Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 224 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1


<b>ThS. ĐÀO LAN PHƯƠNG </b>
<b>ThS. ĐỖ THÚY HẰNG </b>


<i><b>Bài Giảng </b></i>



<b>TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>



Sự sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc rất lớn vào
các quyết định của nhà quản trị, đặc biệt là các quyết định liên quan đến vấn đề tài chính của
doanh nghiệp. Các quyết định đó được đưa ra căn cứ vào những cơ sở lý luận, tình hình thực
tiễn của doanh nghiệp và nền kinh tế. Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng có nhiều chuyển biến lớn trong giai đoạn hiện nay. Điều này đã tác động không nhỏ tới
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Theo đó, các
cơ chế, chính sách liên quan tới tài chính doanh nghiệp cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với thực tiễn như: quy định về quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, các quy định
về chính sách thuế liên quan đến doanh nghiệp…


Bài giảng tài chính doanh nghiệp được biên soạn với mục đích tổng hợp được những
kiến thức phù hợp với chương trình học đã được xây dựng, đồng thời cập nhật được những
chính sách mới về tài chính doanh nghiệp. Qua đó, đáp ứng kịp thời cho công tác giảng dạy
và là tài liệu tham khảo quan trọng cho sinh viên khối kinh tế của trường Đại học Lâm nghiệp.
Mục tiêu của bài giảng là trang bị những kiến thức cơ bản nhất về tài chính doanh nghiệp như
các quyết định liên quan đến việc huy động vốn, sử dụng vốn trong doanh nghiệp…, giúp sinh
viên tiếp cận với chính sách, quy định mới về doanh nghiệp, từ đó dễ dàng hơn trong việc
nắm bắt môn học và thực tiễn.



Bài giảng gồm 07 chương và 1 phụ lục:


Chương 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp


Chương 3: Chi phí sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn và tài trợ vốn của doanh nghiệp.
Chương 4: Quản lý chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp.


Chương 5: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
Chương 6: Cổ tức của công ty cổ phần


Chương 7: Kế hoạch hóa và phân tích tài chính doanh nghiệp
Phụ lục: Bảng tra tài chính


Trong đó, Thạc sĩ Đào Lan Phương biên soạn chương 1, chương 2, chương 3 và
chương 5. Thạc sĩ Đỗ Thị Thuý Hằng biên soạn chương 4, chương 5, chương 6 và chương 7.
Tập thể tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân thành của các Nhà khoa học,
nhà quản lý và các đồng nghiệp để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp
xin gửi về Bộ mơn Tài chính kế tốn – Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Trường Đại
học Lâm nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


<b>Chương 1 </b>



<b>TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Những vấn đề chung về doanh </b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp </b></i>



Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng qua thị trường
nhằm mục đích sinh lời.


<i>Theo “Luật doanh nghiệp năm 2005” thì : “Doanh nghiệp là tổ chức kinh </i>
<i>tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh </i>
<i>theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh </i>
<i>doanh”. </i>


Như vậy, Doanh nghiệp có đặc điểm là
+ Là tổ chức kinh tế độc lập


+ Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường theo quy
định của pháp luật.


+ Nhằm mục tiêu lợi nhuận.
<i><b>1.1.2. Phân loại doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.2.1. Phân loại theo quy mô </i>


- Doanh nghiệp vừa và nhỏ


Doanh nghiệp nhỏ và vừa hay cịn gọi thơng dụng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh
thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ
đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao
động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước


mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:


<b>Quy mô </b>
<b>Khu vực </b>


<b>Doanh </b>
<b>nghiệp </b>
<b>siêu nhỏ </b>


<b>Doanh nghiệp nhỏ </b> <b>Doanh nghiệp vừa </b>


<b>Số lao </b>
<b>động </b>
<b>Tổng </b>
<b>nguồn vốn </b>
<b>Số lao </b>
<b>động </b>
<b>Tổng </b>
<b>nguồn vốn </b>
<b>Số lao </b>
<b>động </b>
I. Nông, lâm nghiệp


và thủy sản



10 người
trở xuống


20 tỷ đồng
trở xuống


từ trên 10
người đến
200 người


từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên
200
người đến
300
người
II. Công nghiệp và


xây dựng


10 người
trở xuống


20 tỷ đồng
trở xuống


từ trên 10


người đến
200 người


từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên
200
người đến
300
người
III. Thương mại và


dịch vụ


10 người
trở xuống


10 tỷ đồng
trở xuống


từ trên 10
người đến
50 người


từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng



từ trên 50
người đến
100
người
<i> (Nguồn Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 ) </i>
- Doanh nghiệp lớn: Là những doanh nghiệp có quy mơ lớn về mặt vốn,
lao động và doanh thu


<i>1.1.2.2. Phân loại theo góc độ cung cầu về vốn </i>


- Doanh nghiệp tài chính: các ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính,
cơng ty bảo hiểm ....


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


<i>1.1.2.3. Phân loại theo góc độ giới hạn trách nhiệm (tài sản để thanh toán các </i>
<i>khoản nợ phát sinh khi phá sản) gồm </i>


- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp mà chủ doanh
nghiệp cũng như chủ thể kinh doanh chỉ phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ
phát sinh trong kinh doanh bằng số tài sản đăng ký đưa vào kinh doanh: công ty
cổ phần, công ty TNHH...


- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn: Là doanh nghiệp mà chủ doanh
nghiệp cũng như chủ thể kinh doanh phải chịu trách nhiệm đối với những khoản
nợ phát sinh trong kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của mình: Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp danh...


<i>1.1.2.4. Phân loại theo hình thức tổ chức </i>



<b>Theo Luật doanh nghiệp 2005, hiện nay có 4 loại hình doanh nghiệp sau: </b>
<i>a. Doanh nghiệp tư nhân </i>


<i>Đặc điểm </i>


- Là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ


- Tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp


- Không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động
vốn trên thị trường.


- Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân.
<i>Ưu, nhược điểm </i>


<i>+ Ưu điểm </i>


<i>- Chủ doanh nghiệp là người có quyền tự chủ về mọi hoạt động sản xuất </i>
<i>kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. </i>


<i>- Lợi nhuận sau thuế hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của </i>
<i>doanh nghiệp. </i>


<i>- Phù hợp với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ </i>
<i>+ Nhược điểm </i>


<i>- Việc huy động vốn bên goài là rất hạn hẹp </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8
<i>b.Cơng ty hợp danh </i>


<i>Đặc điểm </i>


- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của cơng ty, ngồi các
<i>thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; </i>


- Thành viên hợp danh là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
<i>của mình về các nghĩa vụ của công ty; </i>


- Các thành viên hợp danh có quyền quản lý ngang nhau, cùng liên đới
<i>chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. </i>


- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.


- Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy
<i>định tại điều lệ của công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty. </i>


- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
<i>nhận đăng ký kinh doanh. </i>


<i>- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. </i>
<i>Ưu, nhược điểm </i>


Hạn chế chủ yếu của loại doanh nghiệp này là khi 1 thành viên chịu trách
nhiệm vô hạn rời bỏ công ty hoặc chết thì phải giải thể và thành lập lại cơng ty.
Một hạn chế nữa là công ty không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.



Cần chú ý tên gọi công ty hợp doanh để chỉ loại hình hoạt động kinh
doanh của công ty do các thành viên kết hợp với nhau, cùng hùn vốn để cùng tổ
chức sản xuất kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận trên cơ sở kết hợp và tận
dụng tối đa ưu thế của các bên tham gia.


<i>c. Công ty TNHH </i>


Theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có 2 dạng cơng ty TNHH:
- Công ty TNHH một thành viên


- Công ty TNHH hai thành viên trở lên
<i> Công ty TNHH một thành viên </i>


 Đặc điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.


- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.


- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát
hành cổ phần. Phải xác định và cách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài
sản của công ty.


 Ưu, nhược điểm
<i><b>+ Ưu điểm </b></i>



- Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là do chủ sở hữu công ty quyết
định do vậy tính tự chủ của doanh nghiệp cao.


- Các thành viên trong cơng ty hoạt động vì sự phát triển của công ty.
+ Nhược điểm


- Do công ty không được quyền phát hành cổ phiếu nên việc huy động
vốn của cơng ty cịn nhiều hạn chế.


<i> Công ty TNHH hai thành viên trở lên </i>
 Đặc điểm


- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:


Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50;


Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;


Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của PL.
- CT TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
ĐKKD.


- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
 Ưu, nhược điểm


+ Ưu điểm



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


- Số lượng thành viên lớn nên việc huy động vốn của công ty dễ dàng hơn
so với công ty TNHH 1thành viên và các loại hình doanh nghiệp khác không
phải là công ty cổ phần.


+ Nhược điểm


- Số lượng thành viên lớn nên việc quyết định các vấn đề của cơng ty gặp
nhiều khó khăn hơn, các thành viên phải chia nhỏ quyền tự chủ, tự quyết của mình.


<i>d. Cơng ty cổ phần </i>
<i> Đặc điểm </i>


<i>Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: </i>


<i>Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; </i>


Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
<i>không hạn chế số lượng tối đa; </i>


Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
<i>của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; </i>


Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
<i>khác theo quy định của pháp luật. </i>


<i>- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng </i>
<i>nhận đăng ký kinh doanh. </i>



<i>- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn. </i>
<i> Ưu, nhược điểm </i>


<i>+ Ưu điểm </i>


<i>- Có thể huy động nguồn vốn lớn bằng việc phát hành chứng khoán </i>
<i>- Nhà đầu tư có thể dễ dàng dịch chuyển vốn đầu tư của mình </i>


- Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của đại
<i>HĐQT </i>


<i>- Thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công </i>
<i>ty trong phạm vi vốn góp. </i>


<i>+ Nhược điểm </i>


<i>- Việc phát hành chứng khoán ra thị trường sẽ làm chia nhỏ quyền quyết </i>
<i>định và quyền tự chủ của các cổ đông trong công ty. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11
<b>1.2. Những vấn đề chung về tài chính doanh </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp </b></i>


Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định để đầu tư xây dựng, mua sắm các yếu tố đầu vào như
nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động... để tạo ra
hàng hóa, dịch vụ. Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa,
dịch vụ và thu được tiền bán hàng, số tiền thu được doanh nghiệp sử dụng để bù
đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, nộp
thuế cho nhà nước, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp tiếp tục


phân phối cho các mục đích khác nhau. Xét về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo thành
yếu tố đầu ra là hàng hóa và thơng qua thị trường bán các hàng hóa để thu lợi
nhuận. Như vậy, tương ứng với một lượng vật tư hàng hóa mua vào thì doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền tệ nhất định và ngược lại, với một lượng hàng
hóa vật tư bán ra thì doanh nghiệp thu được một lượng tiền hàng tương ứng. Nói
cách khác, q trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình vận động đi vào và
đi ra đồng thời của các dòng vật chất và các dòng tiền. Sự vận động của các
dòng tiền chính là q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tạo
thành các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.


