Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn thạc sĩ hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông cho thanh niên trên địa bàn thành phố cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Trần Minh Hiếu

HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TỒN GIAO THƠNG
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH DƯỚI TIẾP CẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Trần Minh Hiếu

HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TỒN GIAO THƠNG
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH DƯỚI TIẾP CẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội (Định hướng ứng dụng)
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG



Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

GS.TS. Phạm Tất Dong

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn trung thực. Các trích dẫn chỉ rõ nguồn tài liệu và tác giả.
Tác giả luận văn

Trần Minh Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp............................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ can thiệp .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi can thiệp ....................................................................... 3
4. Câu hỏi và giả thuyết can thiệp ........................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN GIAO THÔNG CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ........................................................................................ 7
1.1. Khái niệm công cụ trong can thiệp ...................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về thanh niên ............................................................................. 7
1.1.2. Văn hóa giao thơng .................................................................................... 8
1.1.3. Tuyên truyền và tuyên truyền về an toàn giao thơng ............................... 10
1.1.4. Thực hiện An tồn giao thơng .................................................................. 12
1.2. Lý thuyết áp dụng trong can thiệp ..................................................................... 14
1.2.1. Lý thuyết xã hội hóa ................................................................................. 14
1.2.2. Lý thuyết vai trò ........................................................................................ 17
1.2.3. Lý thuyết phát triển cộng đồng ................................................................. 19
1.3. Khái quát chung về đoàn thanh niên và chức năng hoạt động của đoàn ........... 21
1.4. Khái quát chung về tình hình an tồn giao thơng tại thành phố Cẩm Phả ......... 23
1.4.1. Nhận thức của thanh niên về thực hiện an tồn giao thơng .................... 23
1.4.2. Thái độ hành vi của thanh niên về thực hiện an tồn giao thơng ............ 26
1.4.3. Ngun nhân dẫn đến mất an tồn giao thơng trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả.................................................................................................................... 28
1.5. Đặc điểm địa bàn can thiệp ................................................................................ 31
1.5.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ................................ 31
1.5.2. Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............. 33


CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TUN TRUYỀN AN TỒN GIAO THƠNG
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ................... 35
2.1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền an toàn giao thông cho thanh niên
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 35
2.1.1. Mục đích ................................................................................................... 35
2.1.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 36
2.1.3. Chỉ tiêu cơ bản ......................................................................................... 37
2.1.4. Kế hoạch can thiệp cụ thể ........................................................................ 37
2.2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền an tồn giao thơng cho thanh niên

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 40
2.2.1. Thực hiện tuyên truyền về ATGT thông qua kết hợp các chuyên đề
về ATGT với hoạt động văn hóa văn nghệ cho thanh niên tại địa phương .............. 40
2.2.2. Lồng ghép và đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về ATGT
với nội dung giảng dạy, học tập cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục
trên địa bàn thành phố .............................................................................................. 46
2.2.3. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền trên phương tiện truyền thông
đại chúng ................................................................................................................... 51
2.2.4. Tổ chức các buổi diễu hành trên địa bàn thành phố ................................ 55
2.3. Lượng giá kết quả hoạt động tuyên truyền về ATGT cho thanh niên
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 58
2.3.1. Lượng giá kết quả hoạt động tuyên truyền về ATGT cho thanh niên
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .............................................................................. 58
2.3.2. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong hoạt động tuyên truyền
về ATGT cho thanh niên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...................................... 59
2.3.3. Những hạn chế trong hoạt động tuyên truyền về ATGT cho thanh niên
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .............................................................................. 60
2.4. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động tuyên truyền về ATGT cho thanh niên
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Nghĩa của chữ viết tắt

1


ATGT

An tồn giao thơng

2



Cao đẳng

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CN-HCSN-LLVT

Cơng nghiệp, hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang

5

CQĐP

Chính quyền địa phương

6


ĐH

Đại học

7

ĐTN

Đồn thanh niên

8

ĐVTN

Đồn viên thanh niên

9

GDCD

Giáo dục cơng dân

10

GDNN&GDTX

Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên

11


GDPL

Giáo dục pháp luật

12

GV

Giáo viên

13

HĐND

Hội Đồng nhân dân

14

NN

Nhà nước

15

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

16


LHTN

Liên hiệp thanh niên

17

PHHS

Phụ huynh học sinh

18

PT - TH

Phát thanh - Truyền hình

19

THCS

Trung học cơ sở

20

THPT

Trung học phổ thong

21


TP

Thành phố

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp
Theo thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia, độ tuổi lái xe gây tai nạn
giao thông từ 16-24 tuổi chiếm 34,4%. Nguyên nhân do hành vi đua xe trái
phép, lạng lách, đánh võng, đi dàn hàng ngang, không đội mũ bảo hiểm, khơng
có giấy phép lái xe, vượt đèn đỏ, say rượu bia, chở quá số người quy định vẫn
đang phổ biến. Tình trạng phụ huynh học sinh cho phép học sinh đi mô tô, xe
gắn máy tham gia giao thông khi chưa đủ tuổi (dưới 18 tuổi) vẫn đang là vấn
đề nhức nhối của nhà trường và xã hội. Theo điều tra của Uỷ ban An tồn giao
thơng quốc gia gần 80% số người bị xử lý khi tham gia giao thơng có độ tuổi
từ 16 đến 35; gần 80% sinh viên khi đi xe máy khơng có giấy phép lái xe; 95%
sinh viên điều khiển xe sai kỹ thuật. Qua các con số thống kê cho thấy, thủ

