Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoạt động quan hệ nhà đầu tư (IR) tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.94 KB, 96 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ NHÀ ĐẦU
TƯ 5

1.1 Lý luận chung về hoạt động quan hệ nhà đầu tư 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư 5
1.1.2 Khái niệm của Quan hệ nhà đầu tư 6
1.1.3 Đặc điểm của Quan hệ nhà đầu tư 9
1.1.4 Vai trò của Quan hệ nhà đầu tư 11
1.2 Nội dung của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư 13
1.2.1 Xây dựng câu chuyện công ty 13
1.2.2 Quản lý mối quan hệ với nhà đầu tư 16
1.2.3 Quản lý sự kiện 19
1.3 Các công cụ Quan hệ nhà đầu tư 20
1.3.1 Các công cụ cơ bản 20
1.3.2 Các công cụ hỗ trợ khác 21
1.4 Hoạt động Quan hệ nhà đầu tư của các doanh nghiệp trên thế giới 23
1.4.1 Vị thế của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư trên thế giới 23
1.4.2 Một số bài học về hoạt động Quan hệ nhà đầu tư của doanh nghiệp 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ NHÀ ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI 28
2.1 Giới thiệu chung về các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội 28
2.1.1 Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán Hà Nội 28
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Hà Nội năm 2011 28
2.2 Thực trạng hoạt động Quan hệ nhà đầu tư của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán Hà Nội 31



2.2.1 Giới thiệu về các công ty lựa chọn điều tra 31
2.2.2 Tình hình tổ chức bộ phận Quan hệ nhà đầu tư của các công ty 32
2.2.3 Tình hình thực hiện hoạt động Quan hệ nhà đầu tư 36
2.2.4 Tác động của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư đối với các công ty 48
2.2.5 Đánh giá hoạt động Quan hệ nhà đầu tư tại các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Hà Nội 51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ NHÀ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM 55
3.1 Xu hướng phát triển hoạt động Quan hệ nhà đầu tư của doanh nghiệp
trong tương lai 55
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt động Quan hệ nhà đầu tư
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 56

3.2.1 Giải pháp đối với công ty 58
3.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước 68
3.2.3 Đối với chuyên viên Quan hệ nhà đầu tư 71
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

I - TIẾNG VIỆT
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CTCK Công ty chứng khoán
CTCP Công ty cổ phần
GDCK Giao dịch chứng khoán
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh

LNST Lợi nhuận sau thuế
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước

II - TIẾNG ANH
CFO Chief Financial Officer Giám đốc tài chính
CSR Corporate Social
Responsibility
Trách nhiệm xã hội
IR Investor Relations Quan hệ nhà đầu tư
NIRI National Investor Relations
Institution
Viện quan hệ nhà đầu tư quốc gia
Hoa Kỳ
PhD Doctor of Philosophy Tiến sĩ
PR Public Relations Quan hệ công chúng
USD United States Dollar Đô la Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

HÌNH:
Hình 1.1: Mô hình truyền thông trong Quan hệ nhà đầu tư 9
Hình 2.1: Quy chế trách nhiệm xã hội CTCP Thành Nam 40
Hình 2.2: Chiếc bánh giá trị 49
Hình 3.1: Một IRO hàng đầu nên có những kỹ năng và phẩm chất gì 73

BẢNG:
Bảng 1.1: Thứ tự xếp hạng các yếu tố IR của công ty BASF 2011 26

Bảng 2.1: Một số CTCP tăng trưởng lợi nhuận năm 2011 trên 100% 29
Bảng 2.2: Lợi nhuận một số mã chứng khoán bị kiểm soát năm 2011 30
Bảng 2.3: Mức độ truyền thông qua các kênh của công ty 38
Bảng 2.4: Mức độ tác động của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư đối với công ty 51



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng LNST của thị trường năm 2011 so với 2010 30
Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ quan trọng của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư 33
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ công ty có bộ phận Quan hệ nhà đầu tư 34
Biểu đồ 2.4: Ngân sách công ty dành cho hoạt động Quan hệ nhà đầu tư 35
Biểu đồ 2.5: Lĩnh vực nhân viên Quan hệ nhà đầu tư được đào tạo 35
Biểu đồ 2.6: Mức độ truyền thông qua website 37
Biểu đồ 2.7: Tình hình xử lý tin đồn của các công ty 43
Biểu đồ 2.8: Mức độ thu thập thông tin phản hồi thông qua điều tra 46
Biểu đồ 2.9: Mức độ tác động của hoạt động IR tới việc thu hút nhà đầu tư tiềm
năng 48
Biểu đồ 2.10: Tác động của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư tới uy tín công ty 50
Biểu đồ 3.1: Kênh thông tin ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân 63

[1]

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn đầu tư cùng với năng lực quản trị và trình độ công nghệ được coi là ba trụ
cột chính tạo nên sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Nguồn vốn đảm bảo cho
hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, là điều kiện cần để doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, thu hút vốn đầu tư luôn là mục
tiêu chiến lược mà các doanh nghiệp theo đuổi.

Kể từ khi thị trường chứng khoán phát triển tại Việt Nam, hoạt động kinh
doanh vốn phát triển mạnh mẽ tại kênh này. Tuy nhiên, cạnh tranh về huy động vốn
đang ngày càng khốc liệt hơn, nhất là trong giai đoạn 2008 - 2012, khi Chính phủ
tăng cường thắt chặt tiền tệ, tài khóa để ổn định nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Mối quan hệ vững mạnh với nhà đầu tư thể hiện hiệu quả đảm bảo huy động nguồn
vốn cho doanh nghiệp. Từ thực tế đó, hoạt động Quan hệ nhà đầu tư (IR) ngày càng
mang ý nghĩa chiến lược và có triển vọng phát triển mạnh mẽ như một tất yếu của
nền kinh tế. Một nghiên cứu gần đây của tổ chức Research Group, một công ty
thăm dò dư luận và nghiên cứu thị trường của Mỹ, đã chỉ ra rằng hoạt động IR tốt
có thể khiến giá cổ phiếu công ty tăng lên tới 10%, và ngược lại, công tác IR tồi có
thể làm giá cổ phiếu giảm 15% (Research Group, 2007). Nếu công ty đầu tư vào
thực hiện hoạt động IR một cách khoa học và hệ thống, vị thế của công ty sẽ được
nâng cao, giá cổ phiếu ổn định, thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng.
Thời kỳ hiện nay được xem là thời kỳ hưng thịnh của hoạt động IR với tầm
quan trọng của hoạt động trong doanh nghiệp, với sự phát triển của Chuyên gia
Quan hệ nhà đầu tư (IR Professional), sự ra tăng số lượng Chuyên viên Quan hệ nhà
đầu tư (IR Officers), và ngai vàng của nghề Quan hệ Nhà đầu tư (IR Professional)
trong các ngành của Quan hệ công chúng (ngành được trả lương cao nhất 165.000
USD/năm trong 8 chuyên ngành của PR năm 2006, theo Alexander Laskin, 2008).
Vậy nguyên nhân nào khiến cho hoạt động Quan hệ nhà đầu tư ngày càng trở nên
quan trọng như vậy? Vai trò và ý nghĩa của hoạt động này liệu đã được đánh giá
đúng mức trong mắt các nhà quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam hay chưa?
[2]