<i>Qua đó ta có thể thấy, hoạt động tài chính của doanh nghiệp là các hoạt </i>
<i>động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Các </i>
<i>hoạt động đó bao gồm các hoạt động tài trợ và đầu tư, quản lý và bảo tồn vốn, </i>
<i>phân tích và dự báo nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. </i>


Bên trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
phát sinh dưới hình thức giá trị tạo thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp. Các quan hệ này bao gồm:


+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước thông qua việc nộp
các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước; sự khuyến khích, hỗ trợ của
nhà nước ….


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ chức xã hội qua việc tài
trợ, ủng hộ của doanh nghiệp……


+ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, đó là quan hệ giữa doanh


nghiệp với người lao động thông qua việc chi trả tiền lương, trợ cấp cho người
lao động, quan hệ tài chính thanh tốn giữa các khâu, các bộ phận trong DN……
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nước ngồi thơng qua hoạt
động xuất, nhập khẩu, hoạt động tài trợ, góp vốn của các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội nước ngoài và ngược lại…


Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính này cũng nhằm đạt tới những mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.


Như vậy, xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá
trình vận động: Tạo lập, phân phối, chuyển hóa hình thái và sử dụng phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Xét về nội dung, tài chính doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập,
phâm phối và sử dụng quỹ tiền tệ nảy sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.


<i>Do đó, tựu chung lại có thể hiểu tài chính doanh nghiệp là các quan hệ </i>
<i>kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ </i>
<i>trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt </i>
<i>được các mục tiêu của doanh nghiệp. </i>


<i><b>1.2.2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp </b></i>


Để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải nghiên cứu và đưa ra các quyết định tài chính, thực hiện các quyết
định đó nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Như vậy nội dung của tài chính
doanh nghiệp bao gồm:


<i>1.2.2.1. Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh </i>
Quyết định đầu tư bao gồm các dự án đầu tư hoặc các khoản đầu tư dài


hạn khác như quyết định đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản
xuất sản phẩm mới...


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình (tăng khả năng cạnh tranh, uy tín
và khả năng bền vững của doanh nghiệp).


Để đưa ra quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét, cân nhắc
trên nhiều mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật... như xem xét, cân nhắc giữa chi phí
bỏ ra, những cơ hội, rủi ro có thể gặp phải và những lợi nhuận có thể thu được từ
các dự án đầu tư khi thực hiện, và phù hợp với khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
đầu tư của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của các nhà quản trị tài chính là phải phân
tích đánh giá các dự án, lựa chọn các dự án tối ưu có khả năng thực hiện và có
khả năng sinh lời cao, phù hợp với khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Trên
cơ sở phân tích đó để rút ra những đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư cho phù
hợp với mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp.


<i>1.2.2.2. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh và tổ chức huy động vốn, đảm bảo đủ </i>
<i>nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp </i>


Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn (dài hạn và ngắn hạn)
Tài chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; tổ chức huy động các nguồn
vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.


Để đưa ra quyết định về lựa chọn hình thức và phương pháp huy động
vốn thích hợp cần xem xét đến cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn, những
điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn và chi phí sử dụng vốn....
để đưa ra được hình thức và phương pháp huy động vốn hợp lý, hiệu quả.



<i>1.2.2.3. Sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh, quản lý </i>
<i>chặt chẽ các khoản thu – chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp </i>
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản thu khác, tăng vòng quay vốn, cân nhắc đầu tư. Quản lý chặt chẽ
mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động, tìm mọi biện pháp thiết lập
sự cân bằng giữa thu – chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả
năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.


<i>1.2.2.4. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của </i>
<i>doanh nghiệp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


Việc phân phối lợi nhuận sau thuế phải dựa trên việc xem xét các lợi ích
ngắn hạn như lợi ích của chủ sở hữu, cải thiện đời sống vật chất cho người lao
động và nhà quản lý với lợi ích dài hạn về dự phịng tài chính, về lợi nhuận để
tái đầu tư nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.


<i>1.2.2.5. Kiểm tra, phân tích và hoạch định tài chính </i>


Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính và dựa vào việc phân tích tài chính cho phép kiểm soát các hoạt
động của doanh nghiệp một cách tổng quát, toàn diện và thường xuyên. Qua
phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm
yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó
giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định
thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính.



<i><b>1.2.3. Vai trị của tài chính của doanh nghiệp </b></i>


Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
vai trị rất quan trọng thể hiện:


- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo kịp thời, đầy đủ nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài
hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của
doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của
tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lựa chọn phương pháp và hình
thức huy động vốn thích hợp từ các nguồn khác nhau tùy thuộc nhu cầu kinh
doanh trong từng thời kỳ nhất định để quá trình sản xuất kinh doanh không bị
ngừng trệ hoặc gián đoạn. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, đã nảy sinh
nhiều hình thức mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngồi. Vì vậy,
vai trị của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ
động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng với chi phí huy động là thấp nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


- Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của dự án để lựa chọn dự án tối ưu nhất. Việc huy động vốn kịp thời đầy đủ có
thể giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Mặt khác, lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, huy động tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh, giảm chi phí sử dụng vốn, tránh được thiệt hại ứ


đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền
trả lãi vay, là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của công ty.


- Là cơng cụ hữu ích để kiểm sốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa
hình thái của vốn tiền tệ. Thơng qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và thơng qua các báo cáo tài chính có thể
kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng
những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định
thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.


- Vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này được thực
hiên thơng qua việc đề xuất các chính sách thu hút vốn đầu tư, huy động các yếu
tố sản xuất, khai thác mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao năng suất và hiệu
qủa kinh doanh...Cơ sở của chính sách khuyến khích là đảm bảo hài hồ lợi ích
của các bên tham gia nhằm động viên khuyến khích họ thơng qua lợi ích vật chất.
<i><b>1.2.4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp </b></i>


Chức năng của quản trị tài chính là những thuộc tính khách quan vốn có,
là khả năng bên trong biểu lộ tác dụng xã hội của tài chính. Tài chính có hai
chức năng chủ yếu:


- Chức năng phân phối;


- Chức năng giám đốc tài chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


- Chức năng tài trợ vốn: Đây là chức năng quan trọng nhằm đảm bảo đủ


vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi không bị
gián đoạn. Thực hiện chức năng này, nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải
xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh, khai thác các
nguồn tài trợ đáp ứng cho nhu cầu đó, tính tốn các nguồn và hình thức tài trợ
hợp lý và hiệu quả nhất.


- Quản trị vốn luân chuyển: đáp ứng đủ nguồn vốn mới chỉ là một mặt của
vấn đề, điều quan trọng là vốn đó được sử dụng như thế nào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất, nói cách khác nhà quản trị tài
chính phải biết phân phối sử dụng số vốn đó, quản lý chặt chẽ và làm cho chúng
sinh sôi thêm.


- Phân tích hoạch định và kiểm sốt tài chính: đây cũng là chức năng
thường xuyên của quản trị tài chính nhằm quản lý sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả, làm cơ sở để đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn, giúp thực hiện được
các mục tiêu của doanh nghiệp.


<b>1.3. Tổ chức tài chính doanh nghiệp </b>


<i><b>1.3.1. Khái niệm tổ chức tài chính doanh nghiệp </b></i>


Tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với sự thành bại của
doanh nghiệp. Vì thế, để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế
cao cần thiết phải tổ chức tốt tài chính doanh nghiệp.


<i>Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc hoạch định chiến lược về sử dụng </i>
<i>tài chính và hệ thống các biện pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được </i>
<i>mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. </i>


<i><b>1.3.2. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp </b></i>



Tổ chức tốt công tác tài chính doanh nghiệp địi hỏi không những nắm
chắc những nhân tố ảnh hưởng mà còn phải quán triệt những nguyên tắc sau đây:
<i>1.3.2.1. Nguyên tắc 1: Tôn trọng pháp luật </i>


Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý nhằm đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển nhịp nhàng và cân đối, đảm bảo khai thác tốt các khả năng
tiềm tàng về nhần tài và vật lực trong doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


nước như chính sách thuế, chính sách khấu hao tài sản cố định.... Mặt khác, Nhà
nước mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Trên cơ sở luật pháp, doanh
nghiệp được chủ động khai thác linh động mọi nguồn vốn, quản lý sử dụng vốn,
trích lập và sử dụng các quỹ...


<i>1.3.2.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc hạch toán kinh doanh </i>


Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự
sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yêu cầu của nguyên
tắc này là lấy thu bù chi, có doanh lợi. Nó hồn tồn trùng hợp với mục tiêu của
các doanh nghiệp là kinh doanh đê đạt được lợi nhuận tối đa. Do có sự thống
nhất đó nên hạch tốn kinh doanh khơng chỉ là điều kiện để thực hiện mà còn là
yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nếu như không muốn doanh
nghiệp bị phá sản. Nguyên tắc hạch tốn kinh doanh địi hỏi doanh nghiệp phải
trả lời tốt các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động đầu tư. Để có thể thực hiện được
yêu cầu lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi, doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để tăng thu nhập qua việc tăng quy mô đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tăng sản lượng, tăng doanh thu, quản lý chặt chẽ các nguồn thu


nhập của mình. Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí cũng là một nội dung rất
quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có các giải pháp để tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí, thất thoát vốn và tài
sản của doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể thực hiện tốt yêu cầu của nguyên
tắc hạch toán kinh doanh


<i>1.3.2.3. Nguyên tắc 3: Nguyên tắc giữ chữ tín </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18


<i>1.3.2.4. Nguyên tắc 4: Nguyên tắc an tồn phịng ngừa rủi ro </i>


Đảm bảo an tồn, phòng ngừa rủi ro bất trắc cũng được coi là nguyên tắc
quan trọng trong kinh doanh nói chung và tổ chức tài chính doanh nghiệp nói
riêng. Đảm bảo an tồn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh
doanh có hiệu quả. Nguyên tắc an toàn cần được quán triệt trong mọi khâu của
cơng tác tổ chức tài chính doanh nghiệp: an toàn trong việc lựa chọn nguồn vốn,
trong việc lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, trong việc sử dụng vốn…An toàn
và mạo hiểm trong kinh doanh là hai thái cực đối lập nhau. Mạo hiểm trong đầu
tư thường phải chấp nhận những rủi ro lớn, nhưng cũng có thể thu được lợi
nhuận cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các nhà tài chính phải có những quyết
sách đúng đắn trong các thời cơ thích hợp để lựa chọn phương án đầu tư vừa
đảm bảo an toàn, vừa mang lại hiệu quả cao. Một trong những giải pháp nhằm
đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nhiều hoạt động để phân tán rủi ro, thực hiện
phương châm: “Không nên để tất cả trứng vào một rổ”. Ngoài các giải pháp lựa
chọn phương án an toàn trong kinh doanh cần thiết phải tạo lập quỹ dự phòng
(quỹ dự trữ tài chính) hoặc tham gia bảo hiểm. Mặt khác, việc thành lập công ty
cổ phần cũng là biện pháp vừa để tập trung vốn, vừa để san sẻ rủi ro cho các cổ
đông nhằm tăng độ an toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.