phạm gây ra các vụ tai nạn giao thơng có đến hơn 80% đều thuộc lỗi chủ quan
của người tham gia giao thơng. Con số này nói lên rằng, ý thức chấp hành luật
pháp cũng như nếp sống văn hóa của người tham gia giao thơng cịn rất kém.
Điều này phản ánh việc đào tạo và cấp bằng cho người điều khiển các phương
tiện giao thông ở nhiều nơi bị buông lỏng và sơ sài.
Một vấn đề nổi cộm hiện nay là giáo dục an tồn giao thơng trong nhà
trường, đặc biệt là tại các trường học phổ thông chưa đạt hiệu quả cao. Học
sinh chưa đủ tuổi điều khiển xe máy, khơng có bằng lái xe, vượt đèn đỏ, lạng
lách đánh võng... Vẫn có rất nhiều học sinh chưa đủ tuổi đi xe máy đến
trường với những hình ảnh phản cảm như chở ba, không đội mũ bảo hiểm
đang gây bức xúc trong dư luận. Bên cạnh đó, khơng chỉ có học sinh, ngay cả
phụ huynh và người tham gia giao thơng cũng rất kém ý thức, ln ln ứng
phó linh hoạt với mọi tình huống như đứng đón con tràn lề đường, tắc đường
thì cứ cố leo lên vỉa hè, đi ngược đường... khiến đường đã tắc lại càng thêm
tắc. Chỉ cần trực tiếp tham gia giao thông trong vài giờ đồng hồ, bất kỳ ai
cũng có thể nhận thấy sự "thiếu văn hóa" của người tham gia giao thơng. Các
1


phương tiện tham gia giao thông trên đường như một bầy ong vỡ tổ mạnh ai
nấy đi, không phân biệt làn đường, vạch phân làn, vượt xe khác chẳng theo
bất kỳ một quy định nào. Tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu, vượt đèn đỏ, đi
vào đường ngược chiều, đường cấm, bóp cịi inh ỏi diễn ra như chuyện
thường ngày ở bất cứ nơi đâu, đặc biệt tại những nơi không có cảnh sát giao
thơng. Tình hình vi phạm luật an tồn giao thơng vẫn gia tăng và diễn biến
phức tạp, mặc dù Chính phủ, các cơ quan chức năng đã áp dụng rất nhiều
biện pháp kiềm chế tai nạn giao thơng, nhưng chưa mang lại hiệu quả rõ rệt.
Qua tìm hiểu, việc phân tích thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của nhóm
thanh niên đơ thị trong thực hiện an tồn giao thơng có thể là phương pháp
thích hợp trong nghiên cứu luận văn này.

Để thay đổi hành vi của con người đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian
và phải thay đổi cả thái độ và hành vi ứng xử của con người trong cách thức
tham gia giao thơng an tồn. Xác định cơng tác tun truyền, vận động nâng
cao nhận thức và ý thức chấp hành luật Giao thơng đường bộ trong thanh niên
có ý nghĩ hết sức quan trọng. Trăn trở từ những vấn đề đó tôi quyết định
chọn đề tài luận văn hướng đến việc thực hiện các “Hoạt động tuyên truyền
về an toàn giao thông cho thanh niên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh dưới tiếp cận công tác xã hội”. Luận văn nhằm góp thêm
những khuyến nghị về thực hiện các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức và hành vi tham gia giao thơng của nhóm thanh niên đem lại niềm
vui và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà và cho tồn xã hội.
2. Mục đích, nhiệm vụ can thiệp
2.1. Mục đích can thiệp
Ứng dụng lý thuyết phát triển cộng đồng vào thực hiện các hoạt động
tuyên truyền về an tồn giao thơng cho thanh niên ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh. Từ đó đề xuất các khuyến nghị về giải pháp tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành an tồn giao thơng cho thanh niên ở
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2


2.2. Nhiệm vụ can thiệp
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về các hoạt động tun truyền an tồn giao
thơng cho thanh niên.
- Lên kế hoạch tuyên truyền về an tồn giao thơng cho các thanh niên ở
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền cho thanh niên tại thành phố
Cẩm Phả về an tồn giao thơng.
- Lượng giá kết quả tun truyền an tồn giao thơng đối với thanh niên
tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

- Bài học kinh nghiệm cho công tác tun truyền an tồn giao thơng đối
với thanh niên tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi can thiệp
3.1. Đối tượng can thiệp
Thanh niên tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi can thiệp
* Không gian: thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
* Giới hạn nội dung can thiệp: Các hoạt động tun truyền về an tồn
giao thơng cho thanh niên tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
* Giới hạn can thiệp: Thanh niên trường học, đô thị, nông thôn được lựa
chọn ở độ tuổi từ 16 đến 22 tuổi.
4. Câu hỏi và giả thuyết can thiệp
- Những vấn đề chính về an tồn giao thơng trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả hiện nay như thế nào?
- Làm thế nào để hoạt động tun truyền an tồn giao thơng đối với
thanh niên tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đạt hiệu quả cao nhất?
- Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong các hoạt động tuyên truyền
về an tồn giao thơng cho thanh niên có tác dụng như thế nào?
3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin phục vụ can thiệp
Là phương pháp thu thập thông tin từ các cơng trình nghiên cứu và các tài
liệu có sẵn của các tác giả trong và ngồi nước. Phương pháp này được áp dụng
phân tích các tài liệu như: Báo cáo về tình hình văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh
Quảng Ninh, thành phố Cẩm Phả, mẫu thu thập thơng tin có sẵn của thành phố
Cẩm Phả cùng với các báo cáo chuyên ngành của Công an, Tư pháp, Văn hóa
Thơng tin, các văn bản quy định…nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thực

