xa, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số xa các trung tâm đô th ị... là những vùng vốn ít có
sự giao thoa, hội nhập. Xét dưới góc độ hội nhập kéo theo đó
là sự tiếp biến và giao thoa văn hóa, hoạt động du lịch là hình
thức “nhập khẩu văn hóa” trực tuyến, đa chiều. Nó góp phần
làm thay đổi, tô điểm cho cảnh quan, môi trường sinh thái tự
nhiên và cả môi trường sinh thái nhân văn của cộng đồng dân
cư ở nơi có di sản thông qua nhịp sống và sắc màu do hoạt
động du lịch đem lại.



</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

- Trong nên kinh tê thị trường, hoạt động du lịch đem đên
nguồn thu lớn về tài chính cho các di sản. Du lịch dược coi là
ngành công nghiệp sạch nhưng đem lại lợi nhuận to lớn. Nó
khơng chỉ tăng nguồn thu cho ngân sách các địa phương mà
còn kéo theo các dự án đầu tư, tái đầu tư, mở rộng và phát
triền thị phần các ngành kinh tế ở các vùng miền khác nhau.
Xét cả về hiện tượng và bản chất, hoạt dộng du lịch sẽ tác
động trực tiếp dến cộng dồng cư dân nơi có hệ thống di sản văn hóa
dưới các góc độ sau:


- Hoạt động kinh doanh du lịch góp phần thav đối cơ cấu kinh tế
- xã hội truyền thống đối với các địa phương nơi có các di sán:
đem đến nguồn thu lớn về tài chính cho các ban quan lý di san.
cho các địa phương nơi có di sản. tăng nguồn thu cho ngân sách
địa phương. Hoạt động du lịch góp phần quan trọng vào quá
trình tăng trưởng kinh tế không ngừng, tạo xuất khầu tại chỗ
cho kinh tế của các địa phương với đa dạng các ngành nghề,
chủng loại mặt hàng. Đồng thời du lịch cũng góp phần chuyến
đổi cơ cẩu kinh tế theo hướng du lịch, dịch vụ; phát triển các
ngành công nghiệp sạch, bảo vệ môi trường bền vững.


- Hoạt động du lịch góp phần tạo công ăn. việc làm chơ các tầng
lớp cư dân bản địa nơi có các di sản văn hỏa đã trớ thành điểm
tham quan du lịch. Hoạt động du lịch đem đến nguồn thu trực
tiếp, phong phú, hiệu quả thiết thực cho các tầng lớp cư dân
bản địa, chủ nhân của các di sản trên địa bàn địa phương cua
mình thơng qua các dịch vụ phục vụ khách du lịch trong quá
trình tham quan du lịch. Nhưng hoạt động du lịch cũng góp
phần làm thay đổi các mối quan hệ truyền thống trong cộng


đồng cư dân nơi có di sản. Mối quan hệ này luôn xảy ra với
hai khả năng song hành: hợp tác phát triển cộng sinh và cạnh
tranh triệt thoái lẫn nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

đẳng về mặt cơ hội phát triển cho các tầng lớp cư dân trong xã
hội ở tất cả các địa phương.


Trong hoạt động du lịch, các giá trị đặc sắc của văn hóa được
gắn kết và biến đổi, tạo ra một sắc thái mới trong đời sống văn hóa
xã hội. Mối quan hệ giữa các cá nhân, các tồ chức, các loại hình
hoạt động trong một không gian và thời gian nhất định được diễn ra
đa chiều, khơng cịn đơn tuyến, nhỏ lẻ. Sức mạnh tống hợp của các
loại hình văn hóa được chung đúc tạo ra một sắc thái và động lực
mới, mở ra những chân trời mới với vận hội, thế và lực mới.


<i>2.1.3.3. Tác động tiêu cực mà du lịch gây ra cho các di sản vãn hóa</i>


Tuy nhiên, do là hoạt động kinh tế dịch vụ mang tính “động'’
mạnh mẽ, du lịch luôn biến động không ngừng, thay đổi nhanh
chóng, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội gây ra những sự
biến đổi căn bản trong đời sống xã hội có thế làm biến dạng cảnh
quan, môi trường ở nơi có di sản. Hoạt động du lịch đem- đến sự
thay đổi, xáo trộn, đôi khi làm đảo lộn nhịp sống bình thường cua
các tầng lớp dân cư địa phương nơi có di sản. Trong một số trường
hợp đặc biệt, du lịch có thể là nguyên nhân góp phần gây mất trật tự
an toàn xã hội của m ột địa phương nào đó nếu tình hình thay đối mà
không được quản lý đúng đắn, phù hợp.


Trong quá trình giao lưu giữa du khách và các tầng lớp cư dân
bản địa, sự tiếp xúc mọi mặt nếu không được định hướng và điều


tiết đúng cách có thể sẽ tạo ra nét “mờ” của bản sắc văn hóa địa
phương đem đến từ một bộ phận du khách. Hoạt động du lịch tạo ra
sự mất cân đối nhất thời trong cung - cầu của đời sống xã hội ở một
địa phương nào đó. Sự mất cân đối ấy thể hiện trên các lĩnh vực
giao thông, vận chuyển, các cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, hệ
thống dịch v ụ ... ở các địa phương nơi có di sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

biến đối mọi mặt ở những noi có các di sản văn hóa. Trên thực tế,
với vị thế và không gian hữu hạn của các di sán văn hóa truyền
thống vốn chi phù hợp với diều kiện riêng cua các địa phương: khi
khách du lịch tới đông sẽ làm ảnh hưởng, thay đôi. đòi khi lảm dao
lộn các hoạt động bình thường cua địa phương nơi cỏ các di sán văn
hóa. Du khách với nhiều thành phần, lại là nhừrm người có điều
kiện, nhu cầu khác nhau, hoạt động của họ có thê tác động khôrm
nhỏ đến tình hình trật tự an toàn xã hội của địa phương nơi có các
di sản vãn hóa. Nếu khơng được tố chức, điều hành, quan lý kho
tàng di san văn hóa - lề hội ớ các địa phương chu dáo. khoa hục sẽ
dần đến sự lộn xộn trong quản lý, điều hành xã hội.


Hoạt động du lịch với những đặc thù riêng luôn biến động của
nó dễ làm biến dạng các di sản văn hóa truyền thống. Vì vãn hóa
truyền thốns dù có tính bền vững thì vẫn có những hạn chế nhất
định về điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội cổ truyền, vốn chi phù hợp
với một khuôn mẫu và không gian hán địa. Nay khi hoạt động du
lịch mang đặc tính mớ. mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hóa cao... sẽ dễ làm mất sự cân bằng, dần tới sự phá vỡ các khuôn
m ẫu truyền thống của địa phương trong quá trình diễn ra các hoạt
động kinh doanh du lịch. Hiện tượng thương mại hóa các hoạt động
cỏ liên quan đến các di sản trong quá trình hoạt động du lịch dễ dần
đến tình trạng lừa đảo, bắt chẹt khách để thu lợi tạo hình ánh xấu.


gây tâm lý ức chế cho du khách, làm giảm lượng khách đến với các
địa phương nơi có các di sản văn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

hướng cấp tiến một cách thái quá trong quá trình lổ chức, điều
hành, duy trì các hoạt động tại các điêm di sán văn hóa. Neu không,
sẽ dễ dẫn đến hiện tượng nệ cổ, phục cổ hoặc sự lai căng, pha tạp
trong cách nhìn, cách hiểu, cách ứng xử lệch lạc đổi với văn hóa
dân tộc ở các địa phương.


Do đặc thù của hoạt động du lịch khiến những nhà tổ chức,
quản lý kho tàng di sản văn hóa khơng dễ điều phối, kiếm soát các
đối tượng khách khác nhau. Một số đối tượng xấu lợi dụng lúc đông
người, trà trộn, chen lấn trong đám đông để móc túi. lừa đáo khách
du lịch. Những hiện tượng đó ít nhiều gây phiền tối cho người tơ
chức, thực hiện chương trình du lịch, làm ánh hương đến văn hóa
bản địa, làm xấu đi hình ảnh của địa phương trong con mắt của du
khách. Nếu không được tổ chức, quản lý điều hành chặt chẽ. các di
sản văn hóa cúa chúng ta sẽ chi đón được tình trạng các đối tượng
<i>khách "'một lần đến, một lần đi, không một lần trơ lạ i\". Điều này </i>
đặt ra cho các nhà tổ chức, quản lý văn hóa - lễ hội, các nhà khai
thác kho tàng di sản văn hóa phải phối hợp hành động chặt chẽ
trong mọi hoạt động của mình.


<i><b>2.1.4. N hững yêu cầu cần đạt được trong công tác quản lý di sản </b></i>
<i><b>văn hóa với p lìá í triển du lịclt</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

- Nắm chắc số lượng, chất lượng kho tàng di sán văn hóa trên
địa bàn mà mình quản lý bao gồm toàn hộ các yếu tố văn hóa
vật thể và văn hóa phi vật thể được hình thành và tích tụ qua
thời gian lịch sử ở các cộng đồng cư dân.



- Hệ thống hóa, đánh giá, xác định đúng đắn, đầy đú các giá trị
tổng quan và những giá trị cơ bán. chuyên biệt cua hệ thống di
sản văn hóa trên một địa bàn nhất định mà mình được giao
trách nhiệm quản lý.


- Yêu cầu của công tác quản lý di sản văn hóa là phải góp phần
làm rõ và chỉ ra những bước đi và biện pháp thích hợp trong
q trình quản lý, bảo quản và khai thác được giá trị của di
sán, sử dụng kho tàng di sản văn hóa Việt Nam đế phát triển
du lịch.


- Công tác quản lý di sán văn hóa phái giúp cho nhà quản lý biết
chi ra và đánh giá những tác động tương hỗ. hiệu ứng của quá
trình phát triến du lịch tới hệ thống di sán văn hóa. Xác lập
mối liên hệ phổ biến giữa công tác quản lý di san văn hóa với
quá trình phát triển du lịch tương ứng với từng địa bàn cụ thế.
Từ đó đưa ra những định hướng và gi ái pháp nhằm đạt được
mục đích khai thác tốt nhất giá trị của kho tàng di sản văn hóa
để phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.


<b>2.2. N guyên tắc của quản lý di sản văn hóa vói phát triến </b>
<b>du lịch ơ V iệt Nam</b>


<i><b>2.2.1. M ột số quan điểm có liên quan đến di sản văn hóa và quản </b></i>
<i><b>lý di sản văn hỏa</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

với vị thế và vai trò của chủng trong lịch sử. Trong công tác quán lý
.di sản văn hóa, tồn tại một số quan điểm về đường lối, chính sách


<i>phát triển. Những quan điểm đó thể hiện trên 3 lĩnh vực: quan niệm </i>


<i>về bảo tồn, quan điểm về khai thác và quan điêm về p h á t triển, </i>


Dưới đây, chúng ta sẽ trình bày khái quát về các quan điểm đó:


<i>2.2. ỉ. 1. Quan điểm về bảo tồn di sản văn hóa</i>


<b>* Bảo tồn nguyên trạng</b>


Bảo tồn nguyên trạng là những cách thức và biện pháp để bao
« vệ sự tồn tại của một sự vật - hiện tượng nào đó m à vẫn giữ nguyên
trạng thái tồn tại như vốn có của nó trong những thời điểm nhất
định của lịch sứ. Bảo tồn nguyên trạng giữ được hình ảnh gốc nói
lên thuộc tính ý nghĩa và phản ánh được lịch sử gắn với di sản đó.


Ưu thế nổi bật của bảo tồn nguyên trạng là nó đem đến cho
cơng chúng cái nhìn chân xác về sự vật - hiện tượng đó, khơng bị
thiên lệch, thay đổi do nhãn quan lịch sử đem lại. Tuy nhiên, hình
thức bảo tồn này cũng có những khó khăn nhất định. Khó khăn lớn
nhất của bảo tồn nguyên trạng là việc bảo quản di sản luôn khỏ
khăn, không chủ động được trước các yếu tố thời tiết, khí hậu. thủy
văn... tác động trực tiếp, liên tục đến các di sản. Công việc này cũng
gặp khó khăn trong việc quy tụ nhân tài - vật lực trong việc bảo tồn
các di sản của cha ông vì di sản ln tồn tại ở những nơi nó ra đời.
Những nơi đó có thể gần hoặc xa các trung tâm đô thị hiện nay nên
gặp khó khăn trong cơng tác quản lý di sản để báo tồn ngun trạng
những thuộc tính vốn có của nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

thuần túy, đơn nhất; khó thích ứng với nhiều sớ thích của các đối


tượng công chúng khác nhau.


<b>* Bảo tồn phát triển</b>


Bảo tồn phát triến là những cách thức và biện pháp khác nhau
để nhàm mục đích bảo vệ sự tồn tại và tạo ra những hình thái mới
của một sự vật - hiện tượng nào đó. Bảo tồn phát triển là sự kế thừa
những cái đã có để phát triển, nâng nó lên tầm cao mới cho phù
hợp, đáp ứng những yêu cầu cua hiện tại hay những dự kiến cho
tương lai.


Ưu thế nổi bật cứa bảo tồn phát triển là công việc này đem đến
cho công chúng các sắc thái văn hóa mới trên nền táng căn bán cua
di sản thuộc về quá khứ. Bảo tồn phát triển góp phần giúp cho di
sản tăng cả về số lượng và chất lượng, định tính và định lượng cụ
thế về những lĩnh vực nào đó mà di sản hàm chứa.


Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy, không phái xu hướng bảo tồn
phát triển nào cũng đem đến lợi ích tích cực, nó cũng có những hạn
chế nhất định. Hạn chế lớn nhất của Bảo tồn phát triển là việc bảo
tồn sẽ khiến cho các đối tượng công chúng khó có được cái nhìn
chân xác về hình thức, nội dung và giá trị mà các di sản của chúng
ta hàm chứa.


Khó khăn lớn nhất của công tác bảo tồn phát triển là làm gì và
làm như thế nào đế các di sản của chúng ta phù hợp với các đối
tượng công chúng trong những thời điếm nhất định của lịch sử?
T rong các cách thức bảo tồn, đối với từng loại di sản lại có những
cách thức bảo tồn riêng cho phù hợp. Với các di sản văn hóa vật thể
thường theo xu hướng bảo tồn nguyên trạng; với các di sản văn hỏa


phi vật thể thường theo xu hướng bảo tồn phát triển.


<b>* C ách tân văn hóa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

vào những hình thức và loại hình văn hóa trên cơ sở những cái đã
có. Cách tân văn hóa có ưu thế nổi bật là làm tăng thêm sự phong
phú, đa dạng những giá trị văn hóa truyền thống của một nền văn
hóa hay một thành tố văn hóa sằn có nào đó.


Hạn chế lớn nhất của việc cách tân văn hóa trong hệ thống di
sản là việc tiến hành các đổi mới, cách tân sẽ gây "nhiễu", khó tạo
ra những giá trị đích thực của một nền văn hóa hàm chứa trong các
di sản. Quá trình cách tân văn hóa ln gặp phải khó khăn lớn nhất,
vấn đề đặt ra là cái mới mà chúng ta tạo ra có được đơng đảo các
đối tượng công chúng chấp nhận hay khơng? Tính bền vững là một
thuộc tính của văn hóa. Khi tiến hành các cách tân văn hóa là q
trình phá vỡ những khuôn mẫu truyền thống, phá vỡ tính bền vững
được tích tụ và hình thành qua thời gian lịch sử. Đó chính là khó
khăn cần phải giải quyết trong quá trình muốn đổi mới, cách tân
văn hóa.


<i>2.2.1.2. Quan điêm về khai thác di sản văn hóa</i>


Khai thác di sản văn hóa là những cách thức và biện pháp thích
hợp nhằm phát huy tối ưu những giá trị nhiều mặt mà di sản hàm
chứa. Cụ thể hóa những giá trị của kho tàng di sản, đem lại những
lợi ích cụ thể, thiết thực cho từng đổi tượng cư dân khác nhau.
Trong quá trình khai thác giá trị của các di sản văn hóa, có 3 quan
<i>điểm luôn tồn tại: Không/chưa khai thác - Khai thác hạn chế và </i>



<i>khai thác toàn diện, ồ ạt, triệt để.</i>


<i>- Khơng/chưa khai thác: Tùy theo tình hình và điều kiện thực tế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i>- Khai thác hạn chế di san là việc giới hạn nhùng lĩnh vực và</i>
nội dung khai thác đối với một di sản hay toàn bộ hệ thống đi
sản đề phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.


<i>- Khai thác toàn diện, triệt đê là quá trình khai thác tối đa</i>
những giá trị nhiều mặt mà mồi một di sán hay toàn bộ hệ
thống di sán hàm chứa. Nói một cách khác: khai thác toàn
diện, triệt đê là khai thác tất cá những gì thuộc về di sản mà có
thể khai thác.


<i>2.2.1.3. Quan đi êm về p h á t triên di sán văn hóa</i>


Phát triển di sản văn hóa là q trình mớ rộng cả về hình thức
và nội dung của một hay toàn bộ hệ thống di sản nhằm đạt được
những mục đích khác nhau trong những giai đoạn nhất định của lịch
sử. Trong quá trình phát triển, có 3 định hướng phát triển với bất cứ
<i>một di sản nào. Đó là p h á t triến chiều sâu, phát triên toàn diện và </i>


<i>p h á t triển bền vững.</i>


<i>- Phát triển chiều sâu là tùy vào điều kiện thực tế cho phép để lựa </i>


chọn số ít lĩnh vực thuộc về di sản để tập trung phát triến theo
chiều sâu nhằm đạt được những mục đích nhất định nào đó.


- Phát triển toàn diện là sự chú trọng đến toàn bộ các mặt, tạo điều


kiện thuận lợi cho di sản phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
- Phát triển bền vững là sự phát triển để đáp ứng cho nhu cầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i><b>2.2.2. Những nguyên tắc cơ bản cua quá trìnli quán lý (li sán vàn </b></i>


<i><b>hóa với phát triển du lịch</b></i>


Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế. công tác quan lý di
sản văn hóa với phát triển du lịch ớ Việt Nam phải đám bao 7
nguyên tắc căn bản sau đây:


<i>2.2.2. Ị. Quản lý có trọng tâm, trọng điêm</i>


Bằng vào lịch sử phát triển rực rờ của mình, cha ông ta đã để
lại cho chúng ta một tài sản văn hóa vơ cùng to lớn cả về số lượng
và chủng loại. Trong kho tàng di sản văn hóa ẩy có cả yếu tố tích
cực và yếu tố tiêu cực, quy mơ và tính chất khác nhau, v ề mặt nội
<i>dung, bất kỳ một sán phẩm du lịch nào cũng là một san phâm vãn </i>


<i>hóa nhưng khơng p h ả i sản phàm văn hóa nào cũng trớ thành san </i>
<i>phám du lịch. Điều này có nghĩa ràng, mồi một sán phẩm du lịch </i>


của một địa phương đều phải được xây dựng trên nền tảng các yếu
tố văn hóa bản địa nhưng phải đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của
các đối tượng du khách khác nhau. Trong khi đó. khơng phai tất ca
các sản phẩm văn hóa của địa phương đó đều có thế đem ra phục vụ
du khách. Muốn trở thành một sản phẩm du lịch, sản phấm văn hóa
<i>đó phải đáp ứng được những tiêu chí nhất định về không gian, thời </i>


<i>gian; về định tính, định lượng và phải cân đối giữa giá trị và giá </i>


<i>c ả ... Trong rất nhiều di sản văn hóa trên m ột địa bàn, chỉ có thể đưa </i>


một số di-sản đáp ứng được những tiêu chí nhất định vào khai thác,
phục vụ du lịch. Do vậy, người làm công tác quán lý phải bám sát
thực tế của từng địa phương, nghiên cứu cụ thế đề có phương án
quản lý các di sản có trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng quản lý
tràn lan gây lãng phí, khơng hiệu quá. Nghiên cứu tống thế đẽ tìm
ra những di sản văn hóa nào có thể đưa vào khai thác để phát triển
du lịch, từ đó có chính sách và biện pháp quản lý phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

thống. Phải xây dựng kế hoạch tông thể khai thác di sán dê phát
triển du lịch trong phạm vi quốc gia và các địa phương - vùng miền.
Không phải di sản văn hóa nào cũng đưa vào khai thác để phát triển
<i>du lịch. Tránh tinh trạng người người làm du lịch, nơi nơi lịm du </i>


<i>lịch. Chí có những di sản văn hóa đáp ứng các yêu câu cân và du </i>


mới dưa vào khai thác phục vụ du lịch. Khi đưa vào khai thác phai
có đây đu phưưng án quán lý đông bộ. Trong phương án tịng thê đó
<i>phái dự liệu các phương án cụ thê dê quản lý cái đã có và quan lý </i>


<i>cái sẽ có. Tức là quản lý có chiều sâu. quan lý cỏ kế hoạch, quán lý </i>


trong tiên liệu. Muốn vậy phải xã hội hóa công tác quan lý di san
văn hóa bằng việc trao quyền cho cơ quan chuyên trách, trao quyền
cho những người có chun mơn nghiệp vụ và có đu thẩm quyền.
<i>Đó là sự cần thiết phái chun mơn hóa, chun trách hóa cơng tác </i>
qn lý.