Trên đây là những nguyên tắc rất cơ bản cần được quán triệt trong công tác
tổ chức tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo tài chính doanh nghiệp được sử
dụng một cách hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i><b>1.3.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp </b></i>


Tài chính là một cơng cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp. Việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ sở
chung nhất định. Tuy nhiên, tài chính của các doanh nghiệp khác nhau cũng có
những đặc điểm khác nhau, do chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Sau đây xem
xét những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
<i>1.3.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19


Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng đến:


+ Tổ chức tài chính doanh nghiệp: Phương thức hình thành nguồn vốn,
phương thức sử dụng và huy động vốn;


+ Chuyển nhượng vốn hay rút vốn khỏi doanh nghiệp;
+ Phân phối lợi nhuận;


+ Trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp và
nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp.


<i>1.3.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh </i>


Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác
nhau do vậy đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng khác nhau tới quản trị tài
chính doanh nghiệp. Điều đó thể hiện:



+ Tính chất của ngành kinh doanh ảnh hưởng tới thành phần và cơ cấu
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh
doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh
hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức
thanh tốn chi trả. Ví dụ những DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
cũng nhanh hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20


Tổ chức tài chính tốt sẽ đảm bảo nhu cầu vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt
động của DN cũng như đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền, cũng như trong việc
tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.


Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm công nghệ sản xuất... cũng ảnh hưởng
đến quản lý tài chính doanh nghiệp.


<i>1.3.3.3. Môi trường kinh doanh </i>


Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp như môi trường kinh tế - tài
chính, mơi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường văn hóa, cơng
nghệ, xã hội…..


- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển ( hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước….) sẽ làm giảm nhu cầu vốn đầu tư
của doanh nghiệp và tiết kiệm chi phí trong kinh doanh và ngược lại.



- Tình trạng của nền kinh tế: Tình trạng nền kinh tế tốt ( đang trong quá
trình tăng trưởng) sẽ có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, do vậy
địi hỏi doanh nghiệp tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu đầu tư và ngược lại.


- Lãi suất thị trường:


+ Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và
cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp.


+ Lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng thì xu hướng tiết kiệm tăng, tiêu dùng
giảm do đó tiêu thụ sản phẩm cũng giảm.


- Lạm phát :


+ Lạm phát tăng thì cầu tiêu dùng giảm dẫn đến tình hình tài chính cuả
doanh nghiệp giảm. Doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp tích cực nếu
khơng sẽ bị thất thốt vốn kinh doanh.


+ Lạm phát tăng thì nhu cầu vốn cũng tăng dẫn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp không được ổn định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

21


- Mức độ cạnh tranh: DN hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có
mức độ cạnh tranh cao thì doanh nghiệp phải đầu tư hơn để đổi mới trang thiết
bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị….


- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính.



+ Thị trường tài chính ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn, đồng
thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng khả năng sinh
lời hoặc có thể đầu tư dài hạn gián tiếp.


+ Hoạt động của các trung gian tài chính ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp:


Sự phát triển của các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại đã
làm đa dạng hóa các hình thức thanh tốn như thanh tốn qua chuyển khoản, thẻ
tín dụng và chuyển tiền điện tử ….


Sự cạnh tranh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận, sử dụng nghiệp vụ tín dụng với chi phí thấp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

22


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP </b>


1. Hãy trình bày khái niệm doanh nghiệp? Các cách phân loại doanh nghiệp?
2.Thế nào là tài chính doanh nghiệp? Tài chính doanh nghiệp bao gồm những
nội dung gì?


3. Phân tích vai trị và chức năng của tài chính doanh nghiệp?


4. Thế nào là tổ chức tài chính doanh nghiệp? Tổ chức tài chính doanh nghiệp
phải tuân thủ những ngun tắc gì?


5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp?



<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i>1. Chính phủ (2009). Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp </i>
<i>phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. </i>


<i>2. Nguyễn Đình Kiệm & Bạch Đức Hiển (2012). Tài chính doanh nghiệp, NXB </i>
Tài chính.


<i>3. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB lao động – </i>
xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

23


<b>Chương 2 </b>



<b>VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP </b>
<b>2.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp </b>


<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>


Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao
động, tư liệu lao động. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng
vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.


Công thức lưu thơng hàng hóa trong nền kinh tế thị trường:


...T H H T’ H’ ...
Lượng vốn doanh nghiệp bỏ ra thường xuyên vận động chuyển hóa từ


hình thái tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về là tiền, có tính chất
chu kỳ. Đó gọi là sự tuần hoàn của vốn (diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh)


<i>Như vậy, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của </i>
<i>toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh </i>
<i>doanh nhằm mục đích sinh lời. </i>


Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó cịn là một trong những yếu tố giữ vai trị quyết định trong
q trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.


<i><b>2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh </b></i>


Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp hoặc loại hình sản xuất kinh doanh
mà mỗi doanh nghiệp có thể có các loại vốn khác nhau. Để giúp cho quản lý sử
dụng và đầu tư, vốn kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:


- Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, vốn kinh doanh bao gồm 2 loại chính:
+ Vốn cố định ;


+ Vốn lưu động .


- Theo hình thái biểu hiện, vốn kinh doanh bao gồm:
+ Vốn bằng tiền;


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

24


+ Vốn vô hình là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vơ hình
- Theo thời gian đầu tư và thu hồi, vốn kinh doanh chia ra :


+ Vốn đầu tư dài hạn


+ Vốn đầu tư ngắn hạn


- Theo nguồn hình thành chia ra:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu;


+ Nguồn vốn vay;


+ Nguồn vốn liên doanh;
+ Nguồn vốn chiếm dụng.


Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có 2 loại vốn chủ yếu là
vốn cố định và vốn lưu động, đây chính là đối tượng sử dụng cũng như quản lý
chủ yếu của các doanh nghiệp. Trong chương này chỉ nghiên cứu nội dung quản
<b>trị cho 2 loại vốn chủ yếu đó. </b>


<b>2.2. Vốn cố định </b>


<i><b>2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định </b></i>
<i>2.2.1.1. Tài sản cố định </i>


<i>a. Khái niệm tài sản cố định </i>


Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại
tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có loại
giá trị tương đối nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian sử dụng
rất dài, có loại thời gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiện cho công tác
quản lý, người ta chia tư liệu lao động ra thành hai loại: Tài sản cố định và công


cụ dụng cụ nhỏ. Việc phân chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:


<i>- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. </i>


<i>- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính </i>
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

25


Một tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ nếu thỏa mãn đủ tất cả các tiêu
chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn quy định trên
được coi là công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.


Trong điều kiện phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ như hiện nay, trong một số trường hợp, doanh nghiệp
phải đầu tư một lượng giá trị lớn, kết quả đầu tư tuy không tạo ra một thực thể
vật chất cụ thể, nhưng khoản đầu tư đó phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh như: Quyền phát hành, bằng phát minh sáng chế…


Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất tài sản cố định hầu như
khơng thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch dần
dần, từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được thu hồi từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất.


Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và thỏa mãn đồng thời tất
cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.


Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định:



- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó


- Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên


- Nguyên giá phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị lớn. (từ 30
triệu đồng trở lên)


Trên thực tế, việc nhận biết TSCĐ phức tạp hơn nên cần phải xem xét công
dụng của tài sản để xác định tài sản đó có phải là tài sản cố định hay không.


Một số tài sản nếu xét riêng lẻ từng bộ phận, có thể hoạt động độc lập
nhưng không đủ tiêu chuẩn về giá trị của tài sản cố định nhưng khi tập hợp lại
thành một hệ thống những tài sản phục vụ cho một chức năng nhất định thì tập
hợp tài sản đó được gọi là tài sản cố định của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

26


con người, làm cho mục đích sản xuất của con người đạt được nhanh chóng,
thuận lợi và hiệu quả hơn.


<i>b. Phân loại và kết cấu tài sản cố định </i>


Phân loại tài sản cố định là việc phân chia tài sản cố định thành các nhóm
khác nhau, theo những tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hoặc
thống kê kế toán theo quy định của nhà nước. Phân loại tài sản cố định là căn cứ
để xác định kết cấu tài sản cố định và xác lập các biện pháp quản lý sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiệp.


<i>* Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế, </i>


tài sản cố định được chia thành 2 loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vơ hình.


- Tài sản cố định hữu hình là tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể,
do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


Tài sản cố định hữu hình bao gồm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc;
+ Máy móc, thiết bị;


+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý;


+ Vườn cây lâu năm;
+ Tài sản cố định khác.


- Tài sản cố định vơ hình: là tài sản cố định khơng có hình thái vật chất cụ
thể, xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, sử dụng cho cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác
thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định vơ hình.


Bao gồm :


+ Quyền sử dụng đất có thời hạn;
+ Nhãn hiệu hàng hóa;


+ Quyền phát hành;


+ Phần mềm máy tính, bản quyền, bằng sáng chế ...



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

27


để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có
biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.


<i>* Phân loại theo mục đích sử dụng: </i>


Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng thì tài sản cố định bao gồm:
- Tài sản cố định sử dụng cho mục đích kinh doanh


- Tài sản cố định sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
Phân loại theo mục đích sử dụng giúp người quản lý thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý
phù hợp.


<i>* Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: </i>


Phân loại theo tình hình sử dụng, tài sản cố định bao gồm:
- Tài sản cố định đang dùng


- Tài sản cố định chưa cần dùng


- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý


Phân loại theo tiêu thức này giúp người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp, đề ra các biện pháp sử dụng tối
đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản
cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.



