Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phân tích ảnh hưởng của phát triển du lịch biển đến nhận thức của cộng đồng về chất lượng cuộc sống tại thị xã ninh hòa, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM KHẮC NGÂN

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
ĐẾN NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM KHẮC NGÂN

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
ĐẾN NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

525/QĐ-ĐHNT ngày 12/6/2017

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ CHÍ CƠNG
ThS. NGUYỄN HỮU KHƠI

Chủ tịch Hội Đồng:
TS. HỒ HUY TỰU
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Khánh Hịa, ngày 10 tháng 01 năm 2018

Tác giả

Phạm Khắc Ngân

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cơ giáo, Gia đình và bạn bè của tơi. Nhân đây, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến những ngƣời đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Trƣớc tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy Lê Chí Cơng, Thầy
Nguyễn Hữu Khơi ngƣời tận tâm hƣớng dẫn tơi nghiên cứu. Nếu khơng có những lời
nhận xét, góp ý quý giá để xây dựng đề cƣơng luận văn và sự hƣớng dẫn nhiệt tình, tận
tâm của các Thầy trong suốt quá trình nghiên cứu thì luận văn này đã khơng hồn
thành. Tơi cũng học đƣợc rất nhiều từ các Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong
làm việc và những điều bổ ích khác.
Tơi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cơ giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và q Thầy, Cơ ở trƣờng Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt khóa học này.
Vì có những hạn chế nhất định nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất trân trọng những ý kiến đóng góp của q thầy cơ giúp luận văn đƣợc hồn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Phạm Khắc Ngân

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC C C CH

VI T TẮT ............................................................................vii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... ix
TRÍCH Y U LUẬN VĂN .............................................................................................. x
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 4
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................ 5
1.6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 6
2.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm nhận thức của cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống ............................. 6
2.1.2. Cách đo lƣờng nhận thức của cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống ...................... 6
2.2. Các lý thuyết liên quan ............................................................................................. 7
2.2.1. Lý thuyết về phát triển du lịch biển ....................................................................... 7
2.2.2. Lý thuyết về trao đổi xã hội ................................................................................... 9
2.2.3. Lý thuyết tràn từ dƣới lên trên ............................................................................... 9
2.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan ...................................................... 10
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 10
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngồi nƣớc ................................................................ 11
2.3.3. Tóm tắt nội dung các nghiên cứu trƣớc có liên quan .......................................... 13

2.4. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu ................................. 14
2.4.1. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết ............................................................................. 14
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 17
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 19
v


CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẾN NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG TẠI THỊ XÃ NINH HÒA ........................................ 20
3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 21
3.2. Xây dựng thang đo ................................................................................................. 23
3.3. Nghiên cứu sơ bộ .................................................................................................... 28
3.4. Nghiên cứu chính chức ........................................................................................... 28
3.4.1. Thiết kế mẫu điều tra ........................................................................................... 28
3.4.2. Cơng cụ nghiên cứu ............................................................................................. 29
TĨM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 33
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......... 34
4.1. Giới thiệu tổng quan về thị xã Ninh Hòa ............................................................... 34
4.1.1. Tổng quan ............................................................................................................ 34
4.1.2. Một số địa điểm du lịch ....................................................................................... 35
4.2. Đặc điểm cơ bản của các đối tƣợng trong mẫu nghiên cứu ................................... 38
4.3. Thống kê cơ bản về các thang đo trong mẫu nghiên cứu ....................................... 40
4.4. Đánh giá sơ bộ các thang đo ................................................................................... 46
4.4.1. Đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha ............................................. 46
4.4.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích yếu tố khám phá EFA ................................... 48
4.5. Kết quả phân tích ảnh hƣởng của du lịch biển đến nhận thức về chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời dân ........................................................................................................ 51
4.5.1. Kết quả hồi quy và các kiểm định cơ bản cho mơ hình nghiên cứu 1................. 51
4.5.2. Kết quả hồi quy và các kiểm định cơ bản cho mơ hình nghiên cứu 2................. 55

4.5.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 59
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................................ 61
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................... 62
5.1. Kết luận................................................................................................................... 62
5.2. Khuyến nghị chính sách ......................................................................................... 62
5.2.1. Về khía cạnh kinh tế ............................................................................................ 63
5.2.2. Về khía cạnh văn hóa-xã hội ............................................................................... 63
5.2.3. Về khía cạnh môi trƣờng ..................................................................................... 64
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 65
K T LUẬN ................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 67
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLCS

Chất lƣợng cuộc sống

QL

(Quality of Life) Nhận thức về chất lƣợng cuộc sống

BE

(Benefits – Economics) Lợi ích về kinh tế

BCS


(Benefits – Society – Culturally) Lợi ích về văn hóa-xã hội

CE

(Cost – Economics) Thiệt hại/Chi phí về kinh tế

CSC

(Cost – Society – Culturally) Thiệt hại/Chi phí về văn hóa- xã hội

CEN

(Cost – Enviromental) Thiệt hại/Chi phí về mơi trƣờng

CSI

(Cost – Security of Individual) Thiệt hại/Chi phí về an ninh cá nhân/cộng đồng

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các lý thuyết tham khảo ...................................................................13
Bảng 2.2: Tóm tắt các biến trong mơ hình nghiên cứu .................................................15
Bảng 4.1: Đặc điểm cơ bản của các đối tƣợng trong mẫu nghiên cứu ..........................38
Bảng 4.2: Thống kê cơ bản về các thang đo trong mẫu nghiên cứu .............................40
Bảng 4.3: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha ........................................................46
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến mơ hình 1 ......................49
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến mơ hình 2 ......................50
Bảng 4.6: Hệ số Centered VIF ......................................................................................51

Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy cho mơ hình 1(phƣơng pháp Enter) ...................54
Bảng 4.8: Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình 1 ............................................54
Bảng 4.9: Bảng kết quả phân tích ANOVA cho mơ hình 1 ..........................................54
Bảng 4.10: Hệ số Centered VIF ....................................................................................55
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy của mơ hình 2 (phƣơng pháp Enter) .................57
Bảng 4.12: Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình 2 ..........................................58
Bảng 4.13: Bảng kết quả phân tích ANOVA cho mơ hình 2 ........................................58

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về CLCS .................15
Hình 3.1: Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................21
Hình 4.1: Kiểm định phƣơng sai thay đổi cho mơ hình 1 .............................................52
Hình 4.2: Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên của mơ hình 1 .................................52
Hình 4.3: Biểu đồ P- Plot phần dƣ chuẩn hóa của mơ hình 1 .......................................53
Hình 4.4: Kiểm định phƣơng sai thay đổi cho mơ hình 2 .............................................56
Hình 4.5: Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên của mơ hình 2 .................................56
Hình 4.6: Biểu đồ P- Plot phần dƣ chuẩn hóa của mơ hình 2 .......................................57