Những bài học gì chúng ta có thể rút ra từ các hoạt động Quan hệ nhà đầu tư trên
thế giới?
Hoạt động Quan hệ nhà đầu tư thể hiện vai trò hết sức quan trọng như vậy,
đồng thời đang có xu hướng phát triển mạnh tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên
cứu khoa học về hoạt động này trong doanh nghiệp Việt Nam lại hầu như chưa có
mấy. Có thể nói, đây chính là một khoảng trống của nghiên cứu khoa học. Sau khi

tìm hiểu tình hình thực tế, đồng thời xem xét, đối chiếu với thế giới, tác giả nhận
thấy rằng hoạt động Quan hệ nhà đầu tư nhìn chung còn chưa được quan tâm đúng
mức tại Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài khóa luận “Hoạt
động Quan hệ nhà đầu tư (IR) tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Hà Nội” để nghiên cứu, với mong muốn kết quả đạt được sẽ phần nào thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động này tại Việt Nam, đồng thời giúp ích cho những nghiên
cứu sâu hơn trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài hướng tới những mục đích sau:
- Thông qua tìm hiểu về hoạt động IR, vai trò của IR để rút ra kết luận về tầm
quan trọng và lợi ích của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư, đặc biệt là trong việc
thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động IR tại các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Hà Nội, từ đó thấy được mối quan hệ giữa việc thực hiện hoạt động và
hiệu quả thu hút vốn đầu tư của công ty.
- Từ việc tìm hiểu thực tế tại các công ty, khóa luận đưa ra giải pháp đề xuất để
phát triển và cải tiến hiệu quả thực hiện hoạt động Quan hệ nhà đầu tư, nhằm
tăng cường hiệu quả thu hút vốn của các công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động Quan hệ nhà đầu tư của các công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Hà Nội.
[3]

• Phạm vi nghiên cứu
Để thuận lợi cho quá trình điều tra, khảo sát trực tiếp, tác giả giới hạn phạm vi
nghiên cứu là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. Thời gian nghiên
cứu là giai đoạn 2007 - 2011, là thời kỳ hoạt động Quan hệ nhà đầu tư bắt đầu có
dấu ấn tại Việt Nam và phát triển cho tới thời điểm hiện tại.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng các nguồn tài liệu
thứ cấp như sách, báo, tạp chí, trang web, các ấn phẩm của công ty như
bản tin nhà đầu tư, thông cáo báo chí…
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng bảng câu hỏi,
phỏng vấn trực tiếp.
Khóa luận có kết quả điều tra thực tiễn tình hình hoạt động Quan hệ nhà đầu
tư ở các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội tháng 3/2012. Tác giả sử
dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, tư duy logic…
Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi với số phiếu phát đi là 50 phiếu, số
phiếu thu về hợp lệ là 26 phiếu. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Tiến hành điều tra
bằng cách tới trực tiếp một số công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và gửi thư điện tử
tới những công ty khác.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt, bảng biểu và hình vẽ, mục lục, kết
luận, tài liệu tham khảo, phụ lục… phần nội dung bài khóa luận bao gồm ba phần
chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Quan hệ nhà đầu tư
Chương II: Thực trạng hoạt động Quan hệ nhà đầu tư của các công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Hà Nội
Chương III: Đề xuất giải pháp về vấn đề phát triển hoạt động Quan hệ nhà
đầu tư tại Việt Nam
[4]

Nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ Thạc sĩ Nguyễn Thúy Anh,
cùng với sự nỗ lực của bản thân trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả đã hoàn
thành khóa luận này. Đề tài nghiên cứu còn là một vấn đề khá mới mẻ ở Việt Nam
hiện nay, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp ý và phát triển thêm từ phía các
thày cô, các độc giả để có thể hoàn thiện vấn đề nghiên cứu hơn nữa.
Qua đây, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc sĩ Nguyễn Thúy
Anh, người đã luôn bên cạnh và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề

tài. Khóa luận cũng không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình của
các công ty đã tham gia điều tra, tạo điều kiện thuận lợi và còn gửi tới tác giả rất
nhiều sự quan tâm, động viên. Tác giả gửi tới họ những lời cảm ơn chân thành nhất.
Tác giả cũng xin chân trọng cảm ơn các thày cô xem xét và góp ý kiến để kết quả
nghiên cứu có thể mang lại một ý nghĩa thực tiễn thực sự.
[5]

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ NHÀ ĐẦU TƯ

1.1 Lý luận chung về hoạt động Quan hệ nhà đầu tư
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động Quan hệ nhà đầu tư
Do sự tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về Quan hệ nhà đầu tư là gì nên cũng
chưa có sự thống nhất quan điểm hoạt động Quan hệ nhà đầu tư xuất hiện từ khi
nào. Tuy rằng yêu cầu về truyền đạt thông tin trung thực và công bố báo cáo thường
niên, báo cáo quý đã được quy định từ Luật chứng khoán Hoa Kỳ 1933 (The
Security Act of 1933), song thời kỳ trước chiến tranh thế giới thứ II, các công ty
còn chưa chú trọng việc xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà đầu tư. Lịch
sử của hoạt động IR chỉ được xem là bắt đầu từ những năm 1950, với sự kiện tập
đoàn điện tử lớn nhất của Mỹ, General Electric (1892), thành lập bộ phận chịu trách
nhiệm riêng về hoạt động truyền thông với cổ đông của công ty. Kể từ đó, quá trình
phát triển của hoạt động IR trải qua ba thời kỳ đó là: thời đại truyền thông (1950 -
1970), thời đại tài chính (1970 - 2000), thời đại sức mạnh tổng hợp (sau 2000).
Những năm đầu 1950, việc mở rộng sản xuất kinh doanh được khuyến khích
nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Thời gian này, các công ty cần vốn hơn bao giờ
hết. Họ bắt đầu nhận thấy rằng bản thân các công ty đang phải cạnh tranh nhau về
nguồn vốn kinh doanh, một loại cạnh tranh chưa từng được biết tới trước đây. Các
công ty dần suy nghĩ về việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà đầu tư, nhà
phân tích tài chính. Năm 1953, tập đoàn General Electric thành lập một bộ phận
chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động truyền thông với cổ đông của công ty. Sự