<i>2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định </i>
<i>a. Khái niệm vốn cố định </i>


<i>Vốn cố định là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định </i>
- Đặc điểm của vốn cố định:


+ Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài
sản cố dịnh nên qui mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mơ,
tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và
công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

28
- Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:


+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố
định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.


+ Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hồn thành một vịng chu chuyển.
+ Vốn cố đinh chỉ hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố đinh về mặt giá trị ( thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định)


Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh,
do đó việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quản cần nghiên cứu về
khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định.


<i><b>2.2.2. Khấu hao tài sản cố định </b></i>



<i>2.2.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định </i>
<i>a. Hao mòn tài sản cố định </i>


Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do nhiều
<i>nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn dần. Hao mòn tài sản cố </i>
<i>định là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị tài sản cố định. </i>


Có hai loại hao mòn tài sản cố định:


<i>+ Hao mòn hữu hình : là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó là </i>
giảm dần giá trị của tài sản cố định.


Nguyên nhân là do thời gian sử dụng dài, hao mòn do tác động của độ ẩm,
nắng, mưa, sức bền vật liệu cấu thành tài sản cố định...


Hao mịn hữu hình chỉ diễn ra ở tài sản cố định hữu hình.


<i>+ Hao mịn vơ hình : Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố </i>
định. Nguyên nhân là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, chu kỳ sống của
sản phẩm bị chấm dứt.


Hao mịn vơ hình khơng chỉ diễn ra ở tài sản cố định hữu hình mà còn
diễn ra ở tài sản cố định vơ hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

29
<i>b. Khấu hao tài sản cố định </i>


<i>Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải </i>
<i>thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố </i>
<i>định đó. </i>



- Xét về mặt kinh tế: khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong kỳ.


- Xét về mặt tài chính, khấu hao tài sản cố định là một cách thu hồi vốn
đầu tư ứng trước vì sau khi sản phẩm được tiêu thụ, một số tiền được trích ra từ
tiền bán hàng tương ứng với số đã khấu hao trong kỳ được gọi là tiền khấu hao
tài sản cố định.


Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất
tài sản cố định.


Nguyên tắc của khấu hao tài sản cố định là :


+ Tính khấu hao dựa trên cơ sở xem xét mức độ hao mòn tài sản cố định.
+ Doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn
đầu tư ban đầu vào tài sản cố định.


+ Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những tài sản
cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.


Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định:


+ Khấu hao tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn
cố định, có thể thu hồi đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
+ Khấu hao tài sản cố định giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung vốn từ
tiền khấu hao để kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ.


+ Là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm và đánh giá


kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


<i>2.2.2.2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: </i>
<i>a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng </i>


Phương pháp này cịn có tên gọi khác là phương pháp khấu hao bình quân
theo số năm sử dụng hay phương pháp khấu hao tuyến tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

30
<i><b>* Cơng thức tính </b></i>


Cơng thức tính mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định:


<i>sd</i>
<i>KH</i>


<i>N</i>


<i>NG</i>



<i>M</i>



Cơng thức tính tỷ lệ khấu hao:


100



<i>NG</i>
<i>M</i>



<i>T</i> <i>KH</i>


<i>KH</i> % = 100


1


<i>sd</i>


<i>N</i> %


Trong đó:


MKH : mức khấu hao năm của tài sản cố định;
Nsd : thời gian sử dụng của tài sản cố định;
NG : nguyên giá của tài sản cố định.


Nguyên giá của tài sản cố định là tồn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.


- Cách xác định nguyên giá tài sản cố định trong một số trường hợp:
<i>Đối với tài sản cố định hữu hình: </i>


+ Nguyên giá tài sản cố định mua sắm bằng giá mua thực tế (giá trên hóa
đơn trừ các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có) và các chi phí trước
khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chạy thử, tiền lãi vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố
định vào sử dụng, thuế, phí và lệ phí trước bạ (nếu có).



+ Ngun giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế gồm: giá thành thực tế (giá
quyết tốn cơng trình) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế, các chi phí khác có
liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là tồn bộ các chi
phí thực tế đã chi ra cho súc vật hoặc vườn cây đó từ lúc hình thành cho đến
khi đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng cơ bản hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ
(nếu có).


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

31


thống nhất đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt, tân trang, sửa chữa, lệ
phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.


+ Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn
lại trên sổ sách kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc
giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và ghi trong biên bản giao
nhận TSCĐ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển và các chi phí tân trang, sửa
chữa, các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên
nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp
tài sản cố định được điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp thì nguyên giá của tài sản cố định này là nguyên giá phản
ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ tài sản cố định đó, các chi phí
có liên quan tới việc điều chuyển đơn vị nhận khơng hạch tốn tăng ngun giá
tài sản cố định mà hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.


<i>Đối với tài sản cố định vô hình: Ngun giá của TSCĐ vơ hình là tổng số </i>
tiền chi trả thực tế về thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất, về công tác
nghiên cứu phát triển, số tiền chi trả để mua quyền đặc nhượng, bằng sáng chế
phát minh, chi phí về lợi thế kinh doanh...



<i>Đối với tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá của tài sản thuê phản </i>
ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản, phần chênh lệch giữa tiền thuê
tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá tài sản cố định đó
được hạch tốn vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê
tài chính.


Trong thực tế, để tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp,
người ta thường xác định tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân chung. Có nhiều
cách xác định tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của doanh nghiệp nhưng cách
xác định thông dụng nhất là theo phương pháp bình quân gia quyền:


TKH = ∑ (fi x TKHi)


Trong đó :


fi : tỷ trọng của từng loại tài sản cố định;


TKHi : tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định thứ i;
i = 1.n : loại tài sản cố định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

32
<i><b>Ví dụ 1 </b></i>


Công ty A mua một tài sản cố định mới 100% để sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh với nguyên giá là 500 triệu đồng. Thời gian sử dụng của tài
sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 5 năm.


- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm : 500/5 = 100 triệu đồng / năm
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng : 100 /12 = 33,33 triệu đồng / tháng.


- Tỷ lệ trích khấu hao năm : 100/500 * 100% = 20%


<i>* Ưu, nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng </i>
+ Ưu điểm :


- Tính tốn đơn giản, dễ tính.


- Tổng mức khấu hao của tài sản cố định được phân bổ đều đặn vào các
năm sử dụng nên không gây ra sự biến động quá mức khi tính chi phí khấu hao
vào giá thành sản phẩm hàng năm.


- Phương pháp này biết trước được thời gian thu hồi vốn.
+ Nhược điểm:


- Khơng phản ánh đúng mức độ hao mịn thực tế của tài sản cố định.
- Không phù hợp với loại tài sản cố định có mức độ hoạt động không đều nhau.
- Trong trường hợp không lường trước được sự phát triển nhanh chóng
của tiến bộ khoa học kỹ thuật doanh nghiệp có thể bị mất vốn cố định.


<i><b>* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được sử dụng để tính khấu hao </b></i>
cho các loại tài sản cố định có mức độ hao mịn đều qua các năm.


<i><b>* Trình tự tính tốn: </b></i>


- Bước 1: Xác định nguyên giá tài sản cố định


- Bước 2: Xác định số năm sử dụng hữu ích của tài sản cố định


- Bước 3: Sử dụng công thức để tính mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao TSCĐ.
<i>b. Phương pháp khấu hao giảm dần </i>



Đây là phương pháp tính khấu hao dựa trên tình hình thực tế sử dụng của
tài sản cố định, những năm đầu tài sản cố định cịn mới thì khấu hao cao, sau đó
<i>mức khấu hao giảm dần theo thời gian sử dụng. </i>


<i>* Cách tính: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

33


MCBi: số khấu hao tài sản cố định năm thứ i;
GCLi: giá trị còn lại của tài sản cố định năm thứ i;
i: thứ tự các năm sử dụng của tài sản cố định (i = 1.n );


TCB: tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của tài sản cố định (hay còn gọi là
tỷ lệ khấu hao nhanh) được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương
pháp đường thẳng nhân với một hệ số điều chỉnh.


TCB = TKH x Hd


TKH: tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng.


Hd: hệ số điều chỉnh (đã được quy định trong thông tư 45/2013/TT-BTC)
- TSCĐ có thời hạn sử dụng đến 4 năm thì hệ số là 1,5.


- TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là 2.
- TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm trở lên thì hệ số là 2,5.
<i>Ví dụ 2 </i>


Trở lại ví dụ 1



TKH = 100/500 = 20%
TCB = 20% x 2 = 40%


Mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần được xác định theo bảng sau:


<b>TT </b> <b>Cách tính </b>
<b>khấu hao </b>


<b>Mức khấu </b>
<b>hao năm </b>


<b>Mức khấu hao </b>
<b>lũy kế </b>


<b>Giá trị còn lại của </b>
<b>TSCĐ ở cuối năm </b>


1 500 x 40% <sub>200 </sub> <sub>200 </sub> <sub>300 </sub>


2 300 x 40% <sub>120 </sub> <sub>320 </sub> <sub>180 </sub>


3 180 x 40% <sub>72 </sub> <sub>392 </sub> <sub>108 </sub>


4 108 x 40% <sub>43,2 </sub> <sub>435,2 </sub> <sub>64,8 </sub>


5 64,8 x 40% <sub>25,92 </sub> <sub>461,2 </sub> <sub>38,88 </sub>


<i>* Ưu điểm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

34


<i>* Nhược điểm </i>


- Giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao cao gây bất
<i><b>lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. </b></i>


<i><b>- Vào thời điểm cuối của năm cuối cùng vẫn còn một phần giá trị tài sản </b></i>
<i><b>cố định chưa thu hồi hết. </b></i>


Để khắc phục hạn chế này, thông thường vào những năm cuối, khi mức
khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc
thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng
cịn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.


Như ví dụ trên, đến năm thứ 4 người ta chuyển sang phương pháp khấu
hao bình qn bằng cách lấy giá trị cịn lại chưa thu hồi chia cho số năm còn lại
của tài sản cố định và mức khấu hao của năm thứ 4 và năm thứ năm là: 108 : 2 =
54 triệu đồng.


<i>* Điều kiện áp dụng </i>


Phương pháp này được sử dụng để tính khấu hao cho các loại tài sản cố
định được sử dụng trong các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi, phát
<i><b>triển nhanh. </b></i>


<i>* Trình tự tính tốn </i>


- Bước 1: Xác định nguyên giá của tài sản cố định;
- Bước 2: Tính tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng;
- Bước 3 : Xác định hệ số điều chỉnh;



- Bước 4 : Kẻ bảng và sử dụng công thức để tính mức khấu hao tài sản cố
định cho từng năm.