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành một đánh giá về các yếu tố ảnh hƣởng của phát triển du
lịch biển đến nhận thức về chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ở thị xã Ninh Hòa,
thuộc tỉnh Khánh Hịa. Với các mục đích cụ thể là xác định các yếu tố tác động, xem
xét mức độ tác động của từng yếu tố. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hàm ý chính sách
và các vấn đề cần tập trung thực hiện để nâng cao nhận thức của ngƣời dân về chất

lƣợng cuộc sống.
Nghiên cứu này dùng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong
đề tài là dữ liệu thu thập, tổng hợp từ cổng thông tin điện tử thị xã Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2010 đến năm 2017; dữ liệu sơ cấp đƣợc tác giả điều tra bằng cách
gửi bảng câu hỏi phóng vấn gồm 39 mục hỏi đến 220 đối tƣợng đang sinh sống và làm
việc tại khu vực gần biển, khu vực gần các khu du lịch biển nổi tiếng của thị xã Ninh
Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Các phƣơng pháp sử dụng trong bài nghiên cứu là bảng câu hỏi nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu, xây dựng các thang đo, phƣơng pháp thống kê, kiểm định độ tin
cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), hồi
quy tuyến tính dựa trên dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập.
Để xác định các yếu tố do phát triển du lịch biển ảnh hƣởng đến nhận thức của
cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp mơ hình hồi
quy bội với hai mơ hình gồm các yếu tố tích cực và tiêu cực. Qua đó, kết quả đánh giá
cho thấy có năm yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê đó là: các yếu tố mang tính
chất tích cực gồm lợi ích về kinh tế (BE), lợi ích về văn hóa-xã hội (BCS) và các yếu
tố mang tính chất tiêu cực gồm thiệt hại về kinh tế (CE), thiệt hại về văn hóa-xã hội
(CSC), thiệt hại về mơi trƣờng (CEN). Riêng yếu tố mang tính tiêu cực là thiệt hại về
an ninh cộng đồng ảnh hƣởng khơng có ý nghĩa thống kê đến nhận thức về chất lƣợng
cuộc sống của cộng đồng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Từ những kết quả nghiên cứu đó, tác giả đề xuất một số giải pháp, chính sách phù
hợp cho cả chính quyền địa phƣơng và cộng đồng tại đây để nâng cao nhận thức về chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tại các khu vực gần biển thuộc thị xã Ninh Hịa. Cụ thể là
các chính sách về kinh tế nhƣ tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập; về văn hóa-xã hội
nhƣ việc bảo tồn và tơn tạo các khu du lịch, giữ gìn nét văn hóa vốn có của địa
phƣơng; về môi trƣờng nhƣ bảo vệ nguồn nƣớc, không khí, cây xanh, hạn chế rác thải.
Bên cạnh đó thì nhận thức của ngƣời dân cũng hƣớng theo chiều hƣớng tích cực đi đơi
với những hành động bảo vệ chất lƣợng cuộc sống của chính mình.
n t


n

n

hoạt động du lịch biển; nhận thức về chất

l ợng cuộc sống; thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
x


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Về mặt thực tiễn, phát triển du lịch biển đảo ngày càng trở thành một xu hƣớng
và động lực mới, với nhiều tiềm năng ở Việt Nam nói chung và thị xã Ninh Hịa, tỉnh
Khánh Hịa nói riêng. Biển đảo từ bao đời nay không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống,
mà cịn là khơng gian để cộng đồng ngƣời Việt tạo lập nên một nền văn hóa biển đảo
đặc sắc. Thu nhập từ hoạt động du lịch biển chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập du lịch
Việt Nam. Du lịch biển phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành
kinh tế khác; tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội dải ven biển. Nhiều khu vực đƣợc
hƣởng lợi thông qua sự phát triển du lịch biển nhƣ xây dựng, bảo hiểm, vận tải, lƣu
trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính. Du lịch phát triển cũng góp phần tạo
nhiều cơng ăn việc làm cho lao động nơng thơn. Một tác động tích cực của phát triển
du lịch biển là làm tăng tầm hiểu biết và ý thức con ngƣời đối với nền văn hóa khác
nhau giữa các vùng miền.
Bên cạnh các lợi ích to lớn của du lịch đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
thì du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng vẫn cịn tồn tại những điểm tiêu cực. Du
lịch biển mang tính thời vụ cao do đó ảnh hƣởng rất lớn tới việc sử dụng lao động. Du
lịch làm ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến tài nguyên của đất nƣớc do khai thác
q mức hoặc khơng hợp lý.


nhiễm nƣớc và khơng khí do nƣớc thải, tràn dầu, do

chất thải, khí thải của phƣơng tiện vận tải nhƣ tàu thuyền, ôtô, xe máy, ni trồng thuỷ
sản. Từ đó đã ảnh hƣởng tới tính đa dạng sinh học. Phá huỷ nơi cƣ trú (trên mặt đất
hoặc biển) do giải phóng mặt bằng hoặc quy hoạch xây dựng hạ tầng, cơ sở dịch vụ du
lịch. Thêm vào đó một số nhân tố tiêu cực đã làm xấu đi bộ mặt của du lịch biển nhƣ
là việc tranh dành, lôi kéo khách hay những hoạt động bn bán tại các lễ hội, các hình
thức vui chơi có thƣởng với mục đích lừa đảo hay kinh doanh các loại hình khơng lành
mạnh trong nhà hàng khách sạn…Đồng thời du lịch phát triển quá “nóng” cũng gây
ảnh hƣởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an tồn xã hội ở các điểm đến du lịch và
ảnh hƣởng đến đời sống của cộng đồng địa phƣơng.
Về mặt lý thuyết, theo hiểu biết của tác giả cho đến nay trên thế giới có khá nhiều
nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống cũng nhƣ nghiên cứu về tác động của du lịch lên
chất lƣợng cuộc sống. Nghiên cứu của Allen và cộng sự (1988) xem xét tác động của
1