kiện này đã đánh dấu sự ra đời của nghề Quan hệ nhà đầu tư hiện đại.
Từ những năm đầu của thời đại truyền thông đã có rất nhiều công ty bắt đầu
thành lập bộ phận IR riêng biệt trong bộ máy công ty. Đồng thời, dịch vụ tư vấn
Quan hệ nhà đầu tư cũng đã xuất hiện trong danh mục các dịch vụ cung cấp của các
công ty tư vấn. Tuy nhiên, hoạt động IR thời kỳ này còn chưa được thực hiện tốt.
Nhiệm vụ Quan hệ nhà đầu tư trở thành một phần công việc của những người làm
công tác công chúng vốn hạn chế hiểu biết về những vấn đề của nhà đầu tư. Dòng
[6]

thông tin trong IR là dòng thông tin một chiều từ phía công ty tới nhà đầu tư. Thông
tin phản hồi từ phía các nhà đầu tư và nhà phân tích không được công ty thu thập.
Bước sang thời đại tài chính (1970 - 2000), trách nhiệm IR chuyển dần từ bộ
phận truyền thông sang bộ phận kế toán và tài chính. Hoạt động IR tập trung vào
việc minh bạch hoá thông tin tài chính dưới sự giám sát của các Giám đốc tài chính.
Các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa công ty với nhà đầu tư và chuyên gia phân tích tài
chính đã được tổ chức. Chính từ những cuộc họp này, luồng thông tin phản hồi dần
được hình thành, song lại chưa có tác động tới công ty. Thay vào đó, thông tin phản
hồi được tận dụng để tạo nên các thông điệp nhằm tô vẽ cho hình ảnh của công ty.
Thời đại hiện nay sở dĩ gọi là thời đại sức mạnh tổng hợp vì hoạt động IR
trong thời kỳ này là sự kết hợp của truyền thông và tài chính, tạo nên giá trị cho
doanh nghiệp. Hoạt động IR hướng tới xây dựng mối quan hệ dài hạn giữa công ty
với các nhà đầu tư và nhà phân tích. Sự ra đời của thời đại này là kết quả của sự tác
động từ các vụ phá sản và sụp đổ của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới lúc bấy giờ.
Sự tăng trưởng chưa từng thấy của thị trường chứng khoán nay đã giảm đi tương
đối. Cạnh tranh về nguồn vốn giữa các doanh nghiệp càng trở nên khốc liệt hơn.
Các Giám đốc tài chính sớm nhận ra rằng IR không chỉ đơn thuần là hoạt động bổ
trợ, mà hoàn toàn có thể là một hoạt động tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty. Đặc
điểm nổi bật của IR thời đại sức mạnh tổng hợp là thông tin IR là luồng thông tin
hai chiều, các công ty tích cực thu thập thông tin phản hồi từ phía nhà đầu tư, đồng
thời nghiên cứu tâm lý của họ, và sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chiến

lược công ty. Mục tiêu của hoạt động IR lúc này là hoạt động tạo ra giá trị hợp lý
cho cổ phiếu của công ty
(PhD Alexander Laskin, 2008).

1.1.2 Khái niệm Quan hệ nhà đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Để hiểu được khái niệm Quan hệ nhà đầu tư, trước hết cần làm rõ khái niệm
về nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể là cổ đông của công ty, nhà phân tích đầu tư, các
định chế tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm… Tuy nhiên, khóa luận chỉ xét
đến nhà đầu tư là những người mua và giữ chứng khoán của công ty.
[7]

Quan hệ nhà đầu tư là một khái niệm rộng, được áp dụng rất phổ biến ở các tổ
chức, hiệp hội và doanh nghiệp trên khắp thế giới. Tới nay đã có rất nhiều khái
niệm về IR. Năm 1996, Viện quan hệ nhà đầu tư quốc gia Hoa Kỳ (National
Investor Relations Institute - NIRI) đưa ra khái niệm Quan hệ nhà đầu tư như sau:
Quan hệ nhà đầu tư là hoạt động marketing với mục đích phác họa bức tranh
công ty thông qua việc truyền tải thông tin về công ty để có được ảnh hưởng làm
tăng tối đa giá cổ phiếu.
Tuy nhiên, nền kinh tế vận động khiến cho bản chất của hoạt động IR thay đổi.
Một khái niệm mới với nhiều sửa đổi, bổ sung đã được NIRI đưa ra tháng 3/2003 để
phù hợp với quan điểm về IR trong thời đại mới. Khái niệm được phát biểu như sau:
Quan hệ nhà đầu tư là một trách nhiệm quản lý chiến lược hợp nhất giữa các
yếu tố tài chính, truyền thông, marketing, và sự tuân thủ luật pháp về chứng khoán
để thúc đẩy sự trao đổi thông tin hai chiều giữa một công ty, một cộng đồng tài
chính và các tổ chức khác, để tạo nên giá trị cổ phiếu hợp lý.
Rõ ràng, với cách mà các nhà kinh tế nhìn nhận về hoạt động IR ngày nay thì
khái niệm năm 1996 đã trở nên rất không phù hợp. Khái niệm được đưa ra năm
2003 có một số khác biệt nổi bật tiến bộ hơn so với khái niệm năm 1996 như sau:
Thứ nhất, quan điểm hiện tại đã loại bỏ tư tưởng IR chỉ là một hoạt động

marketing đơn thuần, đặt trọng tâm vào việc bán hàng và xúc tiến thương mại mà
thêm vào đó các nhiệm vụ tài chính, truyền thông, và luật pháp. Sự thay đổi này
được cho là do sự tác động của các vụ bê bối về tài chính và truyền thông của các
tập đoàn ở đầu thế kỷ XXI, cùng với sự thay đổi trong luật chứng khoán của các
quốc gia. Từ những bài học đắt giá, bộ phận IR trong công ty được đưa ra lời cảnh
báo về vấn đề truyền thông chân thực và sự tuân thủ pháp luật.
Thứ hai, khái niệm về IR hiện đại đã nhấn mạnh vấn đề truyền thông hai
chiều. IR trong quá khứ chỉ cung cấp thông tin mà không quan tâm tới phản ứng của
nhà đầu tư. Chính vì lý do này, hoạt động IR thường được đánh đồng với hoạt động
công bố thông tin thông thường. Nguyên nhân của sự hạn chế này trong khái niệm
năm 1996 là trong thời đại tài chính (1970 - 2000), ý kiến phản hồi của nhà đầu tư
không được coi trọng, một số công ty tuy đã có thu thập thông tin phản hồi từ phía
[8]