<i>2.2.2.2. Không phá vỡ không gian, không làm biến đôi canh quan </i>


<i>thiên tạo, nhân tạo vỏn có</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>2.2.23. Bảo vệ mơi trường sinh thái tự nhiên và mỏi trường sinh </i>
<i>thái nhâu văn</i>


Khi tiến hành hoạt động du lịch phải luôn đặt mục tiêu báo vệ
môi trường sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái nhân
văn lên trên trong suốt quá trình khai thác các giá trị cúa kho tàng di
sản văn hóa Việt Nam. Đây chính là một nội dung đặc biệt quan
trọng, không thể thiếu, không thể bỏ qua trong quá trình khai thác
kho tàng di sản văn hóa Việt Nam để phát triển du lịch.


Quản lý để các hoạt động du lịch không gây nên ô nhiễm môi
trường do lượng rác thải tăng lên nhanh chóng cá về số lượng và
chủng loại do sự tiêu dùng tăng nhanh của du khách. Xây dựng các
cơ sở dịch vụ phải đi kèm với xây dựng các điều kiện đế xử lý rác
thải, tránh ô nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước.


Quản lý để hoạt động du lịch không làm ô nhiễm mơi trường
văn hóa. Khơng tạo ra sự xung đột văn hóa giữa văn hóa bản địa và
sự khác biệt về văn hóa đem đến từ một bộ phận du khách. Tuy
nhiên, sự giao thoa văn hóa tất yếu sẽ làm biến đổi những nét văn
hóa mang truyền thống bản địa. Công việc quản lý phải tạo cơ hội
cho văn hóa bản địa khẳng định và thể hiện mình đồng thời tự điều
chỉnh, khắc phục những nhược điểm tồn tại nếu có, những bất cập
nảy sinh trong quá trình giao lưu và hội nhập giữa các thành phần
cư dân, các đối tượng du khách đến từ các nơi khác nhau trong và
ngoài nước.


<i>2.2.2.4. Khai thác phải luôn đi đôi với công tác bảo tồn</i>



Xét về hình thức, kho tàng di sản nói chung, di sản văn hóa nói
<i>riêng về cơ bản là Tình trong khi hoạt động du lịch về cơ bản là </i>


<i>Động; như vậy, thực chất của kinh doanh du lịch là “khai thác cái </i>
<i>Tĩnh để phục vụ cải Đ ộng”. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý di </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<i>hướng: bảo tồn nguyên trạng, bảo tồn phát tri én và cách tân văn </i>


<i>hóa nhàm mục tiêu giữ gìn một cách tốt nhất sự tồn tại khách quan </i>


của hệ thống di sán văn hóa Việt Nam trong đời sống xã hội, đồng
thời phát huv tối đa hiệu quá giá trị của kho tàng di sán văn hóa
trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quan lý di
sản văn hóa cũng chính là những động thái đê bảo tồn di sản văn
<i>hóa. Xưa nay chúng ta thường dề cập đến vấn đề báo tồn đê phát </i>


<i>triển, điều đó là hoàn toàn đúng song trong giai đoạn hiện nay </i>


<i>chúng ta cũng cần thiết phải đặt vấn đề ngược lại phát triên đê bao </i>


<i>tồn. Đó là hai mặt của một vấn đề, không thế tách rời, tác động </i>


tương hỗ lẫn nhau.


Khai thác và bảo tồn hợp lý, hài hòa để bảo đám sự phát triến
trong suốt quá trình khai thác hệ thống giá trị của các di san văn hóa
vật thể và di sản văn hóa phi vật thể phục vụ du lịch. Tôn trọng và
tạo điều kiện thuận lợi nhất đề có sự tham gia cúa cộng đồng cư dân
sớ tại trong quá trình quản lý bảo tồn và khai thác giá trị các di sán


để phát triển du lịch.


<i>2.2.2.5. Tôn trọng và đặt lợi ích của cộng đồng cư dãn ban địa lẽn </i>
<i>trước hết, trên hết và xuyên suôi</i>


Nguyên tắc của quá trình quản lý di sán văn hóa với phái triển
du lịch ớ nơi có các di sản là phải đặt lợi ích cúa cộng đồng cư dân
bản địa - chủ nhân của di sản lên trước hết và trên hết. Tạo điều
kiện cho cộng đồng cư dân sở tại có thể tham gia vào các nội dung
khác nhau trong quá trình quản lý và khai thác di sản trên quê
hương mình. Đây là một trong những nguyên tắc trở thành điều
kiện tiên quyết và xuyên suốt trong quá trình khai thác giá trị kho
tàng di sản văn hóa để phát triển du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

với mọi cá nhân và tổ chức tham gia khai thác di sán. Tuy nhiên,
cần có những ưu tiên phù hợp đối với các tầng lóp cư dân bản địa
bởi vì chính họ là chủ nhân của di sản, chính họ là tiền đề giữ vai
trò quyết định đến việc tổ chức, khai thác giá trị của kho tàng di sản
trong giai đoạn hiện nay và tương lai.


<i>2.2.2.6. Đảm bảo hài hòa lợi ích nhiều mặt của du khách - cư dân </i>
<i>bán địa - hãng lữ hành</i>


Một trong những nguyên tắc cúa công tác quan lý di san văn
hóa với phát triển du lịch là phải đảm bảo lợi ích một cách hài hòa,
hợp lý, ngày càng nâng cao về lợi ích của du khách, cộng đồng cư
dân bản địa và các hãng lữ hành. Chỉ cỏ bình đăng trong các cơ hội
hành động cũng như hưởng thụ lợi ích mới là mơi trường thuận lại
nhất để giúp cho các mối quan hệ bền chặt. Khi khai thác giá trị cua
di sản văn hóa để phát triển du lịch; sự cân bằng, hài hòa về lợi ích


giúp cho hoạt động kinh doanh du lịch phát triển. Khi đó, kho tàng
di sản có những cơ sở tài chính, trở thành một trong những động lực
cho các di sản văn hóa tồn tại và phát triển không ngừng. Muốn
vậy, công tác quản lý di sản phải tạo dựng và kiểm sốt những quy
chế thích họp ở mỗi địa phương mà không tạo ra những rào cản kìm
hãm sự phát triển của du lịch ở địa phương đó.


<i>2.2.2.7. X u ấ t p h á t từ thực tế, bám sát thực tế</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Nguyên tăc bám sát thực tê, xuât phát từ thực lê, nhưng luôn phai
vượt lên trên, mở đường, định hướng cho thực tế phát triển dúng
hướng chứ không chạy theo sự biến đối của thực tế một cách thụ động.
Có thể khắng định rằng: '‘Công tác quản lý di sán với phát triển du lịch
là một nghệ thuật: Nghệ thuật tạo nên vẻ đẹp và sức mạnh!".


<b>2.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý di sản văn hóa vói</b>


p h á t triể n du lịch ỏ' Việt Nam


Bán chất và nội hàm hoạt động du lịch là văn hóa do vậy cơng
tác qn lý kho tàng di sản văn hóa với phát triển du lịch là một
công việc có tầm quan trọng đặc biệt, giữ vai trò quyết định sự
thành công trong tiến trình phát triển cúa du lịch Việt Nam. Công
tác quản lý thế hiện trong năm lĩnh vực lớn sau đây:


- Quản lý về đường lối, chính sách phát triển.
- Quản lý về nhân sự.


- Quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vật chất kỹ thuật.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ.



- Quản lý tài chính.


Dưới đây, chúng ta đi vào từng nội dung cụ thể của công tác
quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Việt Nam:


<i><b>2.3.1. Quản lý về đường lối chỉnh sách ph át triển</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

tác quản lý di sản nói chung, quản lý di sản văn hóa đế phát triển du
lịch nói riêng, cần:


- Hệ thống hóa kho tàng di sản của từng địa phương thông qua
công tác kiểm kê, đăng ký đánh giá. xác định số lượng, chất
lượng các di sản văn hóa và di sán thiên nhiên trên một địa
bàn nhất định.


- Đánh giá, xác định vai trò, giá trị của từng di sản nói riêng và
toàn bộ hệ thống di sản cùa địa phương nói chung. Chí ra
những giá trị chuyên biệt và tống thế. những giá trị liên ngành,
hiệu ứng mà kho tàng di sản văn hóa hàm chứa.


- Một trong những nội dung cơ bản cùa công tác quán lý di sản
văn hóa với phát triển du lịch việc đầu tiên là phải tiến hành
lập quy hoạch bảo tồn tổng thể và chi tiết kho tàng di sản văn
hóa của một địa phương cụ thể. Quy hoạch có trọng điểm
khơng quy hoạch, phát triển tràn lan. Từ quy hoạch bảo tồn,
công tác quản lý di sản sẽ góp phần giữ gìn và khai thác tốt
nhất giá trị nhiều mặt của kho tàng di sản văn hóa Việt Nam.
- Công tác quản lý di sản văn hóa nhằm xây dựng, thiết lập các



thiết chế văn hóa - xã hội tương thích đê quán lý di sán. Muốn
quản lý di sản văn hóa có hiệu quá, công việc cần thiết là xây
dựng các thiết chế phù hợp với cơ chế làm việc, đáp ứng được
các yêu cầu do công việc quản lý đề ra.


- Bên cạnh việc thiết lập các thiết chế vãn hóa - xã hội tương
thích phục vụ cơng tác quản lý di sản văn hóa cần xây dựng
quy trình và biện pháp của công tác quản lý di sản văn hóa đế
phát triển du lịch. Quy trình này cần làm rõ những bước đi và
biện pháp cụ thể tương ứng với từng thời kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

- Diêu tiêt các môi quan hệ tương hô giữa cơ quan quan lý di
sản - các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có liên quan đến di
sản và cộng đồng cư dân bản đìa nơi có các di san tồn tại trên
cơ sở tất cả các bên đều có lợi.


- Trong nội dung của quá trình quản lý di sản văn hóa đế phát triền
du lịch, trong tùng thời gian đã định cần phai tồng hợp tình hình,
phân tích đánh giá kết quả, điều chính, bổ sung kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý di sản đã đạt được.


Đe xây dựng đường lối chính sách phát triển đúng trong công
tác quản lý di sán văn hóa, trước hết cần xác định kinh tế du lịch có
vai trò quan trọng như thế nào đối với địa phương, có được xác định
là ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điếm hay khơng? Vì nếu
khơng có chính sách đúng có thể dẫn đến tình trạng: “Trăm hoa đua
nở, trăm nhà đua tiếng": nhà nhà làm du lịch - người người làm du
<i>lịch được ngụy trang dưới cái vỏ "phát triẽn du lịch cộng đồng". </i>
Nếu khơng có chính sách phát triển đúng đắn thì tính chun nghiệp
trong hoạt động du lịch bị xâm hại, phá vỡ; nếu khơng có chính


sách đúng: tính hiệu ứng trong du lịch bị phong tỏa; nếu không có
chính sách đúng: tính đặc thù của hoạt động du lịch bị mất đ i...


Có thể nói, đường lối chính sách phát triển giữ vai trò tiên
quyết đến thành cơng của q trình quản lý và khai thác giá trị kho
tàng di sản văn hóa Việt Nam trong tiến trình hội nhập, xây dựng
nền kinh tế tri thức phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.


<i><b>2.3.2. Quản lý nhân sự</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

các di sản có hoạt động du lịch và Nguồn nhân lực ngoại lai. di
động - hoạt dộng trực tiếp và gián tiếp ở xung quanh các di san cỏ
hoạt động du lịch. Nguồn nhân lực bán địa, cố định bao gồm các
nhân viên của ban quản lý di tích, cư dân địa phương thường xuyên
tham gia các hoạt động dịch vụ có liên quan trona phạm vi anh
hưởng của di sản. Nguồn nhân lực ngoại lai, di động bao gồm các
đối tượng lao động không cố định có liên quan đến hoạt động du
lịch tại các điểm di sán như các Hướng dần viên du lịch: các lái xe
chở khách du lịch; đội ngũ lái xe ơm trá, đón và chờ khách: những
người bán hàng rong; các đối tượng ăn mày, ăn xin, người lang
thang... trong phạm vi di sản. Với mồi đối tượng, cần có phương án
quản lý cụ thể, thích hợp.


Để quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả, cần thành lập các Ban
quản lý di sản, cụ thề hóa số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ.
nghĩa vụ, quyền lợ i... đối với các cá nhân và tồ chức. Đây là công việc
đầu tiên và phái được tiến hành xuyên suốt quá trình hoạt dộng cua tất
cả các ban quản lý. Các Ban quản lý phải có cơ cấu thích hợp, hiệu
quả, tránh cồng kềnh, có chức năng, nhiệm vụ cụ thế riêng biệt tránh


tình trạng chồng chéo hoạt động kém hiệu lực. v ề cư bán. các ban
quản lý di sản thơng thường có các bộ phận sau đây:


- Bộ máy lãnh đạo, quản lý chí đạo chung mọi cơng việc có liên
quan đến cơng tác quản lý di sản nói chung và quản lý di sản
để phát triển du lịch nói riêng.


- Bộ phận bảo vệ hiệu quả để bảo vệ an toàn tuyệt đối cho đi
sản cũng như các hoạt động du lịch diễn ra bình thường.


- Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ với các bộ phận chuyên
trách vừa tiến hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên m ôn đê
nghiên cứu bảo tồn vừa thuyết minh hướng dẫn khách tham
quan du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

hàng hay các dịch vụ hợp lý. Bộ phận này có cơ chế hoạt dộng
du lịch - dịch vụ riêng để phục vụ các nhu cầu tơn giáo - tín
ngưỡng hay các hoạt động có liên quan khác đối với đội ngũ
du khách.


Với các bộ phận này cần phải có đội ngũ nhân sự phù hợp:
chọn và bố trí các đối tượng “cúng” và ‘"mềm'': ngán hạn và dài
hạn, chuyên nghiệp và thời v ụ ... để họ có thế hoạt động tốt công tác
chuyên môn nghiệp vụ cũng như các công tác dịch vụ phục vụ
khách du lịch. Trước khi phân công nhiệm vụ cần có kế hoạch kiếm
<i>tra, đánh giá phân loại đối tượng để sắp xếp đúng vị trí. tránh "ngồi </i>


<i>nhầm cho". Phân công, giao việc, tạo điều kiện công bàng đế các </i>


nhân viên được khẳng định và thể hiện mình trong công việc


chuyên môn cũng như trong cuộc sống. Kịp thời phát hiện những
phát sinh, thu thập thông tin, lắng nghe sự phản ánh, trao đổi của
nhân viên để trợ giúp họ trong khả năng và điều kiện cho phép.


Quản lý chặt chẽ nguồn lao động từ nơi khác đến tham gia vào
hoạt động tại các điểm di sản: đội ngũ lái xe, hành nghề xe ôm, bán
hàng rong, ăn mày, ăn xin... Ban quản lý của các điểm di sản cần
phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể để kiểm sốt các đối tượng này.
khơng để xảy ra việc tranh giành, bắt chẹt khách, lừa đáo khách...
Kiểm soát việc đội ngũ lái xe trong khi chờ khách đang tham quan sẽ
có các hoạt động: rượu chè, cờ bạc, làm huyên náo, gây mất vệ sinh
xung quanh các di sản ... Tùy đặc điểm, điều kiện cúa từng địa
phương để có thể xây dựng các nhà chờ cho những người lái xe với
các điều kiện nghe nhìn, nghỉ ngơi, giải trí phù hợp như bàn ghế.
rnước uống, TV, báo ch í... phục vụ đội ngũ lái xe trong khi họ chờ
khách. Mọi chi phí sẽ tính vào phí gửi, trơng giữ xe.


<i><b>2.3.3. Quản ỉý hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vật chất kỹ thuật</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Phải tính tốn việc xây gì, làm gì có tầm chiến lược lâu dài.
tạo tiền đề cho di sản phát triển.


- Xây dựng cái trước tạo tiền đề cho cái sau.


- Xây dựng cái trước không làm kìm hãm cái sau.
- Xây cái sau phải kế thừa và phát triển hơn cái trước.


Đối với các di sản văn hóa, khi tiến hành quy hoạch thông
thường cần xác định có 3 khu vực: Khu vực 1: Khu vực trung tâm
là khu vực đặc biệt quan trọng không được xây dựng thêm bất cứ


cơng trình nào. Khu vực 2: Khu vực được phép xây dựng hạn chế
các cơng trình để tơn vinh, bổ trợ cho di tích. Khu vực 3: Khu vực
được xây dựng các công trình dịch vụ phụ trợ, kinh doanh các dịch
vụ bổ sung.


Khi tiến hành quy hoạch di sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị vật chất kỹ thuật cần quy hoạch, xây dựng các khu vực sau:


- Khu vực trông giữ xe tĩnh và động, cỏ mái che hay ngoài trời,
đi kèm với việc trông giữ xe có thể kết hợp với dịch vụ rửa -
sửa xe cho k h ác h ...


- Quy hoạch các khu vực dịch vụ như: thông tin liên lạc, bán hàng
lưu niệm, khu vực dành cho ẩm thực, khu vực vui chơi giải trí,
khu vực chăm sóc sức khỏe - nghỉ dưỡng... của du khách.


- Quy hoạch khu vực vệ sinh, khu rác th ả i... thuận tiện cho việc
sử dụng của du khách.


- Quy hoạch các khu vực chức năng và cách thức cung cấp điện,
nước sinh hoạt.


- Quy hoạch khu vực nghỉ ngắn trong quá trình tham quan, nơi
trồng cây lun niệm cho du khách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

trạng mất cắp cổ vật với các biện pháp cụ thể, thích hợp. Quán lý
việc bảo vệ di sản, khơng để tình trạng trèo ngồi lên các cơng trình,
di vật; khơng để tình trạng viết vẽ bậy trên các cơng trình, di vật
trong di sả n ... Đồng thời với đó là các cơng việc quản lý việc bảo vệ
môi trường tự nhiên: vấn đề xử lý rác thải, phóng uế bừa bãi. giam


thiểu ô nhiễm khơng khí, nguồn nước... Có biện pháp báo vệ môi
trường xã hội tránh bị ô nhiễm: xử lý các tệ nạn xã hội theo chân du
khách tới: trộm cắp. móc túi, mại dâm, ma tủ y ... như thế nào?


Có kế hoạch phòng chống cháy nổ trong mùa lễ hội, phòng
chống ngộ độc thức ăn, ngộ độc thực phẩm; phòng chống mê tín dị
đoan, bn thần bán thánh, bắt chẹt giá khách, cò mồi dần mối. tăng
giá vô tội vạ các dịch vụ nhà nghỉ, bê đặt lễ giúp, khấn thuê, viết sớ,
dâng sao giải h ạ n ... làm phiền hà cho khách gây mất uy tín, lịng tin
của ban quản lý nói riêng cũng như tồn bộ điểm di sản nói chung.


Cũng cần tiến hành xây dựng đường lối chính sách để quản lý
rủi ro, bởi các di sản của chúng ta luôn bị các nguy cơ rủi ro đe dọa
đem đến cho di sản từ hoạt động du lịch như các nguy cơ: cháy nô;
m ất cắp di vật, cổ vật; xuống cấp, biến dạng, hư hại do những tác
động đem đến từ phía du khách: chụp ảnh, sờ mó, viết vẽ, dịch
chuyển, thiên tai, địch h ọ a ... Nội dung của công tác quản lý các rủi
ro này bao gồm các phần việc có liên qùan, để góp phần đạt được
các mục đích như:


- Hạn chế rủi ro, giảm thiểu tác hại của rủi ro.


- Chuyển rủi ro sang một nơi khác, tiến tới xóa bỏ rủi ro.
- Bảo hiểm tránh rủi ro.


<i><b>2.3.4. Quản lý các hoạt động dịch vụ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

- Bổ sung cho dịch vụ vận chuyển: Các điểm trông giữ xe, các
phương tiện và cách thức vận chuyển, lưu thông nội vùng, nội
tuyến, khu vực bên trong điểm tham quan của du k h á c h ...



- Bổ sung cho dịch vụ lưu trú: Ngoài các khách sạn, nhà nghỉ có
quy mơ thì tại các tuyến điểm di sản có thể tổ chức các loại
hình lưu trú khác như camping, ghế, võng... phục vụ nhu cầu
nghỉ dưỡng của các đối tượng du khách khác nhau.


- Quản lý các dịch vụ bổ sung khác, như: Thông tin liên lạc -
Chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh - Làm đẹp - Ám thực - Vui chơi
giải trí - Lưu giữ âm thanh, hình ảnh cá nhân và tập th ể ...


Trong quá trình quản lý các hoạt động dịch vụ ở các di sản có
hoạt động du lịch, cần xây dựng chiến lược về sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch là toàn bộ những hàng hóa mang tính đặc thù
nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của khách du lịch. Khi tạo ra
các sản phẩm du lịch phải xác định các sản phẩm đó sẽ thỏa mãn
những nhu cầu gì của du khách. Cũng cần thấy rằng, trong các loại
hình hoạt động của du lịch văn hóa; việc thỏa mãn nhu cầu thấm
nhận các giá trị văn hóa, trải nghiệm thực tế của du khách là yếu tố
chính. Tuy nhiên, về mặt giá trị, du khách nhìn chung đều có nhu
cầu được hưởng đúng và lớn hơn những giá trị m à hoạt động du lịch
đem lại cho họ so với cái giá mà mình phải trả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

chức khai thác ở m ột điểm đến để phục vụ các nhu cầu khác nhau
của du khách khi họ đến tham quan du lịch ở điểm đó. Sản phẩm du
lịch cịn là mơi trường sống, không gian sống của cộng đồng cư dân
bản địa và du khách trong quá trình tham quan du lịch tại địa
phương nơi có di sản.