nghiệm mà thơng qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập thơng tin về các
q trình, các hiện tượng xã hội trên cơ sở nghiên cứu của đề tài và mục đích của
cuộc nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ tin cậy của thông tin đã thu thập. Do đó,
trong q trình thực hiện đề tài, tơi chú trọng quan sát thái độ và cách ứng xử của
thanh niên để có cái nhìn khách quan, sinh động về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Là phương pháp điều tra xã
hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập một bảng hỏi cho nhóm đối
tượng trong một khu vực nhất định ở một không gian, thời gian nhất định. Sử
dụng phương pháp này, có thể thu thập được một lượng thơng tin lớn mang
tính đại chúng trong q trình điều tra và thu thập thông tin.
Trong khuôn khổ luận văn và thực hiện đề tài, tơi có xây dựng một bảng
hỏi là tổ hợp các câu hỏi với các chỉ báo, con số định lượng để thu thập thông
tin từ thanh niên về hành vi và mức độ vi phạm pháp luật; Thực trạng các
hoạt động xã hội liên quan đến việc giáo dục pháp luật cho thanh niên.
Số lượng phiếu phát ra: 100 phiếu; Số lượng phiếu thu về: 100 phiếu
(Tất cả các phiếu đều hợp lệ). Số phiếu được tiến hành khảo sát với 100 thanh
niên tại các trường THPT và Cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả (4
trường THPT và 1 trường Cao đẳng). Kết quả: 15 người được khảo sát có
mức am hiểu về an tồn giao thơng mức khá, 24 người được khảo sát có mức
4


am hiểu về an tồn giao thơng mức trung bình, 61 người được khảo sát có
mức độ am hiểu về an tồn giao thơng thấp khơng đạt u cầu.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Là phương pháp thu thập thông tin cụ thể của
xã hội học, thông qua những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên
cứu và người cung cấp thơng tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận
thức của người cung cấp thông tin thơng qua chính ngơn ngữ của người ấy.
+ Tiến hành phỏng vấn sâu 5 nhân viên công tác xã hội là các giáo viên
trong 5 trường (4 trường THPT và 1 trường Cao đẳng).

- Phương pháp thảo luận nhóm:
+ Tổ chức 1 cuộc thảo luận nhóm với đại diện cán bộ tổ chức, cơ quan,
ban ngành đồn thể có liên quan.
+ Tổ chức 5 cuộc thảo luận nhóm với BGH, và giáo viên chủ nhiệm các
lớp của 5 trường (4 trường THPT và 1 trường Cao đẳng).
5.2. Phương pháp phát triển cộng đồng trong các hoạt động tuyên truyền
Phát triển cộng đồng là một phương pháp của công tác xã hội được xây dựng
trên những nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã
hội khác như: Tâm lý xã hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…,
được áp dụng ở nhiều nước và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các
vấn đề của các nhóm cộng đồng trong thời gian qua. Đó là phương pháp giải
quyết một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự
phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của người dân
thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối
hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và
giữa các tổ chức với nhau trong phạm vi một cộng đồng.
Các phƣơng thức của phát triển cộng đồng:
 Một là, nhận diện cộng đồng
 Hai là, lập kế hoạch phát triển cộng đồng
 Ba là, tăng năng lực của cộng đồng thông qua tăng nội lực và giúp
cộng đồng tự lực phát triển.
5


Khi vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng, chúng tôi sẽ coi các
hoạt động tuyên truyền ATGT đối với nhóm thanh niên như một trong những
hoạt động phát triển cộng đồng. Nhóm cộng đồng ở đây được hiểu là nhóm
cộng đồng thanh niên chưa có đầy đủ ý thức tham gia về ATGT tốt. Mục tiêu
của nhóm này là thay đổi nhận thức và hành vi về ATGT tốt hơn. Vận dụng
phương pháp này, chúng tơi sẽ có những bước thực hiện các hoạt động trong

công tác phát triển cộng đồng về an tồn giao thơng cho thanh niên theo tiến
trình sau:
Phân tích xác định những vấn đề về ATGT đối với thanh
niên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Xây dựng kế hoạch về hoạt động tuyên truyền nâng cao
nhận thức về ATGT đối với thanh niên trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả
Tổ chức thực hiện các kế hoạch can thiệp nhằm tuyên
truyền nâng cao nhận thức về ATGT đối với thanh niên
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Lượng giá phân tích các kết quả đã đạt được thơng qua
hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT cho
thanh niên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Rút ra bài học kinh nghiệm và vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong các hoạt động về tuyên truyền ATGT đối
với thanh niên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN GIAO THÔNG CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
1.1. Khái niệm công cụ trong can thiệp
1.1.1. Khái niệm về thanh niên
Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI nêu: “Thanh niên quy định trong
Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Đây
là thời kỳ sung sức nhất của mỗi con người về thể chất, có sự phát triển mạnh
về trí tuệ, nhạy bén, năng động, sáng tạo, có nhiều ước mơ, hồi bão.

Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh
giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh
học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong q
trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên
là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với
tư cách là một cơng dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên
được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao
động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại
được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên là mùa xuân của
xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và
cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn
kết thúc của tuổi thanh niên.
7


Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi
chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hồn cảnh xã
hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhưng cũng Công ước quốc tế của Liên
hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như
đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài
thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những
người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn

viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đồn thì Đồn là một tổ chức chính trị xã
hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi 15 đến 30.
Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đồn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp
tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và
các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể
bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên, phạm vi đề tài này thanh niên
được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến
trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Với cách hiểu chung nhất về tuổi thanh niên như vậy nhưng do những
điều kiện khách quan của công tác thống kê tập hợp số liệu nên trong đề tài
này, tùy nội dung phân tích, khai thác và có chỗ phải sử dụng số liệu theo
cách hiểu truyền thống, có chỗ phải sử dụng số liệu do các sở ngành cung cấp,
hoặc có chỗ sử dụng số liệu tổng hợp của Đồn, của Hội…
1.1.2. Văn hóa giao thơng
- Khái niệm văn hóa: Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng
thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm, tính cách của
một xã hội hay một người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn
8


chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống
giá trị, tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho người khả năng suy xét về
bản thân. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản
thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những
thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng
tạo nên những cơng trình mới mẻ, những cơng trình vượt trội bản thân”.
- Khái niệm giao thơng: Giao thơng là hình thức di chuyển, đi lại công
khai bao gồm các đối tượng như người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện

giao thơng cơng cộng, thậm chí cả xe dùng sức kéo động vật hay động vật
tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau. Luật giao thông là luật dùng để quản lý và
điều khiển các phương tiện giao thông. (Theo )
- Khái niệm văn hóa giao thơng:
Theo Đặng Cảnh Khanh: “Văn hóa giao thơng cần được hiểu là: sự ứng
xử một cách có ý thức và có trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội khi
tham gia giao thông hoặc tham gia vào những hoạt động có liên quan đến giao
thông để tạo lập nên một môi trược giao thông an toàn, văn minh, thân thiện
và hiệu quả”.
Theo Uỷ ban An tồn Giao thơng Quốc gia: “Văn hóa giao thơng được
biểu hiện bằng hành vi xử sự đúng pháp luật, theo các chuẩn mực của xã hội
về lẽ phải, cái đẹp, cái thiện của người tham gia giao thông. Xây dựng văn
hóa giao thơng nhằm tạo nên thói quen cư xử có văn hóa, đúng pháp luật; coi
việc tự giác tuân thủ pháp luật về đảm bảo trật tự an tồn giao thơng như một
chuẩn mực đạo đức truyền thống và là biểu hiện văn minh hiện đại của con
người khi tham gia giao thơng”.
Văn hóa giao thơng được cụ thể hóa với nhiều tiêu chí nhưng cốt lõi vẫn
là sự hiểu biết đầy đủ và tự giác chấp hành pháp luật về giao thông ở mức độ
cao hơn. Theo Uỷ ban An tồn Giao thơng Quốc gia, trong văn hóa giao
thơng có ba tiêu chí:
9


Hiểu biết đầy đủ và tự giác chấp hành đúng các quy định của pháp luật
về đảm bảo trật tự an tồn giao thơng;
Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, nhường nhịn và
giúp đỡ người khác Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm
giao thông và tinh thần thượng tôn pháp luật.
Theo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, nội dung văn hóa giao thơng
gồm 9 tiêu chí chung và 5 tiêu chí riêng cho một số đối tượng cụ thể. Các

tiêu chí này đã được cụ thể hóa dựa trên cơ sở tiêu chí của Ủy ban ATGT
Quốc gia đề ra, được nhìn nhận ở nhiều phía từ các cơ quan quản lý nhà
nước đến người tham gia giao thông, cư dân sinh sống ven đường giao
thông, quy định những ứng xử cụ thể đối với lực lượng chức năng làm
nhiệm vụ đảm bảo trật tự giao thông.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, văn hóa giao thông được đo thông
qua các chỉ báo về: mức độ hiểu biết Luật Giao thông đường bộ, các chuẩn
mực ứng xử khi tham gia giao thông; tâm thế hành vi ứng xử của thanh niên
khi tham gia giao thông. Cách tiếp cận về các tiêu chí thực hiện văn hóa giao
thơng của đề tài căn cứ vào các tiêu chí do Ủy ban An tồn Giao thơng Quốc
gia đề xuất
1.1.3. Tun truyền và tun truyền về an tồn giao thơng
Khái niệm về tuyên truyền
Tuyên truyền là việc đưa ra các thơng tin (vấn đề) với mục đích đẩy thái
độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng nào đấy mà
người nêu thông tin mong muốn.
Theo nghĩa rộng, tun truyền là hoạt động có mục đích của một chủ thể
nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng đó thành nhận thức,
niềm tin, tình cảm, cổ vũ đối tượng hành động theo những định hướng do chủ
thể tuyên truyền đặt ra.
10


Tuyên truyền là phổ biến, giải thích một tư tưởng, một học thuyết, một
quan điểm nào đó nhằm hình thành, củng cố ở đối tượng tuyên truyền một thế
giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống… thông qua đó mà ảnh
hưởng tới thái độ và tính tích cực của con người trong thực tiễn xã hội.
Nói theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, tuyên truyền là: “đem lại một việc gì nói
cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu khơng đạt được mục đích đó
là tun truyền thất bại”.

Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy
nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành động trong quần
chúng. Tuyên truyền không chỉ lôi kéo cá nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà
cần phải làm cá nhân đó tin mù quáng vào suy nghĩ mới và đưa đến hành
động có lợi cho thế lực tuyên truyền. Cá nhân bị tuyên truyền sẽ mất khả năng
lựa chọn và phản xạ tự nhiên, và từ đó sẽ làm những hành động với sự tin
tưởng không cần bằng chứng cụ thể.
Tun truyền về an tồn giao thơng
Tính an tồn giao thơng là các tính chất tổng hợp nhằm giảm xác suất
phát sinh tai nạn giao thông và giảm thiểu tổn thất về vật chất và con người
khi xảy ra tai nạn giao thơng.
An tồn giao thơng là hành vi tham gia giao thơng một cách có ý thức,
chấp hành nghiêm túc luật lệ giao thông theo quy định của pháp luật, cư xử
phù hợp khi lưu thông trên các phương tiện giao thơng.
An tồn giao thơng là hoạt động đem lại sự an tồn cho người tham gia
giao thơng trên tất cả các phương tiện giao thông từ đường bộ, đường thủy,
đường hàng khơng.
Tun truyền về an tồn giao thơng là hoạt động với mục đích đưa ra các
thơng tin về giữ gìn và phát huy trật tự an tồn giao thơng nhằm giải thích ý
nghĩa, vai trị quan trọng của việc đảm bảo an tồn giao thơng đối với cuộc
sống. Qua hoạt động tuyên truyền làm thay đổi nhận thức và hành động của
11


các đối tượng được tuyên truyền về vấn đề an tồn giao thơng. Tun truyền
an tồn giao thơng giúp mọi người hình thành một ý thức, lối sống lành mạnh
khi tham gia giao thơng từ đó góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh và
phát triển.
Tuyên truyền nói chung và tun truyền về an tồn giao thơng rất đa
dạng với nhiều cách thức khác nhau tùy theo mục đích và đối tượng hướng

đến. Tuy nhiên, có thể kể đến các hình thức tuyên truyền cơ bản phổ biến sau:
- Tuyên truyền miệng: đây được coi là hình thức tuyên truyền đặc biệt
quan trọng, nhất là ở cơ sở, được thực hiện chủ yếu bởi đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên, nhân viên công tác xã hội, thông qua các hình thức giao
tiếp trực tiếp, như nói chuyện thời sự, tọa đàm, hội thảo, kể chuyện, gương
người tốt, việc tốt…
- Tuyên truyền thông qua các ấn phẩm viết như sách, báo (báo in, báo
điện tử), bản tin, khẩu hiệu, biểu ngữ, truyền đơn, tờ gấp, tờ rơi…
- Tuyên truyền qua nghe nhìn như phát thanh, truyền hình, phim ảnh,
triển lãm, tham quan… Trong đó, vai trị của truyền hình ngày càng trở nên
quan trọng do tính phổ cập, nhanh chóng và rộng rãi trong tồn xã hội.
- Tun truyền bằng các hoạt động văn hóa, văn nghệ thơng qua các hoạt
động của ngành văn hóa, nghệ thuật…
- Tuyên truyền tổng hợp, kết hợp cổ động, tuyên truyền miệng, phim
ảnh, thơ ca, hò vè… (tuyên truyền lồng ghép)…
1.1.4. Thực hiện An tồn giao thơng
An tồn giao thơng đang là vấn đề rất lớn và cần thiết trong đời sống của
mỗi người dân. Nhưng hiện nay, tai nạn giao thông vẫn xảy ra với con số gia
tăng. Đó là hồi chng cảnh tỉnh mọi người trong toàn xã hội phải thay đổi
thái độ sống, thực hiện tốt an tồn giao thơng. Vậy an tồn giao thơng là gì ?
An tồn giao thơng là các hành vi văn hóa khi tham gia giao thông bao
gồm việc chấp hành luật giao thông, phải có ý thức khi tham gia giao thơng.
12


An tồn giao thơng cịn là sự an tồn đối với người tham gia lưu thông trên
các phương tiện đường bộ, hàng hải, hàng không, là sự chấp hành tốt các luật
lệ về giao thông, cư xử phù hợp khi lưu thơng trên các phương tiện giao
thơng. An tồn giao thơng đang là vấn đề “nóng” ln được sự quan tâm của
xã hội.