nhà đầu tư nhưng những ý kiến đó lại chưa có tác động gì tới việc hoạch định chính
sách của công ty. Tuy nhiên, IR hiện đại đã sớm nhận biết được rằng nhà đầu tư
cũng rất cần được lắng nghe và giải tỏa thắc mắc. Do đó, vòng phản hồi là cần thiết.
Thứ ba, sự xác định về mục tiêu của hoạt động IR đã thay đổi trong hai khái
niệm. Hoạt động IR trước đây hướng tới xây dựng hình ảnh công ty thật đẹp để tác
động đẩy giá cổ phiếu công ty lên càng cao càng tốt, còn nhiệm vụ của IR ngày nay
là truyền thông kịp thời và chân thực để tạo nên giá cổ phiếu công bằng (fair market
value). Điều này giúp nhà đầu tư và các chuyên gia phân tích tài chính nhận biết giá
trị thực sự của công ty, từ đó có những dự tính phù hợp với mục đích của mình.
Nhìn chung, khái niệm được hình thành dựa trên cách mà con người nhìn nhận
sự việc. Từ khái niệm Quan hệ nhà đầu tư năm 2003, cùng với quá trình phân tích,
tổng hợp các khái niệm của các chuyên gia và những đánh giá về hoạt động IR hiện
nay, có thể đưa ra một khái niệm chung về Quan hệ nhà đầu tư như sau:
Quan hệ nhà đầu tư là hoạt động thường xuyên, chủ động, và tích cực của các
công ty, đảm bảo các nhiệm vụ tài chính, truyền thông, marketing, và sự tuân thủ
luật chứng khoán để thúc đẩy trao đổi thông tin hai chiều giữa công ty với các nhà

đầu tư, nhà phân tích tài chính và các bên hữu quan khác, nhằm tạo nên giá trị
công ty hợp lý.
1.1.2.2 Phân biệt Quan hệ nhà đầu tư và Quan hệ công chúng
Nhiều công ty hiện nay còn chưa tách bạch giữa Quan hệ nhà đầu tư với Quan
hệ công chúng (PR) sở dĩ vì hai hoạt động này có một số điểm tương đồng. Thực
chất, nhà đầu tư chính là một nhóm công chúng trong PR. Do đó, ở nhiều công ty,
trách nhiệm Quan hệ nhà đầu tư được tính là đã được thực hiện trong hoạt động PR.
Tuy nhiên, sự phát triển của IR mang lại cho hoạt động này những điểm chuyên biệt
ngày càng cao và thúc đẩy các công ty xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu về
Quan hệ nhà đầu tư. Một số điểm phân biệt giữa IR và PR như sau:
Về đối tượng của hoạt động, Quan hệ nhà đầu tư hướng tới việc trao đổi thông
tin với các nhà đầu tư hiện tại, tiềm năng, các nhà phân tích tài chính của công ty.
Còn công chúng trong PR là tất cả những đối tượng có mối liên hệ nhất định với
công ty, bao gồm khách hàng hiện tại, tiềm năng, nhà cung cấp, nguồn lao động…
[9]

Về mục tiêu, IR hướng tới các mục tiêu tài chính doanh nghiệp như thu hút
vốn đầu tư, ổn định giá cổ phiếu, đảm bảo nguồn vốn hoạt động và tối thiểu hóa chi
phí vốn, trong khi PR hướng tới việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu công ty, nhằm
tạo mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng, nguồn lao động… Cũng chính
vì lý do này mà nhân viên PR thường không được yêu cầu phải chuyên sâu về tài
chính doanh nghiệp, còn hoạt động IR lại luôn đòi hỏi những người có năng lực và
hiểu biết về tình hình tài chính công ty để có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thông tin
và giải đáp thắc mắc của các nhà đầu tư.
Trong công tác IR có chứa dựng các yếu tố mang tính pháp lý. Theo quy định
hiện hành về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán của Bộ Tài Chính và
yêu cầu của Ủy ban chứng khoán, các thông tin có ảnh hưởng tới việc ra quyết định
đầu tư bắt buộc phải được công bố và công bố theo một hình thức nhất định. Hoạt
động Quan hệ công chúng thì linh hoạt với ý chí của công ty, phù hợp với mục tiêu
và quy mô đầu tư.

Một điểm khác biệt nữa giữa PR và IR đó là nội dung thông tin mà hoạt động
PR truyền tải rất rộng, còn trong IR, thông tin phát ra giới hạn hơn, tập trung chủ
yếu vào câu chuyện công ty và các thông tin tài chính.
Với yêu cầu chuyên môn ngày càng cao của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư,
dựa trên nhận thức về vai trò của hoạt động này, nhiều công ty đã và đang xây dựng
bộ phận IR chuyên biệt và hiệu quả. Đây cũng là xu hướng trong tương lai của hoạt
động Quan hệ nhà đầu tư.
1.1.3 Đặc điểm của Quan hệ nhà đầu tư
i. Thông tin của Quan hệ nhà đầu tư là dòng thông tin hai chiều
Sơ đồ mô tả quá trình truyền thông của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư như sau:




Hình 1.1: Mô hình truyền thông trong Quan hệ nhà đầu tư
Người gửi mã
hóa thông tin


Phản ứng

Người nhận
Phương
Gi

i mã

Phản hồi
[10]


Dòng thông tin phát ra từ phía công ty (tức người gửi thông tin) thông qua
phương tiện truyền thông hoặc cũng có thể là gửi trực tiếp, cung cấp cho nhà đầu tư
(tức người nhận thông tin) những thông tin có khả năng ảnh hưởng tới việc ra quyết
định của nhà đầu tư như tên công ty, lịch sử thành lập, lĩnh vực hoạt động, tình hình
hoạt động kinh doanh, các sự kiện và cả những sự cố của công ty…
Dòng thông tin ngược lại bắt nguồn từ phía nhà đầu tư tới công ty là dòng
thông tin phản hồi, được hình thành từ những phản ứng của nhà đầu tư đối với công
ty, bao gồm những ý kiến bình luận, than phiền, hoặc những ý kiến đóng góp vào
chiến lược, mô hình, chính sách của công ty…
ii. Quan hệ nhà đầu tư phải là hoạt động thường xuyên, liên tục
Thời đại ngày nay, thông tin trở thành yếu tố không thể thiếu đối với việc ra
quyết định của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn, các tổ chức đầu tư và
chuyên gia phân tích tài chính. Do đó, các công ty cần xây dựng bộ phận IR hiệu
quả, các hoạt động phải là một chuỗi liên tục và tăng cường củng cố hệ thống, tạo
nên giá trị bền vững cho công ty, có tác động thường xuyên tới nhà đầu tư và nhà
phân tích.
Để đảm bảo tính liên tục, các công ty hiện nay đã thành lập website riêng và
thường xuyên đăng tải, cập nhật các thông tin về công ty và các sự kiện kinh tế khác
trên đó, bên cạnh các phương tiện khác như thông cáo báo chí, roadshow, các cuộc
họp thường xuyên và bất thường…
iii. Giá cổ phiếu là một thước đo tính hiệu quả của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư
Mục đích của IR đảm bảo giá trị thực của công ty. Chính vì vậy, để đánh giá
hiệu quả của hoạt động IR trong công ty, các công ty xem xét hoạt động IR có khả
năng gây biến động về giá cổ phiếu như thế nào.
Ngoài ra, bên cạnh giá cổ phiếu cũng có nhiều yếu tố khác thể hiện hiệu quả
của hoạt động IR như sự biến động thành phần các nhà đầu tư, lượng thông tin tài
chính mà đối tượng sử dụng thông tin yêu cầu…