phát triển du lịch đối với nhận thức cộng đồng tại Colorado. Nhóm tác giả sử dụng
phƣơng pháp phân tích định tính và định lƣợng nhằm kiểm định ảnh hƣởng của các
biến độc lập: các dịch vụ công, kinh tế, môi trƣờng, dịch vụ y tế, sự tham gia của cơng
dân, giáo dục mầm non, dịch vụ giải trí ảnh hƣởng đến sự hài lòng của cộng đồng địa
phƣơng. Kế thừa nghiên cứu trên, Kim và cộng sự (2002, 2012) xem xét ảnh hƣởng
của du lịch đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân trong cộng đồng. Nghiên cứu đã
khảo sát và kiểm định ảnh hƣởng của du lịch đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân
ở các điểm du lịch khác nhau trong giai đoạn phát triển của du lịch. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng nhận thức của ngƣời dân về tác động của du lịch (kinh tế, xã hội, văn hố
và mơi trƣờng) ảnh hƣởng đến sự hài lòng của họ đối với các lĩnh vực đời sống cụ thể.
Nghiên cứu của Andereck và Nyaupane (2011) đƣợc thực hiện tại khu vực dân
cƣ ở Arizona, Hoa Kỳ. Nghiên cứu đã xem xét, đánh giá tác động của du lịch đối với
chất lƣợng cuộc sống cộng đồng bằng cách tập hợp một số lƣợng lớn các yếu tố khác

nhau liên quan đến các khía cạnh của cộng đồng nhƣ: giữ gìn hịa bình, n tĩnh, cảm
thấy an tồn, khơng khí sạch và nƣớc, các dịch vụ của thành phố nhƣ cảnh sát và bảo
vệ tài chính. Kết quả của nghiên cứu cho thấy du lịch có ảnh hƣởng tích cực đến chất
lƣợng cuộc sống của họ, đặc biệt là về sự sẵn có của các tiện nghi giải trí và cảm giác
tự hào của cộng đồng. Ngƣời dân cũng nhận thức rằng du lịch có tác động tích cực đến
nền kinh tế, tạo điều kiện bảo tồn nguồn tài ngun thiên nhiên và văn hố, có thể
nâng cao phúc lợi cho cộng đồng và có ảnh hƣởng tích cực đến lối sống của họ. Tuy
nhiên ngƣời dân cũng nhận định rằng du lịch gây ra những hậu quả tiêu cực nhƣ tội
phạm và các vấn đề đô thị, mặc dù đây không phải là vấn đề nghiêm trọng.
Nhƣ vậy, thơng qua tổng quan về mặt lý thuyết thì trên thế giới các nghiên cứu
về chất lƣợng cuộc sống đƣợc quan tâm nhiều và khảo sát tập trung tại các vùng khá
phát triển về du lịch. Tuy nhiên tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu về chất lƣợng cuộc
sống cũng sự phân tích chuyên sâu về tác động của phát triển của du lịch biển đến
nhận thức về chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng còn khá mới mẻ. Trong bối cảnh sự
phát triển mạnh mẽ và bền vững của ngành du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng
thì những nghiên cứu chun sâu về vấn đề này là thực sự cần thiết.
Nói riêng về Thị xã Ninh Hoà là địa phƣơng nằm cách thành phố Nha Trang 30
km về phía Bắc, với nhiều tuyến giao thơng đối ngoại quan trọng, nối Đăk Lăk và
vùng Tây Nguyên với vùng kinh tế công nghiệp, du lịch và dịch vụ cảng biển quốc tế
của vùng vịnh Vân Phong.
2


Theo Quy hoạch Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hịa đến năm 2020 đã
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 51/2005/QĐ-TTg ngày
11/3/2005, theo đó hƣớng phát triển chủ yếu của phía Nam vịnh Vân Phong gồm Khu
đô thị với các khu Dốc Lết, Ninh Thủy, Ninh Phƣớc, Hịn Hèo, đầm Nha Phu phát
triển thành đơ thị loại III, với tính chất là đơ thị du lịch, dịch vụ, giáo dục, đào tạo
chuyên nghiệp, dạy nghề và công nghiệp; và phát triển Khu công nghiệp tại Ninh
Thủy, kết hợp với khu cơng nghiệp đóng tàu. Xây dựng khu cảng dầu tại Hòn Mỹ

Giang và kho xăng dầu ngoại quan; cảng tổng hợp tại Hịn Khói phía Tây Bắc khu Dốc
Lết. Cùng với sự đầu tƣ phát triển của Khu kinh tế Vân Phong, Ninh Hịa có môi
trƣờng thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Vùng đất Ninh Hòa đƣợc thiên nhiên ƣu
đãi, thời tiết tƣơng đối ổn định, khí hậu quanh năm ơn hịa, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, sinh động, đặc biệt là tài nguyên biển với nhiều Khu du lịch nổi tiếng nhƣ:
Khu du lịch sinh thái Ninh Phƣớc, bãi biển Dốc Lết, bãi biển Hịn Khói…Ninh Hịa
vốn là một điểm đến lý tƣởng cho du khách đến tham quan, vui chơi, tìm hiểu văn hóa
và nghỉ dƣỡng.
Thị trƣờng khách du lịch và doanh thu từ du lịch trên địa bàn thị xã Ninh Hịa
từ năm 2010 đến năm 2016 có kết quả khả quan, theo hƣớng tăng dần. Năm 2010 có
74.150 lƣợt khách đến du lịch trên địa bàn đến năm 2016 có khoảng 110.000 lƣợt
khách đến du lịch trên địa bàn. Doanh thu từ du lịch năm 2010 đạt 28,120 tỷ đồng đến
năm 2016 đạt khoảng 70 tỷ đồng. Qua đó cho thấy du lịch Ninh Hòa đang theo hƣớng
khá phát triển, vì vậy vấn đề đặt ra cho cơng tác quản lý nhà nƣớc về du lịch, trong đó
cần quan tâm đặc biệt đến đối tƣợng ngƣời dân sinh sống và làm việc tại các vùng ven
biển, họ chiếm đa số những đối tƣợng tham gia vào du lịch và là một trong những yếu
tố hình thành “mơi trƣờng du lịch” (đó là yếu tố con ngƣời).
Từ những nhận định dựa trên cơ sở khoa học về mặt lý thuyết và xuất phát từ
thực tế của địa phƣơng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích ảnh hưởng của phát
triển du lịch biển đến nhận thức của cộng đồng về chất lượng cuộc sống tại thị xã
Ninh Hòa” để nghiên cứu với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và
thực tiễn về vấn đề du lịch biển gắn với chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng dân cƣ ở
đây, đồng thời đƣa ra những khuyến nghị chính sách mang tính thực tiễn tại địa phƣơng.
3