Muốn có được các sản phẩm du lịch sáng giá, cần có chiến
lược sản phẩm đúng đắn. Chiến lược đó chính là việc khai thác tối


ưu những tiềm năng, nguồn lực của địa phương đế đưa ra các sản
phẩm thích họp với từng đối tượng du khách. Nghiên cứu đế tạo ra
các sản phẩm mang đặc trưng bản địa. Quy hoạch trong khu vực
các di sản và không gian phụ cận của các di sản để xây dựng các
dịch vụ phù họp, thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của khách.
Việc quan trọng hơn là cần có tư duy, sáng tạo để cho ra đời các
loại hình sản phẩm du lịch mang tính định hướng thị hiếu thẩm mỹ,
tạo ra nhu cầu của khách chứ không chỉ chạy theo yêu cầu của
khách. Kết nối các đối tượng, loại hình sản phẩm khác nhau để tạo
ra chuỗi nhu cầu m ang tính “hệ quả” : v ì... n ên ... Tạo ra sản phẩm
này để du khách “phải” mua sản phẩm khác. Ví dụ, vì khách đã
m ua cái bình đẹp nên cần phải mua thêm cái kệ tương th ích ...


Nghiên cứu để tạo ra phong cách phục vụ mới, sáng tạo, đemr
đến sự hấp dẫn cho du khách thay vì các phương cách truyền thống.
Thay đổi, đa dạng hóa phương thức thanh toán, trao đổi Kiểm sốt
q trình bán hàng trong các cơ sở dịch vụ; không để xáy ra việc
bán hàng kém chẩt lượng, hàng giả, hàng nhái... trong khu vực dịch
v ụ ở các di sản sẽ gây ảnh hưởng liên đới đến toàn bộ các mặt hoạt
động của di sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

xã hội ở nơi có các di sản. Quản lý dịch vụ giúp cho việc tăng
nguồn thu cho ngân sách địa phương, tạo ra xuất khẩu tại chỗ, tạo
công ăn việc làm cho đông đảo các tầng lớp cư dân trong xã hội ở
địa phương nơi di sản có các hoạt động du lịch. Đây cũng là hoạt
động góp phần tái phân phối lại thu nhập xã hội, góp phần xóa đói
giảm nghèo...


Hệ thống dịch vụ phục vụ khách du lịch tại các di sản chính là
thước đo đánh giá tiềm năng và khả năng của địa phương cũng như


các nhà quản lý di sản văn hóa.


<i><b>2.3.5. Quản lý tài chỉnh</b></i>


Tài chính, xét cho đến cùng là căn nguyên động lực, đồng thời
là mục tiêu của công tác quản lý. Ở các di sản văn hóa, tùy theo tính
chất, loại hình hay quy mô, chất lư ợ ng...; tùy vào thời gian, thời
điểm cụ thể mà các di sản có thể có các nguồn thu tài chính từ:


- Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động bảo tồn,
trùng tu, sửa chữa và duy trì hoạt động của bộ máy quản lý, trả


lương cho các nhân viên trong biên chế tại các di sản.
- Nguồn thu từ việc bán vé vào cửa tham quan.


- Nguồn thu từ việc cho các cá nhân và tập thể thuê các dịch vụ
bổ sung trong phạm vi của các di sản.


- Nguồn thu từ việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức phi Chính
phủ trong và ngồi nước.


- Nguồn cơng đức của mọi đối tượng người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

- Lập chiến lược phát triển, kế hoạch tìm, tập trung huy động
nguồn vốn từ ngân sách, từ các nguồn tài trợ hay từ các nguồn
thu tại di sán.


- Tổ chức thiết lập, xây dựng - mớ các mối quan hệ với các đối
tác khác nhau; phân định nghĩa vụ, quyền lợi trong kinh doanh
du lịch ở nơi có các điểm di sản.



- Làm tốt, có hiệu quả vấn đề công đức thông qua các cách thức
huy động, ghi nhận và sử dụng công đức ở các di sản. c ầ n cụ
thể, chi tiết đến từng vị trí đặt tủ - hịm cơng đức; cách quản lý,
sử dụng tiền công đức sao cho đạt hiệu quả tối ưu.


- Xây dựng các quy định; thiết lập cơ chế thu chi tài chính hợp
lý, chú ý động viên, khuyến khích, khen thưởng bàng vật chất
kết hợp với tinh thần cho các cá nhân và những tổ chức bộ
phận khi họ tạo ra những nguồn thu cho di sản.


- Quản lý tài chính chặt chẽ theo các quy định của pháp luật
hiện hành, tránh thất thốt, tham ơ, tham nhũng nhưng phải
đem lại lợi ích chính đáng cho người lao động sau khi đã hoàn
thành các nghĩa vụ quy định của nhà nước; đảm bảo tính
nghiêm minh, công bằng, đúng với công sức mà người lao
động đã bỏ ra và thành tựu mà họ đã đạt được.


Tóm lại, thực hiện tốt những nội dung của công tác quán lý di
sản văn hóa với phát triển du lịch trên đây chính là những động thái
tích cực, cụ thể, thiết thực góp phần biến văn hóa thành mục tiêu,
động lực của sự phát triển; góp phần xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết của Đảng đã
đề ra.


<b>2.4. Tóm tắt chư ơ ng II</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

tri ih tập trung làm rõ các khái niệm cơ bản có liên quan đó là các
khái niệm Quản lý văn hóa và Quản lý di sản văn hóa. Các khái
niệm đó trở thành nền tảng cho nội dung cua công tác quản lý di sán


văn hóa với phát triển du lịch. Trên cơ sở đó, chương II cũng làm rõ
mối quan hệ giữa quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch. Đây
là mối quan hệ cơ hữu, tương hỗ trong quá trình tồn tại và phát
triển. Chúng có mối liên hệ phổ biến không thể tách rời, là hai mặt
cơ bản của một sự vật hiện tượng luôn vận động, biến đổi và phát
triển khơng ngừng địi hỏi nhà quản lý phải có định hướng đúng đắn
trong công tác quản lý. Chương II cũng chỉ ra những yêu cầu cần
đạt được trong công tác quản lý di sản văn hóa để phát triển du lịch.
Đó là phải: Nắm chắc số lượng, chất lượng kho tàng di sản văn hóa
trên địa bàn mà mình quản lý; đánh giá đầy đủ các giá trị tổng quan
và những giá trị cơ bản, chuyên biệt của hệ thống di sản văn hóa
trên một địa bàn nhất định mà mình được giao trách nhiệm quản lý;
<i>chỉ ra những bước đi và biện pháp thích hợp trong q trình quản </i>
lý, khai thác và sử dụng kho tàng di sản văn hóa Việt Nam đế phát
triển du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<b>HƯỚNG DẪN Tự HỌC CHƯƠNG II</b>



<b>Tài liệu cần đoc:</b>


1. Ban Chấp hành Trung ương Đáng Cộng sản Việt Nam
<i>(7/1998), Nghị quyết Trung ương V khóa VIII về xây dựng </i>


<i>và p h á t triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà ban </i>
<i>sắc dân tộc, Hà Nội.</i>


<i>2. Các hiển chương quốc tể về báo tồn và trùng tu, Nxb. Xây </i>
dựng, H .8/2004.


<i>3. Luật D i sản Văn hỏa và nghị định hướng dẫn thi hành, Nxb. </i>


Chính trị Quốc gia, H.2002.


<i>4. Luật Du lịch, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2006, 78 trang.</i>


<i>5. Trần Quốc Vượng (Chủ biên) (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, </i>
Nxb. Giáo Dục, Hà Nội.


6. Trung tâm Công nghệ Thông tin Du lịch - Tổng Cục Du lịch
<i>(2007), Non nước Việt Nam, Sách Hướng dẫn du lịch, Hà Nội.</i>


<b>Níội d u n g ơn tập:</b>


1. Các khái niệm về quản lý văn hóa và quản lý di sản văn hóa.
2. Mối quan hệ giữa quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch.
3. Những tác động tương hỗ giữa hoạt động du lịch và hệ thống


di sản văn hóa (tác động tích cực và tác động tiêu cực).


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

5. Các quan điểm có liên quan đến di sản vãn hóa và quán lý di sán
văn hóa với phát triến du lịch.


6. Những nguyên tắc cơ bản của quá trình quản lý di sán văn
hóa với phát triến du lịch ở Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>ChươNq </b>

<b>III</b>



<b>OUY TRÌNH TỔ CHỨC VÀ OUẢN LÝ DI SẢN </b>


<b>VĂN HOÁ VỚI PHÁT TRIÊN </b>

<b>d u</b>

<b>l ịc h</b>

<i>9</i>


<b>3.1. Xác đinh di sản văn hóa</b>



Cho đến nay, nước ta đã có khá nhiều di sản văn hóa vật thế và
di sản văn hóa phi vật thể được nhận vinh dự là di sản văn hóa thể
giới, hàng ngàn di tích cấp tỉnh và gần ba nghìn di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh được xếp hạng di tích cấp quốc gia,
hơn một trăm bảo tà n g ... Những con số đó đã phản ánh sự phong
phú của các di sản văn hóa ở nước ta, nhưng con số ấy sẽ nói lên
điều gì về sự đóng góp của di sản văn hóa vào sự phát triển kinh tế
của đất nước?


Điều dễ nhận ra là ở nước ta các di sản văn hóa gắn bó mật
thiết với hoạt động du lịch, các lễ hội lớn diễn ra tại khu vực di sản
văn hóa thường thu hút được lượng khách lớn tham quan du lịch, lễ
bái, hay cầu phúc, cầu tà i... Vì thế, các di sán văn hóa đã và đang
được coi là nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch càng
phong phú, đặc sắc càng có sức hấp dẫn với du khách và có hiệu


<b>quả </b>kinh doanh du lịch cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<i>- Căn cứ vào thực tiễn điều tra di sản văn hóa trong năm, rồi </i>


<i>tiến hành xác định di sản văn hóa theo đăng cấp và phân loại </i>
<i>theo thuộc tỉnh (đặc điểm, tính chất, loại hình).</i>


<i>- Khi phân loại di sản văn hỏa cần căn cứ vào hình thức để xác </i>
<i>định tính chất của di sản, ngoài ra cần phân loại tầm quan </i>
<i>trọng, quy mô, giá trị du lịch của di sản văn hóa.</i>


Khoản 6, điều 1 - Luật Du lịch của Inđônêxia đã xác định điểm7 • • •



du lịch như sau: “Trước hết đó là vị trí có tài ngun du lịch và có
sức hấp dẫn, sức hút đối với con người. Tất cà những điều này đều
được Chính phủ xác định và quản lý. Việc xây dựng các điểm này
phục vụ cho du lịch phải được đảm bảo bốn yêu cầu: Có khả năng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội tại địa phương; Đảm
bảo gìn giữ được những giá trị văn hóa, tín ngưỡng và phong tục
tập quán đang tồn tại ở địa phương; Bảo vệ được môi trường sinh
thái; Đảm bảo sự phát triển du lịch lâu dài”.


Khoản 8, điều 4, chương I - Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005)
ghi: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch” .


Khoản 1, 2, điều 24 - chương IV - Luật Du lịch V iệt Nam (năm
2005): Các điều kiện để công nhận là điểm du lịch gồm:


+ Điểm du lịch có đủ các điều kiện sau được công nhận là điểm
du lịch quốc gia:


- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đổi với nhu cầu tham
quan của khách du lịch.


- Có kết cấu hạ tầng và du lịch cần thiết, khả năng đảm báo
phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm.


+ Điểm du lịch có đủ các điều kiện sau được công nhận là điểm
du lịch địa phương:


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

- Có kết cấu hạ tầng và du lịch cần thiết, kha năng đám bao
phục vụ ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một năm.



- Cần đảm bảo tính khoa học, cũng như tính thực tiễn cho việc
quản lý, nghiên cứu và việc bảo tồn, tôn tạo, phát triến di sản có
hiệu quả.


<b>3.2. M ô tả di sản văn hóa</b>


Di sản văn hóa là nguồn lực quan trọng, là cơ sở đế phát triển
du lịch. N hưng di sản văn hóa lại có tính biến đối và suy giảm bởi
những tác động của các điều kiện tự nhiên, con người và các hoạt
động kinh tế - xã hội. Do vậy, quản lý và bảo tồn di sản văn hóa là
một nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu của mỗi địa phương,
mồi quốc gia muốn phát triển du lịch.


Công tác sưu tầm, kiểm kê một cách khoa học, toàn diện di sản
văn hóa ln là nhiệm vụ quan trọng trước nhất. Sau đó hình thành
bộ tư liệu về diện mạo, giá trị di sản đó trong từng địa phương. Đây
là việc làm vừa cấp bách, vừa lâu dài, không được lơi lỏng, vì thời
gian và các nghệ nhân cao tuổi sẽ qua đi không thể chờ đợi. Thu
thập được những thông tin này không phái là một nhiệm vụ dễ
dàng. Công việc của nhà nghiên cứu là phải phát triển kỳ năng và
kỹ thuật để có thể thu thập thông tin một cách đầy đủ, chính xác và
quan trọng hơn cả là phải có tâm hồn, tình cảm để hiểu và cảm nhận
được những giá trị cha ông gửi gắm ẩn chứa trong các di sản văn
hóa. Sau khi nghiên cứu, họ có thể hỗ trợ ngược trở lại cho những
người đã cung cấp thông tin và cộng đồng đang lưu giữ di sản văn
hỗa, bằng việc xác lập mối liên hệ chặt chẽ giữa giới sưu tầm,
nghiên cứu và những người trực tiếp tổ chức, quản lý di sản văn hóa
tại địa phương.



</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết đế thỏa mãn nhu cầu cùa khách
du lịch trong chuyến đi du lịch” (Luật Du lịch, điều 4, khoản 10).


Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu các bước mô tả m ột số di
sản văn hóa có thể khai thác thành sản phẩm du lịch, gồm các di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể.


<i><b>3.2.1. Mơ tả di sản văn hóa vật thể</b></i>


Các di sản văn hóa vật thể gồm: Các di tích khảo cổ học; Các
di tích lịch sử văn hóa; Các di tích văn hóa tín ngưỡng; Các quần
thể di tích kiến trúc văn hóa; Hệ thống các bảo tàng, nhà lưu niệm,
bộ sưu tập; Hệ thống chợ phiên các vùng... Chúng tôi xin giới thiệu
cụ thể cách thức mô tả một số di sản văn hóa vật thể.


<i>3.2.1.1. D i tích lịch sử văn hóa</i>


Với truyền thống uống nước nhớ nguồn, nhớ ơn tổ tiên, nên
nhiều di tích lịch sử gắn liền với các sự kiện lịch sử trọng đại của
đất nước cũng như cuộc đời và sự nghiệp của các danh nhân, các vị
anh hùng dân tộc đã được nhiều thế hệ người Việt Nam xây dựng
và gìn giữ tới ngày nay. Tính đến ngày 30 tháng 12 năm 2006, cả
nước ta có 1.367 di tích lịch sử được xếp hạng cấp Quốc gia. Đây là
điều kiện, nền tảng để phát triển các hoạt động du lịch về nguồn.


<b>* Các di tích lịch sử </b><i><b>ở</b></i><b> nước ta bao gồm:</b>


- Các di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý
nghĩa định hướng phát triển của đất nước, địa phương: khu di
tích Đền Hùng (Phú Thọ); Bến Bình Than (Nam Sách - Hải


Dương), nơi diễn ra Hội nghị các tướng lĩnh bàn về việc đánh
quân Nguyên Mông lần thứ hai...


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Các di tích ghi dấu những kỷ niệm: Di tích về danh nhân văn
hóa thế giới Nguyễn Trãi ở Cơn Sơn (Chí Linh - Hái Dưưng);
Khu lưu niệm nhà thơ - Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn
Du ở Tiên Điền (Nghi Xuân - Hà Tĩnh); Khu lưu niệm nhà
nho, nhà giáo Chu Văn An (Phượng Hoàng, Chí Linh - Hải
Dương); các khu di tích gắn với cuộc đời và sự nghiệp của
Chủ tịch Hồ Chí M inh (Pắc Pó - Cao Bằng, Kim Liên - Nam
Đàn - N ghệ An, Bến cảng Nhà Rồng - Thành phố Hồ Chí
M in h ...), v.v...


<b>* C ác bước mô tả di tích lich sử:</b>ế


- Vị trí, tên gọi, cảnh quan.


+ Xác định vị trí, diện tích lãnh thổ, tên gọi di tích.
+ Giá trị về phong cảnh.


- Lịch sử hình thành và phát triển.


- Giá trị cổ vật (cả về số lượng và chất lượng), vật kỷ niệm.


- N hân vật được tôn thờ và những người có cơng xây dựng
trùng tu.


- Những di sản phi vật thể gắn với di sản: các phong tục tập
quán, các lễ hội, các giá trị văn h ọ c ...



- Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển di tích.
- Thực trạng chất lượng mơi trường ở khu vực di tích.


- Giá trị được xếp hạng: Quốc tế, quốc gia, địa phương, thời
gian được xếp hạng.


<i>3.2.1.2. D i tích văn hóa tín ngưỡng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<b>* Di tích văn hóa tín ngưõTig gồm:</b>


<i>- C hùa: hiện nay ở nước ta có hàng nghìn ngơi chùa, tính đến </i>
ngày 30 tháng 12 năm 2005, cả nước có 580 ngơi chùa được
xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia, trong đó
những tỉnh và thành phố có nhiều ngôi chùa được xếp hạng
danh thắng kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia là: Hà Nội
(163), Hà Tây (cũ) (134), Hưng Yên (37), Hải Dương (35),
Bắc Ninh (30), Hải Phòng (23), Nam Định (20)(l)... theo nhà
nghiên cứu Hà Văn Tấn có 42 ngơi chùa Việt Nam nổi tiếng,
mang giá trị văn hóa - lịch s ử (2).


<i>- Đình', là ngơi nhà chung của cộng đồng làng xã Việt Nam, với </i>
ba chức năng chính: hành chính, tín ngưỡng, văn hóa. Tính
đến ngày 30 tháng 12 năm 2005, cả nước có 874 ngơi đình
được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật Quốc gia, các địa
phương có nhiều ngơi đình được xếp hạng Di tích kiến trúc
nghệ thuật Quốc gia chủ yếu thuộc vùng châu thổ Bắc Bộ như:
H à Tây (cũ) (249), Hà Nội (181), Hải Dương (68), Hưng Yên
(68), Bắc N inh (46), Hải Phòng (28), Thái Bình (27), Bắc
G iang (27), Phú Thọ ( 2 2 ) (3).



<i>- Đền: Có nhiều kiến trúc đền đã và đang trở thành những điểm </i>
tham quan hấp dẫn du khách đến như: đền Bạch Mã, đền
Quan Thánh, đền Đồng Nhân, đền Ngọc Son (Hà Nội); đền
Trần (Nam Định); đền Kiếp Bạc (Hải Dương); đền Nghè (Hải
Phòng); đền V ua Đinh,Vua Lê, đền Thái Vi (Ninh Bình); đền
B à Triệu (Thanh Hóa); đền Cng (Nghệ An); <b>V .V .. </b> Tính đến


ngày 30 tháng 12 năm 2005, cả nước có 257 ngơi đền được
xếp hạng di tích lịch sử văn hóa Quốc gia. Đến nay những địa


<b>(1> Cục di sản - B ộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sđd.</b>


<b>(2) Hà Văn Tấn, Sđd.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

phương có nhiều di tích kiến trúc đền được xếp hạng cấp
Quốc gia như: H à Nội (32), Hưng Yên (30), Bắc Ninh (24),


Nam Định (20)...


<i>- Nhà thờ'. Kiến trúc nhà thờ gắn liền với Đạo Thiên chúa, được </i>
du nhập vào nước ta khoảng cuối thế ký XVỈ. các nhà thờ
ngày nay phần lớn được xây dựng vào cuối thế kỷ XIX. có
kiến trúc Gơ-tích. Hiện nay ở Việt Nam có 5.390 nhà thờ.
trong đó nhà thờ Phát Diệm (Ninh Bình), nhà thờ Đức Bà
(Thành phố Hồ Chí Minh), nhà thờ Lớn (Hà Nội), nhà thờ Phú
Nhai (Nam Đ ịnh)... là những nhà thờ lớn, những điếm du lịch
hấp dẫn của du khách.


<i><b>* </b></i><b>Các bước mơ tả di tích văn hóa tín ngưỡng</b>



- Vị trí, tên gọi, cảnh quan


+ Xác định vị trí, diện tích lãnh thổ, tên gọi di tích.
-t- Giá trị về phong cảnh.


- Lịch sử hình thành và phát triển.


- Quy mô, kiểu, giá trị kiến trúc mỹ thuật, niên đại kiến trúc mỹ
thuật.


- Giá trị cổ vật (cả về số lượng và chất lượng), vật kỷ niệm.


- Nhân vật được tôn thờ và những người có cơng xây dựng
trùng tu.


- Những di sản phi vật thể gắn với di tích: các phong tục tập
quán, các lễ hội, các giá trị văn h ọ c ...


- Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tơn tạo và phát triển di tích.
- Thực trạng chất lượng môi trường ở khu vực di tích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>* V í dụ: M ơ tả về Đ ÌN H TRÀ CỎ</b>


Quảng Ninh được biết đến là một trong những tính có nhiều
danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam. Trong đó cỏ khu
du lịch Trà c ổ với bãi biển trải dài hơn 15km được đánh g iá là
một trong những bãi biển đẹp nhất Việt Nam và đình Trà

cổ

-
một ngơi đình khá đồ sộ và hồn tồn m ang dấu ấn Việt Nam.
Đình Trà c ổ (vào thời Nguyễn có đặt thêm tên chữ cho cơng
<i>trình là Vạn cổ từ - nghĩa là ngôi đền có từ lâu đời) thuộc xã </i>

Trà Cổ, huyện Hải Ninh, Tỉnh Quảng Ninh. Từ thời Nguyễn
vùng này được gọi là: đạo Hải Ninh, châu Hà c ố i, xã Trà c ổ .
Được đánh giá là ngơi đình khá đồ sộ ở địa đầu đất nước và
hoàn toàn mang dấu ấn nền văn hoá Việt. Đình Trà cố được
xây dựng từ thời Hậu Lê năm 1462 trên một vùng đất rộng
nằm ở phía N am phường Trà c ổ , Đình có kiến trúc kiểu chữ
Đinh (J), thờ sáu vị Thành hồng đã có công lập lên xã Trà Cô
(nay là phường Trà c ổ ) cách đây gần 600 năm.


Đình được xây dựng trên một khu đất rộng, bằng phẳng phù
hợp với sinh hoạt cộng đồng. Đình nằm gần sát với đường lớn
chạy từ huyện xuống bãi biển. Cơng trình được dựng hướng
Nam chếch Tây 10°, rất phù hợp với khí hậu m ùa hè nóng,
hưởng gió.nồm nam và che bớt gió m ùa đơng bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>tịnh thọ; Địa cửu thiên trường" (Nước Nam bên vững; Đât </i>


<i>vững trời dài). Riêng hậu cung chi vồ có chiều dài 10.30m </i>


và rộng 6,53m. Tòa đại đình có bốn mái, hai chính hai phụ,
các vì kèo đều có chiều cao là 5,53m. c ấ u trúc cúa các vì kèo
<i>đều theo thể thức thượng rừng hạ ke, nghĩa là nứa trên cấu </i>
trúc đỡ hoành bằng các rường và đấu, còn nứa dưới thi là một
đường kẻ chạy ra đến cột biên. Tuy nhiên, vì kèo và tồn bộ
nóc bị sửa chữa nhiều lần nên kết cấu và trang trí đon giản đi
<i>nhiều. Lối cấu trúc thượng rừng hạ kẻ là lối cấu trúc gặp khá </i>
nhiều trong các đình có niên đại thế kỷ XVII(I). Kiến trúc sàn
của đình hiện còn được giữ khá nguyên vẹn, đặc biệt được
phân thành ba cấp cao thấp khác nhau. Lớp thứ nhất là lóp sàn
thuộc khơng gian được giới hạn bởi bốn cái cột cái cua hai


gian kề gian giữa (gian lòng thuyền) chúng cao cách mặt nền
đình 0,55m. Lớp thứ hai thuộc không gian được giới hạn với
bốn cột cái của hai gian kế tiếp hai gian trên kể từ giữa ra, cao
0,70m hon lớp sàn kia 0,15m. Lớp sàn thứ ba là không gian
được giới hạn bởi các cột cái và các cột quân. Chúng bao
quanh hai lóp sàn kia và cao 0,85m. Việc sàn đình chia nhiều
cấp đã từng gặp ở đình Chu Quyến(2)(có hai cấp). Việc phân
chia thành nhiều cấp có thể cho thấy việc hội họp vào thế kỷ
XVII vẫn có sự phân chia tơn ti, phân chia theo thế hệ.


- Trang trí mỹ thuật: Các trang trí trên thành phần kiến trúc rất
phong phú. Đề tài trang trí hầu hết là hình Rồng, được các
nghệ nhân thể hiện dưới nhiều hình mẫu, nhiều đồ án trang trí
khác nhau. Đó là những mảng Rồng ổ, cả họ nhà Rồng lớn bé,
dài ngắn khác nhau quây quần trên những tấm cốn đình, mỗi
con bố cục theo m ột kiểu dáng khác nhau trông rất sinh động.


<i><b>(1 ’ N guyễn Du Chi (2 0 0 1 ), Sđd, trang 261.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Khi thì là Rồng đôi, hai con được bố cục đăng đối chầu mặt
trời với nhiều tia lửa rực rờ hoặc thay mặt trời bằng con hố
hay người cưỡi hố, ra dáng trang nghiêm mà vẫn vui. Có khi
lại được thể hiện bằng cảnh tiên cưỡi Rồng. Một đầu rồng to
với nhiều đao lửa tua tủa trên đầu và trên sừng lấp ló một tiên
nữ đang ngồi... Tuy bố cục khác nhau nhưng Rồng đều có
chung một cách điêu khắc, là Rồng mồm rộng cằm bạnh, viền
mép gập vng, mắt trịn lồi to, mũi nở phồng và hai tai dài
vểnh, thường được cách điệu thành đao lửa.


Ngoài Rồng, cịn có Phượng cũng được điêu khắc rất sinh


động. Hình Phượng đang xịe cánh, mồm ngậm cành hoa, cồ vươn
dài. Đặc biệt tóc trên đầu được các nghệ nhân biến thành một đao
lửa dài, đuôi Phượng thường được nghệ nhân thể hiện dài đẹp thì ớ
đây lại rất ngắn mặc dù vẫn uốn lượn mềm mại.


Hình ảnh các tiên nữ, ngoài việc thể hiện trong đề tài cưỡi
Rồng hay hổ, còn được tả như đang ngồi bên cửa sổ. Nghệ nhân đã
khéo chạm thành hai lớp, lớp ngoài là một ô cửa viền lá đề có trang
trí hoa lá, phía trong hiện lên khuôn mặt tiên nừ trái xoan, lông mày
cong, mũi thon, mồm nhỏ.


Bên cạnh những đề tài trên, trong đình cịn có hình một số con
vật được chạm với bố cục lạ. Đó là con thú bốn chân, có tai dài
vểnh cao, mồm rộng nhiều răng, người trịn lẳn, đi ngắn. Hiện
nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được nó là lồi thú gì.
Hình ảnh lồi thú này hay thấy trong các chạm khắc kiến trúc cuối
thế kỷ XVII.


Đề tài hoa lá như: Hoa sen, hoa mẫu đơn, trú c ... Xen kẽ là các ô
chữ viết theo lối cách điệu như chữ Vạn, chữ Phúc, chữ Thọ nhằm thể
hiện aò ước, niềm tin và cũng là lời cầu chúc cho tương lai tốt đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

- Hiện vật: Ngai thờ Thành hoàng, sắc phong. Ngoài ra là một số
hiện vật được làm vào thế kỷ XIX. Các sắc phong ở đình cũng
là những sắc phong của vua triều Nguyễn, sắc cố nhất có niên
hiệu T ự Đức 33 (1880), tiếp đó là bổn sắc phong có niên hiệu
Thành Thái 1 (1889) và một sắc phong có niên hiệu Duy tân 3
(1909). Các sắc phong đều ghi rõ tên vị thành hoàng làng:


<i>Q uảng Trạch đại vương</i>


<i>Ngọc Son trấn hải đại vương</i>
<i>H uyền Quốc L ã thái úy</i>


<i>K hổng Lộ Giác H ải tự thần</i>


<i>Linh p hù bách điểm tước chi thần</i>


<i>■ Lễ hội đình Trà c ổ diễn ra từ ngày 30 tháng 5 đến 6 tháng 6 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

- Đình Trà cổ được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa quốc gia.
do Ban quản lý di tích thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh quản lý. Qua vài lần tu sửa vào các thời sau.
nhưng đến nay đình Trà c ổ vẫn được gìn giữ nhiều nét kiến
trúc xưa và được đánh giá là một trong khơng nhiều ngơi đình
có tuổi thọ cao. Vị trí của đình lại nằm ngay ở địa đầu biên
giới tổ quốc, hơn 300 năm qua nhưng vẫn giữ được những nét
văn hóa thuần Việt, khơng bị ảnh hưởng văn hóa ngoại biên.


<i>3.2.1.3. Quần thể di tích kiến trúc văn hóa</i>


<b>* Q uần thể di tích kiến trúc văn hóa gồm:</b>


- <b>Thành </b> lũy: Trong các thời kỳ lịch sử ở nước có nhiều tịa
thành lũy cổ đã được xây dựng làm nơi đóng trụ sở hành
chính, hoặc có chức năng phòng thủ. Hiện còn nhiều tòa thành
vẫn giữ được các dấu tích kiến trúc, các cơng trình kiến trúc
có ý nghĩa về lịch sử, kiến trúc, mỹ thuật đã và có thể khai
thác phục vụ mục đích tham quan, nghiên cứu, giáo d ụ c ...
như: Tịa thành Luy Lâu trụ sở hành chính của các quan cai trị
Trung Quốc ở và làm việc thời Bắc thuộc, hiện vẫn còn dấu


tích tường thành ở xã Trí Quả (Thuận Thành - Bắc Ninh);
Thành nhà Mạc được xây dựng năm 1552, nằm bên bờ sông
Lô (Trung tâm thị xã Tuyên Quang); Khu di tích và tịa thành
Lam Kinh được xây dựng khá quy mô vào năm 1428 thuộc xã
Xuân Lam (Thọ Xuân - Thanh H ó a)...


- K in h đô cổ: Các triều đại phong kiến nước ta, các vị vua đã
cho xây dựng kinh đô ở nhiều nơi. Chỉ cỏ cố đô Huế hiện còn
bảo tồn được hơn 100 cơng trình kiến trúc có giá trị, được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Các kinh đô
khác như c ổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long, Tây Đô, T rà Kiệu,
Đông Dương, Trà Bàn phần lớn chỉ còn lại dấu tích kiến trúc.
- <b>C ác </b>đơ <b>thị </b>và <b>nhà cổ: Ở nước ta hiện nay còn bảo tồn hàng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

một số vùng nông thôn Việt Nam. Theo thống kê cúa Sớ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội năm 2004, phố cổ Hà Nội có
859 di tích kiến trúc nhà ở, trong đó có 245 ngơi nhà cố và
614 ngôi nhà cũ có giá trị cần bảo tồn. Phố cố Hội An có tới
trên 1.000 ngôi nhà cổ cần bảo tồn, trong đó có 82 ngôi nhà
được xếp hạng di tích lịch sử đặc biệt và bảo vệ tuyệt đối.
Nước ta cũng có nhiều đô thị cổ đã được xây dựng, nhưng đến
nay chỉ còn 3 đơ thị cổ có giá trị về kiến trúc, lịch sư - văn
hóa, là những điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch là phố cố Hà
Nội, phố cổ Hội An và phố Hiến.


<b>* C ác bước mô tả quần thể di tích kiến trúc văn hóa:</b>


- Vị trí, tên gọi, cảnh quan


+ Xác định vị trí, diện tích lãnh thổ, tên gọi di tích.


+ Giá trị về phong cảnh.


- Lịch sử hình thành và phát triển.


- Quy mô, kiểu, giá trị kiến trúc mỹ thuật, niên đại kiến trúc mỹ
thuật.


- Giá trị cổ vật (cả về số lượng và chất lượng), vật ký niệm.


• Nhân vật được tôn thờ và những người có cơng xây dựng
trùng tu.


- Những di sản phi vật thể gắn với di tích: các phong tục tập
quán, các lễ hội, các giá trị văn học...


- Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển di tích.
- Thực trạng chất lượng mơi trường ở khu vực di tích.


- Giá trị được xếp hạng: quốc tế, quốc gia, địa phương, thời
gian được xếp hạng.


<i>3.2.1.4. </i> <i>Hệ thống các bảo tàng, nhà lim niệm</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

vật của sưu tập hiện vật gôc vê lịch sử tự nhiên và văn hóa vật chât
và tinh thần - là những sử liệu gốc đầu tiên của kiến thức - nhằm tài
liệu hóa khoa học và các quá trình phát triển của thiên nhiên và xã
hội loài người” (1).


Hiện nay, nước ta có khoảng 115 bảo tàng quốc gia, bảo tàng
các chuyên ngành và nhà truyền thống, lưu niệm trong cá nước, là


nơi sưu tập, lưu giữ những giá trị văn hóa của quá khứ mà còn là cầu
nối quá khứ với hiện tại và tương lai. Tiêu biểu như: Bảo tàng Lịch
sử Việt Nam, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử
Quân sự Việt Nam, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng Văn hóa
các dân tộc Việt Nam, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam, đó là những bảo tàng hạt nhân của hệ thống bảo tàng Việt
Nam, có quy mơ, vị trí xứng đáng trong khu vực, quốc tế. Tuy nhiên,
các thiết chế văn hóa này hiện đang ở trong trạng thái tương đối tĩnh
trước thách thức lớn lao của thời đại bùng nổ thông tin.


<b>* C ác bước m ô tả m ột bảo tàng, nhà lưu niệm:</b>


- Vị trí, tên gọi, cảnh quan.


<b>- Lịch sử hình thành và phát triển.</b>


- Quy mô, kiểu, giá trị kiến trúc mỹ thuật, niên đại kiến trúc mỹ
thuật.


- Giá trị về hiện vật gốc (cả về số lượng và chất lượng): hiện vật
gốc thể khối, hiện vật gốc thuộc nghệ thuật tạo hình, hiện vật
gốc có chữ viết; Các hiện vật trung gian môi giới (bản sao cùa
hiện vật gốc, được làm một cách khoa học và chính xác).


<b>- Nhân vật được tôn thờ và những người có cơng xây dựng </b>


trùng tu.


<b>- Những di sản văn hóa phi vật thể gắn với bảo tàng, nhà lưu </b>



niệm: các phong tục tập quán, các lễ hội, các giá trị văn học...


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

- Khoảng cách giữa vị trí của bảo tàng, nhà lưu niệm với thị
trường cung cấp khách hàng, cũng như chủng loại và chất
lượng đường giao thông các phương tiện giao thông có thể
hoạt động.


- Khoảng cách tới các di sản văn hóa và tự nhiên du lịch khác.
- Thực trạng tổ chức quản lý báo vệ. tôn tạo và phái triến di sán.
- Giá trị được xếp hạng: quốc tế, quốc gia, địa phương, thời


gian được xếp hạng.


<i>3.2.1.5. Chợ phiên các vùng</i>


Bây giờ, khi những trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng có
mặt ở khắp nơi thì vẫn có nhiều người nhớ và muốn tìm lại cảm
giác thú vị khi đi chợ phiên. Những phiên chợ chỉ họp vào một vài
ngày cố định trong tháng với những sản phấm đặc trưng. Chợ phiên
chứa đựng một nét văn hóa xưa khơng dễ gì quên được, là nơi gặp
gỡ tâm tình, trao duyên, là nơi sinh hoạt văn hóa dân gian, cầu chúc
những điều m ay mắn tốt lành đến trong năm mới.


Sản phẩm thường do mọi người trực tiếp làm rồi đem ra chợ bán.
Hàng hóa lại rất phong phú. Bây giờ, phiên chợ khơng cịn rõ nét như
trước nữa nhưng dù sao nó vẫn giữ được một số nét độc đáo riêng.


Chợ phiên thường họp rất sớm, từ lúc trời còn tờ mờ sáng cho
đến quá trưa mới kết thúc. Mỗi chợ phiên đều có những sản phẩm '
đặc trưng. N hư chợ phiên Văn Giang có con giống. Người từ khắp


nơi đổ về đây và chở theo nhiều con giống, từ lợn, gà, vịt, chó,
mèo... Tiếng gọi nhau í ới, tiếng mặc cả, tiếng cãi cọ... tất cả những
âm thanh đặc trưng đó làm nên một phong cách rất riêng của chợ
quê Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

Tuy nhiên, vần còn những phiên chợ giữ được đặc trung truyền
thống của mình như chợ Cán c ấ u (Lào Cai), chợ cách huyện Bắc
Hà chừng 18km, họp trên một ngọn đồi thoai thoải. Chợ Cán c ấ u
trước kia gần trong thị trấn Bắc Hà, nhưng cứ mồi lần nhà nước xây
cất chợ thành khang trang thì bà con lại chuyển đi nơi khác. Đó là
do tập tục từ bao đời nay, bởi với họ, chợ phiên là nơi có thể mang
bán hay mua đủ các thứ mà không cần phải xếp loại hay theo khuôn
mẫu nào, người đi chợ muốn tùy nghi bày biện hàng hóa của minh.


Chợ Cán Cấu mỗi tuần họp một lần vào ngày thứ bảy. Một bãi
chợ hoàn toàn của người dân tộc, M ông Đen, Mông Đỏ, M ông Hoa,
Giao, Tày... Từ trên cao nhìn xuống bãi chợ, khói bếp tỏa lên giữa
những lều tranh lụp xụp, với cơ man nào là người với các sắc áo
xanh đỏ, xa xa là núi đồi phủ sương lam, lác đác vài ba nhà sàn.
Phong cảnh thanh bình và hoang sơ.


Ai đã từng đến SaPa chắc không thể quên hình ảnh sáng thứ
Bảy người đàn ông H ’Mông dắt vợ cưỡi ngựa m ang cái gì đó đến
chợ để bán. Chiều chủ nhật thì ngược lại, người vợ dắt con ngựa trở
về trên lưng ngựa ông chồng say rượu nằm vắt ngang. Với người
Mông đi chợ là phải say rượu, nếu chưa say thì chưa vui...


Hầu như ở mỗi địa phương trên m ảnh đất Việt Nam này đều có
những phiên chợ họp vào một thời điểm nhất định nào đó trong
tháng. Bắc Ninh nổi tiếng với phiên chợ Nón, Vĩnh Phúc có phiên


chợ Lồ, rồi chợ Săn ở Hà Tây (cũ), chợ Non ở Hà Nam hoặc như
phiên chợ nổi tiếng cả nước mà mồi năm chí họp có một lần như
chợ Viềng ở Nam Định... mỗi phiên chợ đều chứa đựng m ột đặc
trưng riêng, thể hiện văn hóa của từng địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

ống giang, bó lá dong cho đến quần áo. tranh dân gian... Tất cả đều
mang đậm mùi vị của hương đồng gió nội được kết tinh từ hồn quê,
hồn đất.


Với mỗi người dân Việt Nam, chợ phiên mãi là nét văn hóa cua
một thời để nhớ, nơi chất chứa chút tâm hồn dân tộc.


<b>* C ác bước m ô tả m ột chợ phiên:</b>


- Vị trí, tên gọi, cảnh quan


+ Xác định vị trí, tên gọi phiên chợ,
+ Giá trị về phong cảnh.


- Lịch sử hình thành và phát triển


- Những di sản văn hóa phi vật thể gắn với chợ phiên: các
phong tục tập quán, các lễ hội, các giá trị văn h ọ c ...


- Khoảng cách tới các di sản văn hóa và tự nhiên du lịch khác.


<b>* Ví dụ: M ô tả phiên C H Ợ VIÈNG - Tỉnh Nam Định</b>


Đây là phiên chợ truyền thống độc đáo nằm trong khu di tích
v à khơng gian văn hóa Phủ Dầy thờ thánh mẫu Liễu Hạnh - một


trong Tứ Bất Tử của V iệt Nam.


Chợ Viềng (Nam Định) mỗi năm chỉ họp đúng một phiên, kéo
dài từ nửa đêm m ùng 7 đến sáng mùng 8 Tết. Lỡ một phiên chợ
V iềng là lỡ cả một năm. Vì vậy, từ nửa đêm đến tờ mờ sáng, dân
N am Định, Thanh Hóa, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh,
H ải Phòng... đổ về chợ Viềng như mắc cửi để mong có lộc cho cả
măm. Thật ra Viềng không phải là tên riêng một chợ mà có tới 4,5
lkhu chợ thuộc hai chợ cùng tên Viềng của Nam Định, cùng họp một
phiên vào đêm m ùng 7 rạng sáng mùng 8 tháng giêng. Đó là hội
V iếng Phủ ở Kim Thái, huyện Vụ Bản (là chợ đã nổi tiếng trong sứ
sách, thi ca) và hội Viềng Chùa tại xã Nam Giang, huyện Nam
T rực. Người dân thường quen gọi thành chợ Viềng “2 chợ, 1 phiên”


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

cho cả năm. Theo lời người già giải thích, chợ Viềng Phủ có ý
nghĩa như chợ thần tiên trên trời (còn gọi là chợ âm phủ). Đi chợ
kết hợp với cúng bái, cầu may ở các đền, phủ.


Tầm độ 6 giờ sáng, theo cổ lệ, người dân sở tại mới mang đồ
truyền thống của phiên chợ Viềng ra bán: liềm, hái, quang, gánh,
thúng, mủng, cuốc, xẻng... Đây là những vật dụng cần thiết cho
người nông dân cầy bừa, cấy hái và chăm sóc cây trồng vật nuôi từ
bao đời nay. M ua một món lấy may và để vững tin rằng mình có đủ
sức khoẻ và sẽ chăm chỉ cầy sâu cuốc bầm làm giàu suốt cả năm.


Từ Viềng Phủ đến Viềng Chùa hết gần một tiếng đi xe máy,
phải vượt qua hai quãng đồng rộng mênh mông. Trước đây, Viềng
Phủ nổi tiếng là nơi hội tụ những sản phẩm thủ công nổi tiếng của
từng địa phương trong tỉnh Nam Định như đúc Tống Xá, sơn mài
Cát Đằng, hàng chạm, mộc La Xuyên, cuốc, xẻng Vân Tràng, giống


cây Mỹ Lộc, cây cảnh Nam Điền... Tuy nhiên, gần đây, các sản
phẩm này lại tập trung về Viềng Chùa.


