Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả hóa dự phòng ở bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao tại bệnh viện Từ Dũ (2013).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.97 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

KÉT QUẢ CỦA HĨA D ự PHỊNG Ở BỆNH NHÂN THAI TRỨNG


NGUY Cơ CAO TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ (2013)



BS. Trần N h ật H uy*


H ướng dẫn: PG S.TS. Võ M inh Tuấn*
TÓM TẮT


So sánh tỷ ỉệ TSNBN của bệnh nhân (BN) hậu thai trứng nguy cơ cao giữa hai nhóm có và khơng có hóa đự phòng
sau6tháng theo dõi tại Bệnh viện Từ Dũ TP. HCM.


Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên toàn bộ BN Ihai trứng nguy cơ cao nhập bệnh viện Từ Dũ từ tháng
8­1 1 ­ 2012. BN được chia thành 2 nhóm: 56 được hóa dự phịng với phác đồ MTX ­ FA, 112 chỉ theo dõi mà khơng
hóa dự phòng. Kết quả được đánh giá bằng việc so sánh tỷ lệ tân sinh nguyên bào nuôi (TSNBN) giữa hai nhóm sau6
tháng theo dõi.


Kết quả: Tỷ lệ TSNBN ờ nhóm hóa đự phịng là 14,3% so với 25% của nhóm theo dõi, tuy nhiên sự khác biệt này
khơng có ý nghĩa thống kê, với giá p > 0,05 (KTC 95% = 0,67 ­ 3,45). Thời gian phCG âm tính ờ hai nhóm hóa dự
phịng và theo dõi lần lượt ià 8,5 ± 2,3 tuần và 9,5 ±2,1 tuần (p > 0,05). Các tác đụng ngoại ý với phác đồ MTX ­ FA
thường gặp bao gồm: buồn nôn (39,3%)i chán ăn (37,5%), khô miệng (37,5%).


Kết luận: Việc sử đụng hóa dự phịng khơng làm giảm tỷ lệ TSNBN ờ các BN thai trứng nguy cơ cao sau6tháng
theo dõi.


* Từ khóa: Thai trứng nguy cơ cao; TSNBN liên quan thai kỳ


Outcomes o f prophylactic chemotherapy in patients wừh high ­ risk hydatidiform mole at


Tudu Hospital (2013)



Sum m ary



To compare the rate of gestational trophoblastic neoplasia in patients with high ­ risk hydatidiform mole between
the groups of using and not using prophylactic chemotherapy that following up up to6months at Tu Du hospital.


Methods: A prospective cohort study recruited all paitents with high risk hydratidiform mole admitted Tu Du
hospital between 8/2012 and 11/2012. 56 patients were undergone prophylactic chemotherapy with MTX ­ FA, while
the other 112 patients were not applied this regimen. After6months, the result was evaluated by comparing the rate of
gestational trophoblastic neoplasia between two groups.


Results: The incidence rate of gestational trophoblastic neoplasia between prophylactic chemotherapy and none
groups were 25% versus 14,3%, however, the statistical significance was not found ( p>0.05, Cl 95%: 0.67 ­ 3.45).
There was speedy regression of serum phCG levels to undectectable in chemoprophylaxis group in a mean time of 8.5
weeks (±2.3 weeks) as against 9.5 weeks (±2.1 weeks) in group without chemoprophylaxis, (P=0.01). There were some
side effects in the MTX­FA aim noted such as nausea (39.3%), anorexia (37.5%), and dry mouth (37.5%).


Conclusions: Applying prophylactic chemotherapy rountinely wouldn’t help to reduce the rate of gestational
trophoblastic neoplasia in patients of high ­ risk hydatidiform mole after6months follow ­ up.