[11]


iv. Nhân sự có chuyên môn về tài chính là nguồn nhân lực chủ yếu của bộ
phận Quan hệ nhà đầu tư
Theo một cuộc điều tra về chuyên gia Quan hệ nhà đầu tư của Mỹ năm 2011,
hơn 65% số nhân viên IR hiện nay được đào tạo chuyên môn thuộc lĩnh vực tài
chính và kế toán, trong khi số nhân viên IR được đào tạo về truyền thông và
marketing cộng lại mới chỉ có 14% (Investor Relations Insight, 2011). Ngoài ra,
67% số thành viên NIRI báo cáo kết quả hoạt động Quan hệ nhà đầu tư tới các
Giám đốc tài chính và chỉ 26% thành viên báo cáo tới Giám đốc điều hành, người
chịu trách nhiệm chính đối với chức năng IR và truyền thông của công ty. Các
thông tin tài chính vẫn là thông tin chủ yếu trong nội dung truyền thông của công ty
tới thị trường đầu tư.
1.1.4 Vai trò của Quan hệ nhà đầu tư
i. Duy trì giá cổ phiếu ổn định
Giá mà nhà đầu tư trả cho cổ phiếu của một công ty được xây dựng dựa trên
sự kỳ vọng của họ về khả năng sinh lời trong tương lai của công ty đó.
Ở nhiều công ty, hoạt động IR được cho là nhằm đẩy giá cổ phiếu lên càng
cao càng tốt. Tuy nhiên điều này khá nguy hiểm. Giá cổ phiếu cao khi sự kỳ vọng
của các nhà đầu tư đối với khả năng sinh lời của công ty là lớn. Nếu công ty được
định giá quá cao, trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, nếu không thể
đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư, các nhà đầu tư sẽ dời bỏ cổ phiếu đó, giá cổ
phiếu bị sụt giảm nhanh chóng. Công ty sẽ chao đảo trên thị trường tài chính, và
việc có thể đứng vững được hay không còn tùy thuộc vào số phận của công ty đó.
Hoạt động Quan hệ nhà đầu tư hiện đại đang hướng tới việc thực hiện giá trị
công bằng của công ty. Khi nhà đầu tư có cái nhìn chân thật về công ty, việc định
giá của họ cũng hướng tới một giá trị tương đối ngang bằng, hoặc ít nhất là không
thấp hơn so với giá trị thực của công ty.
Một loạt các nghiên cứu đã chứng minh công tác IR hiệu quả và việc tăng
cường công bố thông tin có thể dẫn tới sự tăng nhu cầu về cổ phiếu và bảo hiểm rủi
ro thấp hơn như Gelb 2000, Fishman & Hagerty 2003…
[12]


ii. Giữ chân nhà đầu tư hiện tại
Một chiến lược IR linh hoạt có thể giúp công ty giành được sự ủng hộ tích cực
của nhà đầu tư và dư luận, tạo cơ sở để nhà đầu tư gắn bó lâu dài và trung thành hơn
với công ty, giúp công ty thực hiện hoạt động kinh doanh và quản lý vốn một cách
hiệu quả nhất. Starkman và Klingbail (2004) đã tuyên bố rằng một công ty xây
dựng mối quan hệ tốt với các cổ đông thường giành chiến thắng trong quá trình thu
hút vốn đầu tư. Hoạt động IR tốt mang sự tin tưởng tới với các nhà đầu tư, giúp
công ty duy trì và mở rộng mối quan hệ với họ.
Hiệu quả giữ chân nhà đầu tư hiện tại được thể hiện đặc biệt rõ nét khi công ty
gặp khủng hoảng. Các cổ đông có thể sẽ không bán chạy cổ phiếu công ty ngay khi
nó bị sụt giá và khiến công ty rơi vào khó khăn. Trong khủng hoảng, nếu hoạt động
IR được thực hiện khéo léo, công bố thông tin và đưa ra hướng giải quyết vấn đề thì
sau khủng hoảng, nhà đầu tư càng củng cố thêm niềm tin rằng Ban quản trị công ty
có thể thực hiện được những gì họ nói.
iii. Thu hút nhà đầu tư tương lai
Việc giữ chân nhà đầu tư là chưa đủ khi nhu cầu vốn của công ty ngày càng
tăng, hoặc các kênh huy động vốn khác có nguy cơ bị thu hẹp. Khi đó, công ty cần
kích thích sự đầu tư của các nhà đầu tư tiềm năng.
Với đặc điểm dòng thông tin trong IR là dòng thông tin hai chiều, hoạt động
IR thực hiện vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư. Hoạt động IR
không chỉ tạo nên bộ mặt của công ty trước cộng đồng đầu tư, nhà phân tích, báo
giới, mà dòng thông tin phản hồi còn giúp công ty hiểu được tâm lý của nhà đầu tư.
Công tác IR giới thiệu tới nhà đầu tư tiềm năng và cho họ một cái nhìn tương
đối toàn diện về công ty thông qua các hoạt động như buổi giới thiệu tiềm năng đầu
tư, roadshow… Những hiểu biết nhất định về công ty sẽ khiến các nhà đầu tư tăng
cường niềm tin đối với công ty và có định hướng rõ ràng hơn trong việc ra quyết
định mua cổ phiếu, giống như Jeffery Erber đã tuyên bố trong McCartney, 2003:
Minh bạch tạo nên sự tín nhiệm (Jeffery Erber, 2003).
[13]