Viềng Chùa cũng có cây cảnh, có thịt bị (hai sản phẩm khơng
thể thiếu ở chợ Viềng), nhưng đây lại là chợ có đơng người Hà Nội,
Hải Phịng về dự, vì chợ này trội hơn Viềng Phủ ở các loại hàng
hóa, nhất là đồ cổ và cây cảnh đẹp, từ những chiếc đồng hồ báo
thức Made in France được nhập vào Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
chiếc đèn Hoa Kỳ nhập từ Hồng Kông những năm 20, phích Trung
Quốc những năm 50, nồi nhôm Liên Xô những năm 60 - 70 đến
kiềng bếp gang Thái Nguyên, liềm, hái, lưỡi cày công - nơng...
khơng thiếu một thứ gì và giá rất rẻ.


Đi chợ xong, khách viếng thăm thường đi thắp hương làm lễ tại
Phủ Dầy và các chùa lân cận, trung tâm đạo Mầu lớn nhất Việt
Nam, với hom 20 đền và phủ.


Thú mua sắm đồ cổ ở chợ Viềng nay đã giảm nhiều. Do kinh tế
ngày một khấm khá và do tốc độ mua sắm thời hiện đại nên người


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

ta chí đơ tiên ra mua những cặp lộc bình gôm, đỉnh đông... như một
món đồ chơi sang trong ngôi nhà tiện nghi chứ khơng đổ cơng sức
truy tìm những món đồ cổ chính hiệu như chĩnh, vại, chum, lọ, đồ
uống trà, chén, bát, ơng bình v ơ i ... như trước đây nữa.


Tuy nhiên, với tinh thần “bán được là quí, mua được càng
may”, phần lớn những người đi chợ Viềng đều tìm thấy những thứ
mình cần, gắn bó với công việc, sở nguyện cúa mình. Cả hai chợ
mang đậm tính cầu lộc, cầu may này chỉ họp một phiên duy nhất
một ngày trong năm nhưng số lượt người đến chợ Viềng, theo ước


tính cùa Sở Văn hóa. Thể thao và Du lịch Nam Định, bằng trên một
nửa tổng số người đến chùa Hương trong 3 tháng lễ hội.


<i><b>3.2.2. M ô tả di sản văn hóa p h i vật thể</b></i>


Các di sản văn hóa phi vật thể gồm: Lễ hội dân gian; Các
phong tục, nghi lễ liên quan đến vòng đời (cưới xin, ma chay...);
Các phong tục, nghi lễ của cộng đồng (Tết Nguyên Đán, Rằm tháng
Giêng, Trung T h u ...); Văn hóa làng bản (nghề và làng nghề thủ
công truyền th ố n g ...); Sinh hoạt nghệ thuật (Nhã nhạc, rối n ư ớ c ..
V ăn hóa ẩm thực;...


Dưới đây, chúng tơi xin giới thiệu cụ thể các bước mô tả một
số di sản văn hóa phi vật thể.


<i>3.2.2.1. L ễ hội dân gian</i>


Một trong những dấu ấn tạo nên sự độc đáo và đặc sắc của mỗi
vùng văn hóa là lễ hội dân gian - môi trường diễn xướng, bảo lưu và
pihát triển nhiều yếu tố văn hóa truyền thống. Trong quá trình hình
tlhành và phát triển, lễ hội dân gian đã chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi
nỉhững điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử của từng mảnh đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

Trong tự nhiên, xuân - thu chỉ là hai mùa chuyến tiếp tương đối
ngắn ngủi giữa đông và hạ, giữa hai thời của chu kỳ khí hậu nóng -
<i>lạnh, thì “xuân thu nhị kỳ” trong nông lịch cổ truyền, cũng là thời </i>
buổi nông nhàn ngắn ngủi của những người nông dân quanh năm


<i>ubán mặt cho đất, bán lưng cho trời”. Trong chu kỳ ấy, những mốc </i>



đánh dấu các thời đoạn sản xuất là những lễ thức, nghi lễ, những
hoạt động tâm linh của con người gắn với các hoạt động trong chu
trình canh tác nơng nghiệp, là lễ hội dân gian diễn ra. Tố chức lễ hội
là một cách sử dụng thời gian nông nhàn theo mùa, theo vụ của
người dân châu thổ Bắc Bộ.


Bởi nông nghiệp là nguồn sống chính của cộng đồng thì mọi
hoạt động của con người trên mảnh đất này tất sẽ bị nghề nông chi
phối sâu sắc. Tín ngưỡng, tơn giáo chính của họ phải là những lễ
thức nông nghiệp và hình thái sinh hoạt văn hóa cộng đồng cơ bản
của họ phải là những hội mùa.


Tuy lễ hội liên quan đến canh tác nông nghiệp rất phổ biến,
nhưng đến nay thật khó cho ai muốn tìm một lễ hội nông nghiệp
thuần túy, bởi các lễ hội này đã được đan xen, hòa trộn với loại hình
lễ hội khác, mà có lẽ sâu đậm hon cả là lễ hội phản ánh lịch sử.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa, nhưng điều kiện
xã hội và lịch sử cũng là những yếu tố quyết định, chi phối không
nhỏ đến các đặc điểm tâm lý và tính cách của người Việt ở châu thổ
Bắc Bộ. Thực tế ấy đã để lại dấu ấn đậm nét trong văn hó a của
người dân. Do vậy, họ tổ chức lễ hội vốn để phản ánh hiện thực
cuộc sống, phản ánh những ước mơ và quan điểm của con người,
nên sự đan xen, hòa quyện những yếu tổ lịch sử vào lễ hội nông
nghiệp là tất yếu. Có thể kể tới những lễ hội như: hội Đền Hùng,
hội Hoa Lư, hội G ióng,... mà nhân dân cả nước biết đển, đều gắn
với những nhân vật lịch sử, với thần tích, truyền thuyết, lai lịch,
công trạng của các anh hùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

mà là dân trong vùng, liên vùng, cả nước. Theo các nhà nghiên cứu,
ở m iền Bắc có 72% lễ hội trong năm diễn ra từ tháng 12 đến tháng


3 âm lịch hàng năm. Điều này rất có ý nghĩa đối với hoạt động du
lịch của nước ta, vì thời điểm này là thời điểm du lịch biền vắng
khách và du lịch lề hội cũng làm hạn chế tính mùa vụ cúa du lịch
biển, góp phần đa dạng sản phấm du lịch.


Để mô tả một lễ hội dân gian, ta có thế thực hiện theo các bước sau:
- Xác định tên gọi của lễ hội


- Không gian diễn ra lễ hội
- Thời gian diễn ra lễ hội


Lịch sử phát triển của lễ hội, các nhân vật được tôn thờ, các sự
kiện văn hóa lịch sử gắn với lễ hội.


Quy mô của lễ hội m ang tính quốc gia hay địa phương


Các giá trị văn hóa, phong tục tập quán diễn ra trong lễ hội, các
trò chơi dân gian, các hoạt động văn hóa nghệ thuật được tổ chức.


- Giá trị với hoạt động du lịch


Thực trạng của việc tổ chức và khai thác lễ hội phục vụ nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân, bảo tồn, phát huy truyền thống
văn hóa, phát triển du lịch


<b>* </b> <b>V í dụ: M ô tả lễ hội đền Xà (làng Xà N gọt, xã Tam G iang, </b>
<b>h u y ện Y ên P hong, tỉnh B ắc Ninh).</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

Lễ hội Đền Xà được hai làng Xà Đơng và Xà Đồi cùng lo liệu.
Ngay từ đầu tháng dân làng đã họp để bầu ra những vị cai đám chịu


trách nhiệm chính trong việc tổ chức lễ hội. Cũng giống như nghi lễ
mở đầu hầu hết các lễ hội thuộc vùng châu thổ Bắc Bộ, lễ rước nước
từ sông Cầu đến đền Xà để làm lễ mộc dục và lễ gia quan diễn ra long
trọng. Sau đó là lễ rước nhị vị thành hồng tị đền Xà về đình làng. Đi
đầu đám rước là đoàn cầm cờ ngũ sắc, tiếp theo là đội kéo xe song mã
(gồm một ngựa hồng, một ngựa bạch) theo quan niệm của dân thì xe
song mã tượng trưng cho ngựa chiến của nhị vị thánh Tam Giang.
Theo sau là kiệu bát cống. Trên kiệu có đặt hịm sắc phong của các
triều đại phong kiến ban cho nhị vị Đức thánh Tam Giang. Kế đến là
phường bát âm, rồi các quan viên áo mũ chỉnh tề. Cuối cùng là dân
làng và khách thập phương tới tham dự lễ hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

tay chái thì hết sức chú ý vào cuộc hơi. tay phải hơi cho đêu và tai
phai nghe tiếng trống.


Lễ hội Bơi chải ở đền Xà cũng giống như nhiều lỗ hội Bơi chải
khác ở vùng châu thổ Bắc Bộ. thường được tổ chức trong khoảng
thời gian từ tháng Ba đến tháng Năm (Ảm lịch) như: hội bơi chai ư
đình Đăm, (xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội) mở từ
mồng 9 đến ngày 12 tháng Ba, hội Bạch Hạc (thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ) đua thuyền trên sông Lô ngày mồng 10 đến ngày 13
tháng Ba,... trùng hợp với đầu mùa mưa ở miền Bắc. đầu mùa làm
ăn ở vùng đồng mùa thuộc châu thổ Bắc Bộ ngày xưa. Hình ảnh
những tay chèo nhịp nhàng bơi trong tiếng trống, tiếng chiêng vừa
mang ý nghTa biểu trưng sức mạnh thi tài thượng võ, vừa thav thế
cho lời cầu nguyện cúa người dân về những cơn mưa dông đầu mùa
đến đúng lúc để cây lúa có thế "phất cờ mà lên” .


<i>3.2.1.2. Nghê và làng nghê thu công truy én thơng</i>



Việt Nam là nước có nhiều làng nghề và làng nghề thu công
truyền thống nổi tiếng. Nghệ thuật sán xuất các sản phâm. những
giá trị văn hóa, lịch sử của các làng nghề thủ cơng truyền thống có
sức hấp dẫn lớn, góp phần tạo ra sự đa dạng, đặc sắc, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm du lịch nước ta.


Theo tiêu chí làng nghề nông thôn Việt Nam: '‘Làng nghề là
làng có trên 30% tổng số dân tham gia sản xuất các sán phấm phi
nông nghiệp, tổng doanh thu do hoạt động sản xuất chiếm trên 50%
tổng doanh thu của cả làng".


Hiện nay cả nước có 1450 làng nghề, châu thố Bắc Bộ chiếm
67,3% , miền Trung chiếm 20.5% và miền Nam chiếm 12,2%. Gồm
6 loại hình chủ yếu: Chế biến thực phẩm và dược liệu có 197 làng
(13,59% ); Ươm tơ. dệt vải, đồ da có 173 làng (11.93%); Thủ công,
nnỹ nghệ, thêu ren có 618 làng (62.1%); Các nghề khác có 341 làng
(2 3 ,5 2 % )(l).


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

- Nghề chạm khắc đá: Từ thời đồ đá cũ, cách ngày nay khoảng
30 vạn năm, những người cổ đại trên thế giới cũng như ở Việt Nam
đã bắt đầu chế tác những công cụ bằng đá thô sơ. Trái qua thời kỳ đồ
đá nhiều công cụ bằng đá cuội đã được ghè đẽo, những bức tranh
chạm khắc đá đã được tìm thấy ở các di chi thuộc nền văn hóa Hịa
Bình - Bắc Sơn. Đến thời kỳ đồ đá mới và sơ kỳ kim khí, người Việt
đã chế tác được nhiều công cụ sản xuất, đồ trang sức bàng đá tinh
xảo như rìu lưỡi xéo (Hoa Lộc - Thanh Hóa), rìu bơn, các bàn mái,
chày nghiền, vòng tay, khuyên tai, tượng bằng đ á ...


Vì vậy, đến nay nghề chạm khắc đá và các làng chạm khẳc đá
vẫn được bảo tồn, phát triển tại nhiều làng ở nước ta, tiêu biểu như:


Kim Chủ (Kim M ôn - Hải Dương); làng Nhồi (tức An Hồng -
Thanh Hóa); làng Quan Khái (Hòa Hải - Đà Nằng) và rải rác ở địa
phương N inh Bình, Thừa Thiên Huế, Biên H ò a ...


<b>- N ghề và làng nghề đúc đồng: N ghề đúc đồng xuất hiện ở </b>


nước ta rất sớm. Các sản phẩm đồ đồng như: cơng cụ sản xuất,
vũ khí, đồ dùng, đồ trang sức, tượng đồng, tiêu biếu là trống
đồng Đông Son được tìm thấy trong thời đại đồng thau cúa
nền văn hóa Đông Sơn, Sa Huỳnh đã chứng tỏ trình độ kỹ
thuật đúng đồng tiên tiến, tinh xảo, tư duy triết học và óc thấm
mỹ tinh tế của các nghệ nhân nước ta.


N gày nay, nghề đúc đồng vẫn được phát triển tại nhiều địa
phương ở nước ta như: làng Ngũ X á (H à Nội); Phường Đúc
(Huế); làng Phương Điện (Điện Bàn - Quáng N am ); làng Trà
Đúc (Thanh H ó a )...


<b>- N ghề và làng nghề sản xuất gốm: Việt Nam là nước có nghề </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

Nội); Hương Canh (Vĩnh Phúc); Đông Triều (Quáng Ninh);
Thổ Hà (Bắc Giang); Biên Hòa (Đồng Nai): Thanh Hà (Hội
An); Lò Chum (Thanh H óa)...


- Nghề <b>chạm </b> k h ắc gỗ: Là đất nước có khí hậu nhiệt đới. gió
mùa, vật liệu tre gỗ sẵn có, do vậy người dân đã sáng tạo, chế
tác và không ngừng phát triển nghề và làng nghề chạm khẳc
gồ. Xây dựng và điêu khắc đinh, đền, chùa, miếu, nhà ở ...
Trong đó có thể kể đến các làng: Đồng Kỵ (Bắc Ninh); Đông
Minh (Vĩnh Bảo - Hà Nội); La Xuyên, Yên Ninh (Nam Định);


Kim Bồng (Quảng Nam); Nhị Khê (Thường T ín)...


- Nghề chế tác <b>vàng </b>bạc: Nghề chế tác vàng bạc còn được gọi là
nghề kim hoàn. Cái tên “kim hoàn" mãi đến thế kỷ VI mới xuất
hiện, do 3 anh em họ Trần đều là thợ giỏi: Trần Hoa, Trần
Điện, Trần Điều (Tổ nghề làng kim hồn Định Cơng (Hà Nội)
và Sài Gòn - Chợ Lớn)1 mở cửa hiệu lấy tên là "kim hoàn", về
sau các thợ vàng bạc đều gọi cứa hàng mình là "kim hoàn, sau
gọi chung cho nghề chạm vàng bạc. Nghề chạm vàng bạc ở
nước ta xuất hiện và phát triển sớm, nhưng phải từ thế kỷ VII
trở đi mới phát triển nhiều. Hiện nay, nước ta vẫn còn một số
làng nghề bảo tồn được nghệ thuật chế tác vàng bạc với nhiều
loại sản phẩm đồ trang sức, trang trí... đạt trình độ nghệ thuật
tinh xảo, hấp dẫn du khách, có thể phát triển thành các điếm du
lịch làng nghề, phố nghề.


- Nghề dệt và <b>thêu </b>ren: Theo truyền thuyết thì nghề dệt ở nước ta
đã phát triển khá sớm, có nhiều vị cơng chúa, nguyên phi ở nước
ta có công trong việc phát triển, trấn hưng nghề này. Có thể kế
đến một số làng dệt như: Vạn Phúc (Hà Đông - Hà Nội); La Khê
(Hà Đông - Hà Nội); c ẩ m Kim (HỘI An - Đa N ằng)... Cùng với
nghề dệt lụa, nghề thêu ở nước ta cũng có từ thời kỳ đầu Công


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

nguyên và khá phát triển vào thời kỳ Lý - Trần và đến thời Lê có
nhiều cải tiến về kỹ nghệ và mẫu mã. Hiện nay, có nhiều làng
bản và trung tâm phát triển nghề thêu và bán các sản phẩm thể,
hấp dẫn du khách như: xã Quất Động (Hoa Lư - Ninh Bình);
xưởng thêu XQ (Đà L ạt)...


<b>- N ghề, làng nghề sơn mài và khảm: Nghệ thuật “sơn son thếp </b>



vàng” đã góp phần làm nên vẻ đẹp lộng lẫy trong các di tích
lịch sử kiến trúc đình, chùa, đền, miếu, cung điện ... Tố nghề
của nghề sơn là Trần Lư tướng cơng, người làng Bình Vọng,
tên nôm là làng Bằng (Thường Tín - Hà N ộ i)(1). Sơn ta thường
có 3 màu là màu then (màu đen), sơn cánh gián (màu nâu), màu
son (màu đỏ), có thể dùng cả kỳ nghệ dát (thiếp) vàng bạc,
nhưng chưa đạt đến kỹ nghệ, trình độ sơn mài. Đến năm 1925,
trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương được thành lập và nhà
trường có lập xưởng và mời các nghệ nhân nghề sơn giúp. Một
số sinh viên đã học nghề này, trong đó có họa sĩ Trần Văn c ẩ n là
sinh viên đầu tiên làm tranh sơn mài với việc phú lớp son có
nhựa thơng thay cho dầu trầu, m à vẫn giữ được sơn và mảng
màu. Từ đây mở ra một trường phái tranh mới và bí quyết của
nghệ thuật sơn mài. Nghề khảm trai, khảm xà cừ ở nước ta cũng
có xuất hiện khá sớm khoảng thời Lý - Trần, nhưng từ thòi
Nguyễn nghề này phát triển rực rỡ, bới có sự sáng tạo về phong
cách trang trí mỹ thuật “nhất thi, nhì họa". Làng nghề nổi tiếng
nhất là làng Chuôm (Chuyên Mỹ - Phú Xuyên - Hà Nội).


- <b>N gh ề </b>và <b>làng nghề </b>làm <b>tranh dân gian: Theo </b>các nhà nghiên
cứu, nghề làm tranh dân gian ở nước ta có từ thời Lý - Trần -
Hồ, với việc phát hành tiền giấy. N hưng phải đến thời Hậu Lê
mới phát triển rực rỡ. Có thể kể đến một số làng nghề, phố
nghề làm tranh dân gian như: làng Đ ông Hồ (Thuận Thành -
Bắc Ninh), Hàng Trống (Hà Nội), Kim Hoàng (xã Vân Canh -
Hoài Đức - Hà N ộ i)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

Ngoài những nghề, làng nghề thu công truyền thống ké trên,
hiện nước ta còn nhiều làng nghề khác vẫn đang được bảo tồn, phát


huy được các giá trị lịch sử, văn hóa, kinh tế, hấp dẫn du khách
tham quan, nghiên cứu và mua các sản phâm.


<b>C ác bước mô tả về m ột nghề và làng nghề thủ công truyền </b>
<b>th ốn g gồm:</b>


- Xác định tên gọi của nghề và làng nghề thu công truyền thống.
- Xác định vị trí địa lý, cảnh quan.


- Lịch sử hình thành và phát triển nghề hay làng nghề.
- Các nhân vật được tôn vinh (Tổ nghề...).


- Quy mô làng nghề.


- Các yếu tố tự nhiên và kinh tế, văn hóa - xã hội nuôi dưỡng
nghề và làng nghề thủ công truyền thống: diện tích của làng,
số người, số hộ dân tham gia tố chức sản x u ấ t...


- Nghệ thuật đặc sắc của nghề và làng nghề: nghệ thuật trong
sản xuất, lựa chọn nguyên vật liệu, cơ cấu chứng loại số lượng
và chất lượng, giá trị thấm mỹ và sử dụng của sản ph ẩm ..,
- Việc tiêu thụ sản phẩm: giá cả của sản phẩm, mức thu nhập và


đời sống của người thợ thú công từ sản xuất.
- Môi trường làng nghề.


- Những giá trị văn hóa gắn với nghề và làng nghề thủ công
truyền thống.


<b>* V í dụ: M ơ tả làng lụa Vạn P h ú c (Hà Đ ông - Hà Nội)</b>



<i>Lịch s ử làng nghề: N ghề dệt lụa truyền thống của làng Vạn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

không giống bất kỳ một loại lụa nào được dệt ở các làng khác, bởi
chất liệu mềm mại và độ tinh xảo trong từng đường tơ, từng họa tiết
trang trí. Lụa Vạn Phúc không chỉ là sản vật quý của làng Vạn
Phúc, m à còn là mặt hàng truyền thống của người Việt Nam.


<i>S ả n p h ẩ m làng nghề'. Chỉ riêng làng dệt Vạn Phúc đã có tới 70 </i>


thứ hàng the, lụa, đũi, gấm, lĩnh, vải... Tùy theo yêu cầu cửa thị
trường, m à người thợ ở đây dệt thứ hàng phù hợp. Có thể giới thiệu
một số mặt hàng tiêu biểu như:


<i>Gấm: Là loại hàng dệt dày (nền dày), có nhiều màu sắc khác </i>


nhau tạo nên gấm các loại, như: gấm lam, gấm hồng cánh chấu,
gấm đỏ, gấm vàng... Hoa trên gấm thường có màu tươi rực rở.
được cài dệt nổi, lụa như thêu chi các màu rất khéo trên nền sa tanh.
Một tẩm gấm có nhiều màu, phổ biến là 5 hay 7 m àu - gọi là gấm
ngũ thể hay gấm thất thể.