Theo số liệu thống kê, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông
theo báo cáo của UỶ BAN AN TỒN GIAO THƠNG vào năm 2013 có
14600 vụ tai nạn giao thơng làm chết 13200 người và bị thương 10500 người.
Với số lượng vụ tai nạn giao thông khá cao, gây thiệt hại về mọi mặt như tính
mạng, tài sản và chất lượng cuộc sống của mọi người, từ đó bản thân mỗi
người trong xã hội cần thấy và nhận thức về An tồn giao thơng hiện nay là
vô cùng quan trọng trong đời sống. Mỗi người trong xã hội cần thực tốt an tồn
giao thơng khơng chỉ vì lợi ích bản thân mà cịn vì lợi ích của mọi người, của
cộng đồng. Thực hiện tốt An tồn giao thơng là đi đơi với việc nâng cao chất
lượng cuộc sống xây dựng cộng đồng văn minh, an toàn cho mỗi chúng ta.
Hiện nay, do chưa tuân thủ nghiêm túc luật an tồn giao thơng nên tai
nạn giao thông ở nước ta ở đang để lại hậu quả nặng nề cả trước mắt và lâu
dài. Chỉ vì khơng thực hiện An tồn giao thơng mà thiệt hại do tai nạn giao
thông gây ra ngày càng nghiêm trọng. Tại sao hàng ngày, các phương tiện
thông tin vẫn nêu ra các vụ tai nạn giao thông trầm trọng, những con số người
chết và bị thương vong rất cao nhưng ít có tác dụng trong việc giáo dục luật
lệ giao thông cũng như hạn chế, làm giảm thiểu con số đó? Phải chăng chúng
ta dần vơ cảm trước vấn đề này, vì nó xảy ra q nhiều mà chỉ có người trong
cuộc mới thấm thía được nỗi đau về hậu quả? Việc thực hiện an tồn giao
thơng là q khó để đảm bào an toàn cho bản thân, mọi người và cả tài sản?
Hậu quả của việc không thực hiện an tồn giao thơng là rất lớn, vì thế mỗi
chúng ta cần thực hiện tốt luật an tồn giao thơng, chấp hành hiệu lệnh an
tồn khi lưu thơng.
13


Thực hiện an tồn giao thơng khơng chỉ là vấn đề chung của xã hội mà
cịn cần sự đóng góp của mỗi cá nhân. Mồi chúng ta cần ý thức tốt khi lưu
thơng thì sẽ giảm thiểu số lượng tai nạn gây ra. Vấn đề an tồn giao thơng
đang được tuyên truyền rộng rãi qua báo đài, các trò chơi truyền hình… Ngay

trong mơi trường học đường vấn đề an tồn giao thơng cũng được chú trọng,
nâng cao ý thức trách nhiệm mỗi học sinh, sinh viên về việc chấp hành luật lệ
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy…Thực hiện an tồn giao thơng
ln là vấn đề hết sức quan trọng và đang được sự chú ý quan tâm trong thực
tế cuộc sống. Thực hiện tốt An toàn giao thông đồng nghĩa với việc xây dựng
một cộng đồng văn minh phát triển.
1.2. Lý thuyết áp dụng trong can thiệp
1.2.1. Lý thuyết xã hội hóa
Theo Neil Smelser- nhà xã hội học người Mỹ: Xã hội hóa là q trình,
mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trị của mình
để phục vụ tốt cho việc thực hiện các mơ hình hành vi tương ứng với hệ thống
vai trị mà cá nhân phải đóng trong cuộc đời mình.
Theo Fichter- nhà xã hội học người Mỹ: Xã hội hóa là q trình tương
tác giữa người này với người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khn
mẫu hành động và sự thích nghi với các khn mẫu.
Nhà xã hội học người Nga, G.Andreeva, đã nêu được cả hai mặt của q
trình xã hội hóa. Một mặt - cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách
thâm nhập vào xã hội; mặt khác cá nhân tái sản xuất một cách chủ động bằng
các mối quan hệ thông qua việc học tham gia vào các hoạt động và thâm nhập
vào các quan hệ xã hội.
Quan điểm của lý thuyết hành vi: Lý thuyết hành vi nhấn mạnh vai trò
của phần thưởng và sự trừng phạt trực tiếp trong q trình xã hội hóa, khi
nhận được những phần thưởng từ việc thực hiện hành vi nhất định, con người
sẽ có xu hướng lặp lại những hành vi đó, ngược lại nếu hành vi nào mang lại
cho con người sự trừng phạt thì họ sẽ khơng tiếp tục thực hiện chúng.
14


Quan điểm của lý thuyết khuôn mẫu: Các tác giả theo lý thuyết này cho
rằng hầu hết các kết quả của q trình xã hội hóa đạt được là do sự bắt chước