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính từ phát
triển du lịch biển tác động đến nhận thức của cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống tại

thị xã Ninh Hòa, Khánh Hòa.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các nhân tố chính cấu thành phát triển du lịch biển tác động đến
nhận thức của cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị
xã Ninh Hòa.
- Xem xét mức độ tác động của chúng đến nhận thức của cộng đồng về chất
lƣợng cuộc sống tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị xã Ninh Hịa.
- Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
cộng đồng dân cƣ sống tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị xã Ninh Hịa.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố chính cấu thành phát triển du lịch biển tác động đến nhận thức
của cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống tại tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị xã
Ninh Hòa?
- Mức độ tác động của chúng đến nhận thức của cộng đồng về chất lƣợng cuộc
sống tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị xã Ninh Hòa?
- Các hàm ý chính sách nhằm nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cộng
đồng dân cƣ sống tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị xã Ninh Hòa?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là phát triển du lịch biển và nhận thức về chất lƣợng cuộc
sống của cộng đồng.
Khách thể nghiên cứu là cộng đồng dân cƣ đang sinh sống gần các khu du lịch
biển tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị xã Ninh Hịa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Nghiên cứu giới hạn trong phạm vi cộng đồng sinh sống gần
các khu du lịch biển tại tại các xã phƣờng ven biển thuộc thị xã Ninh Hòa. Cụ thể là
4


cụm năm (5) xã, phƣờng: phƣờng Ninh Diêm, phƣờng Ninh Hải, xã Ninh Thủy, xã

Ninh Phƣớc, xã Ninh Vân.
Về thời gian: Dữ liệu khảo sát ngƣời dân trên địa bàn thị xã Ninh Hòa đƣợc thu
thập trong quý 4, năm 2017.
Về nội dung: Tập trung vào biến phụ thuộc là nhận thức về chất lƣợng cuộc
sống và các biến độc lập do ảnh hƣởng của phát triển du lịch biển đến nhận thức về
chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho chính quyền địa phƣơng hiểu
đƣợc những tác động của phát triển du lịch biển đến nhận thức về chất lƣợng cuộc
sống của cộng đồng, từ đó hoạch định các giải pháp nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân sinh sống gần các khu du lịch tại các xã phƣờng ven biển
Về lý luận: Củng cố bằng chứng thực nghiệm cho các cơ sở lý thuyết về nâng
cao nhận thức chất lƣợng cuộc sống.
1.6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài các phần danh mục bảng, danh mục biểu đồ, hình vẽ, danh mục từ viết
tắt thì nội dung luận văn gồm 5 chƣơng. Chƣơng 1 trình bày khái quát về sự cần thiết
của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu cần đƣợc giải quyết,
trình bày đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu. Chƣơng 2 của Luận
văn trình bày tổng quan về lý thuyết nghiên cứu, các nghiên cứu trƣớc có liên quan, từ
đó hình thành khung phân tích và mơ hình nghiên cứu đƣợc sử dụng trong Luận văn.
Chƣơng 3 trình bày phƣơng pháp nghiên cứu, gồm quy trình thực hiện nghiên cứu, các
phƣơng pháp phân tích, cơng cụ phân tích, xác định cỡ mẫu và phƣơng pháp thu thập
mẫu. Chƣơng 4 trình bày kết quả phân tích và thảo luận, trong đó, các phân tích trọng
tâm gồm phân tích thống kê mơ tả các biến số trong mẫu khảo sát, phân tích hồi quy.
Chƣơng 5 trình bày tóm tắt các kết quả chính trong nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
chính sách cũng đƣợc thể hiện trong chƣơng này.

5



CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm nhận thức của cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống
Theo Andereck và Nyaupane (2011), chất lƣợng cuộc sống là sự thỏa mãn với
cuộc sống, sự hài lịng về mặt tình cảm và kinh nghiệm sống của cá nhân; đó là cách
con ngƣời xem hoặc cảm nhận về cuộc sống của họ và tùy theo trƣờng hợp và hồn
cảnh khác nhau có thể hiểu khác nhau. Điều đó có nghĩa là sự hài lịng trong cuộc sống
(cảm thấy hạnh phúc, cảm xúc tích cực…) chịu ảnh hƣởng bởi sự hài lòng với các lĩnh
vực của cuộc sống (ví dụ nhƣ sự hài lịng với cộng đồng, gia đình, cơng việc, đời sống
xã hội, sức khoẻ, …).
Trong khi, theo WHO, chất lƣợng cuộc sống là nhận thức của cá nhân trong hệ
thống giá trị văn hóa và so với mục tiêu, sự mong đợi, các tiêu chuẩn và sự quan tâm
của họ.
2.1.2. Cách đo lƣờng nhận thức của cộng đồng về chất lƣợng cuộc sống
Nghiên cứu của Andereck và Nyaupane (2011) đã phát triển một cách thức
nhằm đánh giá tác động của du lịch đối với chất lƣợng cuộc sống cộng đồng thông qua
tập hợp 38 mục hỏi khác nhau liên quan đến các khía cạnh của cộng đồng. Các yếu tố
cấu thành bao gồm: hịa bình, n tĩnh, cảm giác an tồn, khơng khí và nƣớc sạch, an
ninh, dịch vụ tài chính. Cộng đồng địa phƣơng là đối tƣợng đƣợc mời tham gia trả lời
về các câu hỏi liên quan đến đến 38 khía cạnh ở trên. Ba câu hỏi cụ thể là: (1) sự hài
lịng của cộng đồng đối với các khía cạnh của cộng đồng, (2) nhận thức của họ về tầm
quan trọng của các khía cạnh liên quan đến chất lƣợng cuộc sống và (3) mức độ các
khía cạnh liên quan đến chất lƣợng cuộc sống chịu ảnh hƣởng nhƣ thế nào của việc
phát triển du lịch. Tổng số điểm chất lƣợng cuộc sống đƣợc tính cho mỗi ngƣời trả lời
bằng cách nhân ba bộ tiêu chí này cho mỗi khía cạnh của cộng đồng và tính trung bình
trên tất cả các khía cạnh để đạt đƣợc một điểm số. Một thƣớc đo trực tiếp về phát triển
du lịch tác động đến chất lƣợng cuộc sống đã chứng minh rằng tác động này tƣơng
quan cao với các thƣớc đo về phúc lợi chủ quan của cƣ dân trong cộng đồng (ví dụ
nhƣ sự hài lịng trong cuộc sống, hạnh phúc, sức khoẻ chủ quan, tâm lý hạnh phúc, và
ảnh hƣởng tích cực/tiêu cực).