Sợi ngang, sợi dọc mỗi tấm gấm đều nhuộm màu, theo đúng
<i>gam màu định trước. Sợi dọc tạo nền chìm ở dưới. Sợi ngang tạo hoa </i>
nổi lên trên - mặt phải tẩm gấm. Khi ánh sáng dọi vào, tùy độ sáng
trời hay sáng ánh đèn, nến thì ở mỗi góc nhìn, mặt hoa gấm phản
chiếu màu và do đó tạo nên các sắc độ khác nhau, trơng lóng lánh,
sinh động. Gấm là mặt hàng quý nhất và khó làm nhất trong tất cả
các mặt hàng tơ lụa, người dệt phải có tay nghề rất cao, kỳ thuật điêu
luyện, tinh xảo, có óc thẩm mỹ tuyệt vời. Theo truyền tụng dưới thời


Lê, chỉ có làng Vạn Phúc là nơi duy nhất dệt được gấm.


<i>Vân: Là mặt hàng lụa mỏng có hoa nổi, hoa chìm. Hoa nổi trên </i>


mặt lụa bóng mịn. Cong hoa chìm phải soi lên ánh sáng mới thấy
được. Thợ Vạn Phúc dệt vân cũng giỏi nhất, ca dao xưa có cầu:


<i>“The La, lụa Vạn, vải Canh</i>


<i>lụ a : Gồm các loại lụa tron, lụa hoa. Đấy là kiểu đan lóng mốt. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

<i>The, sa, xuyến, băng, q u ế: Các loại sản phấm này đều dệt thung </i>


(trên mặt các sản phẩm này có những lỗ thủng nhỏ rất đẹp), nhưng
kích thước và độ dày thưa khác nhau và cách bố trí sợi dọc, sợi
ngang khác nhau.


<i>Lĩnh, đoạn, vóc, sa ta n h: Là loại hàng dệt dày. số lượng sợi </i>


dày của mỗi loại hàng này đều nhiều hơn lụa. quãng độ 8.000 sợi.
trong khi đó lụa chỉ có 3.000 sợi dọc mồi tấm.


<i>Nghệ thuật trang trí: Hoa văn trên lụa được xem như mẫu mực </i>


của phong cách tạo hình trên chất liệu mỏng, bằng tơ sợi. cua các
nghệ nhân làng Vạn Phúc. Các nghệ nhân sử dụng những đề tài trang
trí từ kho tàng nghệ thuật truyền thống, nhưng sáng tạo chứ khơng
rập khn, nhằm thích ứng với chất liệu dệt. Đấy là các đề tài hoa lá
và các sự vật quen thuộc, rút ra từ trong nghệ thuật trang trí, tạo hình,
đồ án của người Việt và một số dân tộc thiểu số. Đề tài thường gặp là



<i>ngũ phúc (năm con dơi quanh chữ Thọ)\ Long Vân (Rồng mây); </i>
<i>Nguyên hoa (hoa chanh, cúc, hồng...); Hoa lộc (bông hoa trên trồi </i>


<i>biếc); Thọ đỉnh (Lư hương và chữ Thọ)\ Quần ngiĩ vọng nguyệt (đàn </i>
<i>cá trơng trăng); Sóng nước... Nhìn chung, hoa văn dệt truyền thống </i>
thường được bố trí đối xứng. Đường nét trang trí khơng rườm rà,
phức tạp, mà ln mềm mại, phóng khống, dứt khoát.


<i>Kỹ thuật dệt lụa. Để tạo nên những sản phẩm tơ lụa tuyệt hảo nói </i>


Itrên, những nghệ nhân làng Vạn Phúc đã trải qua một quy trình kỹ
<i>Ithuật phức tạp, gồm nhiều cơng đoạn: tơ, hồ sợi, dệt, nhuộm. Mỗi công </i>
đoạn này đều tiến hành theo những quy định khá nghiêm ngặt.


<i>Tơ: Người thợ không chỉ quấn sợi vào ống đơn thuần như quay </i>


<i>sợi để dệt vải (sợi bông, sợi gai...)- Tơ lụa đòi hỏi phải chọn sợi, </i>


<i>đ ẽo sợi, mắc sợi để lựa chọn riêng sợi dọc, sợi ngang.</i>


<i>Hồ sợ i: Việc này chỉ thực hiện với sợi dọc. Kỹ thuật hồ sợi đòi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<i>D ệt: v ề cơ bản khung cửi hiện nay không khác xưa nhiều. Đê </i>


<i>dệt lụa trơn, người thợ dùng hai loại go - go thăng và go vỏng (go </i>
thẳng để dệt lụa mỏng, mịn và go tròn để dệt lụa có chấm thủng).
Dệt lụa hoa thao tác như dệt trơn, nhưng người nghệ thợ cần vẽ hoa
<i>trước và đặt mẫu lên bàn khâu hoa. Một thợ dệt và một người cài </i>



<i>hoa (hay kéo hoa).</i>


Với các mặt hàng nổi tiếng của mình, lụa Vạn Phúc đã có mặt
rộng rãi trong cả nước và vươn ra thị trường các quốc gia châu Âu.
châu Á, Mỹ, Nhật Bàn và nhiều nước khác trên thế giới.


Làng Vạn Phúc hiện có hơn 1.276 hộ dân sinh sống, thì có hơn
1.092 hộ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt lụa tơ tàm, thu
hút hơn 1.400 lao động trên tổng số hơn 2.700 lao động trên địa
bàn. Trong làng nghề, đã hình thành nhiều doanh nghiệp kinh
doanh hàng dệt lụa với vốn đầu tư lớn; nhiều công nghệ và máy
móc tiên tiến đã được ứng dụng đế đa dạng hóa mầu mã, chủng loại
và tăng giá trị sản phẩm.


Thương hiệu lụa Vạn Phúc đã được bạn bè gần xa mến mộ,
nhất là những bạn bè quốc tế đến thăm quan và mua sắm hàng hóa,
đã góp phần tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm của địa phương, tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều lao động trong các hộ kinh
doanh dịch vụ. Hàng năm, giá trị sản xuất kinh doanh của cả Làng
đạt hơn 100 tỷ đồng, sản lượng lụa đạt hơn 2 triệu mét/năm, cho thu
nhập bình quân đầu người đạt hơn 1,4 triệu đồng/người/ tháng 111.


Với đặc thù nằm gần quốc lộ 6 và gần trung tâm Hà Nội, thuận
tiện trong việc giao thông, đi lại, việc sản xuất ở Vạn Phúc rất có
điều kiện để phát triển gắn với du lịch làng nghề, góp phần đáng kể
cho việc phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, để góp phần
thúc đẩy phát triển ỉàng nghề bền vững, làng lụa Vạn Phúc rất cần
sự quan tâm, đầu tư hơn nữa của chính quyền địa phương. Cụ thế là


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

Sớ Công nghiệp, T runs tâm Khuyến công, Tinh cân giúp làng lụa


Vạn Phúc hình thành các doanh nghiệp trong làng nghê, đồng thời
tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong làng nghề theo mơ
hình liên kết cụm công nghiệp.


<i>3.2.1.3. Sinh hoạt nghệ thuật</i>


Ớ nước ta hiện đã bảo tồn và khôi phục được nhiều loại hình
nghệ thuật, nhiều làn điệu dân ca. dân vũ, nhạc cụ. bán nhạc...
truyền thống. Các loại hình nghệ thuật truyền thống ở nước ta đã
được phát hiện từ lâu đời, có giá trị nghệ thuật cao, mang những đặc
sắc riêng. Các di sản này không chỉ vô giá với dân tộc Việt Nam,
mà có nhiều loại hình đã trở thành di sản văn hóa phi vật thê cua
nhân loại, như: Nhã nhạc cung đình Huế: c ồ n g chiêng và không
gian văn hóa cồng chiêng Tây nguvên; Dân ca Quan họ; Ca Trù;
M úa rối nư ớ c...


<b>Các bưó’c mơ tả một hình thức sinh hoạt nghệ thuật gồm:</b>


- Lịch sử hình thành và phát triển.
- Không gian phân bố.


- Môi trường diễn xướng.
- Các loại hình diễn xướng.


- Các nghệ nhân diễn xướng (số lượng, độ tu ổ i.. .)•
- Nghệ thuật trình diễn các loại nhạc cụ.


- Các làn điệu dân ca, các loại nhạc cụ (số loại và chất lượng
đóng ráp các loại nhạc cụ).



- Các loại hình nghệ thuật truyền thống.
- Các loại hình văn hóa nghệ thuật bác học.


- Thực trạng và khả năng khai thác, bảo tồn phát triển du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<i>Lịch s ử h ìn h thành và p h á t triển : N hã nhạc cung đình Huế là </i>


loại hình âm nhạc chính thống được sử dụng trong các dịp đại lễ
trang trọng và những cuộc cúng tế thần linh, tổ tiên của các triều
đình quân chủ ở Việt Nam và một số nước trong khu vực Đông
Nam Á, Đông Á. Đây là loại hình âm nhạc thiêng liêng. Theo đánh
giá của UNESCO, trong các thế loại nhạc cố truyền Việt Nam. chi
có N hã nhạc đạt tới tầm vóc quốc gia.


Trong các cuộc triều hội, cúng tế, âm nhạc luôn theo suốt quy
trình của buổi lễ, từ lúc mở đầu cho đến hồi kết thúc. Nó tham gia
vào từng tiết tế lễ, là một thành tố không thể thiếu trong các cuộc lễ,
đồng thời là phương tiện để giúp con người giao tiếp với thế giới
thần linh. Loại âm nhạc này được triều đại quân chủ coi trọng, phát
triển thành một thứ quốc nhạc, biểu tượng cho sức mạnh và sự bền
vững của vương quyền. Nhã nhạc cung đình là hình thức sinh hoạt
âm nhạc phục vụ lễ nghi của triều đình và nhu cầu hưởng thụ của
hoàng triều và quan lại.


Nhã nhạc Việt Nam có nguồn gốc hình thành từ thời Đinh và
Tiền Lê. Đến thời Lý, triều đình đã cho thành lập một đội ca múa
cung đình có quy mơ lên tới 100 người. N hã nhạc vẫn tiếp tục drợc
bồi đắp, phát triển phong phú về loại hình và bài bản về nghệ thuật
biểu diễn vào thời Trần, thời Mạc.



Đến thời Lê, nhã nhạc với tư cách là một điển chế mới hoàn
thiện, phát triển như một loại nhạc chính thống, một thứ tài sản
riêng của triều đình, N hã nhạc thời kỳ này còn là tên một tổ chức
âm nhạc cung đình chuyên về âm nhạc, là Bộ N hã nhạc hoạt động
song song với Bộ Khí nhạc, đặt dưới quyền trông coi của các quan
ở Thái Thượng thư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

Đường thượng chi nhạc và Đường hạ chi nhạc. Cũng trong thời kỳ
này. có hai vũ khúc mang tính lịch sư cũng được trinh diễn trong một
số buổi lễ.


Vào cuối thời Lê, tình hình kinh tế - xã hội suy thoái, âm nhạc
cung đình cũng dần bị suy thoái. Đen triều Nguyễn, nứa đầu thế ky
XIX khi tình hình kinh tế - xã hội ổn định, âm nhạc cung đình được
triều đình quan tâm, trấn hưng.


Triều Nguyễn đã kế thừa truyền thống âm nhạc cung đình của
các triều đại trước, phát triển rực rỡ, phong phú hơn cả về đề tài, thế
loại, số lư ợ n g ... Các vua chúa Nguyễn cho xây dựng nhiều đền đài,
nhà hát, tổ chức các lễ hội, tuyển mộ nhân tài âm nhạc khắp nơi, tố
chức âm nhạc cung đình. Triều Nguyễn kế thừa với hai tố chức
được coi là tiêu biểu, đó là: Đồng Văn và Nhã Nhạc, có các quy chế
và thể thức nghiêm ngặt trong hoạt động, sinh hoạt cũng như trình
diễn. Đồng Văn chuyên lo đảm nhiệm âm nhạc hịa tấu, cịn Nhã
Nhạc thì chuộng thanh âm chuyên lo nhạc h á t (11.


Với m ột tổ chức nghệ thuật khá chặt chẽ, cho nên nghệ thuật
trình diễn của triều đình nhà Nguyền đã phát triến hết sức phong
phú và đa dạng với rất nhiều hình thức và thể loại cũng như các dàn
nhạc. Triều đình đặt ra các loại nhạc: nhạc tế giao, nhạc đón sử



<b>thần, </b>nhạc đại lễ triều, thường triều cùng các lễ mừng th ọ ... sử dụng
hàng trăm nhạc có lời ca bằng chữ Hán. Phần lớn các nhạc chương
đều do các quan trong bộ lễ, hoặc hàn lâm viện biên soạn, mang nội
dung phù hợp với từng cuộc lễ của triều đình. Các diễn viên trình
diễn được rèn tập một cách công phu nghiêm ngặt. Những người
hoạt động âm nhạc cung đinh có kinh nghiệm lâu năm trong nghề
được phong phẩm hàm, chức tước để yên tâm phục vụ nghề nghiệp
lâu dài. v ề các dàn nhạc cung đình triều Nguyễn gồm có:


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

- Dàn nhã nhạc: Thường dùng trong ngày tê giao, tê miêu.


- Dàn nhạc huyền: Có nhiều nhạc cụ thuộc bộ gõ được treo trên
giá cùng với các nhạc cụ dây và hơi.


- Đại nhạc (danh từ Đại nhạc xuất hiện từ đời Lý): Đại nhạc là
loại nhạc dành cho những nghi thức lễ lớn của vua, gồm có
bốn mươi hai nhạc cụ cho các bộ gõ và hơi.


- Tế nhạc hay Ty trúc tế nhạc: Tế nhạc nghĩa là tiểu nhạc gồm
các nhạc cụ hơi, dây, dùng trong tế lễ, giải trí, yến tiệc.


- Ty Chung, Ty Khánh: (Nhóm đánh chng, nhóm đánh khánh đá).
- Ty cổ: Gồm có bảy nhạc công đánh trống lúc tế giao.


Việc thành lập dàn nhạc không quan tâm đến số lượng mà
trọng tâm vào chất lượng, sự phối âm, hịa khí. Thang âm, điệu thức
đa dạng, tiết tấu phong phú, bài bản, dồi dào. Nhạc công, nhạc kỹ,
các nghệ sĩ ca, đàn, múa đều có tài năng kỹ thuật cao, tinh nghề.



Từ thời Gia Long đến Tự Đức, âm nhạc cung đình rất phát
triển, chủ yếu là lễ nhạc. Các vua Nguyễn nhất là Minh M ạng và Tự
Đức rất giỏi và am hiểu về thi phú, văn chương và say mê nghệ
thuật, đặc biệt là tuồng. Chính bản thân các vua cùng tham gia
chỉnh lý và soạn thảo các vở tuồng. Người cần nhắc đến, đó là một
danh tướng, đồng thời cũng rất giỏi về âm nhạc và tổ chức âm nhạc
đó là Đào Duy Từ, do xuất thân là con nhà hát xướng nên ông
không được tham dự vào các kỳ thi ở triều Lê. Ơng phẫn chí vào
Đàng Trong, được chúa Nguyễn Phúc Nguyên phong làm quan Nội
tán với tước Lộc Khê Hầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

các loại lễ nghi: Giao Nhạc, Miếu Nhạc, Ngũ Tự Nhạc, Đại Triều
Nhạc, Trường Triều Nhạc, Yến Nhạc, Cung Nhạc. Ngoài âm nhạc,
Đào Duy T ừ cũng chăm lo sưu tầm, chinh biên, sửa chừa một số chi
tiết và sáng tác bổ sung thêm cho các điệu múa trong cung đình để
phục vụ vua quan. Hằng năm vào những dịp lễ hội, các nhân tài âm
nhạc và các bộ môn nghệ thuật khác hội tụ về trình diễn, thi tài.


Đến năm 1861, dưới thời Tự Đức có thêm "M inh Khiêm
đường” được xây ngoài Hoàng thành. Từ thời Minh Mạng đến Khải
Định, trong triều đình, tại phủ dinh vương hầu và quan lớn - ca múa
nhạc cung đình với tên gọi là Thanh Bình thự về mặt tố chức đã
hoàn chỉnh, gồm đủ bốn bộ môn: nhạc lễ. múa hát cung đình, tuồng
Huế, ca Huế.


Cuối triều Nguyễn, triều chính suy thối, chỉ cịn hai loại dàn
nhạc là Đại nhạc và Tiểu nhạc, bên cạnh dàn quân nhạc phương Tây
tồn tại.


Khi chế độ quân chủ Việt Nam chấm dứt vào năm 1945. âm


nhạc cung đình mất đi vị trí, chức năng xã hội, môi trường diễn
xướng nguyên khởi. Sau năm 1945, người đầu tiên là Đức Từ Cung
- thân mẫu của vua Bảo Đại đã đứng ra bảo trợ và duy trì đội Nhã
nhạc cung đình dưới biên chế của đồn Ba Vũ cổ nhạc. Đoàn tồn tại
cho đến năm 1975 thì tan rã. Các nhạc công của đoàn mỗi người
mỗi ngả, làm nhiều việc để kiếm sống, hầu như ít ai nhắc đến hai từ
N hã nhạc.


<i>Công tác bảo tồn di sản: Đến năm 1992, trong dịp Pestival văn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

Hòa, sau đó động viên họ đứng ra tuyển chọn đội ngũ kế cận và
truyền dạy tại nhà. Năm 1994, giáo sư Tôn Thất Tiết về nước nhận
bảo trợ cho các nghệ nhân Nhã nhạc. Lần đầu tiên một đoàn Nhã
nhạc ra đời, lấy nòng cốt là câu lạc bộ Phú Xuân, năm 1995 đoàn
sang Pháp biểu diễn và thu băng. Năm 1996, đĩa ghi âm Nhã nhạc
đầu tiên được phát hành tại Pháp và lọt vào top 10 đĩa CD hay nhất
của Pháp trong năm. Năm 2002, Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) giao cho Trung tâm Bảo tồn di
tích cố đơ Huế tiến hành xây dựng bộ hồ sơ N hã nhạc để đệ trình
lên UNESCO công nhận là Kiệt tác văn hóa phi vật thể của nhân
loại. Ngày 07 tháng 11 năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế chính
thức được UNESCO vinh danh.


Ngay sau đó, Việt Nam đã xây dựng một chương trình hành động
quốc gia nhằm bảo tồn, phục hồi và phát huy các giá trị của Nhã nhạc.
Chương trình này được UNESCO lựa chọn và chấp thuận tài trợ,
nguồn vốn từ quỹ ủy thác Nhật Bản và đối ứng cúa phía Việt Nam.
Sau 3 năm thực hiện, dự án đã thu được kết quả rất khả quan ở nhiều
phương diện và được Vãn phòng UNESCO tại Hà Nội đánh giá là
mẫu mực trong khu vực về tính hiệu quả. Lo ngại về sự mất dần nghệ


nhân có khả năng trình diễn và hiểu biết về N hã nhạc, ông Phùng Phu,
cho biết: “Quạ dự án, 20 nhạc công tuổi từ 16-20 đã được đào tạo bài
bản. Ưu điểm của các nhạc cơng trẻ này là ngồi khả năng trình diễn
Nhã nhạc, họ cịn được cung cấp phương pháp luận. Nhờ đó, các em
có nền tảng văn hóa, hiếu được các giá trị của di sản đề có nghĩa vụ
bảo tồn và phát huy tốt hơn” (l *.


Không chỉ bảo tồn, dự án còn quảng bá và phát huy các giá trị
của N hã nhạc khi thường xuyên tuyên truyền, biểu diễn cho công
chúng trong và ngoài nước thưởng thức. Ngoài ra, dự án cịn tơ
chức các buổi nói chuyện có minh họa của giáo sư Trần Văn Khê


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

dành cho học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao
nhận thức của lớp trẻ về Nhã nhạc.


Tuy nhiên, để có thế hệ kế cận xứng đáng, bảo tồn và phát triến
Nhã nhạc một cách bền vững, cần có chính sách quản lý bảo tồn đặc
thù dành cho Nhã nhạc, có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với các nghệ
nhân nhằm khuyến khích họ đóng góp, truyền đạt kinh nghiệm và
bí quyết nghề nghiệp cho thế hệ trẻ.


<b>3.3. Đ ánh giá di sản văn hóa</b>


Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một
cách rõ rệt, hay nói m ột cách khác du lịch chỉ có thê phát triên trên
cơ sớ khai thác các giá trị tài nguyên du lịch. Đứng từ góc độ này,
di sản văn hóa được xem là tài nguyên du lịch có giá trị đặc biệt đe
khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có khả năng cạnh
tranh cao không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước
m à còn giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế 11 ’.



