Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tác động của quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THẾ VƢƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THẾ VƢƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:


60340102

Quyết định giao đề tài:

525/QĐ-ĐHNT ngày 12/06/2017

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÀNH CƢỜNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Tác động của quản trị các khoản phải
thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khốn thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi và chƣa
từng đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

NGUYỄN THẾ VƢƠNG

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của khoa
kinh tế và phòng đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện cho
tơi đƣợc hồn thành luận văn. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Thành Cƣờng đã giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

NGUYỄN THẾ VƢƠNG

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ...........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................1
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................3

1.5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
1.6. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................3
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 1 ...............................................................................................4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ...............................................................................................5
2.1. Tổng quan lý thuyết quản trị các khoản phải thu .....................................................5
2.1.1. Khái niệm các khoản phải thu ...............................................................................5
2.1.2. Khái niệm quản trị các khoản phải thu ..................................................................6
2.1.3. Nội dung quản trị các khoản phải thu ....................................................................7
2.1.4. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả quản trị các khoản phải thu ......................................12
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................................................13
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.............................13
2.2.2. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .................13
2.3. Mối quan hệ giữa quản trị các khoản phải thu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp..................................................................................................................14
v


2.4. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị các khoản
phải thu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp......................................15
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 2 .............................................................................................24
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................25
3.1. Mơ hình nghiên cứu ................................................................................................25
3.2. Đo lƣờng các biến trong mơ hình ...........................................................................26
3.2.1. Đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..............................26
3.2.2. Đo lƣờng quản trị các khoản phải thu .................................................................26
3.2.3. Đo lƣờng các biến kiểm soát ...............................................................................26
3.3. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................27
3.3.1. Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình qn và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty ...........................................................................................................................27

3.3.2. Mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .........27
3.3.3. Mối quan hệ giữa tỷ số nợ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ........28
3.3.4. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ..... 28
3.4. Nguồn số liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu .....................................................29
3.5. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và kiểm định mơ hình .....................................................29
3.5.1. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mơ hình ........................................................................29
3.5.2. Phƣơng pháp kiểm định các khuyết tật của mơ hình...........................................30
TĨM LƢỢC CHƢƠNG 3 .............................................................................................31
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................32
4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................32
4.2. Thực trạng quản trị các khoản phải thu của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khốn thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................33
4.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................35
4.4. Phân tích và kiểm định mơ hình tác động quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả
hoạt động của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh ....36
4.4.1. Thống kê mơ tả các biến ......................................................................................36
vi


4.4.2. Phân tích tƣơng quan giữa các biến .....................................................................37
4.4.3. Kết quả hồi quy ...................................................................................................38
4.4.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trƣớc ...................44
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 4 .............................................................................................46
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ...................................................................................................................47
5.1.Tăng cƣờng quản trị các khoản phải thu - rút ngắn kỳ thu tiền bình qn ..............47
5.2.Một số giải pháp khác..............................................................................................49
TĨM LƢỢC CHƢƠNG 5 .............................................................................................50

KẾT LUẬN ...................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................52
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

CATA

Cấu trúc tài sản

CN

Công nghiệp

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DVTI


Dịch vụ tiện ích

HTD

Hàng tiêu dùng

HTDTY

Hàng tiêu dùng thiết yếu

NL

Năng lƣợng

NVL

Nguyên vật liệu

Pooled OLS

Pooled Original Least Squares

ROA

Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

RP

Kỳ thu tiền bình qn


SIZE

Quy mơ cơng ty

TDTA

Tỷ số nợ

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả các nghiên cứu trƣớc đây .................................................... 20
Bảng 3.1: Tóm tắt đo lƣờng và dấu kỳ vọng các biến ...................................................28
Bảng 4.1: Số lƣợng công ty phân theo ngành nghề .......................................................32
Bảng 4.2: Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình .......................................................36
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong các mơ hình .........................38
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mơ hình tác động của RP đến ROA lần 1 ..........................39
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ...............................................39
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ......................................40
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mơ hình tác động của RP đến ROA lần 2 ..........................40
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mơ hình tác động của RP đến ROA theo lĩnh vực .............43
Bảng 4.9: So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả với các nghiên cứu trƣớc ...............45