Việc thực hiện quan hệ với nhà đầu tư làm tăng khả năng công ty nhận được
sự hậu thuẫn và tin tưởng ở nhiều nhóm lợi ích và đối tác liên quan chính là cách
mà các nhân viên IR thực hiện mục đích thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào
công ty.
1.2 Nội dung của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư
1.2.1 Xây dựng câu chuyện công ty
Như phần trên đã nói về điểm khác biệt giữa IR và PR, thông tin truyền tải
trong hoạt động IR thông thường tập trung nhiều vào câu chuyện công ty. Vì vậy,
đây chính là một nội dung quan trọng của hoạt động Quan hệ nhà đầu tư.
 Khái niệm câu chuyện công ty
Câu chuyện công ty là một lời giới thiệu công ty tới các đối tượng sử dụng
thông tin, minh họa bản chất của những gì công ty đang hướng tới, làm nổi bật sự
khác biệt giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh.
Câu chuyện công ty có thể được xây dựng dựa trên những điểm mà công ty
mạnh hơn so với các đối thủ của mình như: sản phẩm, dịch vụ chính của công ty có
khả năng tạo nên giá trị thị trường cao, mượn thông tin từ sự tín nhiệm của khách
hàng cao cấp (nếu công ty có nhiều khách hàng cao cấp), bằng sáng chế, giấy phép
cần thiết trong sản xuất, kinh doanh (nếu có), quy mô, chiến lược, khả năng bán
hàng của công ty, năng lực của đội ngũ quản lý và các thành viên trong công ty…
Ví dụ về câu chuyện công ty của hãng hàng không Singapore Airlines:
Trong phòng chờ của chúng tôi, từ các chi tiết nhỏ nhất trong dịch vụ của
mình, chúng tôi cố gắng dành mọi cơ hội để cung cấp những kinh nghiệm bay của
Singapore Airlines tới tất cả các khách hàng của chúng tôi.
Câu chuyện này đã giới thiệu tới người tiếp nhận thông tin về hãng hàng
không Singapore Airlines, một hãng hàng không luôn coi trọng chất lượng dịch vụ
từ những chi tiết nhỏ nhất để làm hài lòng khách hàng. Điều mà công ty đang
hướng tới đó là luôn cố gắng để cung cấp những kinh nghiệm bay tới mọi khách
hàng của mình. Từ lời hứa thương hiệu của công ty và những gì công ty đang làm
[14]


được, các nhà đầu tư yên tâm rằng công ty là một môi trường đầu tư an toàn, thu hút
mạnh mẽ các nhà đầu tư tiềm năng.
 Mục tiêu của câu chuyện công ty
Câu chuyện công ty hướng tới thuyết phục các nhà đầu tư rằng công ty là một
môi trường đầu tư an toàn, đầu tư vào công ty hứa hẹn mang lại món lợi lớn hơn so
với đầu tư ở những nơi khác. Từ đó, tạo phản ứng tích cực trong thị trường đầu tư,
biến nhà đầu tư tiềm năng thành nhà đầu tư hiện tại.
Ngoài ra, câu chuyện công ty còn là một trong những công cụ đào tạo nội bộ
hữu hiệu. Nó giúp nhân viên công ty hiểu được mục tiêu hoạt động của công ty,
những điều công ty đang làm. Câu chuyện công ty chính là một lời hứa thương hiệu,
là động lực thúc đẩy sự cố gắng của toàn bộ doanh nghiệp.
 Nội dung của câu chuyện công ty
Câu chuyện công ty cần thể hiện ba nội dung chính sau:
Nhấn mạnh lợi nhuận tiềm năng khi đầu tư và công ty
Đây là mục tiêu cốt lõi của câu chuyện công ty, và cũng là điểm thu hút mạnh
nhất sự chú ý của các nhà đầu tư. Lợi nhuận tiềm năng được thể hiện qua các công
cụ xây dựng câu chuyện công ty, là những điểm mà công ty mạnh hơn so với các
đối thủ trong ngành.
Ví dụ: Công ty sản xuất ra ống ngắm la - de cho các giám định viên thương
mại. Trong doanh số bán ra, 80% số sản phẩm được sản xuất dựa trên một loạt
những sáng chế kết hợp với nhau gây ra khó khăn cho các đối thủ cạnh tranh để
sản xuất những thiết bị tương tự.
Trong câu chuyện này, công ty dựa trên sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh
đó là một loạt các bằng sáng chế để khẳng định thế mạnh của mình, đồng thời đảm
bảo độ tin cậy của những thế mạnh đó.
Làm rõ và giảm thiểu rủi ro trong đầu tư
Trong đầu tư, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Vì vậy, rủi ro cũng là yếu tố
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư. Nếu không xác định được rủi ro,
[15]


khi phát sinh sự cố, nhà đầu tư sẽ cảm thấy thất vọng và mất niềm tin vào công ty,
việc biến động giá cổ phiếu quá mạnh là điều không tránh khỏi. Vì vậy, công ty cần
xem xét vấn đề này như một phần quan trọng của câu chuyện công ty và mô tả cách
thức mà công ty dự tính để giải quyết vấn đề.
Ví dụ: với những công ty có kết quả kinh doanh biến đổi theo mùa cần thông
báo trước cho nhà đầu tư để họ không rơi vào thế bị động và không quá ngạc nhiên
khi kết quả sản xuất và kinh doanh có sự chênh lệch so với mong đợi, đồng thời yên
tâm hơn trong cách giải quyết vấn đề của công ty.
Thể hiện danh tiếng công ty
Chuyên viên IR cần đảm bảo rằng những nỗ lực công khai về công ty ít nhất
phải định vị công ty đó ở vị trí không kém hơn các công ty khác trong ngành. Tuy
nhiên, nếu đầu tư quá nhiều vào việc thể hiện danh tiếng công ty có thể sẽ tiêu tốn
một khoản kinh phí lớn, từ đó khiến công ty không đạt được hiệu quả tiết kiệm chi
phí đối với việc tăng giá trị công ty. Chính vì vậy, công ty cần cân nhắc giữa chi phí
bỏ ra và lợi ích có thể mang lại của hoạt động này.
 Yêu cầu về câu chuyện công ty
Ngắn gọn, súc tích, minh bạch: thông thường, câu chuyện công ty được tóm
gọn trong một, hai câu đơn giản, không có nhiều chi tiết khó hiểu. Một câu chuyện
công ty phức tạp, dài dòng thường bị cho là ẩn chứa rủi ro cao.
Tính khả thi: nếu một công ty thường xuyên thay đổi câu chuyện, xây dựng
câu chuyện rồi không thực hiện, hoặc thực hiện thất bại thì nhà đầu tư sẽ sớm mất
niềm tin ở công ty đó, và sẽ đồng loạt không quan tâm tới bất kỳ câu chuyện mới
nào nữa. Vì vậy, khi xây dựng câu chuyện của mình, công ty cần xác định khả năng
đạt được mục tiêu và quyết định xem đó có phải là một câu chuyện thích hợp hay
không.
Tóm lại, câu chuyện công ty cần thuyết phục nhà đầu tư tới một kết luận duy
nhất đó là công ty là môi trường đầu tư tốt, dù cho không cần nói ra điều đó. Trong
quá trình hoạt động, công ty cần phải luôn thay đổi cho phù hợp với câu chuyện của
mình. Những hành động gắn kết công ty với câu chuyện công ty cần phải được