6


2.2. Các lý thuyết liên quan
2.2.1. Lý thuyết về phát triển du lịch biển
Tổ chức du lịch thế giới cho rằng hệ thống các chỉ tiêu dùng để đo lƣờng thông
tin sẽ giúp nhà quản lý đƣa ra các quyết định quản lý trong lĩnh vực du lịch tốt hơn.
Các chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc trƣng điểm đến và tầm quan trọng tƣơng đối của
chúng đối với du khách (UNWTO, 2002). Tất cả chỉ tiêu đều có thể đƣợc lƣợng hóa
(ví nhƣ, số lƣợng, quy mơ, tỷ lệ…). Dowling (1993) cho rằng để đạt đƣợc sự phát triển
du lịch bền vững, quá trình này cần đƣợc đánh giá một cách thƣờng xuyên dựa trên
việc xác định đầy đủ tác động khác nhau đến chúng để từ đó cung cấp những thơng tin
hữu ích cho quyết định quản lý. Quản lý ngành, đơn vị kinh doanh du lịch cần thơng
qua q trình để xem xét đầy đủ và có ý nghĩa chỉ tiêu đo lƣờng sự phát triển du lịch
bền vững từ ba trụ cột cơ bản: (i) Kinh tế; (ii) Văn hóa - xã hội; (iii) Tài nguyên, mơi
trƣờng và từ đó hình thành các quyết định quản lý kinh doanh tốt hơn.
+G

độ kinh tế: Đánh giá tính bền vững trên góc độ kinh tế thƣờng đƣợc đề

cập đến sự đảm bảo tăng trƣởng bền vững mà nội hàm của nó cùng lúc đƣợc thể hiện
thơng qua tốc độ tăng trƣởng doanh thu, tốc độ tăng trƣởng lƣợng khách, sự tăng lên
của cơ sở kinh doanh du lịch, đặc biệt là chất lƣợng tăng trƣởng (Machado, 2003). Tốc
độ tăng trƣởng là chỉ tiêu quan trọng cho việc đánh giá phát triển bền vững về kinh tế
đã đƣợc đề cập nhiều tại nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, trong khi chất lƣợng tăng
trƣởng là chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hƣởng đến tính bền vững trên góc độ kinh tế
(Crouch, 2010). Tuy vậy, trong nhiều cơng trình nghiên cứu, vấn đề chất lƣợng tăng
trƣởng cịn ít đƣợc đề cập hoặc chƣa tƣơng xứng với nội dung tăng trƣởng (Machado,
2003). Rõ ràng bền vững trong kinh doanh chỉ đạt đƣợc khi tăng trƣởng có hiệu quả
hay tạo ra giá trị đóng góp ngày càng lớn. Chất lƣợng tăng trƣởng thể hiện: (i) Giá trị

gia tăng; (ii) Năng lực cạnh tranh; (iii) Cơ cấu doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
du lịch (Machado, 2003). Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua việc phân tích định
tính/định lƣợng sẽ giúp xác định đƣợc lợi thế và yếu tố nào do ngành kinh doanh kiểm
sốt, yếu tố nào do Chính phủ kiểm sốt nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mặt khác, với tính chất đặc thù là ngành kinh tế tổng hợp, vì thế sẽ rất khó khăn để
đánh giá một cách tồn diện và chính xác năng lực cạnh tranh của ngành du lịch.
Nghiên cứu này xem xét một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá bƣớc đầu năng lực cạnh
tranh của ngành nhƣ: (i) Năng suất lao động; (ii) Thị phần và tốc độ tăng thị phần; (iii)
7


Sức cạnh tranh về giá của sản phẩm/dịch vụ; (iv) Chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ của
doanh nghiệp du lịch; (v) Đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh
nghiệp du lịch; (vi) Chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch; (vii) Lòng trung thành đối với
sản phẩm/dịch vụ du lịch (Machado, 2003).
+G

độ văn

- xã hội: Phát triển kinh doanh du lịch phải có những đóng

góp cụ thể cho phát triển văn hóa - xã hội, đảm bảo sự cơng bằng trong phát triển
(Hens, 1998). Đánh giá tính bền vững du lịch biển đảo có thể xem xét bộ chỉ số đánh
giá tác động của du lịch lên phân hệ văn hóa - xã hội đối với ngành du lịch dựa trên bộ
chỉ số Doxey (1975). Đây là bộ chỉ số đƣợc đƣa ra nhằm phân tích thái độ của cộng
đồng địa phƣơng đối với du khách. Tác giả xây dựng mơ hình xem xét thái độ của
cộng đồng với các giai đoạn khác nhau nhƣ: vui vẻ, thỏa mãn, hạnh phúc; lãnh đạm,
hờ hững; phát cáu, giận dữ; phản đối, phản kháng. Một số chỉ tiêu đƣợc đề cập bởi
Dymond (1997) nhƣ: (i) Sự xuất hiện dịch bệnh liên quan đến phát triển du lịch; (ii) Tệ
nạn xã hội liên quan đến phát triển du lịch; (iii) Hiện trạng di tích lịch sử - văn hóa tại

địa phƣơng; (iv) Biến động về giá cả vào mùa cao điểm trong du lịch; (v) Mức độ
thƣơng mại hóa hoạt động văn hóa truyền thống (lễ hội, ma chay, cƣới xin, phong tục
tập quán…) Đối với doanh nghiệp, sự phát triển bền vững du lịch biển đảo sẽ xem xét
thông qua mức độ tham gia, đóng góp của doanh nghiệp đến bảo tồn, tơn tạo di tích
lịch sử - văn hóa địa phƣơng cũng nhƣ tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội (tạo cơng
ăn việc làm, góp ngân sách cho hoạt động của tổ dân phố).
+G

độ môi tr ờng: Khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và điều kiện

mơi trƣờng tại điểm đến trong q trình phát triển du lịch là khía cạnh rất đáng đƣợc
quan tâm (UNWTO, 2002), việc khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển du lịch
biển đảo cần đƣợc quản lý sao cho không chỉ thỏa mãn nhu cầu phát triển trong hiện
tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu phát triển cho tƣơng lai. Tác động của hoạt động du
lịch đến môi trƣờng trong quá trình phát triển sẽ đƣợc hạn chế đi đơi với những đóng
góp của cộng đồng doanh nghiệp cho các nỗ lực tôn tạo tài nguyên, bảo vệ mơi trƣờng.
UNWTO (2002) đề xuất một số tiêu chí đánh giá tính bền vững của tài ngun và mơi
trƣờng: (i) Lƣợng chất thải đƣợc thu gom và xử lý/ tổng số chất thải; (ii) Lƣợng điện
tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa); (iii) Lƣợng nƣớc tiêu thụ/du khách/ngày (tính
theo mùa); (iv) Số cảnh quan phục vụ du lịch bị xuống cấp/tổng số cảnh quan; (v) Số
cơng trình kiến trúc khơng phù hợp với cảnh quan/tổng số cơng trình; (vi) Số sản phẩm
động, thực vật quý hiếm đƣợc tiêu thụ; (vii) Số phƣơng tiện vận tải sạch/tổng số
8


phƣơng tiện vận tải. Đối với doanh nghiệp, sự phát triển bền vững du lịch biển đảo
cũng đƣợc xem xét trên khía cạnh mức độ tham gia/đóng góp của doanh nghiệp đến
bảo vệ tài nguyên môi trƣờng biển đảo thông qua một số chỉ tiêu cụ thể nhƣ: lƣợng
chất thải hàng năm doanh nghiệp thu gom và xử lý so với tổng số chất thải; lƣợng
điện, nƣớc tiêu thụ/ngày (tính theo mùa); số sản phẩm động, thực vật quý hiếm đang