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình mối quan hệ giữa quản trị các khoản phải thu và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh ......25

Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng các lĩnh vực trong mẫu nghiên cứu ............................................33
Biểu đồ 4.2: Kỳ chuyển đổi các khoản phải thu bình qn của các cơng ty niêm yết
trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2016 ...........................33
Biểu đồ 4.3: Kỳ thu tiền bình quân của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2016 theo lĩnh vực kinh doanh ......................34
Biểu đồ 4.4: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản bình qn (ROA) của các cơng ty niêm yết
trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2016 ...........................35
Biểu đồ 4.5: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản bình qn (ROA) của các cơng ty niêm yết trên sàn
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2016 theo lĩnh vực kinh doanh ....36

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cơng tác quản trị các khoản phải thu có vai trị quan trọng ở hầu hết các doanh
nghiệp và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
khơng bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu
bán chịu hàng hóa q nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh
các khoản nợ khó địi, do đó, rủi ro khơng thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Cơng tác quản trị các khoản phải
thu có nhiệm vụ duy trì các khoản phải thu một cách phù hợp nhằm phục vụ cho q
trình sản xuất kinh doanh thơng suốt và đảm bảo sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trƣờng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Tác động của quản trị các khoản phải thu đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh” là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết quản trị các khoản phải thu cũng nhƣ các bằng
chứng thực nghiệm, luận văn đã xây dựng mơ hình lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ
giữa quản trị các khoản phải thu với hiệu quả hoạt động kinh doanh phù hợp với
những đặc điểm của các các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí

Minh giai đoạn 2010 đến 2016.
Áp dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng, luận văn đã phân tích tác
động của quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cơng
ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. Mơ hình hồi quy gộp
(Pooled OLS) đã đƣợc sử dụng. Kiểm định đa cộng tuyến, tự tƣơng quan, phƣơng sai
thay đổi đƣợc thực hiện để kiểm tra các khuyết tật của mơ hình.
Kết quả nghiên cứu với Mơ hình hồi quy gộp (Pooled OLS) đã phát hiện kỳ thu
tiền bình qn (RP) có tác động nghịch chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê trên tồn bộ mẫu. Bên cạnh đó, kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy quy mơ doanh nghiệp (SIZE) và cấu trúc tài sản (CATA) có tác
động thuận chiều với với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣng tỷ số
nợ (TDTA) lại có tác động nghịch chiều với với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê trên toàn bộ mẫu. Kết quả nghiên cứu này phù
hợp với lý thuyết quản trị các khoản phải thu cũng nhƣ hầu hết bằng chứng thực
nghiệm của các tác giả trong và ngoài nƣớc trƣớc đây và các giả thuyết đặt ra.
xi


Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận văn đã đề xuất các giải pháp quản
trị các khoản phải thu và các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. Những
hàm ý giải pháp chủ yếu nhằm rút ngắn thời gian kỳ thu tiền bình quân (RP). Đồng
thời muốn đạt hiệu quả cao, các doanh nghiệp cũng cần có giải pháp mở rộng quy mô
hợp lý, gia tăng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn, hạn chế vay nợ để đầu tƣ. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn đã đáp ứng mục tiêu của luận văn đề ra. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu của luận văn vẫn còn một số hạn chế sau đây:
Thứ nhất, thời gian nghiên cứu trong vịng 7 năm cũng có thể chƣa thể hiện r
xu hƣớng tác động của một số nhân tố và làm thay đổi vai trò của các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, các mô hình có mức giải thích chƣa cao. Điều này có thể do việc luận