Phần lớn các di sản văn hóa đều gắn chặt với không gian địa lý
tạo ra nó, khơng thể dời đi được. Vì vậy. tạo nên sự khác biệt trong
kinh doanh du lịch với các ngành nghề kinh tế khác là các san phấm
du lịch được bán tại chỗ, khách hàng tìm đến và được đưa đến nơi


<b>CÓI </b>di sản. Cũng vi thế, đối với các địa phương, các quốc gia để phát


triển các di sản văn hóa một cách có hiệu quả, tạo ra sức hấp dẫn
đố)i với du khách, bên cạnh việc đầu tư cho việc bảo vệ, tôn tạo, đầu
tư kết cẩu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn lực thì
cơtng tác nghiên cứu đánh giá thị trường, xúc tiến phát triển du lịch
là những giải pháp, chiến lược quan trọng. Bên cạnh việc đánh giá
m ức độ thuận lợi và sức hấp đẫn của các di sản văn hóa, các nhà


<i><b>(,) Viện N ghiên cứu phát triển du lịch, Hiện trạng tỏ chức quan lý và p h á i Iriến </b></i>


<i><b>du lịch tạ i các khu di sa n th ế g iớ i ớ Việt Nanh Báo cáo thuộc Dự án Định hướng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

quản lý còn phải đánh giá được những hạn chế cua di sản, cũng như
các tác động tiêu cực có thể nảy sinh, ảnh hướng trong khi phát
triển du lịch tại khu vực có di sản, ảnh hưởng đến công tác bảo vệ,
tôn tạo di sản. Những nghiên cứu này, một mặt sẽ giúp các nhà
quản lý nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, cung cấp thông tin
cần thiết để du khách hiểu rõ về đặc điểm, chất lượng của các sản
phẩm du lịch nói chung và di sản văn hóa nói riêng để hấp dẫn họ.
để họ có thể lựa chọn điểm đến, quyết định mua sản phẩm du lịch
và có ý thức trong việc tôn trọng cũng như báo vệ di sản. Mặt khác,
nó là cơ sở cho việc xây dựng các chính sách, định hướng, giải pháp
nhằm phòng ngừa, cũng như phát triển, bảo vệ di sản văn hóa hợp


lý và bền vững.


Tại Việt Nam, bên cạnh nghĩa vụ thực hiện Công ước Bảo vệ Di
sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới mà Việt Nam đã cam kết, Luật Di
sản văn hóa (được cụ thể hóa bằng Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày
11/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Di sản văn hóa); Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Luật
Du lịch (được cụ thể hóa bàng Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
10/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Du lịch) và một số quy định pháp luật có liên quan là
các khn khổ pháp lý đối với các hoạt động quản lý, khai thác các giá
trị di sản ở Việt Nam, trong đó có hoạt động du lịch, cho phát triển
kinh tế - xã hội.


Tuy nhiên trong thực tế, hoạt động quản lý phát triển nói
chung, quản lý phát triển du lịch nói riêng, tại các khu vực có di sán
văn hóa khác nhau sẽ theo những mơ hình khác nhau. Điều này có
thể được giải thích bởi sự khác nhau về đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
kinh tế - xã hội ở những khu vực có di sản văn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

giá hiện trạng di sản văn hóa và việc tổ chức quản lý phát triên du
lịch tại các khu có di sản văn hóa ớ Việt Nam là rất cần thiết.


<i>3.3.1. Đ ánh giá tiềm năng phát trỉến du lịch tại k h u vực di sán </i>
<i>văn hóa</i>


Khảo sát trực tiếp, cụ thể di sản văn hóa và đưa ra nhừng đánh
giá tổng hợp, như: mức độ thuận lợi hấp dẫn, mức độ bền vũng,
thờ. gian hoạt động du lịch.



+ Mức độ thuận lợi hấp dẫn của di sản văn hóa: Sự phân bố các
giá trị di sản văn hóa được khai thác cho phát triển du lịch được
xem là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý di sán văn
hóa để phát triển du lịch. Đây là yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu
để ìhu hút du khách. Nó có tính tổng họp và thường được xác định
bằng: vẻ đẹp cúa phong cánh, sự đa dạng của địa hình, sự thích họp
của khí hậu, giá trị đặc sắc và độc đáo của các hiện tượng và các di
tích, sự đa dạng đặc sắc của tài nguyên sinh v ậ t...


+ Mức độ bền vừng của di sản văn hóa: Phán ánh khá năng bền
vừr.g của các thành phần và bộ phận thuộc di sản vãn hóa, trước áp
lực của hoạt động du lịch, của khách du lịch, các đối tượng khác và
thiốn tai. Bởi tác động của hoạt động du lịch đến di sản văn hóa
theo hai mặt. Tích cực: là tạo hiệu quả tốt đối với việc tiến hành
nghiên cứu, xếp hạng, tôn vinh giá trị của di sản văn hóa, tạo hiệu
quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp, nâng cao chất lượng cuộc sống
cộrg đồng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và địa
phuơng. Mặt tác động tiêu cực: gây nên sự suy thối mơi trường, hư
hại di sản văn hóa, tệ nạn xã hội, gây dịch b ệ n h ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

hay mùa vụ của hoạt động du lịch, từ đó liên quan đến phương
hướng đầu tư tổ chức quản lý, kinh doanh phục vụ du lịch.


* Đặt di sản văn hóa trong tổng thể địa phương và khu vực để có
biện pháp xây dựng khu vực có di sản đó thành một điểm du
lịch. Tính phức tạp của hoạt động quán lý di sán văn hóa sẽ
tăng lên cùng với sự đa dạng về đặc điểm địa lý nơi phân bố
khu vực di sản, cũng như diện tích khu vực di sản (diện tích
càng lớn thì hoạt động quản lý càng khó khăn). Mặt khác, chỉ
ra những khía cạnh của địa phương có thế kết hợp khai thác du


lịch: khía cạnh vật thể, khía cạnh phi vật thế.


- Chỉ ra những khía cạnh văn hóa của di sản đó có thế khai thác
để tạo ra một sản phẩm du lịch. Khai thác, phát huy giá trị văn
hóa của di sản với đời sống kinh tế và hoạt động du lịch.
Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng các sản phẩm văn
hóa thuộc về di sản đó thành các sản phẩm du lịch.


<i><b>3.3.2. Đảnh giá đường lối, chính sách thuận lợi cho phát triển du </b></i>
<i><b>lịch tại khu vực di sản văn hóa</b></i>


- Xem xét và rà soát lại các nội dung và các ưu điểm, hạn chế,
tình hình lập và triển khai của các văn bản quyết định, nghị
định, hệ thống luật pháp và các hướng dẫn, các chi thị của
Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan trong lĩnh vực phát
triển du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

* Ví dụ: Mức dộ phức tạp đối với công tác quán lý phát triến


d u l ị c h


<b>STT</b> <b>Khu vực di sấn </b>
<b>văn hóa</b>


<b>Mức độ phức tạp </b>
<b>đối với công tác </b>


<b>quán lý</b>


<b>Những quy đinh pháp luật </b>


<b>chủ yếu đỉều chỉnh hoạt động </b>


<b>quản lý phát triển du lịch</b>
<b>1</b> <b>Cố </b>đ ô H u ế Rất phức tạp <b>- Luật Di sản văn hóa</b>


<b>-</b> Luật Xây dựng


- Luật <b>Bảo vệ Môi trường</b>
- Luặt <b>Du lịch</b>


<b>2</b> K hu p h ố c ổ H ội A n <b>Phức tạp</b> - Luật Di sản văn h ó a


<b>- </b>Luật Xây dựng


<b>-</b> Luật <b>Bảo vệ Môi trường</b>


- Luật Du lịch


<b>3</b> <b>Khu di tích Mỹ Sơn</b> <b>ít phức tạp</b> <b>- Luật Di sản ván hóa</b>
<b>- Luật Bảo vệ Môi trường</b>


<b>- Luật Du lịch</b>


<i><b>(Nguồn: Viện Nghiên cừu ph át trién da lịch, Báo cáo hiện trạng tò chức quan lý và </b></i>
<i><b>phát triền du lịch tạ i các khu vực di sán the giới ơ Việt Nam, Dự án: Định hướng quan iỷ </b></i>
<i><b>phát triến du lịch tạ i các khu vực di sán thể giới ớ Việt Nam, Hà N ội 2008)</b></i>


<i><b>3.3.3. Đánh giá khả năng đầu tư, hợp tác phát triển du lịch tại </b></i>
<i><b>khu vực di sản văn hóa</b></i>



- Điều tra, đánh giá tình hình chung về hợp tác và đầu tư phát
triển du lịch trong nước và quốc tế.


- Điều tra, đánh giá chi tiết về việc tham gia của các tố chức,
hiệp hội du lịch trong nước và quốc tế, cũng như việc tham gia
ký kết các hiệp định về kinh tế - xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

trạng này do môi trường đầu tư không thuận lợi hay do những
khó khăn từ chủ đầu tư.


<b>* Ví du: D anh muc các dư án ưu tiên đầu tư </b><sub>• </sub> <sub>• </sub> <sub>• </sub> ử <b>Hà Nội</b><sub>•</sub>


<b>STT</b> <b>Dự án</b> <b>D ự kiến </b>


<b>diện tích </b>
<b>(ha)</b>


<b>D ự báo </b>
<b>vốn đầu tư </b>
<b>(triệu USD)</b>
<b>Trưốc</b>


<b>2 0 0 0</b>


<b>Sau</b>
<b>2 0 0 0</b>
<b>1</b> Công viên Thống nhất (bao gồm cả hồ Bảy


<b>Mẫu và hồ Ba Mẫu), công viên Văn hóa, trung </b>
<b>tâm giải trí, nghỉ dưỡng cuối ngày, cuối tuần, </b>


luyện tập thể dục và vui chơi tập thể ngồi trời


<b>63</b> <b>15</b> <b>35</b>


<b>2</b> <b>Cơng viên Tuổi trẻ - Thanh Nhàn: công viên văn </b>
<b>hóa - thể thao và giải trí hiện đại</b>


<b>25</b> <b>10</b> <b>20</b>


<b>3</b> <b>Khu du lịch nghỉ dưỡng tổng hợp Hồ Tây gồm </b>
<b>cả khu.Hổ Tây, khu Nghi Tàm, Quảng Bá, khu </b>
<b>Cổ Ngư, khu vành đai bao quanh và hồ)</b>


900 <b>30</b> 330


<b>4</b> Công viên Thăng Long, khu du lịch vui chơi
tổng hợp <i>ở</i><b> c ổ Loa, công viên lịch sử về các </b>
<b>truyển thuyết dân tộc bên cạnh khu di tích lịch </b>
<b>sử Cổ Loa - An Dương Vương. Đây là khu di </b>
tích nối tiếp với khu Hồ Tây bằng một tuyến
<b>cáp treo dài khoảng 8 - lOkm</b>


<b>250</b> <b>10</b> <b>500</b>


5 <b>Khu giải trí Hồ Guơm: khu giải trí xung quanh Hồ </b>
Gươm, mặt hồ 16 ha và các công viên, vưởn hoa,
<b>đuờng cây xanh xung quanh hồ và khu vụt trong </b>


<b>phạm vì bán kính cách hồ 500 lOOOm.</b>



50 5 30


6 Khu thể thao Mễ Trì * làng thể thao <b>Olimpic</b> 150 170


7 Khu thể thao dân tộc Mỹ Đình 230 150


8 Khu bảo tồn lịch sử c ổ Loa 500 10 200


9 <b>Khu du lịch - vui chơi giải trí hiện đại Vân Trì, </b>
<b>bao gồm cả sân golf và làng du lịch nghỉ dưỡng</b>


<b>750</b> <b>20</b> <b>200</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

11 Khu du lịch sinh thái Yên Sớ 220 10 ... . 'SO


12 Công viên Bách Tháo 13 2 5


13 Công viên Thú Lệ 24 2 5


14 Hệ thống vườn hoa, còng viên, hồ nước, dải
cây xanh, đường cây xanh, sân chơi, điếm vui
chơi nhó trong thành phô


2000 SO 250


15 Khu cày xanh, khu camping, các cù lao sông Hổng,
các làng du lịch - sinh thái dọc sông


1500 10 30



16 Công viên Bách thú Ninh Sơn - Chương Mỹ 500 10 50


17 Khu bảo tồn phố cổ, phố cũ phục vụ du lịch,
nghiên cứu, tham quan học tập và nghi dưỡng


500 20 250


18 Khu du lịch - bảo tồn thành cổ Hà Nội gắn với
khu Ba Đình, bảo tàng và lãng Hổ Chí Minh
thành khu du lịch liên hoàn


500 20 150


19 Khu du lịch làng nghể Bát Tràng 100 20


20 Khu du lịch sinh thái nhân văn Sóc Sơn 350 50


21 Bảo tồn các làng nghể truyền thống ở Hà Nội:
làng giấy dó phuờng Bưới. đúc đồng Ngũ Xã, dệt
Yên Thế, tranh Đông H ồ ...


200 10 20


22 Khu du lịch văn hóa làng hoa Nhật Tân - Nghi
Tàm - Quảng Bá


200 5 30


23 Dự án du lịch cáp treo qua sông Hồng từ Hồ
Tây đi thành c ổ Loa: 8 - 10 km



19


24 Khu du lịch vui chơi giải trí tại khu cơng nghiệp
Sài Đồng


40 5 15


: 25 Làng vãn hóa các dân tộc Đổng Mô - Ngải Sơn 300 10 2 0 0


26 Khu du lịch nghỉ duỡng Vườn Quốc gia Ba Vì 1000 10 100


27 Khu du lịch nghỉ dưỡng Suối Hai 250 5 20


28 Khu du lịch nghi duỡng Ao Vua 250 10 30


29 Khu du lịch nghi dưững Đại Lải 250 51 20


30 Khu du lịch lễ hội hành huơng đến thắng cảnh
Hương Sơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

31 Khu du lịch nghỉ duững Sóc Sơn 500 50


32 Khu du lịch nghỉ duỡng Tam Đảo 500 5 50


33 Trung tâm du lịch văn hóa lịch sử - vần hóa Quan
họ Bắc Ninh (phối hợp với Bắc Ninh): quần thể
khu du lịch lịch sử - văn hóa Quan họ, khu di tích
lịch sử nhà Lý và các quần thể du lịch khu vụt



100 5 20


34 Khu du lịch “phố Hiến” Hưhg Yên (phối kết hợp
với Hưng Yên)


50 5 40


35 Khu du lịch sinh thái - văn hóa Hồ Hịa Bình
(phối kết hợp với Hịa Bình)


3000 5 40


36 Du lịch văn hóa lịch sử quần thể du lịch triểu Trần
- Nam Định (phối kết hợp với Nam Định)


1000 5 60


<b>Tổng công</b> <b>18.915</b> <b>3 19</b> <b>2 .5 8 0</b>


<i><b>(Nguồn: Báo cáo tống hợp Quy hoạch tống thé p h á t triến du lịch Thành p h ố Hà </b></i>


<i><b>Nội thời kỳ 1997 - 2010 và đến 2020, Sớ Du lịch - U B N D Thành phố Hà Nội, trang 144)</b></i>


<i><b>3.3.4. Đánh giả hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch tại khu vực</b></i>
<i><b>di sản văn hỏa</b></i>


Điều tra, thống kê, phân tích, đánh giá hiện trạng về hoạt động
xúc tiến quảng bá phát triển du lịch như: in ấn và phát hành các ấn
phẩm; tổ chức liên hoan, triển lãm, hội thảo bàn về giá trị của di sản
văn hóa và tiềm năng phát triển du lịch của di sản; các hoạt động


quảng cáo, tiếp thị, liên kết với các hãng lữ hành, các công ty du
lịch xây dựng các chương trình tham quan du lịch tại các tuyến
điểm có di sản văn hóa.


<b>3.4. Hoạch định chính sách, biện pháp quản lý</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

nền vãn hóa đầy bán sắc. Rõ ràng sự hòa nhập là hoàn toàn cần
thiết, hòa nhập trong điều kiện đó đồng nghĩa với tiến bộ. Nhưng
muốn xây dựng một nền văn hóa tiên tiến khơng chối bị hội nhập,
trước hết phải đảm bảo một nền văn hóa đầy bản sắc dân tộc. Nền
kinh tế siêu công nghiệp đang ồ ạt diễn ra, con người hiện đại đang
đứng trước một gia tốc, bởi vậy cần bảo tồn những di sản của cha
ông để lại, như một thảm đệm để con người tránh được những cú
sốc khi tiến vào xã hội mới. Do đó. những chu trương cua Đảng và
Nhà nước nhàm phục hồi, đề có thê sư dụng, khai thác một cách
hợp lý các giá trị cúa di sản văn hóa là hoàn toàn đúng đắn và cần
được thực hiện nghiêm túc.


Di sản văn hóa là nguồn lực quan trọng, là cơ sớ đề phát triến
du lịch. Nhưng di sản văn hóa lại có tính biến đối và suy giảm bởi
những tác động cúa các điều kiện tự nhiên, con người và các hoạt
động kinh tế - xã hội. Do vậy, quán lý và báo tồn di san văn hóa là
một nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu của mỗi địa phương,
mỗi quốc gia muốn phát triển du lịch bền vừng.


“Chiến lược giữ gìn và bảo vệ di sản” trong Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010 cũng đã xác
định quan niệm chung, những biện pháp bảo vệ di sản du lịch,
những nguyên lý quy định về xếp hạng thắng cảnh, làm cơ sớ pháp
lý cho việc bảo vệ tài nguyên du lịch ở nước ta trong quá trình phát


triển du lịch <n.


Tuy phát huy các giá trị của di sản văn hóa là yêu cầu thực tiễn
và khoa học, nhưng chúng ta cần lưu ý đến sự phát triển bền vững,
vì chỉ khi kết hợp chặt chẽ giữa du lịch với bảo vệ môi trường, với
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thì mới có du lịch bền vững và
sự phát triển văn hóa bền vững. Khái niệm “phát triến bền vững” là
m ột khái niệm rất mới của nửa cuối thế kỷ XX và nhanh chóng trở


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

thành môi quan tâm hàng đâu của cả thê giới, bởi con người đang lo
sợ đến mặt trái của sự phát triển là sự tàn phá. "Phát triến bền
vững”, theo báo cáo của Brundtland năm 1987, là “sự phát triển
kinh tế, văn hóa và xã hội đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai”(l). Đây là báo cáo của ủ y ban Thế giới về môi trườns
và Phát triển của Liên hiệp quốc, hay còn được gọi tắt là ủ y ban
Brundtland, theo tên của vị chủ tịch là bà Gro Harlem Brundtland.7 t •


Do vậy, việc quản lý di sản văn hóa để phát triển du lịch bền
vững phải được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài
hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường.


Đồng thời việc phát triển du lịch phải có trọng điểm, trọng tàm
theo hướng gắn với di sản văn hóa, vừa bảo tồn, tôn tạo, phát huy
giá trị của di sản văn hóa, vừa mở rộng giao lưu trong nước và quốc
tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.


<i><b>3.4.1. Quản lý việc sử dụng và bảo vệ khu vực di sản vãn hóa</b></i>


- Thành lập Ban Quản lý các cấp có trách nhiệm quán lý các


hoạt động du lịch phù hợp với mục tiêu, yêu cầu quản lý của
cơ quan quản lý N hà nước trong việc sử dụng và bảo vệ di sản
văn hóa. Xây dựng mơ hình quản lý với sự tham gia của cộng
đồng địa phương và các đối tác có liên quan.


- Phối hợp với các cơ quan chức năng soạn thảo các quy chế, cơ
chế chính sách cho các hoạt động du lịch tại khu vực di sản
văn hóa như: hoạt động hợp tác đầu tư, đào tạo, sử dụng
nguồn nhân lực, tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển
di sản văn hóa, hoạt động kinh doanh du lịch... đế trình ửy
ban Nhân dân hoặc chính phủ phê duyệt, tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch tại khu vực đi
sản văn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

+ Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


+ Hệ thống số liệu, các kết quả điều tra, đánh giá về di sản văn
hóa, các tài liệu liên quan.


Hồ sơ quy hoạch phát triển du lịch tại các di san văn hóa:


+ Phần bản vẽ: Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; Ban đồ
hiện trạng khu vực di sản văn hóa; Bản đồ quy hoạch định
hướng phát triển du lịch tại khu vực có di sán văn hóa.


+ Phần văn bản: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tồng thể phát
triển du lịch; Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục; Các văn
bản pháp lý liên quan.



Triển khai quy hoạch đã được lựa chọn:


+ Lựa chọn những nhà đầu tư có đủ năng lực và phẩm chất tốt để
thực hiện các dự án quy hoạch bảo vệ, tôn tạo di sản văn hóa.
+ Cơng khai hóa các nội dung quy hoạch cho các đối tượng có


liên quan và tham gia thực hiện dự án đế họ nắm được nội
dung, mục tiêu, nhiệm vụ cứa các dự án. Từ đó, góp phần
nâng cao nhận thức của họ về vấn đề bảo vệ di sản văn hóa.
hạn chế các tác động tiêu cực, tạo được môi trường tốt cho
việc thực hiện quy hoạch.


+ Tiến hành quy hoạch khu vực di sản văn hóa theo quan điếm
phát triển du lịch, đảm bảo tính tổng thể. Hịa nhập phát triển
du lịch trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đám báo
cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng, phù hợp với quy
mô, chất lượng của khu vực di sản văn hóa, nhàm bảo vệ di
sản văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

+ C ơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương đóng góp
ý kiến vào nhiệm vụ và quy hoạch phát triển du lịch tại khu
vực di sản.


+ Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh tố chức thấm
định nhiệm vụ và quy hoạch phát triển du lịch; Theo dõi, rà
soát và đề xuất việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch; Vận động
đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư, xây dựng theo quy hoạch
trong phạm vi thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.