* Key words: High ­ Risk hydatidiform mole; Gestational trophoblastic neoplasia.
I. ĐẶTVẤN ĐỀ


Thai trứng là một dạng bệnh lý nguyên bào nuôi liên quan đến thai kỳ. Tần suất bệnh thay đổi khoảng
0,6­2/1.000các thai kỳ b nh thường và tùy thuộc từng vùng lãnh thổ, tập quán ăn uống, điều kiện kinh tế xã
hội [6]... Sau khi điều trị thai trứng, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể diễn tiến thành thai trứng xâm lấn hoặc ung
thư nguyên bào nuôi, thường gọi chung là TSNBN. Khi BN thai trứng diễn tiến thành TSNBN sẽ làm tăng
gánh nặng điều trị cũng như dự hậu xấu hơn rất nhiều. Hóa dự phịng được xem là một biện pháp giúp làm
giảm tỷ lệ TSNBN hậu thai trứng. Tuy nhiên khi sử đụng hóa chẩE sẽ mang lại nhiều khuyết điểm như thời
gian năm viện kéo dài, chi phí nằm viện tăng, tác đụng ngoại ý của hóa chất... Trong khi đó ưu điểm làm giảm


*Đại học Y Dược TP. Hồ ChíMinh



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tỷ ĩệ TSNBN hậu thai trứng cũng chưa thật sự rõ ràng. Hóa dự phịng hầu như khơng có tác dụng ở các BN
thai trứng nguy cơ thấp, vấn đề dùng hóa dự phòng trên BN thai trứng nguy cơ cao th còn nhiều tranh cãi.
Kim DS (1986) sử đụng Methotrexate để dự phòng trên các BN TTNCC cho thấy tỷ lệ TSNBN giảm từ
' 47,4% xuống còn 14,3% [5]. Ưberti (2009) dùng Actinomycin D trên các BN TTNCC cũng cho thay tỷ lệ
TSNBN giảm từ 34,3% xuống còn 18,4% [9]. Tuy nhiên Ayhan A (1990) khi dùng hóa dự phịng trên BN
TTNCC lại cho­thấy khơng có sự khác biệt với tỷ lệ TSNBN lần ỉượt ở hai nhóm là 25,0% ­ 26,2% [ỉ].
Kashimura (1986) cũng đưa ra kết luận hóa dự phịng khơng làm giảm tỷ lệ ung thư NBN ờ các BN TTNCC
mà còn mang lại các tác đụng ngoại ý đáng kể [4].


Tại Bệnh viện Từ Đũ, năm 2011 cổ 959 BN thai trứng nhập viện, trong đó cỏ 754 BN là TTNCC. Chúng
ta vẫn đang quản lý một số lượng BN thai trứng tương đổi lớn nhưng chưa có nghiên cứu nào về vấn đề sư
dụng hóa dự phòng trên các BN cụ thể tại Việt Nam. Từ những tranh luận về hóa dự phịng ở BN TTNCC
trên thế giới và t nh h nh thực tế tại bệnh viện Từ Dũ chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: Kết quả của hóa
dự phịng ở BN thai trứng nguy cơ cao tại bệnh viện Từ Dũ. Vói câu hỏi nghiên cứu: Kết cục hậu thai trứng
nguy cơ cao giữa hai nhóm có và khơng sử dụng ỉ đợt hóa dự phịng có khác biệt hay khơng?


Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ TSN B N hậu thai trứng nguy c cao giữa hai nhổm c và khơng c
hóa d ựphồng sau 6 tháng theo dõi. So sảnh thời gian phCG trở về âm tính giữa hai nhóm cổ và khơng có
h a đ ự phồng. M ô tả các tác dạng ngoại ý thưởng gộp ở nh m B N s ử dụng h a d ự phòng.


II.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u



“ 2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ tiền cứu.
2.2. Dân số m ục tiêu


BN thai trứng nguy cơ cao theo tiêu chuẩn của Goldstein.
2.3. Dân số nghiên cứu


BN thai trứng nguy cơ cao điều trị và theo dõi tại Khoa Ưng bướu Phụ khoa, Bệnh viện Từ Dữ.


2.4. D ân sổ chọn m ẫu


BN thai trứng nguy cơ cao điều trị và theo dõi tại khoa Ưng Bướu Phụ Khoa bệnh viện Từ Dũ từ tháng8
đến tháng11 năm2 0 12, đồng ý tham gia nghiên cửu.