[16]

thông báo kịp thời và liên tục tới cộng đồng đầu tư. Nếu một công ty buộc phải thay
đổi câu chuyện của mình, các chuyên viên IR cần giải thích lý do khiến câu chuyện
cũ không còn phù hợp nữa, để bắt đầu một câu chuyện công ty mới.
1.2.2 Quản lý mối quan hệ với nhà đầu tư
1.2.2.1 Công bố thông tin
 Vai trò của công bố thông tin
Công bố thông tin trước hết là để đảm bảo yêu cầu về việc thực hiện công bố
thông tin của Bộ Tài Chính và UBCK. Ngoài ra, công bố thông tin còn thực hiện vai
trò quan trọng là cầu nối giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, tạo ảnh hưởng làm
thay đổi số lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ của công ty.
 Nội dung công bố thông tin
Việc công bố thông tin cần đảm bảo cả yêu cầu về thực hiện công bố thông tin
của UBCK lẫn nhu cầu về thông tin của các nhà đầu tư:
Thông tin bắt buộc: theo quy định của UBCK, có một số thông tin mà công ty
bắt buộc phải công bố như điều lệ công ty, quy chế quản lý nội bộ, báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính, các vấn đề liên quan tới kỳ họp đại hội cổ đông… Các
thông tin bắt buộc thường được công bố theo nhật trình nhất định. Ví dụ như báo
cáo tài chính định kỳ thường được công bố sau khi kết thúc kỳ kế toán, các vấn đề
liên quan tới kỳ họp cổ đông thì thường được công bố sau các cuộc họp cổ đông…
Thông tin không bắt buộc: là những thông tin được cung cấp với mục đích
chính là đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà đầu tư và tăng cường mối quan hệ giữa
công ty với nhà đầu tư và nhà phân tích. Các thông tin này có thể là các sự kiện, sự
cố của công ty và phương hướng mà công ty đưa ra để giải quyết vấn đề vướng
mắc… Việc công bố thông tin là do công ty chủ động, thường có tác động rất lớn
đối với cộng đồng nhà đầu tư.
 Yêu cầu công bố thông tin
Việc công bố thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của
pháp luật. Các kênh công bố thông tin phải đảm bảo tính công bằng của công bố

[17]

thông tin, nghĩa là đảm bảo mọi người trong cộng đồng đầu tư phải có cơ hội tiếp
cận thông tin như nhau.
Trách nhiệm công bố thông tin của công ty nên được giao cho một người hoặc
một số ít người (có thể là Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính, chuyên viên IR)
nhằm thống nhất các thông tin được công bố.
Công bố thông tin phải đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng sử dụng
thông tin. Việc để lộ thông tin, hoặc thông tin nội gián sẽ gây ảnh hưởng lớn tới
quyền lợi của nhà đầu tư và ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
Ở một số nước, việc công bố thông tin được quản lý rất chặt chẽ, đảm bảo an
toàn và công bằng trong việc tiếp cận thông tin. Nếu một công ty tin rằng mình vừa
để lộ thông tin riêng quan trọng cho đối tượng bên ngoài, ngay lập tức, công ty sẽ
có một thông báo công bố thông tin vừa để lộ tới công chúng đầu tư thông qua một
mẫu chung dành cho việc công bố thông tin quan trọng (Phụ lục 1: Mẫu công bố
thông tin quan trọng).
1.2.2.2 Xử lý tin xấu
Bản chất của tin xấu là khó dự đoán chính xác bởi vì đó là những sự kiện
không nằm trong dự tính của công ty, do đó, nó có thể xuất hiện dưới nhiều hình
thức. Một số ví dụ về tin xấu như: hoạt động của công ty bị cộng đồng phản đối vì
gây ô nhiễm môi trường, bị kiện tụng, Giám đốc điều hành không thể tiếp tục giữ
chức vụ…
 Phân loại tin xấu
i. Tin xấu phát sinh do ảnh hưởng từ vấn đề của công ty trong ngành
Nếu một công ty trong ngành phát sinh tin xấu mà thông tin đó có khả năng
ảnh hưởng tới toàn ngành thì giá cổ phiếu của công ty trong ngành có khả năng bị
giảm xuống tạm thời, bất kể hoạt động IR của công ty có như thế nào. Tuy nhiên,
công ty có thể kéo giá tăng lên sớm bằng cách cho nhà đầu tư thấy rằng công ty
không gặp những vấn đề tương tự, hoặc đưa ra hướng giải quyết cụ thể, khả thi cho
những sự việc có thể gặp phải.


[18]

ii. Tin xấu phát sinh từ bản thân công ty
Chuyên viên IR có thể cố tình gán vấn đề của công ty trở thành vấn đề chung
của toàn ngành mà công ty là người đầu tiên thông báo thông tin, đưa ra thông điệp
và hướng giải quyết vấn đề tốt nhất tới cộng đồng đầu tư, giành thế chủ động.
 Công bố tin xấu
Khi xuất hiện tin xấu, ban quản trị công ty cần nhanh chóng xây dựng kế
hoạch giải quyết vấn đề và chuẩn bị công bố với nhà đầu tư. Xác định các nhà đầu
tư cần liên hệ, đồng thời sắp xếp các phương tiện truyền thông để chuẩn bị công bố
thông tin ra thị trường. Xây dựng kế hoạch ứng phó với mọi vấn đề có thể phát sinh.
Nếu tin xấu buộc phải được công bố ra thị trường, công ty nên thông báo các
vấn đề cùng lúc, đồng thời kèm theo phương án giải quyết. Việc thông báo cùng lúc
khiến giá cổ phiếu giảm một lần, nhưng sau đó công ty có thể tác động kéo giá cổ
phiếu tăng lên. Ngược lại, việc thông báo từ từ, kéo dài sẽ khiến các nhà đầu tư mất
dần niềm tin vào ban quản trị công ty, và khiến giá cổ phiếu giảm trong dài hạn.
Công bố thông tin cần trung thực. Thông tin xấu nên được trình bày rõ ràng,
không bị giấu kín vào mục nào đó vì điều này sẽ khiến các nhà đầu tư cảm thấy
công ty không quan tâm nhiều tới vấn đề hoặc công ty đang cố tình giấu giếm họ.
Ví dụ điển hình về việc công bố thông tin xấu là vụ va chạm máy bay SQ -
006 của hãng bay nổi tiếng Singapore Airlines ngày 31/10/2000. Vụ va chạm đã
khiến 83 người thiệt mạng. Ngay lập tức, đội ngũ quản lý khủng hoảng của hãng
bay được thành lập, đội ngũ IR và các ban quan hệ khách hàng đồng loạt vào cuộc.
Ban IR gửi thông tin tới danh sách cổ đông cần gửi về tình hình công ty, đồng thời
cam kết thông báo tới báo chí bất cứ lúc nào họ có tin mới. Không lâu sau, sóng gió
cũng qua đi đối với hãng bay nổi tiếng này. Trong lòng mọi người, đó chỉ còn là sự
cố hoàn toàn không mong muốn.
Giá cổ phiếu công ty bị điều chỉnh không chỉ bởi tình hình thực tế của công ty
mà còn bởi phản ứng của công ty với vấn đề. Nói tóm lại, mục tiêu chính khi đối