<i><b>3.4.3. Quán lý kinh doanh dịch vụ du lịch</b></i>



<i>- Việc tố chức mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu </i>


vực di sản văn hóa phải căn cứ tính chất khu di sản. quy hoạch
phát triến du lịch, bảo tồn phát huy giá trị của di sản. Ke hoạch
đầu tư, kinh doanh du lịch đã được cơ quan Nhà nước có thâm
quyền phê duyệt.


- Tiến hành phân chia khu vực di sản văn hóa để đầu tư, bảo vệ
có hiệu quả. Bố trí hệ thống chỉ dẫn, bổ trí sắp xếp chu trình
dẫn khách thăm quan, hướng dẫn khách chỉ ra những nét độc
đáo của di tích, giá trị văn hoá nghệ thuật của di tích, giá trị
nghệ thuật, những giai thoại, truyền thuyết liên quan đến di
sản làm tăng tính văn hoá. nghệ thuật hay tính thiêng, tơn
nghiêm của di sản...


- Khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, các tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ du lịch phải thông báo bằng văn bản
với Ban Quản lý hoặc Ban Điều phối phát triển du lịch vào
thời điểm bắt đầu kinh doanh.


- Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phái theo sự hướng dẫn,
kiểm tra của Ban Quan lý, Ban Điều phổi, cơ quan Nhà nước
về du lịch của địa phương có di sản vãn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

- Công bố và thực thi các văn ban pháp luật, các quy chê có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến báo vệ, tôn tạo di sản vãn
hóa trong q trình phát triển du lịch.


- Ban Quản lý di sán văn hóa có trách nhiệm phối hợp với các


cơ quan, ban, ngành tại địa phương như Sở Tài chính. Cục
Thuế, Sở Văn hóa. Du Lịch và Thế thao... tham mưu giúp
UBND tinh xây dựng các mức thu phí. lệ phí tham quan du
lịch theo quy định của pháp luật và trình cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền quyết định.


- Các nguồn thu từ du lịch, ngoài việc nộp ngân sách cho Nhà
nước, chính quyền địa phương được phép sử dụng hợp lý, hiệu
quả cho các mục đích, như:


+ Hồ trợ hoạt động nghiệp vụ về quán 1Ý di sản văn hỏa.
+ Tuyên truyền quáng bá, giáo dục về bảo vệ di sán văn hóa.
+ Khắc phục các sự cố, ơ nhiễm, suy thối môi trường, gây ánh
hưởng không tốt tới di sản văn hóa.


+ Hồ trợ các ngành, địa phương phối hựp quán lý di sản văn
hóa, đầu tư xây dựng các cơng trình phục vụ trực tiếp công tác bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa.


- Ban Quản lý di sản văn hóa, chính quyền địa phương sử dụng
các cơng cụ tài chính thưởng phạt theo quy định của pháp luật,
nhàm ngăn chặn việc khai thác bừa bãi, phá hủy các di sản vãn
hóa. gây hậu quả xấu cho di sản và môi trường du lịch.


<i><b>3.4.2. Quản lý quy hoạch phát triến du lịch</b></i>


<i>- Các căn cứ lập quy hoạch phát triển du lịch tại các di sản vãn hóa:</i>


+ Các nghị quyết, quyết định về chủ trưong phát triển kinh tế -
xã hội có liên quan của Đảng và Nhà nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

đảm an toàn, tiện nghi theo tiêu chuấn quy phạm liên quan
được nhà nước ban hành.


<i><b>3.4.4. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác </b></i>
<i><b>quốc tể</b></i>


<i>- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiến </i>


hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, như:


+ Nghiên cứu cơ bản về đặc điểm và giá trị của khu di sản văn hóa.
+ Nghiên cứu bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của di sản văn hóa.
+ Đ ánh giá vai trò, hiệu quả của các chương trình du lịch, tác


động của các chương trình du lịch tới mọi m ặt của địa
phương nơi có di sản văn hóa. Rút ra nhận xét, kết luận và
phương án bổ sung, khắc phục, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hoạt động du lịch ở địa phương nơi có di sản văn hóa.
+ Tuyên truyền giáo dục cộng đồng về bảo vệ di sản văn hóa.
+ Trao đổi và chuyển giao kinh nghiệm trong công tác trùng


tu, bảo vệ di sản văn hóa.


- Thường xuyên điều tra, đánh giá, phân loại trình độ nghiệp vụ
của toàn bộ cán bộ nhân viên trong ngành của địa phương
hoặc quốc gia. Dựa trên kết quả điều tra tiến hành xây dựng kế
hoạch đào tạo cụ thể các cấp có trình độ khác nhau, theo các
chuyên ngành phù hợp. Bao gồm cả về quản lý, kỹ năng nghề
và giám sát, để cán bộ nhân viên có thể đáp ứng được chất


lượng dịch vụ du lịch như m ong muốn của khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<i><b>3.4 5. Khuyến khích cộng đòng tham gia bảo tồn di sản văn hóa </b></i>
<i><b>để phát triển du lịch</b></i>


- Thành lập Ban Quản lý có sự tham gia của người dân địa
phương, các doanh nghiệp du lịch, các cơ quan quán lý Nhà
nước và các tổ chức phi chính phủ, để đảm bảo sự thông hiểu
và thực thi tốt các hoạt động.


- Tôn trọng nhu cầu và nguyện vọng cua cộng đồng địa phương
thông qua việc lấy ý kiến của họ về các vấn đề phát triển du
lịch cũng như việc sử dụng, bảo vệ di sản văn hóa, úng hộ
quan điểm cúa cộng đồng địa phương. Bới cộng đồng là
những người nắm giữ và thực hành di sản, giữ vai trò vừạ là
chủ thể sang tạo và vừa là người hưởng thụ các sinh hoạt văn
hóa đó, UNESCO cho rằng, các cộng đồng là mạng lưới
những người mà nhận thức về bản sắc hoặc sự gắn bó với
nhau phát sinh từ các mối quan hệ m ang tính lịch sử bắt nguồn
từ việc thực hành và chuyển giao hoặc ràng buộc với di sản
văn hóa của họ.


' Khuyến khích thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
thông qua việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực địa phương
trong hoạt động kinh doanh du lịch, cũng như việc bảo tồn,
tơn tạo di sản văn hóa.


- Trong q trình hoạch định chính sách và giải pháp phát triếĩi
du lịch phải tính đến tối đa hóa đóng góp thu nhập từ du lịch
vào nền kinh tế địa phương.



- Nhân rộng những lợi ích của phát triển du lịch tới nhiều người
dân hơn (đặc biệt là những người dân thuộc nhóm nghèo hoặc
chịu thiệt thòi trong xã hội) và phân bố lợi ích từ hoạt động du
lịch một cách công bằng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

- Đảm bảo các chi phí cho môi trường và bảo tồn di sản văn hóa
phải được tính đến trong tất cả các khâu, các giai đoạn của các
<i>dự án phát triển du lịch, hợp nhất cân nhắc về tài nguyên \và </i>
môi trường, lợi ích của cộng đồng địa phương trong tất cả các
quyết định phát triển du lịch.


<i><b>3.4.6. Tăng cường quảng bả du lịch</b></i>


- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường hiện tại và thị
trường tiềm năng. Trong giai đoạn đầu, có thể tập trung và
truyên truyền quảng bá, khai thác các thị trường dễ tính, khi
chất lượng sản phẩm du lịch đã được nâng cao với các điều
kiện kinh tế - xã hội được nâng cấp. lúc đó có thế xúc tiến
phát triển du lịch và khai thác tại các thị trường khó tính hơn.
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phấm du lịch phù


hợp với thị trường du lịch. Với từng vùng du lịch phải tạo ra
được sản phẩm du lịch đặc thù, độc đáo, giàu bản sắc dân tộc
để tạo ưu thế cạnh tranh, thu hút khách, chiếm lĩnh, mở rộng
thị trường.


- Hiện nay đa số khách du lịch đến các địa phương thường thiếu
thông tin về du lịch của các điểm đến. Các nguồn thông tin
được phát hành thường không thật phong phú. Do vậy, cần xúc


tiến tuyên truyền quảng cáo như: biên soạn và phát hành các ấn
phẩm có chất lượng và thơng tin chính xác về di sản văn hóa và
các thơng tin cần thiết khác (điểm vui chơi giải trí, phương tiện
đi lại, nhà hàng, khách sạn ...) để giới thiệu cho khách.


- Tham gia hoặc tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ du lịch
trong nước và quốc tế để có điều kiện tuyên truyền những sản
phẩm du lịch của mỗi địa phương, cũng như của quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

- Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến cơ chế tài chính
cho hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.


- Có chế tài huy động vốn nhiều hơn nữa từ doanh nghiệp cho
quảng bá, xúc tiến du lịch. Gắn công tác xúc tiến, quáng bá du
lịch với xúc tiến đàu tư thương mại.


<b>3.5. Tóm tắt ch ư on g III</b>


Giữa hoạt động du lịch và hoạt động báo tồn di sản văn hóa có
mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại hữu cơ. Đế bảo tồn vừng
chắc, phát huy tốt các di sản văn hóa của đất nước, tạo cơ sở cho sự
phát triển kinh tế, văn hóa của đất nước trong đó có du lịch, chúng
ta phải nỗ lực rất nhiều để ngăn chặn sự xuống cấp của di sản văn
hóa, bảo vệ tính tồn vẹn và nguyên gốc của từng di sản trước sự
xâm phạm từ các hoạt động có ý thức và vô ý thức của con người
và tác động của thiên nhiên nghiệt ngã.


Mỗi di sản văn hóa, dù là di sàn vật thế hay phi vật thê, đều có
những đặc thù khác nhau. Sự khác nhau ớ các nội dung giá trị cùa
mỗi di sản văn hóa, ở sự phân bố vị trí địa lý. tổ chức quản lý, hoạt


động sử dụng và phát huy giá trị của di sản. Do vậy, việc bảo tồn và
phát huy giá trị mỗi di sản văn hóa cũng có những yêu cầu riêng, rất
khó khăn, phức tạp. Trong tùng công đoạn, từ việc xây dựng chi tiết
các bước xác định và mô tả những di sản văn hóa cụ thế, đến việc
thiết lập những tiêu chí, phương thức đánh giá và xem xét khả năng
tham gia cùa di sản vào các hoạt động du lịch, ln địi hỏi các nhà
quản lý phải thực hiện theo một quy trình bài bản khoa học.


Nhân dân cũng cần thay đổi tâm [ý trong cách thức đánh giá và
bảo tồn giá trị của di sản văn hóa. Người dân cần được cung cấp
kiến thức để có thể ý thức đúng đắn về vai trò cúa di sản văn hóa.
họ phát huy tối đa tinh thần tự giác trong việc bao vệ di sản văn hóa
<i>của cộng đồng, đây sẽ là đội ngũ chính bảo vệ di sản văn hóa vừa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong phát triển du lịch, bao
đảm hài hòa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, lợi ích hợp pháp
của các tổ chức và các cá nhân trong kinh doanh du lịch.


Việc đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại khu vực di sản văn
hóa cụ thể, chính xác là cơng việc cần thiết nhằm đảm bảo quản lý
phát triển du lịch, bảo tồn di sản văn hóa theo quy định pháp luật, v ừa
tạo điều kiện bảo tồn di sản. phát huy tiềm năng tài nguyên du lịch tại
khu vực có di sản văn hóa để phục vụ mục tiêu phát triển du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

<b>HƯỚNC DẪN Tự HỌC CHƯƠNG III</b>

• ■


Tài liêu cần đoc:• •


<i>1. Cục di sản - Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch, Danh sách các </i>



<i>D i tích lịch sử văn hóa cua tinh, thành phô được xêp hạng cãp </i>
<i>Quốc gia tính đến ngàv 30/12/2005.</i>


<i>2. Pierre Huard và Maurice Durand, Hiểu biết về Việt N am , Nxb. </i>
Khoa học Xã hội, H.1993, 404 trang.


<i>3. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên) (2007), Tài nguyên du lịch, Nxb. </i>
Giáo Dục, Hà Nội.


C âu hỏi ôn tậ p :


1. Trình bày những tiêu chí đế xác định di sán văn hóa nhằm
phục vụ phát triển du lịch.


2. Nội dung các bước đế mô tả di sản vật thế? Cho ví dụ và phân
tích ví dụ ấy.


3. Nội dung các bước mô tả di sản phi vật thế? Cho ví dụ và
phân tích ví dụ ấy.


4. Chứng minh làng nghề truyền thống như một di sản văn hóa
có giá trị nhằm phục vụ việc phát triển du lịch.


5. Lấy m ột di sản cụ thể rồi phân tích và đánh giá những khía
cạnh có thể khai thác để phát triển du lịch.


6. Qua một di sản văn hóa cụ thể hãy phân tích các biện pháp
quản lý nó phục vụ cho việc phát triển du lịch.


7. Những cách thức xây dựng chính sách và biện pháp quản lý di


sản văn hóa để phát triến du lịch.


8. Phân tích những nguyên tắc quản lý quy hoạch và quản lý
kinh doanh dịch vụ du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



Tiếng Việt


1.A nnalisa Koeman, IƯCN Việt Nam. Michael di Gregorio.
<i>CRES / Trung tâm Đơng Tây), Văn hóa và Du lịch: Các quan </i>


<i>hệ đan xen phứ c tạp.</i>


2. <i>Antonio M achado (2003), Du lịch và phát triển bền vững </i>


<i>(Tourism and Sustainable Development) trong Dự án: "Xây </i>
<i>dựng năng lực cho phát triển Du lịch ở Việt Nam". VNAT và </i>


FUNDESO, Hà NỘI.


3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
<i>(12/1996), N ghị quyết Trung ương II khóa VIII về định hướng </i>


<i>chiến lược p h á t triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ cơng </i>
<i>nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, Hà Nội.</i>


4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1998),


<i>Nghị quyết Trung ưong V khóa VIII về xây dựng và phát triên nền </i>


<i>văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Hà Nội.</i>


<i>5. Văn Bản (2007), về với làng nghề dệt lụa Vạn Phúc - Hà Tâv, </i>
<i>Tạp chí Công nghiệp, số 1, trang 1.</i>


<i>6. Các hiến chương quốc tế về báo tồn và trùng tu, Nxb. Xây </i>
dựng, Hà Nội, 8/2004.


<i>7. Đặng Kim Chi (2007), X ử lý nước thải tại các làng nghề, Tạp </i>
<i>chí Du lịch Việt Nam, số 3, trang 21.</i>


<i>8. Nguyễn Du Chi (2001), Trên đường tìm về cái đẹp của cha </i>


<i>ông, Viện Mỹ thuật - Nxb Mỹ thuật, Hà Nội.</i>


<i>9. Cục di sản - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Danh sách các </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

<i>10. Chu Xuân Diên (1999), Cơ s à văn hóa Việt Nam (Bài giang). </i>
Thành phố Hồ Chí Minh.


<i>11. Quốc Đ ông (2007), Du lịch ba cùng ơ SaPa, Báo Nhân dân. </i>
ngày 16 tháng 6, trang 1-2.


<i>12. Lương Xuân Đức. Nguyễn Tiến Cường (2005), Vượt qua </i>


<i>thách thức đê du lịch Việt Nam phát triên, Báo Nhân dân. </i>


ngày 27 tháng 12, trang 3.


<i>’ 3. Lương Xuân Đức, Nguyễn Tiến Cường (2008). Du lịch Việt </i>



<i>Nam hướng tới chuvên nghiệp, Báo Nhân dân. ngày 05 tháng</i>


01, trang 5.


<i>14. Phạm Dũng (2007). Du lịch - Sức mạnh kinh tế văn hóa và </i>


<i>chính trị, Hồ sơ sự kiện (chuyên san cúa Tạp chí Cộng sản) số</i>


26, ngày 25 tháng 12.


15. Fujimori Terunobu, Phạm Đình Việt, Muramatsu Shin. Đặng
<i>Thái Hoàng (1997), Bao tồn di san kiến trúc Hà Nội </i>


<i>(Preservation o f Hanoi architectural heritage'), Nxb. Xây </i>


dựng, H à Nội, 184 trang.


<i>16. Cao Lộ Gia (2004), Nhăn loại học du lịch Trung Quổc, Nxb. </i>
Du lịch Quảng Tây.


<i>17. Luật D i sản văn hỏa và văn bản hướng dẫn thực thi (2003), </i>
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


<i>18. Luật Du lịch Việt Nam (2005), Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội </i>
Chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
<i>19. Vũ Quang Mạnh (2007), Du lịch Việt Nam: Một thưomg hiệu </i>


<i>kinh tế đầy hứa hẹn, Báo Lao Động, ngày 25 tháng 3.</i>



<i>20. Đổng N gọc Minh, Vương Lôi Đình (Chủ biên) (2001), Kinh </i>


<i>tế du lịch & Du lịch học, Nxb. Trẻ, 471 trang.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

<i>22. Dương Văn Sáu (2004), L ễ hội Việt Nam trong sự phát triên </i>


<i>Du lịch, Giáo trình dành cho sinh viên các trường ĐI ỉ & CĐ </i>


ngành Du lịch, Trường ĐHVH Hà Nội.


<i>23. Dương Văn Sáu (2008), Di tích lịch sư văn hóa và danh thắng </i>


<i>Việt N am , Giáo trinh dành cho sinh viên các trường ĐH & CĐ </i>


ngành Du lịch, Nxb. Đại học Quốc gia. Hà Nội.


<i>24. Hà Vãn Tấn, (1993), Chùa Việt Nam. Nxb Khoa học Xã hội, Hà </i>
Nội.


<i>25. Trần Ngọc Thêm (1995), Cơ sơ văn hóa Việt N am , Trường </i>
Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ
Chí Minh.


<i>26. Tổng cục Du lịch Việt Nam, Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng </i>


<i>thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 -2 0 1 0 , Tổng Cục </i>


Du lịch Việt Nam, trang 150 - 153.


27. Trung tâm Công nghệ Thông tin Du lịch - Tống Cục Du lịch


<i>(2007), Non nước Việt Nam. Sách Hướng dẫn du lịch, Hà Nội.</i>
<i>28. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2008), Hiện trạng tố chức </i>


<i>quản lý và p hát triên du lịch tại các khu di san thê giới ơ Việt </i>
<i>Nam, Báo cáo thuộc Dự án Định hướng quản lý phát triển du </i>


lịch tại các khu vực di sản thế giới ở Việt Nam, Hà Nội.


<i>29. Viện Văn hóa Nghệ thuật (1984), Một vài suy n g h ĩ về một quan </i>


<i>niệm về văn hỏa, Kỷ yếu hội thảo (tài liệu lưu hành nội bộ), </i>


Hà Nội.


<i>30. Bùi Văn Vượng (1998), Tinh hoa nghề nghiệp cha ông, Nxb </i>
Thanh niên, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

32. Trần Ọuốc Vượng (Chủ biên), Tô Ngọc Thanh, Nguyễn Chí
<i>Bền. Lâm Mĩ Dung, Trần Thuý Anh (1998), Cơ sở văn hóa </i>


<i>Việt Nam, Nxb. Giáo Dục. Hà Nội.</i>


<i>33. Bùi Thị Hải Yến (2007), Quy hoạch du lịch, Nxb. Giáo Dục, </i>
Hà Nội.


<i>34. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên) (2007). Tài nguyên du lịch. Nxb. </i>
Giáo Dục, Hà Nội.


T iếng A nh



35. Brenda s. A. Yeoh, Jennifer Wang (2001). <i>Tourỉsm </i>
<i>M anagement a nd Poỉicv- Perspectives fro m Singapore </i>
<i>Editors Tan Ern Ser, World Scientitìc Publishing.</i>


<i>36. Hans M agnus Enzensberger (1996), A Theory o f Tourism, </i>
New German Critique, No.68, Spring-Summer. pp. 117-135.
<i>37. Kathryn Besio (M ay, 2003), Cuỉtural Tourism and Tourism</i>


<i>C ultures: </i> <i>The </i> <i>Business o f Mediating Experiences </i> <i>in</i>


<i>Copenhagen and Singapore bv Cang-Seng Ooi, The Journal </i>


o f Asian Studies, Vol.62, No.2, pp.568-569.


38. p. M. <i>Bums (1999). An ỉntoduction to </i> <i>Tourism and </i>
<i>Anthropology.</i>


<i>39. Peter M. Burns (1996). An Introductỉon to Tourism and </i>


<i>Anthropology, Routledge, London and New York. 1996.</i>


40. Spereir Jonathan van, D. p. A <i>(2005), Sustainable </i>


<i>D evelopment and Tourism, University o f Southern Caliíbm ia.</i>


<i>41. UNFPA State o f world population 2008: UNESCO 's </i>


<i>Universal declaration on Cultural D iversity (2001)</i>


<i>42. w . A. Haviland (1996), Culrural anthropology, the 8‘h </i>



<i>edition, Harcourt Brace College Publishers.</i>


43. W alter Jam ieson <i>(1998), C ultural H eritage Tourism </i>


<i>P la n n in g a nd D evelopm ent: D e fw in g the F ield a nd Its </i>


<i>Challenges </i> <i>A P T Bulletin, Vol.29, N o .3/4 Thirtieth- </i>


A nniversary Issue, pp. 65-67.


<i>44. Ziauddin Sardar and Borin Van Loon (1997). Introducing </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

M ột số W ebsite :•


1. .vn
2.
3.


</div>

<!--links-->
<a href=''> .vn</a>
<a href=''></a>
<a href=''></a>
<a href=''></a>
<a href=''>tnam net.com .vn</a>
<a href=''></a>

×