2.5. Tiêu chuẩn chọn BN


BN được chẩn đoán là thai trứng nguy cơ cao điều trị tại bệnh viện Từ Dũ trong thời gian nghiên cứu
được chia thành hai nhóm. Nhóm hóa dự phịng gọi là « nhóm khơng phơi nhiễm » và nhóm theo dõi goi là
« nhóm phơi nhiễm ».


2.6.Tiêu chuẩn loại trừ


­ BN khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.


­ BN đã được hút nạo thai trứng ở tuyển dưới chuyển lên.
­ BN đã được chần đoán ià TSNBN.


­ Chần đoán hoặc nghi ngờ bệnh tâm thần.
­ Bất thường chức năng gan, thận.


­ BN có chống chỉ định với MTX.
2.7. Ước lượng cỡ m ẫu


Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho việc so sánh hai tỷ lệ trong nghiên cứu đoàn hệ.
Cpi­p2>*


P1^

ác

BN đưọf

ch^n

đốn TSNBN fr°nỗ nỉlóm hậu thai trứng nguy cơ cao đươc hóa dư phịng với


phác đơ MTX­FA. Theo số liệu có được từ Khoa Ưng bướu Phụ khoa, Bệnh viện Từ Dũ năm 2011 th p l “ 12 5%



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

P2: Tỷ lệ các BN được chẩn đốn TSNBN trong nhóm hậu thai trứng nguy cơ cao khơng sử dụng hóa dự
phịng. Theo nghiên cứu có trước của Kim DS th Pp gấp 3.3 lần so với p l [5].


Năng lực mẫu: 90% nên V= 1,28.
Mức ý nghĩa: 95% nên u = 1,96.


Tính ra n ­ 51 trường hợp cho mỗi nhóm, ước tính tỷ ỉệ mất dấu khoảng 10%, vậy cỡ mẫu tối thiểu là 56
trường hợp cho mỗi nhóm.


2.8. Cách tiến hàn h và thu th ập sổ liệu


Bước ỉ: Theo quy tr nh ban đầu tại bệnh viện, BN được nhập khoa Ung Bướu Phụ Khoa bệnh viện Từ Dũ
với chẩn đoán là thai trứng sẽ được bác sĩ ờ khoa thăm khám lại về lâm sàng ­ Ị3hCG ­ siêu âm và các xét
nghiệm cần thiết như: huyết đồ, chức năng gan thận, tuyến giáp, phân Uch nước tiểu. Sau khi đã xác định
chẩn đoán, phân loại nguy cơ, BN sẽ được tiến hành hút nạo thai trứng tại phòng mổ. Các BN thai trứng
khơng thuộc nhóm nguy cơ cao sẽ được cho về ngày hơm sau, sau đó sẽ được đưa vào chu tr nh quản iý BN
hậu thai trứng (sẽ tr nh bày ở phần tiếp sau).


Bước 2: Việc phân nhóm điều trị cho BN là đo các bác sĩ tại khoa phịng quyết định. Theo đó, các BN
thai trứng nguy cơ cao th sẽ có hai khuynh hướng điều trị tiếp theo sau hút nạo thai trứng. Khuynh hướng
thứ nhất là các BN này sẽ được sử dụng một đợt hóa đự phịng theo phác đồ MTX­FA trong vịng8ngày.
Sau8ngày điều trị BN được đánh giá về lâm sàng, các tác dụng ngoại ý, nếu BN ổn định khơng có tác dụng
ngoại ý nghiêm trọng sẽ được cho về và được theo dõi tiếp bằng quá tr nh quản lý BN hậu thai trứng.
Khuynh hướng thứ hai là các BN thai trứng nguy cơ cao sau khi hút nạo sẽ được cho về ngay ngày hồm sau
mà không sử dụng một đợt hóa dự phịng nào. Các BN này sau đó cũng được theo đõi bằng quá tr nh quản lý
BN hậu thai trứng.


Phác đồ hóa đự phịng được sử dụng ià Methotrexate kết hợp với Acid Folinic trong vòng8ngày. Theo
đó, BN được tiêm bắp MTX với liều lmg/kg/ngày vào các ngày ỉ t 3, 5, 7. Xen kẽ với đó ỉà Acid Folinic


tiêm bắp với liều0 ,1 mg/kg/ngày vào các ngày2,4, 6,8.