văn chỉ sử dụng các nhân tố vi mơ trong mơ hình để kiểm sốt mà chƣa tính đến sự
ảnh hƣởng của các nhân tố vĩ mơ và hành vi của nhà quản trị trong mơ hình kiểm định.
Từ những kết quả đạt đƣợc và hạn chế nêu trên của luận văn, hƣớng nghiên cứu
về sau có thể bổ sung thêm các nhân tố vĩ mô, hành vi của nhà quản trị vào mơ hình để
kiểm định. Bên cạnh đó, có thể gia tăng thêm thời gian nghiên cứu.
Từ khóa: Khoản phải thu, Kỳ thu tiền bình qn, Mơ hình hồi quy gộp, Pooled OLS.

xii


CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhƣng với mức độ
khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức khơng thể kiểm sốt nổi. Kiểm sốt
khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Thực tế cho thấy,
nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận.
Nếu bán chịu hàng hóa q nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát
sinh các khoản nợ khó địi, do đó, rủi ro khơng thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
nếu doanh nghiệp quản trị các khoản phải thu hiệu quả sẽ tác động tích cực đến lợi
nhuận, hạn chế rủi ro về vấn đề thanh khoản và làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, quản trị vốn các khoản phải thu là một chủ đề không quá mới,
vấn đề này đã và đang đƣợc xem xét hằng ngày trong các quyết định của giám đốc tài
chính các cơng ty. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam
đang phải đối mặt với những bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro thì việc nâng cao hiệu quả
quản trị cơng ty trong đó có quản trị vốn các khoản phải thu lại trở thành một chủ đề
thu hút sự quan tâm đặc biệt từ góc độ nhà quản trị doanh nghiệp. Nhƣ vậy, một trong
những vấn đề đặt ra hiện nay cho các doanh nghiệp Việt Nam là quản trị các khoản
phải thu nhƣ thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần gia
tăng giá trị doanh nghiệp.

Để giải quyết vấn đề nêu trên, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải biết ảnh
hƣởng của công tác quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhƣ thế nào. Vì lý do này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của quản trị
các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cơng ty niêm yết
trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn Thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát: Vận dụng lý thuyết quản trị các khoản phải thu và các
bằng chứng thực nghiệm trƣớc đây để xây dựng và kiểm định mơ hình tác động của
quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cơng ty niêm
yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. Trên sơ đó, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản trị các khoản phải thu nhằm góp phần gia tăng hiệu quả hoạt
động cho các công ty trong thời gian tới.
1


+ Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện đƣợc mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm:
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng quản trị các khoản phải thu và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2010-2016.
- Mục tiêu 2: Xây dựng và kiểm định mơ hình tác động của quản trị các khoản
phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khốn thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp quản trị các khoản phải thu cho các công ty
niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
+ Câu hỏi nghiên cứu: Để đáp ứng đƣợc các mục tiêu cụ thể nêu trên, các câu
hỏi nghiên cứu bao gồm:
- Câu hỏi 1: Thực trạng quản trị các khoản phải thu và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian qua nhƣ thế nào?

- Câu hỏi 2: Quản trị các khoản phải thu ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả
hoạt động của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh?
- Câu hỏi 3: Giải pháp quản trị các khoản phải thu nào có thể góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian tới ?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là quản trị các khoản phải thu,
hiệu quả hoạt động doanh và ảnh hƣởng của quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Luận văn sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính của 206
công ty đang hoạt động niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng báo cáo tài chính của các công ty giai
đoạn từ năm 2010–2016.
2


1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra và trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm phƣơng pháp
nghiên cứu định tính và phƣơng pháp phân tích định lƣợng.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu định tính bao gồm nghiên cứu lịch sử dựa trên tổng
hợp các lý thuyết quản trị các khoản phải thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các bằng chứng thực nghiệm trƣớc đây để nhận diện mối quan hệ
giữa quản trị các khoản phải thu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sau khi nhận diện mối quan hệ giữa quản trị các khoản phải thu và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cách tiếp cận tiếp theo là sử dụng phƣơng
pháp phân tích định lƣợng hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS) để phân tích tác động
của quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