<i>c. Khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm </i>
<i>* Khái niệm </i>


Số khấu hao được tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất
hoàn thành trong năm nhân với mức khấu hao bình quân 1 đơn vị sản phẩm.


<i>* Công thức </i>


MKsl = Qx x Mkđv
Mkđv <b> = </b> NG


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

35
Trong đó :


Mkđv: mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm;
MKsl : mức khấu hao theo sản lượng;


Qx: mức sản lượng dự kiến sản xuất hoàn thành trong năm;
Qs : tổng sản lượng dự tính cả đời hoạt động của tài sản cố định
theo cơng suất thiết kế.


<i>Ví dụ 3 </i>


Công ty X mua một máy ủi với nguyên giá là 860 triệu đồng. Công suất
thiết kế của máy ủi là 30 m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế là 4.000.000
m3. Khối lượng sản phẩm dự kiến đạt được ở năm thứ nhất là 200.000 m3.



Mức khấu hao bình quân cho 1 m3 đất ủi:


Mkđv = = 215 đồng/m3


Số khấu hao của máy ủi ở năm thứ nhất :


MKH = 200.000 x 215 = 43.000.000 đồng
<i>* Ưu, nhược điểm </i>


<b>- Ưu điểm: Số khấu hao phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ </b>


<b>- Nhược điểm : Có thể sẽ phức tạp nếu trình độ quản lý TSCĐ cịn yếu và </b>
<b>khơng thực hiện nghiêm túc, chính xác việc ghi chép ban đầu. </b>


<i>* Điều kiện áp dụng </i>


- Áp dụng cho TSCĐ trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định;


- Công suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng
thấp hơn 50% cơng suất thiết kế.


<i>* Trình tự tính toán </i>


- Bước 1: Xác định nguyên giá tài sản cố định và tổng sản lượng theo
<i><b>công suất thiết kế; </b></i>


- Bước 2: Xác định mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm và sản lượng


dự kiến sản xuất hoàn thành trong năm;


860.000.00
0


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

36


<i><b>- Bước 3 : Áp dụng cơng thức tính mức khấu hao cho từng năm. </b></i>
<i>2.2.2.3 Lập kế hoạch khấu hao và quản lý quỹ khấu hao </i>


Khấu hao TSCĐ là một khoản mục chi phí sản xuất của doanh nghiệp, vì
vậy lập kế hoạch khấu hao khơng chỉ có ý nghĩa trong quản lý sử dụng và đầu tư
TSCĐ mà cịn là cơ sở để kế hoạch hố chi phí sản xuất của doanh nghiệp .


Nội dung và trình tự lập kế hoạch khấu hao TSCĐ:


<i><b>* Xác định phạm vi tính khấu hao: Về mặt nguyên tắc tất cả TSCĐ hiện </b></i>
có ở doanh nghiệp đều phải trích khấu hao theo quy định của nhà nước, mức
trích khấu hao tài sản cố định được hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.


Theo quy định hiện hành, những TSCĐ sau khơng phải trính khấu hao:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.


- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.


- TSC Đ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ TSCĐ th tài chính).


- TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của


doanh nghiệp.


- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của
doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp).


- TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm
quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.


- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất lâu dài ko dc trích khấu hao và phân
bổ vào chi phí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

37


phương pháp khấu hao tài sản cố định thích hợp với từng loại tài sản cố định,
lựa chọn dự án đầu tư đổi mới tài sản cố định cho phù hợp với điều kiện hoạt
động của doanh nghiệp.


Về nguyên giá tài sản cố định khi quản lý sử dụng và trích khấu hao
phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá
trị cịn lại trên sổ kế tốn của tài sản cố định. Nguyên giá tài sản cố định chỉ
được thay đổi trong các trường hợp: đánh giá lại giá trị tài sản cố định, nâng
cấp tài sản cố định, tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định. Khi
thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên
sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành.


Về thời gian sử dụng của tài sản cố định phải được xác định thống nhất
trong năm tài chính theo khung thời gian do nhà nước quy định, nếu doanh


nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng khác với khung quy định thì phải giải
trình rõ các căn cứ xác định, báo cáo Bộ tài chính xem xét quyết định.


<i>* Thời điểm tính khấu hao </i>


Thời điểm xác định số tiền khấu hao để hạch tốn chi phí sản xuất kinh
doanh vào cuối niên độ kế toán .


Thời điểm lập kế hoạch khấu hao vào quý 4 của năm trước. Để tiện lợi
cho tính khấu hao thời gian tăng giảm TSCĐ quy định theo nguyên tắc theo
ngày, nghĩa là TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì bắt đầu tính hoặc thơi tính
từ ngày tăng hay giảm TSCĐ.


<i>* Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch khấu hao </i>


1. Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ kế hoạch (NGđ) bao gồm tổng nguyên
giá TSCĐ hiện có đầu kỳ kế hoạch.


Trong đó: 1a, tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ phải tính khấu hao (NGđ KH)
bằng tổng nguyên giá đầu kỳ trừ tổng nguyên giá những TSCĐ đầu kỳ khơng
phải tính khấu hao theo quy định.


2. Tổng nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ bao gồm nguyên giá của toàn bộ
TSCĐ dự kiến tăng trong kỳ từ các lý do khác nhau.


Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

38


NGt: tổng nguyên giá TSCĐ tăng bình quân trong kỳ phải tính khấu hao.



360
<i>sd</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>NG</i>
<i>t</i>


<i>NG</i>





Trong đó:


- NGt: nguyên giá của TSCĐ tăng ;


- tsd: thời gian sử dụng của TSCĐ tăng (số ngày).


3. Tổng nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ bao gồm nguyên giá của toàn bộ
TSCĐ dự kiến giảm đi trong kỳ


Trong đó:


NGg: tổng nguyên giá TSCĐ giảm được giảm khấu hao theo
quy định


NGg: tổng nguyên giá TSCĐ giảm bình quân trong kỳ được
giảm khấu hao





360



)


360



(

<i>t</i>

<i><sub>sd</sub></i>


<i>NGg</i>



<i>NGg</i>

<sub> </sub>


4. Tổng nguyên giá TSCĐ trong kỳ kế hoạch (4 = 1+ 2 - 3)
Trong đó:


4a, Tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ (4a = 1a+2a- 3a)


4b, Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân phải tính khấu hao trong kỳ
(4b = 1a+ 2b - 3b)


5. Xác định mức khấu hao trong kỳ
Mức khấu hao (5a = 4b  TCB)
Trong đó:


- khấu hao cơ bản nộp ngân sách nhà nước;


- khấu hao cơ bản trả nợ vay ngân hàng đầu tư vào TSCĐ;
- khấu hao cơ bản nộp cơ quan quản lý cấp trên;



- khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

39


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm BC </b> <b>Năm KH </b>


<i>1. Tổng NGTSCĐ đầu kỳ </i>


Trong đó: tổng NG phải tính KHđk


<i>2. Tổng NGTSCĐ tăng trong kỳ </i>
<b> - Tổng NGTSCĐ phải tính KH tăng; </b>
- Tổng NGTSCĐ bình qn tính KH tăng.
<i>3. Tổng NGTSCĐ giảm trong kỳ </i>


<b> - Tổng NGTSCĐ phải tính KH giảm; </b>
- Tổng NGTSCĐ bình qn tính KH giảm.
<i>4. Tổng NGTSCĐ cuối kỳ </i>


<b> - Tổng NGTSCĐ cuối kỳ tính KH; </b>
<i> - Tổng NGTSCĐ bình qn tính KH. </i>
<i>5. Tỷ lệ KH bình qn </i>


<i>6. Số tiền KH </i>


<i>Ví dụ 4: Tại cơng ty ABC có tài liệu kế hoạch như sau </i>


<i>- Tổng nguyên giá TSCĐ đầu năm phải tính khấu hao 3.600.000.000 đồng. </i>
- Trong năm kế hoạch dự kiến TSCĐ có biến động như sau:



+ Xây dựng thêm một nhà kho bằng vốn tự có dự kiến đưa vào sử dụng
đầu tháng 5. Nhà kho này có nguyên giá 300.000.000 đ.


+ Nhượng bán cho đơn vị bạn một TSCĐ theo giá thỏa thuận 80.000.000
đ vào đầu tháng 6. Biết rằng TSCĐ này có nguyên giá 120.000.000 và đến tháng
6 đã khấu hao cơ bản 46.500.000 đ.


+ Khoảng đầu tháng 7 sẽ thanh lý một TSCĐ khác có nguyên giá
240.000.000 đ đã khấu hao đủ.


+ Khoảng đầu tháng 10 sẽ mua thêm một TSCĐ bằng vốn vay dài hạn
ngân hàng. Nguyên giá TSCĐ này dự kiến 500.000.000 đ.


- Tỷ lệ khấu hao bình quân là 12%


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

40
<i>Trả lời </i>


1.Tổng NGTSCĐ đầu năm phải tính khấu hao:3.600.000 (đ)
2. Tổng NGTSCĐ tăng trong kỳ


- Tổng NGTSCĐ phải tính khấu hao tăng:


300.000.000 + 500.000.000 = 800.000.000(đ)
- Tổng NGTSCĐ bình quân tính khấu hao tăng


300.000.000x8x30/360 + 500.000.000 x3x30/360= 325.000.000 (đ)
3. Tổng NGTSCĐ giảm trong kỳ


- Tổng NGTSCĐ Phải tính khấu hao giảm:



240.000.000+ 120.000.000 =360.000.000 (đ)
- Tổng NGTSCĐ bình qn tính khấu hao giảm:


120.000.000x(360–5x30)/360+240.000.000(360-6x30)/360=190.000.000 (đ)
4. Tổng NGTSCĐ cuối kỳ


- Tổng NGTSCĐ cuối kỳ tính khấu hao:


3.600.000.000 + 800.000.000 – 360.000.000 = 4.040.000.000 (đ)
Tổng NGTSCĐ bình qn tính khấu hao:


3.600.000.000 + 325.000.000 – 190.000.000 =3.735.000.000 (đ)
5. Tỷ lệ khấu hao bình quân: 12%


6. Số tiền khấu hao


12% x 3.735.000.000 = 448.200.000 (đ)
<i>* Phân phối và sử dụng quỹ khấu hao </i>


TSCĐ của doanh nghiệp thường được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, vì vậy khấu hao trích lập được thường phải được phân phối sử dụng một
cách hợp lý. Phân phối quỹ khấu hao dựa vào số khấu hao trích lập trong kỳ,
nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ và quy định của nhà nước về phân phối sử dụng
quỹ khấu hao.


- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự có thì tồn bộ số tiền khấu
hao được sử dụng để tái đầu tư theo nhu cầu của doanh nghiệp, trường hợp chưa
sử dụng đầu tư vào TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt vào mục
đích kinh doanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

41


- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, số tiền khấu hao trích được
dùng để trả nợ vốn và lãi vay theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và chủ nợ.


- Đối với TSCĐ th tài chính hoặc đi th ngồi, doanh nghiệp phải cân
đối để trả tiền thuê một cách hợp lý theo sự thoả thuận giữa hai bên.


<i><b> 2.2.3. Quản lý và bảo toàn vốn cố định </b></i>


Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định chi phối việc quản lý và bảo toàn
vốn. Việc quản lý vốn cố định phải gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật
của nó, nói cách khác là phải kết hợp giữa quản lý về mặt giá trị và quản lý mặt
hiện vật của tài sản cố định .


<i>2.2.3.1 Quản lý TSCĐ </i>


Quản lý TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm 2 nhiệm vụ chủ yếu là:
<i>* Tăng cường công tác quản lý tài sản </i>


- Thực hiện phân công phân cấp quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp
bằng các hình thức khác nhau như: phân cấp quản lý cho các bộ phận trực tiếp
sử dụng tài sản cố định, xây dựng cơ chế khoán quản lý sử dụng, có chế độ
thưởng phạt đối với việc quản lý sử dụng v.v.


- Xác lập kết cấu tài sản cố định hợp lý, giảm bớt những tài sản chưa cần
dùng và không cần dùng. Đầu tư hợp lý vào tài sản cố định trong đó ưu tiên cho
tài sản cố định dùng vào sản xuất .



- Theo dõi thường xuyên và kịp thời biến động tài sản cố định trong kỳ
của doanh nghiệp .


- Huy động tối đa công suất và năng lực sử dụng tài sản cố định, nâng cao
hệ số lắp đặt và hệ số sử dụng, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định thơng
qua việc bố trí sản xuất hợp lý, chuẩn bị tốt điều kiện sản xuất, giảm thời gian
máy móc ngừng việc.


- Xây dựng các hệ thống bảo vệ an tồn cho máy móc thiết bị và người sử dụng.
<i>* Tăng cường công tác sử dụng tài sản cố định </i>


- Về phía người sử dụng phải nâng cao trình độ chun mơn tay nghề và ý
thức trách nhiệm cho người trực tiếp sử dụng và vận hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

42
<i>2.2.3.2 Quản lý vốn cố định </i>


Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý vốn cố định bao gồm:


- Khai thác và huy động nguồn vốn cố định: Để mở rộng sản xuất kinh
doanh và hiện đại hoá sản xuất, các doanh nghiệp phải kịp thời đổi mới công
nghệ sản xuất và trang thiết bị máy móc, nguồn đầu tư có thể khai thác từ các
nguồn khác nhau nhưng doanh nghiệp cần huy động từ các nguồn có tính ổn
định cao và chi phí huy động thấp, xác định trọng điểm đầu tư và quy mô đầu tư
hợp lý, hạn chế đến mức thấp nhất hao mịn vơ hình có thể xảy ra.


- Lựa chọn phương pháp tính khấu hao hợp lý, xây dựng kế hoạch khấu
hao và phân phối quỹ khấu hao. Trường hợp tài sản cố định lạc hậu hoặc khơng
phát huy tác dụng sản xuất thì có thể thanh lý sớm để thu hồi vốn đầu tư tài sản
cố định mới.



- Thực hiện đánh giá và kiểm kê tài sản cố định theo định kỳ. Để đánh giá
tài sản cố định hiện nay người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu:


+ Đánh giá theo giá trị ban đầu hoàn toàn.
+ Đánh giá theo giá trị còn lại.


+ Đánh giá theo giá trị khơi phục hồn tồn.
+ Đánh giá theo giá trị khơi phục cịn lại.


- Có kế hoạch dự phịng tài chính để phịng ngừa những rủi ro xảy ra cho
tài sản cố định và cho hậu quả ngừng sản xuất .


<i>2.2.3.3 Bảo toàn vốn cố định </i>


Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan làm cho vốn cố định bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là
đồng vốn cố định khơng đảm bảo sức mua ban đầu, vì vậy vấn đề đặt ra là phải
bảo toàn vốn cố định. Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được thực hiện
trong quá trình sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho tài sản cố
định không bị hư hỏng trước thời hạn hay bị mất vốn do kinh doanh thua lỗ. Nói
cách khác bảo tồn vốn được hiểu là sự khơi phục tiền vốn đã ứng trước sau một
thời gian sản xuất kinh doanh để đảm bảo tái sản xuất giản đơn tài sản cố định
của doanh nghiệp .


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

43


- Bảo toàn về mặt hiện vật là phải thực hiện đúng quy chế sử dụng mua
sắm và quản lý tài sản cố định, đảm bảo cho chúng không bị hư hỏng trước thời
hạn, duy trì và phát huy tốt năng lực hoạt động của tài sản cố định .



- Bảo toàn về mặt giá trị nghĩa là trong điều kiện biến động về giá cả, lạm
phát của nền kinh tế, doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo giá trị của đồng vốn ban đầu.


Nguyên tắc cơ bản của bảo toàn vốn là phải xác định được giá trị vốn
trước khi bảo toàn và sau khi bảo toàn, nguồn bảo toàn vốn và căn cứ để bảo
toàn. Căn cứ bảo toàn dựa vào chỉ số biến động giá cả trong kỳ được Nhà nước
công bố.


Số vốn cố định được bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp được tính
theo cơng thức:


<i> Số vốn cố định Vốn cố định Khấu hao Hệ số Tăng( giảm) </i>
<i> phải bảo toàn = đầu kỳ - cơ bản trích x bảo  VCĐ trong </i>
<i> cuối kỳ trong kỳ toàn kỳ </i>


Nguồn bảo toàn vốn cố định được trích từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp
để đầu tư mở rộng sản xuất, hoặc từ khấu hao của những tài sản cố định đã hết
hạn sử dụng nhưng vẫn trích khấu hao, hoặc từ chênh lệch nhượng bán thanh lý
tài sản cố định trong kỳ.


<i><b>2.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định </b></i>


Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và sau một thời
gian dài mới thu hồi được toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện
có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.


Với ý nghĩa đó, việc kiểm tra tài chính nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng


vốn cố định được coi là một nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh
nghiệp. Nhờ kiểm tra hiệu suất sử dụng vốn cố định, người quản lý sẽ có những
căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định tài chính về đầu tư, điều chỉnh qui mơ
sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác tiềm
năng sẵn có, nâng cao hiệu quả kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

44
<i>- Hiệu suất sử dụng vốn cố định </i>
Công thức xác định:


<i>Hiệu suất sử dụng vốn cố định = </i>


<i>Doanh thu thuần trong kỳ </i>


<i>Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kì </i>
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.


Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng
thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét trong mối
liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này có thể được
xác định theo công thức sau:


<i>Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = </i>


<i>Doanh thu thuần trong kỳ </i>
<i>Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì </i>
Ngun giá tài sản cố định có tính chất sản xuất bình qn được tính theo
phương pháp bình quân số học và tuỳ theo số liệu đã có để có cách tính thích
hợp.



Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá
trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.


<i>- Hệ số huy động vốn cố định </i>


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:


<i>Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = </i>


<i>Số VCĐ đang dùng trong HĐKD </i>
<i>Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp </i>
Số VCĐ được tính trong cơng thức trên được xác định bằng giá trị còn lại
của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá phân tích.


<i>- Hệ số hao mịn tài sản cố định </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

45
Cơng thức tính như sau:


<i>Hệ số hao mòn TSCĐ = </i>


<i>Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá </i>
<i>Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá </i>


<i>- Hệ số hàm lượng vốn cố định </i>



Là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định.


<i>Hàm lượng vốn cố định = </i>


<i>Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ </i>
<i>Doanh thu thuần trong kỳ </i>


Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần trong kỳ (hay nói cách khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định).


Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao.


Ngồi các chỉ tiêu trên, để đánh giá tình hình đầu tư vào tài sản cố định và
hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng
một số chỉ tiêu bổ sung:


- Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Kết cấu tài sản
cố định là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm tài sản cố định với
tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp. Căn cứ vào các phương pháp
phân loại tài sản cố định có thể tính được các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định.


Chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính chất hợp lý hay khơng hợp lý của
kết cấu tài sản cố định để có định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu tài sản cố
định và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý tài sản cố định nhằm
nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.


<i>- Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất </i>
Cơng thức tính:



<i>Hệ số trang bị TSCĐ </i>


<i>cho một công nhân trực tiếp sx </i> <i>= </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

46
<b>2.3. Vốn lưu động </b>


<i><b>2.3.1. Khái niệm, phân loại và kết cấu vốn lưu động </b></i>
<i>2.3.1.1. Khái niệm </i>


Đối với các nhà quản lý tài chính, các chỉ tiêu liên quan đến vốn lưu động
là rất quan trọng, bởi VỐN LƯU ĐỘNG là chỉ số liên quan mật thiết đến lượng tìền
một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách khác
vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp


Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định.


Tài sản lưu động bao gồm:


- Một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục (Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ....) và một bộ
phận những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất dở dang ( bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang....) đó là những tài sản lưu động sản xuất.


- Những tài sản lưu động nằm trong q trình lưu thơng của doanh nghiệp:
thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán .... được gọi là tài
sản lưu động lưu thông.



Trong quá trình sản xuất, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn vận động, thay thế chỗ cho nhau đảm bảo quá trình tái sản xuất được
tiến hành liên tục và thuận lợi. Do đó, vốn lưu động cũng thường xuyên vận
động và thay đổi, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau.


Trong doanh nghiệp sản xuất, sơ đồ chuyển hóa của tài sản lưu động như sau:


... T Vật tư sản phẩm dở T...