Tác dụng ngoại ý được phát hiện bằng việc thăm khám lâm sàng hẳng ngày và làm các xét nghiệm cần
thiết nếu có các dấu hiệu nghi ngờ trên lâm sàng.


Bước 3: Mời BN tham gia nghiên cứu.


Đây là nghiên cứu đoàn hệ quan sát tiền cứu, tác giả không can thiệp vào phương pháp điều trị. Sau khi
các BN được chẩn đoán là thai trứng nguy cơ cao, đã được quyết định sử dụng hóa dự phịng hay không bởi
bác sĩ lâm sàng sẽ được mời tham gia nghiên cứu. Lúc này tác giả thực hiện đề tài sẽ đọc bản đồng thuận
tham gia nghiên cứu, giải thích mục đích và phương pháp tiển hành nghiên cứu, cũng như giải đáp các thắc
mắc của BN về nghiên cứu. Nếu đồng ý tham gia BN sẽ ký vào bảng đồng thuận, các BN khong đồng ý tham
gia nghiên cứu sẽ được tiếp tục điều trị, theo dõi theo phác đồ bệnh viện, khơng có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.


Bước 4: Thu thập số liệu ban đầu.


Số liệu sẽ được thu thập từ việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, cũng như các xét nghiệm từ hồ sơ bệnh
án. Đấy là lần lấy số liệu đầu tiên lúc BN đang nằm viện, các ỉần lấy số liệu tiếp sau se được tiến hành Ịúc
BN tái khám theo lịch khám hậu thai trứng. Mỗi hồ sơ sẽ được đánh dấu bằng một số cụ thể để đễ quản lý
lúc tái khám.


Bước 5: Quản lý BN hậu thai trứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2.9. Mô tả các biến số thiết yếu
­ Thai trứng nguy c cao:


Biến đanh định, BN được chẩn đoán là TTNCC khi được chẩn đoán là thai trứng kèm với có một trong
các tiêu chuẩn sau [3]


o Tuổrmẹ>40 tuổi,




o Nồng độ phCG máu > 100.000 mƯI/ml.
o Tử cung lớn hơn tuổi thai.


o Nang hoàng tuyển >6cm.
o Tiền căn bệnh nguyên bào nuôi.


o Tiền sản giật, cường giáp, thun tắc tế bào ni.


­ TSNBN: BN được chẩn đốn là TSNBN khi có một trong các tiêu chuẩn sau [8]:
o phCG b nh nguyên sau 4 lần đo trong 3 tuần liên tiếp (ngày 1,7,14,21).
o phCG tăng sau 3 lần đo trong hai tuần liên tiếp (ngày 1,7,14).


o phCG vẫn tồn tại sau6tháng điều trị.


o Chẩn đốn mơ học là ung thư ngun bào ni (có được từ các mẫu bệnh phẩm lấy được trong quá
tr nh theo dõi khi có chẩn đốn nghi ngờ trên lâm sàng).


­ Khỏi bệnh'. BN được chẩn đoán là khỏi bệnh khi phCG < 5 m iu/ml sau 3 lần đo liên tiếp.


­ ậhCG: Biến liên tục, bệnh viện Từ Dũ đang sử dụng hệ thống xét nghiệm phCG toàn phần của hãng
Abbot. Phương pháp xét nghiệm là miễn dịch huỳnh quang, đơn vị đo lường là mƯI/ml. Giá trị âm tính quy
ước là < 5 mƯI/ml.