1.5. Ý nghĩa của đề tài
+ Về mặt lý thuyết: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết quản trị
các khoản phải thu, các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị các khoản
phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và ứng dụng các kết quả này
để xây dựng mơ hình lý thuyết tác động của quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các công ty niêm yết trên
sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh nhìn nhận đầy đủ hơn về tác động của quản
trị các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty. Trên cở sở đó,
luận văn đề xuất các hàm ý quản trị các khoản phải thu thiết thực nhằm giúp cho các
công ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong thời gian tới.
1.6. Kết cấu của đề tài
Để đáp ứng các mục tiêu đặt ra nêu trên, nội dung nghiên cứu của luận văn bao
gồm 5 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Giới thiệu
Chƣơng này giới thiệu sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và
phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, kết cấu của đề tài và ý nghĩa của đề tài.
3


Chƣơng 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây
Chƣơng này trình bày những vấn đề lý thuyết quản trị các khoản phải thu, hiệu
quả hoạt động kinh doanh, tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của
quản trị các khoản phải thu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty đã
đƣợc các tác giả trong và ngoài nƣớc thực hiện. Trên cơ sở đó xây dựng mơ hình và
các giả thuyết nghiên cứu, cũng nhƣ đo lƣờng các biến áp dụng cho trƣờng hợp các
công ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh trong chƣơng 3.
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng này trình bày việc xây dựng mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu, đo
lƣờng các biến áp dụng cho trƣờng hợp các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh. Trong chƣơng này cũng trình bày dữ liệu và phƣơng pháp thu
thập dữ liệu, phƣơng pháp ƣớc lƣợng và kiểm định mơ hình đƣợc áp dụng trong đề tài.
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng này vận dụng cơ sở lý thuyết chƣơng 2 và phƣơng pháp nghiên cứu ở
chƣơng 3 để phân tích thực trạng quản trị các khoản phải thu và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, cũng nhƣ kiểm định mơ hình tác động của quản trị các khoản phải thu đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố
Hồ Chí Minh.
Chƣơng 5. Một số hàm ý quản trị các khoản phải thu đối với các công ty
niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của chƣơng 4, chƣơng này trình bày
các hàm ý quản trị các khoản phải thu cần thiết nhằm góp phần làm gia tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh.
TĨM LƢỢC CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã giới thiệu sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, kếu cầu của đề tài và
ý nghĩa của đề tài.

4


CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan lý thuyết quản trị các khoản phải thu
2.1.1. Khái niệm các khoản phải thu
Khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc
cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.

Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhƣng với mức
độ khác nhau từ mức không đáng kể cho đến mức khơng thể kiểm sốt nổi. Kiểm soát
khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu khơng bán
chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu
hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản
nợ khó địi, do đó, rủi ro không thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng.
Khoản phải thu là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh (đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động) cho nên doanh
nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của q trình
kinh doanh một cách có hiệu quả. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh
thì doanh nghiệp phải giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ: thu hồi khoản phải thu đúng
hạn, kịp thời, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
doanh nghiệp phải đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong quá trình quản trị các khoản phải
thu.
Trong doanh nghiệp, các khoản phải thu bao gồm Phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ, các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu
khác. Trong đó, khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất là khoản phải thu khách hàng.
- Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp
bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trƣng thƣơng mại.
Thậm chí cịn đƣợc coi nhƣ là một “sách lƣợc” kinh doanh hữu hiệu của các doanh
nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thƣơng trƣờng mà trong tay khơng hề có một đồng
vốn. Do vậy, vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối với những
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
5


- Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ
ngƣời bán, ngƣời cung cấp do doanh nghiệp trả trƣớc tiền hàng cho ngƣời bán để mua

hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chƣa đƣợc giao.
- Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế tốn riêng
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tƣ do
doanh nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ đƣợc
giao hoặc giải quyết một số cơng việc nhƣ mua hàng hố, trả chi phí công tác…
- Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+ Khoản thế chấp: thƣờng phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có
thế chấp, ngƣời vay phải mang tài sản của mình giao cho ngƣời cho vay trong thời
gian vay vốn.
+ Khoản ký cƣợc: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cƣợc khi thuê
mƣớn tài sản theo yêu cầu của ngƣời cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm
vật chất và nâng cao trách nhiệm cho ngƣời đi thuê trong việc quản lý sử dụng tài sản
đi thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cƣợc do bên cho thuê quy định và có thể lớn
hơn giá trị tài sản cho thuê.
+ Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản đƣợc gửi trƣớc để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,…
2.1.2. Khái niệm quản trị các khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu là hoạt động nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn
hợp lý cho việc mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu nợ.
Quyết định liên quan đến công tác quản trị khoản phải thu gồm:
-

Xác định các tiêu chuẩn tín dụng

-

Thời hạn tín dụng


-

Thủ thuật đánh giá tín dụng

-

Chính sách thu nợ
Các quyết định này quan trọng với doanh số, lợi nhuận cũng nhƣ độ lớn của

khoản phải thu trong công ty. Nhƣ vậy, nhà quản trị tài chính cần hết sức thận trọng
trong công tác quản trị khoản phải thu.
6


Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa đƣợc các khoản phải thu để
có thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng là những
ngƣời đƣa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát cao khi họ cố
tình kéo dài thời hạn thanh tốn hoặc là khơng chịu thanh tốn. Khi đó buộc doanh
nghiệp phải thêm các khoản phát sinh nhƣ:
-

Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ

-

Doanh nghiệp phải đầu tƣ nhiều hơn vào tài sản lƣu động
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp phải đƣa ra đƣợc công tác thu

hồi nợ mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhƣng làm sao cũng
phải giảm thiểu đƣợc tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận đƣợc.

2.1.3. Nội dung quản trị các khoản phải thu
2.1.3.1. Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp
Có thể thấy rằng trong mối quan hệ tài chính tín dụng giữa các doanh nghiệp,
những doanh nghiệp đóng vai trị là ngƣời bán thƣờng phải bán chịu hàng hố của
mình trong một thời gian nhất định và những doanh nghiệp đóng vai trị làm ngƣời
mua lại thƣờng cố gắng kéo dài thời hạn thanh toán. Mỗi doanh nghiệp đều có các
khoản mua chịu và bán chịu hàng hố từ đó hình thành nên khoản phải thu của doanh
nghiệp. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh khoản này nhƣng với mức
độ khác nhau, từ mức khơng đáng kể đến mức khơng thể kiểm sốt nổi. Kiểm sốt
khoản phải thu và hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp liên quan đến việc
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá sẽ mất đi cơ hội bán
hàng, nếu bán chịu hàng hố q nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ
phát sinh các khoản nợ khó địi, do đó rủi ro khơng thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng. Chính
vì vậy, doanh nghiệp cần hoạch định chính sách tín dụng một cách chính xác để vẫn có
thể đảm bảo đƣợc nguồn vốn kinh doanh ổn định.
Cụ thể trong những trƣờng hợp này hoạch định chính sách tín dụng của doanh
nghiệp có nhiệm vụ nhƣ: đánh giá thẩm định giá trị tài sản của những doanh nghiệp đi
vay, những khách hàng nợ đọng vốn… thẩm định tình hình tài sản – nguồn vốn của
họ, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô, đối tác, thị trƣờng, mục tiêu dài
hạn, ngắn hạn của doanh nghiệp đó… Trên cơ sở những dữ liệu quan trọng đã thu thập
và điều tra đƣợc đó doanh nghiệp có phƣơng án để tiếp tục cho đối tác nợ đọng, hoặc
7


lên những phƣơng án thu hồi những khoản phải thu hoặc xa hơn là đƣa ra những
phƣơng án giải quyết trong từng trƣờng hợp cụ thể. Xuất phát từ những thực tế trên
doanh nghiệp phần nào hạn chế đƣợc những rủi ro khơng đáng có và nâng cao hơn
đƣợc cơng tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp phải xét
đến các điều kiện tín dụng nhƣ:
Điều kiện tín dụng:

- Điều kiện doanh nghiệp:
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những
yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
quy mơ lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền thƣờng
cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ bị hƣ
hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có tính thời vụ, trong thời kỳ cần sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích
tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Điều kiện khách hàng:
Điều kiện của khách hàng đƣợc đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
(1) Vốn hay sức mạnh tài chính: là thƣớc đo về tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này đƣợc xác định dựa vào
quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi từ hoạt
động kinh doanh.
(2) Khả năng thanh toán: đƣợc đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh
toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay …của khách hàng.
(3) Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách
hàng. Yếu tố này đƣợc coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng đƣợc ngầm hiểu
là một sự hứa hẹn thanh toán.
(4) Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
(5) Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát
triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hƣởng đến việc thanh tốn của khách hàng
đối với món nợ.
2.1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu
Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực tổ chƣca và quản trị các khoản phải thu
hồi vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt đống sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích
8



tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Thực tế cho thấy tổ chức thực hiện kế hoạch
quản trị khoản phải thu liên quan đến ba vấn đề lớn mà doanh nghiệp cần giải quyết đó
là: Nhân sự, kỹ thuật và tài chính.
 Nhân sự
Vai trị của nguồn nhân lực rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong công tác quản trị khoản phải thu thì nguồn nhân sự phải khéo léo và tinh
tế trong mỗi tình huống để đƣa ra đƣợc những phƣơng án giải quyết hiệu quả có lợi
cho cả đơi bên.
 Kỹ thuật
Để công tác quản trị khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo d i
đồng thời đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nên phân loại, phân tích và đánh giá các
khoản này một cách chi tiết, cụ thể.
Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết
hơn quy mô và độ dài thời gian tƣơng ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm
nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản lý
và chính sách thu tiền hợp lý.
 Tài chính
Khoản phải thu của doanh nghiệp là liên quan đến các khoản bán chịu. Bán chịu
hàng hoá là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng tài chính cho khách hàng của mình và
là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Về mặt tài chính việc tổ chức thực hiện quản
trị khoản phải thu đƣợc thông qua việc kiểm sốt các biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng:
Ngun tắc chỉ đạo là phải xác định đƣợc tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh
tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận đƣợc của các khách
hàng mua chịu. Chính vì vậy, trƣớc khi quyết định có bán chịu hàng hố cho khách hàng
của mình hay khơng, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ khách hàng. Với những khách hàng có
những tiêu chuẩn q thấp thì doanh nghiệp nên từ chối cấp tín dụng theo hình thức bán
chịu hàng hố để đảm bảo an tồn cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chiết khấu thanh tốn
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc

giảm giá đối với các trƣờng hợp mua hàng trả tiền trƣớc thời hạn.
9


Hiện nay, biện pháp này đang đƣợc sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang lại
lợi ích cho cả hai bên.
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng)
Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng đồng thời chỉ r hình
thức của khoản tín dụng.
Ví dụ trong hợp đồng mua bán hàng hố có quy định thời hạn tín dụng là 3/10
net 60, điều này có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 3% nếu hoá đơn
bán hàng đƣợc thanh tốn trong vịng 10 ngày kể từ ngày kí hợp đồng, hoặc khách
hàng sẽ phải thanh toán 100% tiền hàng trong vịng 60 ngày.
2.1.3.3.