phó với tin xấu là xử lý nó theo cách thận trọng. Việc giữ giá cổ phiếu trong ngắn
hạn không quan trọng bằng đảm bảo giá trị dài hạn của công ty không bị ảnh hưởng.
[19]

1.2.2.3 Phản ứng với tin đồn
Một tin đồn phát sinh có thể lan rộng ra cộng đồng đầu tư và tác động đáng kể
tới giá cổ phiếu. Tuy nhiên, bản chất của tin đồn là không có thật nên việc giảm giá
cổ phiếu cũng chỉ là tạm thời. Ở đây, phạm vi của khóa luận chỉ đề cập đến những
tin đồn có ảnh hưởng tiêu cực.
Do tính chất không có thật của tin đồn, sau một thời gian tin đồn lắng xuống,
giá cổ phiếu sẽ dần trở lại mức bình thường. Theo Laskin trong tác phẩm Running
an effective investor relations department: Nếu được hỏi về tin đồn, các chuyên
viên IR có thể nói công ty không có phản ứng gì với tin đồn và các hoạt động đầu
cơ cũng không bị ảnh hưởng (Laskin, 2008). Tin đồn chỉ tác động tới giá trị công ty
trong ngắn hạn mà không thể kéo dài trong dài hạn. Tuy nhiên, nếu công ty phản
ứng với mọi tin đồn phát sinh thì có thể tạo ra một tiền lệ đối với nhà đầu tư là họ sẽ
chờ đợi công ty bác bỏ tin đồn bất cứ khi nào chúng xuất hiện. Và nếu công ty
không có phản ứng gì, nhà đầu tư sẽ tự động hiểu rằng tin đồn là có thật. Ảnh
hưởng kéo dài có thể gây tác động xấu tới tình hình của công ty. Do đó, tốt nhất là
không nên phản ứng với tin đồn, ngoại trừ những trường hợp vô cùng khác thường.
Với những tin đồn gây ảnh hưởng nghiêm trọng làm tác động tới khách hàng,
giảm doanh số bán hàng, nhà đầu tư dễ có xu hướng rút vốn thì các chuyên viên IR
cần sắp xếp kế hoạch bác bỏ tin đồn một cách nhanh chóng để ổn định tình hình.
1.2.3 Quản lý sự kiện
 Khái niệm
Quản lý sự kiện là trực tiếp kết nối các thành viên trong đội ngũ quản lý của
một công ty với các công chúng đầu tư.
Các sự kiện phổ biến như: hội nghị đối thoại hàng quý, các cuộc họp bất
thường, đại hội thường niên, tọa đàm, hội nghị…
 Mục tiêu

Quản lý sự kiện giúp tăng cường giao lưu trực tiếp giữa công ty với nhà đầu
tư, thúc đẩy mối quan hệ với các nhà đầu tư hiện tại và mở rộng ảnh hưởng tới nhà
đầu tư tiềm năng, làm tăng nguồn vốn đầu tư vào công ty.
[20]

 Yêu cầu của quản lý sự kiện
Các sự kiện giữa công ty với nhà đầu tư đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, giảm
thiểu sai sót, thể hiện sự quan tâm của công ty đối với mối quan hệ với nhà đầu tư
và nhà phân tích.
Đánh giá đúng mục đích của sự kiện để chuẩn bị nội dung trình bày phù hợp.
Sắp xếp kế hoạch để đảm bảo thời gian trình bày, nhận xét, hỏi đáp, thảo luận nhằm
thu được hiệu quả tối đa từ sự kiện. Chuẩn bị trước mọi câu hỏi có thể được hỏi để
luôn giành thế chủ động, thể hiện sự chuyên nghiệp, làm tăng niềm tin của nhà đầu
tư vào khả năng điều hành của công ty và tạo ấn tượng đối với những nhà đầu tư
tiềm năng.
Tùy vào mục đích của sự kiện để sắp xếp thời gian tổ chức sự kiện cho phù
hợp. Hội nghị đối thoại phổ biến về kết quả kinh doanh của công ty thường được tổ
chức sau khi công bố báo cáo tài chính mới nhất, đại hội cổ đông được tổ chức
thường niên hoặc theo nhu cầu của công ty, nhà đầu tư…
Trong suốt quá trình diễn ra sự kiện, công ty cần chủ động, tích cực phát triển
chủ đề, dẫn dắt người tham dự đưa thông tin phản hồi tích cực nhằm xây dựng công
ty. Nhà đầu tư luôn mong muốn được lắng nghe. Đó chính là cách thể hiện tốt nhất
rằng công ty rất quan tâm tới mối quan hệ này.
Tối thiểu hóa số thông tin bị tiết lộ ngoài dự kiến bằng cách chuẩn bị trước nội
dung sự kiện, kế hoạch những nội dung có thể nói.
 Ý nghĩa của các sự kiện
Các sự kiện tạo mối liên hệ trực tiếp giữa các bên tham gia. Nhà phân tích, nhà
đầu tư có cơ hội gặp gỡ, lắng nghe và trao đổi ý kiến với đội ngũ quản lý của công
ty. Đồng thời, công ty cũng có điều kiện tốt để thu thập thông tin phản hồi từ các
nhà đầu tư, nhà phân tích tài chính.

1.3 Các công cụ Quan hệ nhà đầu tư
1.3.1 Các công cụ cơ bản
Nhóm này bao gồm các công cụ phổ biến ở tất cả các công ty niêm yết, vì đây
cũng là thông tin bắt buộc theo yêu cầu về công bố thông tin của Ủy ban chứng

×