­ Thời gian phCG âm tính'. Biến liên tục, đơn vị tính bằng tuần, là thời gian tính từ lúc hút nạo thai trứng
đến khi phCG < 5 mVVm ì lần đầu tiên.


r a . K ẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tvọiỉg nghiên cứu



Trong thịi gian từ tháng 8 ­ 11/2012 có 215 BN thai trứng được nhập viện, trong đó có 170 BN thuộc
nhóm nguy cơ cao và 45 BN nguy cơ thấp. Tất cả BN thuộc nhóm nguy cơ cao đều đủ tiêu chuẩn chọn mẫu
nên chúng tôi đã mời tất cả các BN này tham gia vào nghiên cứu. Khơng có BN thai trứng nguy cơ cao nào
từ chối tham gia nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu có 2 BN thuộc nhóm theo dõi đã bỏ điều trị, số cịn
lại đều hoàn thành nghiên cứu, tỷ lệ mất đấu ỉà 1,18%. Như vậy, chúng tôi đã tién hành nghiên cửu trên 168
BN thai trứng nguy cơ cao trong đó có 56 BN được hóa dự phịng bằng phác đồ MTX­FA và 112 BN thuộc
nhóm theo dõi khơng dùng hóa chất.


Bảng 1. Các đặc điểm của dân số nghiên cứu


Đặc điểm MTX ­ FA n = 56 Theo dõi n = 112 <sub>p(*)</sub>
Tuổi


< 2 0 12(21,4%) 9(8,0%) 0,06


2 0 ­3 4 30(53,6%) 78(69,6%)


3 5 ­4 0 2(3,6%) 6(5,4%)


>40 12(21,4%) 19(17,0%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

(1) (2) (3) (4)
Địa chỉ


Tp.HCM 49(87,5%) 98(87,5%) 1,00


Tỉnh khác 7(12,5%) 14(12,5%)
Nghề nghiệp


Nội trợ 17(30,4%) 24(21,4%) 0,48



Nông dân 17(30,4%) 28(25,0%)
Công nhân 9(16,1%) 27(24,1%)


Văn phịng 23,6%) 9(8,0%)


Bn bán 7(12,5%) 12(10,7%)


Khác 4(7,1%) 12(10,7%)


Học vấn


< cấp1 29(51,8%) 46(41,1%) 0,23


Cấp2 21(37,5%) 41(36,6%)


Cấp 3 1(1,8%) 9(8,0%)


> Cấp 3 5(8,9%) 16(14,3%)
Kinh tế


Khó khăn 9(16,1%) 8(16,1%) 0,44


Đủ sống 46(82,1%) 87(77,7%)


Dư giả 1(1,8%) 7(6,2%)


phCG (lOOOmlƯ/ml)


< 20 1 10(17,9%) 32(28,6%) 0,26



201­7 60 29(51,8%) 55(49,1%)


>760 17(30,4%) 25(22,3%)


Tuổi mẹ


<40 44(78,6%) 90(80,4%) 0,79


> 40 12(21,4%) 22(19,6%)


Kích thước TC


Nhỏ hơn 6(10,7%) 9(8,0%)


Băng 29(51,8%) <sub>53(47,3%)</sub> 0,64


Lớn hơn 21(37,5%) 50(44,6%)


NHT >6cm


Khơng 44(78,6%) 99(88,4%)


Có 12(21,4%) 13(11,6%) 0,09


(*): Kiểm định chi b nh phương


Bảng trên mô tả các đặc điểm về dịch tễ và các yểu tố nguy cơ cao của BN trong nghiên cửu. Thực hiện
phép kiểm chi b nh phương cho thấy khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm hóa dự phịng và theo dõi.về



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

3.2. Kết quả hổa dự phòng


Bàng 2. Tỷ lệ TSNBN sau6tháng theo dõi


Kết quả TSNBN Khỏi RR <sub>p(*)</sub>


MTX­FA 8(14,3%) 48(85,7%) Ref


Theo dõi 28(25,0%) 84(75,0%) 1,53 0,31
Tỗng 36(21,4%) 132(78,6%)


(*): Poisson đa biển


Để kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng tơi đã thực hiện phân tích đa biến nhằm tim mối liên quan giữa
các yếu tố với tỷ lệ TSNBN sau6tháng theo dõi. Kết quả thu được cho thấy tỷ lệ TSNBN ở nhóm hóa dự
phịng và theo dõi lần iượt ià 14,3% và 25%. Sự khác biệt này khơng có ý nghĩạ thống kê, với giá trị
p > 0,05. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Ayhan A với tỷ lệ tương ứng là 25% và 26,2%,
nhưng khác với nghiên cửu của Kim DS hay Uberti[5][9]. V những điều kiện khách quan, chúng tôi không
thể thực hiện thiết kế thử nghiệm lâm sàng cũng như thời gian theo dõi chỉ đừng lại sau 6 tháng. Đây là
những điểm cần khắc phục để kết luận đưa ra được mạnh mẽ, thuyết phục hơn.