của trẻ em đối với hành vi của người lớn và do đó để có được q trình xã hội
hóa hồn chỉnh lý thuyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của cái gọi là khn
mẫu vai trị làm hình mẫu cho sự bắt chước.
Thuật ngữ xã hội hóa trong khoa học xã hội nói chung, xã hội học nói
riêng khơng đồng nhất với khái niệm xã hội hóa đang được sử dụng phổ biến
ở Việt Nam hiện nay như xã hội hóa các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế,
hay thể thao v.v. (vốn được xem là sự huy động các nguồn lực, sự tham gia
của các tầng lớp xã hội trong các lĩnh vực hoạt động trên).
Những ảnh hưởng về mặt xã hội cũng như gen sinh học cùng lúc ảnh
hưởng đến hành vi của con người. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố khác nhau,
tuỳ thuộc vào quan niệm của các nhà nghiên cứu. Các nhà sinh học xã hội tìm
kiếm sự giải thích các hành vi xã hội như kết quả của sự tiến hóa. Họ cho
rằng các hành vi như bệnh đồng tính, tính tình ln cáu gắt, mang bản chất
sinh học, trong khi đó, các nhà xã hội học nói chung cho rằng phần lớn những
hành vi của con người chịu ảnh hưởng của xã hội, và là kết quả của quá trình
xã hội hóa.
Xã hội hóa là một q trình thơng qua đó con người hình thành nên tính
cách của mình, học được cách ứng xử trong một xã hội hay một nhóm. Nói
cách khác, chính là q trình con người sinh vật học hỏi để trở thành con
người xã hội. Như vậy, xã hội hóa bắt đầu từ khi con người ta sinh ra và chỉ
kết thúc khi con người khơng cịn tồn tại.
Nhờ q trình xã hội hóa, rất hiếm khi chúng ta phải giải đáp ý nghĩa
của các hành vi trong những tiếp xúc xã hội thông thường - đối với chúng ta,
hầu hết mọi hành động dường như hoàn toàn dễ hiểu vào thời điểm chúng xảy
ra - bởi vì chúng ta đã học được các quy luật mà người khác cũng đang phải
tuân thủ. Nói cách khác, chúng ta có thể dự đốn cái gì đang xảy ra trong
15


phần lớn các trường hợp do ý thức rằng những quy luật sẽ phải tn theo. Ví

dụ, chúng ta ln quen với việc bác sỹ trong bệnh viện phải mặc áo blouse
trắng, cảnh sát phải mặc quân phục, và nếu điều đó khơng xảy ra sẽ khiến
chúng ta rất ngạc nhiên. Bên cạnh đó, chúng ta trơng đợi mọi cá nhân trong
các trường hợp cụ thể phải thực hiện đúng vai trị của mình.
Như vậy, xã hội hóa là q trình tiếp nhận nền văn hóa của xã hội nhờ
đó chúng ta học được cách suy nghĩ và ứng xử được coi là thích hợp trong xã
hội. Xã hội hóa cũng được xem là sự chuyển giao văn hóa giữa các thế hệ, và
là cách thức mà các cá nhân trở thành thành viên của một xã hội, thể hiện
những trải nghiệm của mình và xử sự theo những hành vi mà họ được học
trong nền văn hóa của xã hội mà họ sống. Thơng qua q trình xã hội hóa,
con người chấp nhận và thích nghi với những quy tắc của xã hội, sử dụng
chúng để quy định hành vi của mình.
Trong cuộc sống xã hội, chúng ta thường học cách suy nghĩ và hành
động của những người mà chúng ta tiếp xúc được coi là thích hợp (cũng như
những suy nghĩ và hành vi chúng ta cho là khơng thích hợp) và q trình tiếp
thu này chỉ chấm dứt khi đời sống xã hội chấm dứt - bằng cái chết. Thông qua
việc học hỏi ở những người xung quanh, giáo dục và truyền thông, đã khiến
các môi trường xã hội xung quanh có ảnh hưởng quyết định đối với mỗi cá
nhân. Bàn về xã hội hóa, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến bốn môi
trường xã hội hóa quan trọng sau: 1/ Gia đình; 2/ Nhà trường, và các tổ chức
xã hội; 3/ Nhóm xã hội; 4/ Các phương tiện truyền thông đại chúng.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận lý thuyết xã hội
hóa của ANDREEVA, nghĩa là nhấn mạnh xã hội hóa là q trình hai mặt. Ở
đây vai trị xã hội hóa chính là vai trị của Đồn Thanh niên trong tổ chức hoạt
động giáo dục ATGT cho thanh niên. Đặc biệt, trong các hoạt động đồn này
có đóng góp rất lớn của nhân viên công tác xã hội. Xã hội hóa đó là làm cho
thanh niên hiểu được các chuẩn mực ứng xử văn hóa khi tham gia giao thơng
16



để họ có thể học được các cách ứng xử đó và từ đó tái sản xuất thơng qua việc
thực hành những kiến thức và hiểu biết của mình trong thực tiễn khi tham gia
giao thơng, hình thành nên văn hóa giao thơng.
1.2.2. Lý thuyết vai trị
Các nhà xã hội học đã vay mượn thuật ngữ vai trò từ sân khấu để miêu tả
sự ảnh hưởng của vai trò đến đời sống xã hội. Giống như các diễn viên trên
sân khấu, mỗi cá nhân đều đóng các vai trị trong cuộc sống hàng ngày. Gắn
với mỗi vai trò là một kịch bản cho phép cá nhân biết cách ứng xử xã hội và
nhận đoán được tương tác trở lại của xã hội đối với bản thân mình. Tương
đồng với quan điểm này, vai trò cũng được hiểu như sau: “Vai trị được sử
dụng để xác định thành phần các mơ hình văn hóa gắn liền với một địa vị cụ
thể. Nó gồm tâm thế, giá trị và hành vi do xã hội gán cho bất cứ ai hoặc tất
cả những người chiếm giữ một địa vị cụ thể. Nó bao gồm những kỳ vọng được
hợp pháp hóa của những người giữ chức vụ đối với hành vi của người khác
hướng đến họ” Hoặc là: “Một vai trị có nghĩa là một tập hợp các chuẩn mực,
hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định”.
Với tất cả các quan niệm trên về vai trò, chúng ta quay trở lại xem vai trò
lần đầu tiên được định nghĩa như thế nào? Người phát minh ra khái niệm vai
trị là nhà nhân học văn hóa Ralph Linton (1893 - 1953), ông đã đưa ra định
nghĩa về khái niệm vai trò trong tác phẩm Study of Man (1936). Sau này,
trong bản thảo được biên soạn lại (1945), khái niệm này được thể hiện như
sau: “Từ nay trở đi chúng ta sẽ gọi vị trí do một cá nhân chiếm lĩnh vào một
thời gian cụ thể, trong một hệ thống cụ thể là địa vị của cá nhân đó… Vế thứ
hai, vai trò được coi là tổng thể của những khn mẫu văn hóa gắn liền với
một địa vị cụ thể” (R. Linton, 1973:31). Ở đây tác giả cho rằng có hai loại vai
trị, đó là, vai trị có sẵn và vai trị đạt được.
Nhìn chung, vai trị được hiểu một cách chung nhất là: “một tập hợp các
mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được gán cho một địa vị cụ thể.
17