<i>Ví dụ </i>


Cơng ty sản xuất bánh kẹo Hải Châu đã sử dụng 300 triệu đồng để mua
đường, sữa, socholate, và các phụ liệu. ….nhập kho. Mười bốn ngày sau, số
nguyên liệu này được đưa vào dây chuyền sản xuất để làm ra Socholate và nhập
kho thành phẩm. Hai mươi ngày tiếp theo, số bánh kẹo này được đưa ra các cửa
hàng đại lý. Hai mươi ngày sau đại lý chuyển tiền vào tài khoản công ty. Như
vậy lượng tiền 300 triệu đồng đã bị đọng vốn trong qua trình dự trữ, sản xuất và
lưu thơng trong vịng 54 ngày chính là VỐN LƯU ĐỘNG.


mua hàng sản xuất tiêu thụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

47


Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục khơng ngừng do
đó sự tuần hồn của vốn lưu động diễn ra khơng ngừng, lặp đi lặp lại tạo ra sự
chu chuyển của vốn lưu động.


<i>* Đặc điểm của vốn lưu động </i>


<i><b>- Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện. </b></i>


<i><b>- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại </b></i>
<i><b>toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. </b></i>


<i><b>- Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh. </b></i>
<i>Như vậy, vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các Tài sản </i>
<i>lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực </i>
<i>hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay </i>
<i>trong một lần và được thu hồi tồn bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết </i>
<i><b>thúc một chu kỳ kinh doanh. </b></i>


<i>* Ý nghĩa </i>


- Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình
<i><b>tái sản xuất. </b></i>


- Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư, thơng qua tình hình ln chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp.


Các nhà phân tích thường lấy chỉ số này làm căn cứ để đo lường hiệu quả
hoạt động cũng như tiềm lực tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.


<i>2.3.1.2. Phân loại và kết cấu vốn lưu động </i>
<i>a. Phân loại vốn lưu động </i>


Để quản lý và đầu tư vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải phân loại và
xác định kết cấu hợp lý vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn lưu động :


<i>- Theo nội dung và vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất, có </i>


<i>thể phân ra 3 loại sau: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

48


- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm sản xuất dở
dang, nửa thành phẩm và chi phí chờ phân bổ.


- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm vốn thành phẩm,vốn bằng tiền,
vốn thanh toán, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…


Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trị.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.


<i>- Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân ra: </i>


- Nguồn vốn điều lệ được hình thành khi thành lập doanh nghiệp


- Nguồn vốn tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp


- Nguồn vốn liên doanh liên kết được hình thành từ sự đóng góp của các
bên liên doanh.


- Nguồn vốn đi vay từ các chủ thể kinh tế khác, vốn phát hành…


Phương pháp này cho phép biết được vốn lưu động của doanh nghiệp


được hình thành từ những nguồn nào, giúp cho doanh nghiệp xác định được cơ
<i>cấu nguồn tài trợ vốn lưu động một cách hợp lý. </i>


<i>- Theo hình thái biểu hiện và khả năng hốn tệ của vốn có thể chia ra: </i>
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu


Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết
nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

49


trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp cịn có thể phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.


- Vốn về hàng tồn kho


Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: Vốn vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về
hàng tồn kho. Bao gồm:


+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.


+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng khơng hợp thành thực thể chính của
sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.



+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.


+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các loại tài sản cố định.


+ Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.


+ Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).


+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết
vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm
trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi
phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm...


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

50


chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái
biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả


<i><b> </b></i> <i>- Theo cách tính tốn có thể chia ra: </i>



- Vốn lưu động định mức là số vốn có thể tính tốn xác định khi lập kế
hoạch vốn, bao gồm vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu
sản xuất và vốn hàng hố thành phẩm trong khâu lưu thơng.


- Vốn lưu động không định mức là số vốn phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh và khơng có căn cứ để xác định khi lập kế hoạch bao gồm vốn
bằng tiền, vốn thanh toán.


Việc phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm tạo khả năng để
doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động tối ưu các nguồn vốn thường
xuyên ổn định và phù hợp với quy mô kinh doanh trong từng giai đoạn, là cơ sở
để kế hoạch hoá dài hạn và xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, đồng thời làm căn
cứ để xác định kết cấu vốn lưu động.


<i>b. Kết cấu vốn lưu động </i>


<i>Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn cá biệt trong tổng </i>
<i>số vốn lưu động của doanh nghiệp. </i>


Việc xác định và phân tích kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý vốn của doanh nghiệp, giúp người quản lý thấy được sự hợp lý của
vốn trong các khâu, thấy được trọng tâm, trọng điểm quản lý vốn và có kế hoạch
đầu tư vốn trong các khâu cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong từng điều kiện cụ thể.


Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể xếp chúng
theo ba nhóm sau:


- Những nhân tố về mặt sản xuất: các doanh nghiệp có quy mơ khác nhau,
tính chất sản xuất, trình độ sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu của sản phẩm, yêu


cầu về nguyên vật liệu, điều kiện sản xuất đặc biệt…khác nhau ảnh hưởng đến
tỷ trọng vốn trong từng khâu, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, tạo nên kết
cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

51


thụ, khoảng cách xa hay gần giữa nơi sản xuất và tiêu thụ, phương thức bán
hàng, giá cả hàng hoá, điều kiện tiêu thụ …cũng ảnh hưởng đến vốn lưu động bỏ
vào các khâu và ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động .


- Những nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán áp dụng, tình
hình chấp hành kỷ luật và nguyên tắc thanh toán, tổ chức thanh toán…ảnh
hưởng nhiều đến vốn lưu động trong khâu lưu thơng.


Ngồi các nhân tố nêu trên, kết cấu vốn lưu động còn phụ thuộc vào tính
chất thời vụ của sản xuất, vào trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh
<b>nghiệp, vào chính sách kinh tế của nhà nước. </b>


<i><b>2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động </b></i>
<i>2.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động </i>


Vốn lưu động vận động liên tục qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Qua mỗi giai đoạn vốn lưu động thay đổi qua nhiều hình thái khác nhau. Sự thay
đổi hình thái của vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất gọi là sự tuần hoàn
vốn lưu động.


Sự tuần hoàn liên tiếp không ngừng lặp đi lặp lại gọi là chu chuyển vốn
lưu động. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hay chậm trong một thời gian nhất
định gọi là tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Việc rút ngắn thời gian cần thiết
cho mỗi vòng chu chuyển vốn lưu động chính là tăng nhanh tốc độ chu chuyển


vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:


<i>a. Số vòng quay của vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động) : </i>
<i>* Nội dung </i>


Là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia
cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh
<i>doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vịng. </i>


<i>* Cơng thức </i>


<i>L Đ</i>


<i>V</i>
<i>M</i>
<i>L </i>


Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

52


M: tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ở trong kỳ. Được xác định
bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.


Tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị luân chuyển của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các
khoản thuế gián thu và doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước.



VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.


Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong kỳ quý hoặc tháng. cơng thức tính như sau:


4


4
3
2


1 <i>q</i> <i>q</i> <i>q</i>


<i>q</i>
<i>LĐ</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>


<i>V</i>    


Hoặc:
4
2
2
4
3
2
1


1 <i>cq</i>
<i>cq</i>
<i>cq</i>
<i>cq</i>
<i>dq</i>
<i>LĐ</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>





Trong đó:


Vq1 , Vq2 , Vq3 , Vq4 : vốn lưu động bình quân các quý 1,2, 3, 4;
Vdq1: vốn lưu động đầu quý 1;


Vcq1 , Vcq2 , Vcq3, Vcq4 : vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
<i>* Ý nghĩa </i>


Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được
rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Hay nói cách
khác, nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.



<i>b. Kỳ luân chuyển vốn lưu động </i>
<i>* Nội dung </i>


Chỉ tiêu này thể hiện độ dài thời gian hay số ngày cần thiết cho một vòng
quay của vốn lưu động trong kỳ.


<i>* Công thức </i>



<i>L</i>


<i>N</i>


<i>K </i>

<sub> </sub>
<i><b>Hay: </b></i>

<i>M</i>


<i>N</i>


<i>V</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

53
Trong đó:


K: kỳ luân chuyển vốn lưu động;


<b>N: số ngày trong kỳ được tính chẵn 1 năm là 360 ngày. </b>
<i>* Ý nghĩa </i>


Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của
nó sẽ càng lớn.


<i>2.3.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn </i>


<i>* Nội dung </i>


Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo
cáo).


<i>* Công thức </i>
VTK (±) =


M1


X (K1 – K0)
360


Hoặc:


VTK (±) =


M1


-


M1


L1 L0


Trong đó:


VTK: số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc;



M1: tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch);
K1, K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc;


L1, L0: số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
<i>* Ý nghĩa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

54


đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là căn
cứ để phân tích và tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
<i>2.3.2.3. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động) </i>


<i>* Nội dung </i>


Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng
doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:


<i>* Cơng thức </i>


<i>Trong đó: </i>


VLĐ : số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ;
<i><b>DTT: doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. </b></i>


<i>* Ý nghĩa </i>


- Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động.



<i>2.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động </i>


Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng chỉ tiêu
<i>hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Hslđ): </i>




<i>LĐ</i>
<i>slđ</i>


<i>V</i>


<i>DTT</i>



<i>H</i>



Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn lưu động bình quân thì làm ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một thời gian nhất định.


<i><b>2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động </b></i>
<i>2.3.3.1. Sức sinh lời của vốn lưu động </i>


<i>LĐ</i>
<i>qtlđ</i>


<i>V</i>


<i>EBT</i>



<i>H</i>



Trong đó:



<i>Hqtlđ</i>: sức sinh lời của vốn lưu động;


EBT: lợi nhuận trước thuế.


Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.


H =


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

55
<i>2.3.3.2. Mức doanh lợi vốn lưu động </i>


<i>LĐ</i>
<i>qlđ</i>


<i>V</i>


<i>NI</i>



<i>H</i>



Trong đó:


NI : lợi nhuận sau thuế;


<i> Hqlđ : mức doanh lợi vốn lưu động (hiệu quả sử dụng vốn lưu động). </i>


Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh
<i><b>doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng). </b></i>



<i><b>2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động </b></i>
<i>2.3.4.1. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động </i>


Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên hàng ngày
bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm,
bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.


Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục tạo
<i>thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khoảng </i>
<i>thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất </i>
<i>ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Thông thường, </i>
người ta chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn sau:


<i>+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư </i>


Ở giai đoạn này, hoạt động của doanh nghiệp là tạo lập nên một lượng vật
tư dự trữ. Trường hợp doanh nghiệp phải trả tiền ngay sẽ phát sinh luồng tiền ra
khỏi doanh nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường khi tín dụng thương mại phát triển, các doanh
nghiệp thường mua trước, trả sau. Như vậy nhà cung ứng vật tư đã cung cấp cho
doanh nghiệp một khoản tín dụng thương mại để tài trợ nhu cầu vốn lưu động.