4.3. Thời gian phCG âm tính
Bảng 3. Thời gian gian phCG âm tính


MTX­FA 11=48 Theo dối 11­84 <sub>p(*)</sub>
Thịi gian phCG âm tính


(tuần) TB ĐLC TB ĐLC <sub>0,01</sub>


8,5 2,30 9,5 2,14



(*): T­Test


Trong nghiên cứu của chúng tơi thời gian phCG âm tính ở hai nhóm hóa dự phịng và theo dõi lần lượt là
8.5 ± 2,3 tuần và 9,5 ± 2,14 tuần. Như vậy khi dùng hóa đự phịng th thời gian khỏi bệnh sẽ ngắn hơn 1 tuần
so với nhóm theo dõi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, nhung không mang nhiều ý nghĩa
về lâm sàng. Nghiên cứu của Renu Sharma (2011) cũng cho thấy kết quả tương tự [7]. Thời gian âm tính cùa
phCG trong nhóm hóa đự phịng và theo dõi ỉần lượt là 7,3 và 9,7 tuần so với nghiên cứu của chúng tôi là
8.5 và 9,5 tuần. Tác giả Geng

s

(2011) đưa ra thời gian phCG âm tính là 10,1 tuần cho nhóm hóa đự phịng
[2]. Sự khác biệt nhỏ này là do ngưỡng âm tính của phCG trong nghiên cứu của Geng

s

là 2 mUI/ml so với
5 mUI/ml trong nghiên cứu của chúng tôi.


3.4. Tác dụng ngoại ỷ


Trong quá tr nh theo dõi chúng tôi ghi nhận các tác dụng ngoại ý trên BN hóa đự phịng gồm: Cảm giác
bn nơn chiêm 39,3% có tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là chán ăn và khơ miệng cùng chiếm 37,5%. Có lẽ do chỉ
dùng một đợt hóa chất nên các tác dụng nguy hiểm, ảnh hưởng đén điều trị chưa xuất hiện.


IV. KẾT LUẬN


Trong thời gian từ tháng 8đến tháng 11 năm 2012, nghiên cứu trên 168 BN thai trứng nguy cơ cao tại
bệnh viện Từ Dũ trong đó có 56 BN được hóa dự phịng và 112 BN theo dõi mà khơng hóa dự phịng.
Chúng tơi đưa ra các kết luận sau:


Tỷ lệ TSNBN trong nhóm hóa dự phịng là 14,3%, trong nhóm theo dõi là 25%. Theo số liệu nghiên cứu
cho thấy: Sử dụng hay không sử dụng MTX­FA không làm ành hưởng đến tỷ lệ TSNBN sau khi hút nạo thai
trứng nguy cơ cao trong thời gian theo dõi6tháng, với giá trị p>0,05.


Thời gian phCG trở về âm tính ở nhóm hóa dự phịng ngắn hơn 1 tuần so với nhóm theo dõi, sự khác biệt
này có ý nghĩa về mặt thổng kê, với giá trị p<0,05 nhưng không có nhiều ý nghĩa trên lâm sàng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

KIẾN NGH Ị


Theo số liệu trong nghiên cứu đưa ra, chúng tôi kiến nghị nên xem xét việc không thực hiện hóa dự
phịng một cách thường quy cho BN thai trứng nguy cơ cao nữa. Sau khi hút nạo lòng tử cung BN thai trứng
nguy cơ cao nên được xuất viện và theo dõi mỗi 1­2 tuần cho đến khi khỏi bệnh. Phương thức này giúp tiết
kiệm thịi gian, chi phí nằm viện mà vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị cho các BN thai trứng nguy cơ cao.


Trong tương lai nên thực hiện một nghiên cứu sâu hơn dựa trên nền tảng cỏa nghiên cứu này. Đó là so
sánh sự đáp ứng với hóa trị của các BN được chẩn đốn là TSNBN giữa hai nhóm có và khơng có sử dụng
hóa dự phịng trước đó.