Kiểm sốt khoản phải thu

Khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thƣờng góp phần làm mở rộng
thị trƣờng tiêu thụ, tăng doanh thu nhƣng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy,
kiểm sốt và phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối với mọi
doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng.
Thơng thƣờng rủi ro đối với khoản phải thu thƣờng bao gồm:
- Rủi ro do không thu hồi đƣợc nợ (rủi ro tín dụng)
- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
(1) Kiểm sốt phịng ngừa rủi ro tín dụng
Để phịng ngừa và kiểm sốt rủi ro tín dụng, trƣớc hết doanh nghiệp cần phải
tìm hiểu kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh tốn,…của khách hàng
để xác định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào
kết quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với những
khoản phải thu khó địi. Việc lập dự phịng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất

định trên từng loại khoản phải thu, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp
doanh nghiệp có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
(2) Kiểm sốt phịng ngừa rủi ro hối đối
Đối với các cơng ty có hoạt động kinh doanh quốc tế có thể thƣờng xuyên xuất
hiện các khoản thu bằng ngoại tệ. Do sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền có thể gây
ra những tác động tiêu cực làm thay đổi giá trị của các khoản phải thu. Để tránh đƣợc
các rủi ro này doanh nghiệp nên áp dụng một số biện pháp phòng ngừa đối với khoản
phải thu.
10


 Kiểm sốt phịng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn
Phịng ngừa khoản phải thu bằng hợp đồng kỳ hạn là việc cơng ty bán có kỳ
hạn khoản phải thu ghi bằng đồng tiền đó.
 Kiểm sốt phịng ngừa bằng quyển chọn bán tiền tệ
Quyền chọn bán tiền tệ là một cơng cụ phịng ngừa có giá trị. Quyền chọn bán
tiền tệ cung cấp cho ngƣời nắm giữ nó quyền đƣợc bán một lƣợng nhất định một đồng
tiền nào đó với một giá trị xác định trong tƣơng lai. Quyền chọn bán tiền tệ có thể
đƣợc các cơng ty sử dụng để phòng ngừa các khoản phải thu trong tƣơng lai bằng
ngoại tệ bởi vì nó cho phép xác định đƣợc mức giá tại đó khoản phải thu trong tƣơng
lai có thể đƣợc bán. Quyền chọn bán tiền tệ không phải là nghĩa vụ đối với ngƣời sở
hữu nó về việc phải bán một lƣợng tiền với một giá xác định. Nếu tại thời điểm công
ty nhận ngoại tệ, tỷ giá giao ngay hiện hành của ngoại tệ cao hơn giá thực thi, cơng ty
có thể để quyền chọn bán tự động hết hạn và bán số ngoại tệ nhận đƣợc theo tỷ giá
giao ngay hiện hành.
 Kiểm sốt phịng ngừa khoản phải thu thơng qua thị trƣờng tiền tệ
Một phịng ngừa qua thị trƣờng tiền tệ là việc sử dụng một tình trạng trên thị
trƣờng tiền tệ để bù đắp một tình trạng khoản phải thu trong tƣơng lai. Khi xác định
đƣợc giá trị của khoản phải thu trong tƣơng lai cơng ty đã vay trƣớc một lƣợng tiền đó
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đến khi trả khoản vay trên thì

giá trị của nó chính bằng giá trị khoản phải thu mà cơng ty nhận đƣợc.
Cơng ty phải tiến hàng hai tình huống trên thị trƣờng tiền tệ là: Vay ngoại tệ thể
hiện khoản phải thu trong tƣơng lai và đầu tƣ vào đồng tiền trong nƣớc. Tuy nhiên
công ty sẽ không biết liệu việc phòng ngừa đƣợc lựa chọn đối với khoản phải thu có
tốt hơn khơng phịng ngừa hay khơng cho đến khi kỳ hạn của khoản phải thu trôi qua.
 Kiểm sốt phịng ngừa bằng hợp đồng tƣơng lai
Một phịng ngừa bằng hợp đồng tƣơng lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn, ngoại
trừ một điều là hợp đồng kỳ hạn thƣờng dùng cho các nghiệp vụ lớn trong khi hợp
đồng tƣơng lai có thể phù hợp hơn đối với những cơng ty muốn phịng ngừa cho một
lƣợng tiền nhỏ.
Một công ty tham gia với tƣ cách bên bán trong một hợp đồng tƣơng lai về tiền tệ sẽ
đƣợc phép bán xác định một đồng tiền nhất định với giá đã cơng bố vào một ngày nào
đó trong tƣơng lai. Để phòng ngừa theo giá trị đồng tiền trong nƣớc đối với khoản phải
11