Những sự mong đợi này xác định các hành vi của con người được xem như là
phù hợp và không phù hợp đối với người chiếm giữ một địa vị”. Ở đây, người
ta thường nhấn mạnh tới hai đặc tính quan trọng của vai trị, đó là các quyền
lợi và các nghĩa vụ tương ứng với mỗi vai trò cụ thể.
Cuộc sống của mỗi cá nhân chủ yếu là do các vai trò xã hội khác nhau
quy định và do đó, thường phải tn theo một số khn mẫu có sẵn. Vai trò
được coi là một thành tố quan trọng giúp ổn định xã hội. Trong xã hội, mỗi cá
nhân ở một thời điểm nhất định, đóng một vai trị nhất định. Vai trò xã hội chỉ
ra cá nhân cần phải làm gì để tương ứng với vị trí đang nắm giữ. Trên phương
diện cơ cấu và phân tích về vai trị của một cá nhân thì tổng số những vai trò
của một cá nhân hợp thành nhân cách xã hội và được gọi là vai trị tồn diện.
Tuy nhiên, trong hàng loạt những vai trò phải đảm nhiệm, mỗi cá nhân đều có
một vai trị, một nhiệm vụ chính và trên cơ sở đó, cá nhân phải tự đồng hóa
mình với một trong những đồn thể chủ yếu và giữ vai trị chính yếu trong
đồn thể đó, người ta thường gọi đó là vai trị then chốt.
Ở đây, vai trò được lượng giá bởi những giá trị, chuẩn mực xã hội.
Những tiêu chí lượng giá này là các thành tố của văn hóa có thể biến đổi hoặc
thay đổi theo thời gian, nhanh hay chậm tùy thuộc vào trình độ phát triển của
xã hội ở những thời kỳ khác nhau. Có thể nói, cùng một vai trị tương ứng với
một địa vị xã hội cụ thể, song người chiếm giữ vai trị đó ở các thời kỳ xã hội
khác nhau thì phải đáp ứng “những mong đợi” có thể khơng giống nhau; và vì
vậy những quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng với vai trị cũng có thể thay đổi.
Theo xu hướng tiếp cận này, vai trò được hiểu là những nhóm quyền và nghĩa
vụ mang tính chuẩn mực xã hội gắn với các vị thế khác nhau trong các thiết
chế khác nhau. Trong gia đình, mỗi thành viên đều có một vị trí khác nhau
gắn với vai trị cụ thể tương ứng với vị trí đó. Vai trị được hiểu là cách ứng
xử tương ứng, phù hợp với từng địa vị của các thành viên trong gia đình. Như
vậy, mỗi cá nhân đều phải thực hiện tốt vai trị của mình trên cơ sở những u
18



cầu chung có tính chuẩn mực, phù hợp với mong muốn của gia đình và xã
hội, tương ứng với vị thế nhất định của bản thân.
Như vậy, vai trò được coi là một thành tố quan trọng của cơ cấu xã hội.
Theo quan điểm chức năng, vai trò giúp cho sự ổn định của xã hội, bởi nó cho
phép các thành viên trong xã hội đoán trước được cách thức xử sự của người
khác và ứng xử cho phù hợp. Theo cách tiếp cận xã hội học về gia đình, vai
trị của gia đình là yếu tố khơng thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Đề tài ứng dụng thuyết vai trị để khẳng định tầm quan trọng của cơng
tác tun truyền ATGT cho thanh niên. Đây là một thành tố quan trọng để
thanh niên phát triển toàn diện cả thể chất và nhân cách. Đồng thời có vai trị
của cơng tác tuyên truyền ATGT giúp hạn chế các vi phạm pháp luật xảy ở
lứa tuổi thanh niên.
1.2.3. Lý thuyết phát triển cộng đồng
Phát triển cộng đồng là một phương pháp của công tác xã hội được xây
dựng trên những nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học
xã hội khác như: Tâm lý xã hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…,
được áp dụng ở nhiều nước và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các
vấn đề của các nhóm cộng đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua.
Đó là phương pháp giải quyết một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của
cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh
thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham
gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với
các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong phạm vi một cộng đồng. Và
như vậy hiểu một cách đơn giản nhất phát triển cộng đồng là hoạt động của
công tác xã hội tác động trực tiếp vào cộng đồng nhằm biến một cộng đồng
yếu thành một cộng đồng mạnh cả về chất và lượng, đạt hiệu quả cao.
19



×