TÀ I LIỆU THAM KHẢO


1. Ayhan A, Ergeneli MH, Yuce K, Yapar EG, Kisnisci Ah. (1990). Effects of prophylactic chemotherapy for
postmolar trophoblastic disease in patients with complete hydatidiform mole. Department of obstetrics and gynecology,
faculty of medicine, Hacettepe university, Akara, Turkey. Int J Gynecol Obstet 32, pp. 39­41.


2. Geng s, Feng FZ, Xiang Y, Wan XR, Zhou Y. (2011). Analysis of prophylactic chemotherapy outcome and
clinical characteristics in patients of high­risk hydatidiform mole. Article in Chinese.


3. Goldstein DP. (1971). Prophylactic chemotherapy of patients with molar pregnancy. Obstet Gynecol 38, pp. 817­822.
4. Kashimura Y, Kashimura M. (1986). Prophylactic chemotherapy for'hydatidiform mole, 5 to 15 years follow­up.
Cancer 58, pp. 624 ­ 629.


5. Kim DS, Moon H, Kim KT, Moon YJ, Hwang YY. (1986). Effects of prophylactic chemotherapy for persistent
trophoblastic disease in patients with hydatidiform mole. Obstet Gynecol 67, pp. 690 ­ 694


6. Ross S. Berkowitz, Donald p. Goldstein. Gestational trophoblastic Disease. Berek and Novak’s Gynecology 14ed,
p p.1581­1603



7. Renu sharma, Chanchal gupta. (2011). Prophylactic chemotherapy in high risk complete hydatidiform mole. The
internet Journal of Gynecology and Obstetrics. Vol 15. N°2.


8. Schorge, Schaffer, Halvorson, Hoffman, Bradshaw, Cunningham. (2008). Gestational trophoblastic disease.
Williams’ Gynecology, chapter 17.


9. Uberti EM, Fajardo Mdo c , da Cunha AG, Rosa MW, Ayub AC, Graudenz Mda s, Schmid H. (2009). Prevention
of post molar trophoblastic neoplasia using prophylactic single bolus dose of actinomycin D in high risk hydatidiform
mole: a simple, effective, secure and low­cost approach without adverse effects on compliance to general follow­up or
subsequent treatment. Trophoblastic disease center of CHSCPA, Brasil.


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CH M SĨC NGƯỜI BỆNH MỞ KHÍ QUẢN ĐẶT CANUYN


CĨ BĨNG CHÈN TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NANG



CN. Huỳnh Thị Tuyết*


Hưởng dẫn: BSCKII. Nguyễn Thêm *
TÓ M T T


Đánh giá két quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân (BN) sau mở khí quản có bóng chèn tại Khoa Hồi sức cấp cứu và
Hồi sức sau mổ ­ Bệnh viện Đà Năng.


Phương pháp: Tiền cứu, mô tả cắt ngang trên 30 BN khai khí qn đặt canuyn có bóng chèn từ 14 ­ i ­ 2014 đến
4 ­3­2 014.


Kết quả: 30 BN được theo dõi chăm sóc, theo ghi nhận khồng có trường hợp nào tò vong và hạn chế được tỷ lệ các
tai bến thường gặp. Trong quá tr nh theo dõi có 22 trường hợp rút được canuyn ồn định chiếm tỉ lệ 73% và 08 trường
hợp chưa rút chiểm 21 %.



Lưu ý: cần theo dõi sát và xừ trí kịp thời các biến chứng: tắc canuyn đo dịch tiết, nhiễm trùng, chảy máu, rối loạn
thơng khí, sẹo hẹp.


Kết luận; Việc theo đõi sát và chăm sóc BN sau mờ khí qn đặt canuyn có bịng chèn cẩn thận, đúng theo quy
tr nh sẽ gia tăng kết quả điều trị, hạn chế các tai biến và ỉử vong cho các người bệnh.


* Từ khóa: Mờ khí quản; Đặt canuyn có bóng chèn.


</div>

<!--links-->

×