đƣợc kinh doanh.
2.2.2. Lý thuyết về trao đổi xã hội
Lý thuyết trao đổi xã hội đƣợc phát triển bởi tác giả Emerson vào năm 1962.
Nguyên lý nền tảng mà lý thuyết này đề cập là trao đổi xã hội sẽ xảy ra nếu quy trình
tƣơng tác đem lại phần thƣởng có giá trị cũng nhƣ đem lại lợi ích lớn hơn so với chi
phí bỏ ra (William và Lawson, 2001).
Trong hoạt động du lịch, lý thuyết trao đổi xã hội đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu nổi tiếng của tác giả Ap (1992). Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mơ hình
SET để giải thích phản ứng phản ứng khác nhau của cá nhân hoặc nhóm cộng đồng đối
với hoạt động du lịch. Theo đó, các cá nhân hay nhóm cộng đồng quyết định tƣơng tác
sau khi cân nhắc lợi ích và bất lợi của sự tƣơng tác này. Thái độ của mỗi cá nhân phụ
thuộc vào cảm nhận về sự trao đổi mà họ thực hiện.
Từ lập luận này có thể kết luận rằng cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng sẽ sẵn
lòng tham gia vào hoạt động tƣơng tác với du khách nếu họ có thể thu nhận đƣợc lợi
ích với chi phí bỏ ra khơng đáng kể. Nói cách khác, một khi ngƣời dân địa phƣơng có
thể cảm nhận du lịch là hoạt động đem lại giá trị và chi phí đánh đổi khơng vƣợt q
lợi ích, sự tƣơng tác xã hội sẽ góp phần hỗ trợ sự phát triển của hoạt động du lịch
(Snepenger và Akis, 1994).
2.2.3 Lý thuyết tràn từ dƣới lên trên
Lý thuyết tràn từ dƣới lên (Bottom-up spillover theory) của chủ đề phúc lợi
(Andrews & Withey, 1976; Campbell và cộng sự, 1976; dẫn theo Kim, 2012). Nguyên
lý cơ bản của lí thuyết tràn từ dƣới lên là sự hài lòng trong cuộc sống có liên quan đến
chức năng liên quan đến sự hài lịng với tất cả các khía cạnh liên quan trong cuộc
sống. Sự hài lòng của cuộc sống đƣợc cho là nằm trên một hệ thống đẳng cấp thái độ
(hoặc sự hài lịng) và do đó chịu ảnh hƣởng bởi sự hài lịng với các lĩnh vực cuộc sống
(ví dụ nhƣ sự hài lịng với cộng đồng, gia đình, cơng việc, đời sống xã hội, sức khoẻ,
9


v.v ...). Sự hài lòng với một lĩnh vực cuộc sống đặc biệt (ví dụ nhƣ đời sống xã hội) lại

bị ảnh hƣởng bởi các cấp sống thấp hơn trong phạm vi đó (ví dụ nhƣ tác động của du
lịch đối với các sự kiện xã hội trong cộng đồng). Nghĩa là sự hài lòng của ngƣời dân
sống phần lớn bị ảnh hƣởng gián tiếp bởi đánh giá tác động của du lịch trong các lĩnh
vực sống cụ thể nhƣ đời sống vật chất, đời sống tình cảm, sức khoẻ và an toàn. Việc
nhận thức về du lịch ngày càng tích cực trong các lĩnh vực cuộc sống của cộng đồng,
ảnh hƣởng tích cực (và ít ảnh hƣởng tiêu cực hơn) những nhận thức này đóng góp vào
các lĩnh vực cuộc sống chứa đựng các sự kiện đó (nói về tâm lý). Nói cách khác,
những nhận thức về tác động của du lịch sẽ góp phần tích cực hoặc tiêu cực trong các
lĩnh vực đời sống khác nhau (ví dụ nhƣ đời sống xã hội, cuộc sống giải trí, đời sống
gia đình). Ngƣợc lại, những thay đổi về hiệu quả tích cực hoặc tiêu cực trong các lĩnh
vực cuộc sống góp phần làm thay đổi sự hài lịng trong cuộc sống; Nghĩa là, sự hài
lòng với đời sống xã hội, cuộc sống gia đình, đời sống làm việc, đời sống tinh thần
càng nhiều thì sự hài lịng với cuộc sống càng cao. Tóm lại, lý thuyết tràn từ dƣới lên
nhận ra rằng sự hài lòng với cuộc sống của một ngƣời đƣợc xác định bằng sự hài lòng
với một loạt các lĩnh vực cuộc sống.
2.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của Nguyễn Tri Nam Khang, Trần Thị Mộng Tuyền, Dƣơng Quế
Nhu và Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013) với chủ đề “Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
dân tại các địa bàn chịu sự tác động của du lịch ở tỉnh Vĩnh Long”. Nghiên cứu đã tìm
hiểu tác động của du lịch đến chất lƣợng cuộc sống của dân địa phƣơng là rất quan
trọng và cấp thiết, bởi vì chính những ngƣời dân địa phƣơng là linh hồn, là nhân tố
quan trọng, là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách. Kết quả phân tích nhân tố
cho thấy chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân Vĩnh Long đƣợc cấu thành bởi 5 nhóm
nhân tố: (i) Nguồn thu nhập, (ii) Ý thức bảo vệ, (iii) Chất lƣợng môi trƣờng sống, (iv)
Tiêu chuẩn cuộc sống, và (v) Đời sống cá nhân. Dƣới tác động của du lịch, nguồn thu
nhập, ý thức bảo vệ. Tiêu chuẩn cuộc sống có ảnh hƣởng tích cực. Nhân tố đời sống cá
nhân nhìn chung khơng bị ảnh hƣởng bởi dụ lịch. Còn nhân tố chất lƣợng mơi trƣờng
sống thì bị ảnh hƣởng tiêu cực bởi du lịch. Trong khi đó, nhân tố này (chất lƣợng mơi
trƣờng sống) lại là nhân tố cấu thành quan trọng nhất của chất lƣợng cuộc sống. Vì

vậy, để phát triển bền vững, chúng ta cần có những biện pháp nâng cao môi trƣờng
sống cho ngƣời dân.
10