thu trong tƣơng lai bằng ngoại tệ, cơng ty có thể bán một hợp đồng tƣơng lai về tiền tệ
thể hiện bằng đồng tiền mà nó sẽ nhận đƣợc trong tƣơng lai. Bằng cách này, cơng ty
biết đƣợc chính xác khoản phải thu bằng ngoại tệ trong tƣơng lai tƣơng ứng với bao
nhiêu đơn vị tiền tệ trong nƣớc. Bằng cách cố định tỷ giá tại đó cơng ty chấp nhận
chuyển ngoại tệ thành đồng tiền trong nƣớc, nó đã bảo vệ đƣợc khoản phải thu trong
tƣơng lai của mình khỏi sự biến động của tỷ giá giao ngay của ngoại tệ theo thời gian.
Tuy nhiên, trong trƣờng hợp giá đã đƣợc cố định trên hợp đồng có thể thấp hơn tỷ giá
giao ngay của đồng tiền đó tại thời điểm nhận đƣợc khoản phải thu, thì cơng ty sẽ phải
gánh chịu một số tổn thất nhất định. Nhƣng vì sự không chắc chắn của giá trị tiền tệ
trong tƣơng lai, cơng ty có thể hài lịng với việc phịng ngừa hơn là chịu rủi ro do sự
biến động tỷ giá gây ra.
2.1.4. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả quản trị các khoản phải thu
Để đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu của doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu dựa trên các chỉ tiêu sau đây:

+ Hệ số vòng quay các khoản phải thu (Receivable Turnover): Vòng quay
các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ
số này là một thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu
của doanh nghiệp và đƣợc tính tốn nhƣ sau:

Hệ số vịng quay các khoản phải thu thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh
giá năng lực quản trị các khoản phải thu là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số vòng quay
các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho
doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn
lƣu động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh
nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lƣợng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm
sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất và
có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lƣu động
này, điều này đƣơng nhiên sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
12


+ Kỳ thu tiền bình quân (Average Receivable Period): Đây là một chỉ số đã
đƣợc Deloof (2003), Gill và cộng sự (2010), Lazaridis và Trifonidis (2006), Pedro và
cộng sự (2007), Falope và Alijore (2009), Garcia và công sự (2011), Mansoori và
Muhammad (2012), Napompech (2012), Huỳnh Phƣơng Đông và cộng sự (2010), Ngô
Lê Quân (2013), Từ Thị Kim Thoa và Cộng sự (2014),... sử dụng để đánh giá hiệu quả
quản trị các khoản phải thu của doanh nghiệp. Chỉ số này đƣợc các nhà nghiên cứu
tính tốn nhƣ sau:

Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà một cơng ty cần có để thu hồi lại
tiền bán hàng sau khi đã bán đƣợc hàng. Nếu nhƣ kỳ chuyển đổi các khoản phải thu
ở mức thấp thì có nghĩa là cơng ty chỉ cần ít ngày để thu hồi đƣợc tiền khách cịn nợ.

Nếu tỷ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời
gian nợ dài hơn.
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp
liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy muốn
đạt đƣợc hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa hai yếu tố: chi phí và kết quả.
- Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích, thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết
quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh
nghiệp. Theo quan điểm này, hiểu quả đƣợc tính tốn nhƣ sau:
Lợi nhuận hoạt động = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, thì hiệu quả thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này,
hiểu quả đƣợc tính tốn nhƣ sau:

2.2.2. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Với góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp đƣợc
phản ánh qua các chỉ tiêu sau đây:
13


×