2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nƣớc
Nghiên cứu của Allen và cộng sự (1988) với mục đích là xác định xem các cƣ
dân có nhận thức về sự hài lòng trong cuộc sống cộng đồng khác nhau với mức độ
phát triển du lịch trong cộng đồng của họ hay không. Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 20
cộng đồng nông thôn nhƣ là một phần của Dự án Phát triển Giải trí Nơng thơn
Colorado năm 1985 do Trƣờng Đại học Colorado-Boulder quản lý. Một bảng câu hỏi
điều tra ngƣời dân về sự hiểu biết về tầm quan trọng của và sự hài lòng của họ với 7
chiều của đời sống cộng đồng. Bảng khảo sát đƣợc đƣa cho một thành viên trƣởng
thành của các hộ gia đình đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên trong mỗi cộng đồng. Bảy chiều
tác động đời sống cộng đồng là các dịch vụ công, kinh tế, môi trƣờng, dịch vụ y tế, sự
tham gia của công dân, giáo dục mầm non và các dịch vụ giải trí. Để xác định yếu tố
nào nhạy cảm nhất với những thay đổi về mức độ phát triển du lịch, phân tích định
tính đã đƣợc tiến hành sử dụng xếp hạng phát triển du lịch và quần thể cộng đồng nhƣ
là một bộ các biến độc lập là bảy chiều tác động nêu trên và bảy mức độ hài lòng nhƣ
là các biến phụ thuộc. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa phát triển
du lịch và sự hài lịng hay tầm quan trọng của khơng gian cộng đồng nói chung là phi
tuyến với sự tham gia của công dân, dịch vụ công và môi trƣờng nhạy cảm nhất đối
với phát triển du lịch.
Nghiên cứu của Kim (2002) về ảnh hƣởng của du lịch đến chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân trong cộng đồng. Nghiên cứu này điều tra xem du lịch ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ở các điểm du lịch khác nhau. Mơ
hình đề xuất trong nghiên cứu này mơ tả cấu trúc rằng sự hài lịng với cuộc sống nói
chung bắt nguồn từ sự hài lịng với các lĩnh vực cuộc sống cụ thể. Nghiên cứu này điều
tra rằng giai đoạn phát triển du lịch làm giảm mối quan hệ giữa nhận thức của cƣ dân
về tác động của du lịch và sự hài lòng của họ đối với các lĩnh vực đời sống cụ thể

(kinh tế, xã hội, văn hóa, mơi trƣờng). Theo đó, nghiên cứu đã đƣa ra bốn giả thuyết
chính: (1) nhận thức về tác động của du lịch đối với CLCS của cộng đồng ảnh hƣởng
đến CLCS của họ trong cộng đồng, (2) sự hài lòng của ngƣời dân đối với các lĩnh vực
sống cụ thể bị ảnh hƣởng bởi nhận thức về đặc điểm tác động của du lịch, (3) Sự hài
lòng với các lĩnh vực đời sống cụ thể ảnh hƣởng đến sự hài lịng của ngƣời dân nói
chung, và (4) mối quan hệ giữa nhận thức của du khách về tác động của du lịch và sự
hài lòng của họ đối với các lĩnh vực cuộc sống đƣợc kiểm soát bởi các giai đoạn phát
triển du lịch.
11


Dân số mẫu khảo sát là cƣ dân sinh sống ở Virginia. Mẫu đƣợc phân chia theo
tỷ lệ trên cơ sở các giai đoạn phát triển du lịch, bao gồm các quận và thành phố trong
tiểu bang. 321 ngƣời đã trả lời bảng khảo sát. Mơ hình Hồi quy bội và Hồi quy kết cấu
đã đƣợc sử dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.
Andereck và Nyaupane (2011) có bài nghiên cứu sâu về du lịch và nhận thức về
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Nghiên cứu thái độ cƣ dân đối với du lịch đã
đƣợc tiến hành trong nhiều năm. Mục tiêu trong nghiên cứu này là chỉ dẫn rằng du lịch
ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Một cuộc khảo sát bằng thƣ đƣợc
thực hiện với một mẫu ngẫu nhiên của cƣ dân trên khắp Arizona. Bảng câu hỏi bao
gồm ba bộ thang điểm kết hợp thành một chỉ số để đánh giá tác động của CLCS đối
với du lịch. Tám lĩnh vực của CLCS đã đƣợc phát triển. Thêm vào đó, các phân tích
sâu hơn cho thấy nhận thức về lợi ích cá nhân từ du lịch đã ảnh hƣởng đến các khía
cạnh kinh tế của CLCS, tiếp xúc với khách du lịch và việc làm trong du lịch đối với
nhận thức về vai trò của du lịch trong nền kinh tế địa phƣơng. Andereck và Nyaupane
(2011) đã tìm ra tác động tiềm tàng của du lịch đến đời sống của cƣ dân địa phƣơng.
Kim và cộng sự (2012) đã sử dụng mô hình lý thuyết liên quan đến nhận thức
của cƣ dân cộng đồng về tác động của du lịch (kinh tế, xã hội, văn hố và mơi trƣờng)
với sự hài lịng của ngƣời dân với các lĩnh vực đời sống cụ thể (vật chất, cộng đồng,
cảm xúc, sức khoẻ và an tồn) và sự hài lịng trong cuộc sống nói chung. Bài nghiên

cứu chuyên sâu hơn bài nghiên cứu trƣớc vào năm 2002. Mơ hình cũng cho rằng sức
mạnh của các mối quan hệ nhận thức này đƣợc kiểm soát bởi giai đoạn phát triển du
lịch trong cộng đồng. Mơ hình đã đƣợc kiểm định bằng cách sử dụng một cuộc khảo
sát của 321 ngƣời trả lời từ các cộng đồng khác nhau về mức độ phát triển du lịch của
họ. Quan trọng nhất là khái niệm du lịch ảnh hƣởng đến phúc lợi của cƣ dân cộng
đồng có thể thay đổi đáng kể nhƣ là một chức năng trực tiếp của giai đoạn cộng đồng
trong vòng đời phát triển du lịch (khởi đầu, tăng trƣởng, trƣởng thành và suy thoái).
Nghiên cứu này đã tìm ra một mối quan hệ tích cực giữa tác động kinh tế của du lịch
và ý thức về vật chất của ngƣời dân. Du lịch đƣợc coi là làm tăng mức sống của cƣ dân
trong cộng đồng, giúp tạo việc làm và tăng doanh thu cho các doanh nghiệp địa
phƣơng. Về khía cạnh xã hội, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tác động
xã hội của du lịch với cảm giác hạnh phúc của cộng đồng, nghĩa là khi ngƣời dân ngày
càng nhận thức đƣợc tác động xã hội tích cực của du lịch, sự hài lòng của họ với cộng
12


đồng sẽ tăng lên. Ngoài ra, nghiên cứu này nhận thấy mối quan hệ giữa nhận thức về
văn hoá tác động của du lịch với cảm giác hạnh phúc tinh thần của ngƣời dân rất tích
cực. Cuối cùng, xét về khía cạnh mơi trƣờng có một mối quan hệ tiêu cực giữa tác
động môi trƣờng của du lịch và ngƣời dân cảm giác về sức khoẻ và an tồn.
2.3.3. Tóm tắt nội dung các nghiên cứu trƣớc có liên quan

Bảng 2.1: Tóm tắt các lý thuyết tham khảo
Phƣơng pháp
Kết quả
Allen và cộng sự xác định các cƣ Khảo sát dữ liệu Các yêu tố: sự tham gia
Nghiên cứu

Mục tiêu


tại 20 cộng đồng
nơng
thơn
Colorado và tiến
hành phân tích
định lƣợng

(1988)

dân có nhận
thức về sự hài
lòng
trong
cuộc sống cộng
đồng
khác
nhau với mức
độ phát triển
du lịch trong
cộng đồng của
họ hay không

Kim (2002)

Nghiên cứu ảnh Khảo sát 321 cƣ (1) nhận thức về tác động

hƣởng của du
lịch đến chất
lƣợng
cuộc

sống của ngƣời
dân trong cộng
đồng

dân sinh sống ở
Virginia.
Sử
dụng mơ hình
Hồi quy đa bội

13

của công dân, dịch vụ công
và môi trƣờng do phát
triển du lịch có tác động
đến chất lƣợng cuộc sống

của du lịch đối với CLCS
của cộng đồng ảnh hƣởng
đến CLCS của họ trong
cộng đồng, (2) sự hài lòng
của ngƣời dân đối với các
lĩnh vực sống cụ thể bị ảnh
hƣởng bởi nhận thức về
đặc điểm tác động của du
lịch, (3) Sự hài lòng với
các lĩnh vực đời sống cụ
thể ảnh hƣởng đến sự hài
lịng của ngƣời dân nói
chung, và (4) mối quan hệ

giữa nhận thức của du
khách về tác động của du
lịch và sự hài lòng của họ
đối với các lĩnh vực cuộc
sống đƣợc kiểm soát bởi các
giai đoạn phát triển du lịch.


Nghiên cứu

Andereck
Nyaupane

Mục tiêu

Phƣơng pháp

Kết quả

và Nghiên
cứu Khảo sát bằng Lợi ích từ du lịch đã ảnh
sâu về du lịch thƣ đƣợc thực hƣởng đến các khía cạnh

(2011)

và nhận thức hiện với một mẫu kinh tế của CLCS
về chất lƣợng ngẫu nhiên của
cuộc sống của cƣ dân trên khắp
ngƣời dân
Arizona


Kim và cộng sự Nghiên cứu ảnh
(2012)
hƣởng của du
lịch đến chất
lƣợng
cuộc
sống của ngƣời
dân trong cộng
đồng
Nguyễn Tri Nam
Khang, Trần Thị
Mộng
Tuyền,
Dƣơng Quế Nhu
và Nguyễn Thị
Hoàng
Yến
(2013)

Nghiên cứu về
Chất
lƣợng
cuộc sống của
ngƣời dân tại
các địa bàn
chịu sự tác
động của du
lịch ở tỉnh
Vĩnh Long


Khảo sát 321 cƣ
dân sinh sống ở
Virginia.
Sử
dụng mơ hình
Hồi quy đa bội

Ảnh hƣởng từ phát triển du
lịch lên kinhh tế, văn hóa,
xã hội tác động tích cực
lên CLCS, ảnh hƣởng từ
phát triển du lịch lên môi
trƣờng sống, đời sống cá
nhân tác động tiêu cực lên
CLCS
Khảo sát thơng 5 nhóm nhân tố: (i) Nguồn
qua bảng câu hỏi. thu nhập, (ii) Ý thức bảo
Mơ hình hồi quy vệ, (iii) Chất lƣợng môi
bội
trƣờng sống, (iv) Tiêu
chuẩn cuộc sống, và (v)
Đời sống cá nhân tác động
lên nhận thức về CLCS
của ngƣời dân

Nguồn: Thống kê của tác gi dựa trên tổng quan các nghiên cứu tr ớc
Đánh giá chung: Điểm chung của các nghiên cứu là sử dụng hình hồi quy bội
để phân tích các yếu tố: (1) kinh tế, (2) văn hóa-xã hội, (3) mơi trƣờng sống, (4) an
tồn cá nhân/an ninh cộng đồng. Vì vậy, trong nghiên cứu này cũng sẽ phân tích ảnh

hƣởng của phát triển du lịch biển thông qua các yếu tố trên đến nhận thức về chất
lƣợng cuộc sống.
2.4. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết
Dựa trên các nghiên cứu trƣớc có liên quan đã phân tích ở mục 2.3, mơ hình
nghiên cứu phân tích ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến nhận thức về chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời dân tại thị xã Ninh Hòa đƣợc đề xuất nhƣ sau:
14


Thiệt hại về kinh tế
(CE)
Lợi ích về kinh tế

Nhận

(BE)

thức về

Thiệt hại về văn

yếu

chất

hóa-xã hội (CSC)

tố


lƣợng

tích

cuộc

Thiệt hại về an ninh

tiêu

Lợi ích về văn hóa-xã hội

sống

cộng đồng (CSI)

cực

(BCS)

(QL)

Các

cực

Các
yếu
tố


Thiệt hại về mơi
trƣờng (CEN)
Hình 2.1 Khung phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về CLCS
Bảng 2.2: Tóm tắt các biến trong mơ hình nghiên cứu
Tên biến

Ký hiệu

Định nghĩa

Nguồn tham khảo

Kỳ vọng
tƣơng quan

Biến phụ thuộc
QL

Nhận thức về
Sự thỏa mãn với cuộc Andereck và Nyaupane
chất lƣợng cuộc sống, sự hài lòng về mặt (2011)
sống
tình cảm và kinh nghiệm
sống của cá nhân; đó là
cách con ngƣời xem
hoặc cảm nhận về cuộc
sống của họ và tùy
theo trƣờng hợp và
hồn cảnh khác nhau
có thể hiểu khác nhau.


Biến độc lập

BE

Những lợi ích mà hoạt
động du lịch mang lại
Lợi ích về kinh về kinh tế: thu nhập,
tế
cơ hội việc làm, phát
triển các ngành dịch
vụ-thƣơng mại
15

Allen và cộng sự
(1988), Andereck và
cộng sự (2007), Kim và
cộng sự (2012), Nguyễn
Tri Nam Khang và cộng
sự (2013)

+


×