<i>+ Giai đoạn sản xuất </i>


Trong giai đoạn này, vật tư được xuất dần ra để sử dụng và chuyển hoá
sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình sản
xuất, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu động nhất định.


<i>+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

56


doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã được
thu hồi. Vốn này tiếp tục được sử dụng vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Nếu
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm, hàng hố đã được xuất
giao nhưng sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền, từ đó
hình thành khoản nợ phải thu từ khách hàng. Điều đó, được xem như doanh
nghiệp đã cung cấp một khoản vốn cho người mua. Chỉ khi nào doanh nghiệp
thu được tiền mới thu hồi được số vốn ứng ra.


Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ
cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ
hàng tồn kho và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín
dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền
lương phải trả, tiền thuế phải nộp...), có thể xác định theo cơng thức sau:


Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý
vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu
động cần thiết tương ứng với một qui mô và điều kiện kinh doanh nhất định.


Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.


Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và
hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xun càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:



- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn
và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ


- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình
thường và liên tục.


- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.


<i>Nhu cầu </i>
<i>vốn lưu </i>


<i>động </i>
<i>=</i>


<i>Mức dự </i>
<i>trữ hàng </i>


<i>tồn kho </i>
<i>+ </i>


<i>Khoản phải </i>
<i>thu từ khách </i>


<i>hàng </i>


<i>- </i>



<i>Khoản phải trả nhà cung cấp </i>
<i>và các khoản nợ phải trả khác </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

57


<i>2.3.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp </i>
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:


- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: chu kỳ
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong cơng việc kinh doanh, những
thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất... Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến
số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.


- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:


+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp vật tư, hàng hoá
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải...


- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh tốn: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ
chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh tốn thu tiền
bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
<i>2.3.4.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp </i>



Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là
một vấn đề phức tạp. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp
khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có 2 phương pháp chủ
yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.


<i>a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên </i>
<i>của doanh nghiệp </i>


<i>* Nội dung </i>


Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh
nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.


<i>* Trình tự tiến hành </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

58


Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng.


Bước 3: Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.


Bước 4: Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
<i>* Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết: </i>


Trước hết cần xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hoá.



 Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa:
- Xác định nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính:


Dn = Nd x Fn
Trong đó:


Dn : nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch;
Nd : số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính;


Fn : chi phí NVL chính bình qn 1 ngày trong kỳ kế hoạch.


Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hố là số
ngày cần thiết để duy trì một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hoá để đảm bảo cho
quá trình kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.


Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hố bao gồm
số ngày cách nhau giữa hai lần mua hay giữa hai lần nhập kho nguyên vật liệu
chính và số ngày dự trữ bảo hiểm. Khi xác định số ngày này cần chú ý một số
yếu tố sau:


Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp.


Tính kinh tế trong việc mua hàng như việc được giảm giá khi mua số
lượng lớn và được khuyến mại chi phí vận chuyển.


Chi phí dự trữ để duy trì lượng hàng tồn kho.


Chi phí ngun vật liệu chính bình qn mỗi ngày trong kỳ được xác định
bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp trong kỳ chia
cho tổng số ngày ở trong kỳ (1 năm tính chẵn 360 ngày).



- Xác định nhu cầu vốn dự trữ cho các khoản vật tư khác:


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

59


+ Đối với loại vật tư giá trị thấp, sử dụng không nhiều và không thường
xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể xem xét tình hình thực tế và ước
tính dự trữ bằng một tỷ lệ phần trăm so với số chi phí sử dụng vật tư đó ở trong
kỳ hoặc có thể dùng công thức sau:


Dk = Mk x T%
Trong đó:


Dk : nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ
năm kế hoạch của doanh nghiệp;


Mk : tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch;
T% : tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển của loại vật tư đó
ở năm báo cáo (kỳ gốc).


- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:


Đối với các doanh nghiệp đang sản xuất, quá trình sản xuất diễn ra liên
tục. Vì vậy trong quá trình sản xuất thường xuyên có một lượng sản phẩm dở
dang. Doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lưu động nhất định về sản
phẩm dở dang. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang nhiều hay ít phụ thuộc vào 2
yếu tố sau:


Chi phí sản xuất sản phẩm bình qn một ngày kỳ kế hoạch.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm



Có thể xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang theo công thức sau:


<i>- Công thức : </i> Ds = Pn x Ck


Trong đó:


Ds: nhu cầu vốn sản phẩm dở dang;


Pn: chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Được xác định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế
hoạch(tổng giá thành sản xuất sản phẩm) chia cho số ngày trong năm( 360
ngày).


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

60


vật liệu được sản xuất xong và hoàn thành nhập kho. Việc xác định độ dài mỗi
chu kỳ sản xuất được căn cứ vào tài liệu của bộ phận kỹ thuật của doanh nghiệp.


- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:


Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của nhiều kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm kỳ này mà được phân bổ dần làm nhiều lần vào các kỳ tiếp theo, đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn nhất định. Chi phí trả trước có thể gồm: Chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần q lớn; chi phí trong q trình nghiên
cứu thí nghiệm...Có thế xác định nhu cầu vốn chi phí trả trước theo cơng thức
sau:


Vp = Pd + Ps - Pp


Trong đó:


Vp: nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch;
Pd: số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch;


Ps: chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ;


Pp: chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm


Là nhu cầu để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho thành phẩm
với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng. Nhu cầu vốn dự trữ
thành phẩn được xác định dựa trên cơ sở xem xét quá trình sản xuất và cách
thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.


- Mục đích: Đảm bảo cho q trình tiêu thụ sản phẩm thường xuyên liên tục.
<i>Công thức: D</i>tp = Zn x Ntp.


Trong đó:


Dtp : nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch;


Zn : giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch được tính
bằng cách lấy tổng giá vốn hàng bán trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong
năm ( 360 ngày);


Ntp : số ngày dự trữ thành phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

61



dự trữ thành phẩm thường dựa trên cơ sở xem xét khả năng sản xuất sản phẩm
bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp và tình hình cụ thể về tổ chức tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Thông thường nếu trong hợp đồng tiêu thụ với khách
hàng đã xác định rõ số ngày cách nhau giữa 2 lần giao hàng thì có thể lấy số
ngày đó làm số ngày dự trữ thành phẩm. Nếu hợp đồng tiêu thụ xác định rõ số
lượng hàng hoá xuất giao mỗi lần gọi là một lô hàng thì số ngày dự trữ thành
phẩm ở kho là số ngày cần thiết để tích luỹ đủ số hàng hoá để xuất giao cho
khách hàng. Số ngày này cịn gọi là số ngày tích luỹ thành lô và được xác định
bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất giao mỗi lần chia cho số lượng sản phẩm
hàng hố sản xuất bình qn mỗi ngày trong kỳ kế hoạch. Trường hợp bán sản
phẩm cho nhiều khách hàng, thì lấy số ngày dự trữ thành phẩm cao nhất.


Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ về nguyên vật liệu
chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp
lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.


<i>* Dự kiến khoản phải thu </i>


Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, doanh
nghiệp phải có chính sách bán chịu cho khách hàng, từ đó hình thành nên các
khoản phải thu từ khách hàng. Bán chịu khiến cho doanh nghiệp phải ứng thêm
vốn , làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro
tài chính. Điều đó yêu cầu doanh nghiệp phải xem xét đến các yếu tố tác động
đến nợ phải thu và cần tính tốn, cân nhắc để lựa chọn một chính sách bán chịu
cho thích hợp. Một trong những yếu tố quan trọng là thời gian bán chịu, được
<i><b>xác định theo công thức sau: </b></i>


Npt = Kpt x Sd
Trong đó:



Npt: nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch;


Kpt: thời hạn trung bình cho khách hàng nợ ( kỳ thu tiền trung bình);
Sd: doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
<i>* Dự kiến khoản phải trả </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

62


sử dụng tín dụng của nhà cung cấp cũng giống như con dao hai lưỡi. Do đó
doanh nghiệp phải rất cẩn trọng trong việc sử dụng vì chi phí sử dụng vốn rất
cao. Có thể dự kiến khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp như sau:


<i>Nợ phải trả </i>
<i>nhà cung cấp </i> <i>= </i>


<i>Kỳ trả tiền </i>
<i>trung bình </i> <i>x </i>


<i>Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hóa </i>
<i>mua vào bình qn một ngày trong kỳ </i>
<i>kế hoạch (loại mua chịu) </i>


Ngồi ra, DN cịn có thể tính khoản lương phải trả, bảo hiểm xã hội phải
nộp, các khoản phải nộp ngân sách, .... Điều này tùy thuộc vào người quản lý DN.


<i>* Xác định nhu cầu vốn lưu động </i>
Được xác định theo công thức sau:


<i>Nhu cầu vốn </i>



<i>lưu động </i> <i>= </i>


<i>Mức dự trữ </i>
<i>hàng tồn kho </i> <i>+ </i>


<i>Khoản phải thu </i>
<i>từ khách hàng </i> <i>- </i>


<i>Khoản phải trả </i>
<i>nhà cung cấp </i>
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động (Vnc , có thể xác định tỷ lệ
nhu cầu vốn lưu động trên doanh thu thuần (DTT) bằng công thức:


<i>Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT </i> <i>= </i>


<i>Vnc </i>


<i>DTT </i>


Tỷ lệ này được coi như tỷ lệ chuẩn sử dụng để xác định Vnc ở các năm
tiếp theo.


<i>* Ưu, nhược điểm </i>


<i>- Ưu điểm: xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng </i>
khâu kinh doanh do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng
<i><b>loại trong từng khâu sử dụng. </b></i>


<i>- Nhược điểm : do vật tư sử dụng có nhiều loại, quá trình sản xuất kinh </i>
doanh thường qua nhiều khâu nên việc tính tốn tương đối phức tạp và mất


<i><b>nhiều thời gian. </b></i>


<i> b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên </i>
<i>của doanh nghiệp </i>


Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
<i>VLĐ. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

63


- Trường hợp 1: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành ( dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ
thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành) để xác định nhu
cầu vốn lưu động cần thiết.


Ví dụ, theo kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ mặt
hàng cho thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên bằng khoảng 45% doanh thu
bán ra, nếu muốn thành lập một doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ mặt hàng H, dự
kiến quy mô kinh doanh với doanh số bán ra là 1000 triệu đồng một năm thì số
vốn lưu động cần có là: 1000 x 45% = 450 triệu đồng.


- Trường hợp 2: dựa vào thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.


<i>* Nội dung </i>


Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động
gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với
doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động theo
doanh thu và sử dụng để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.



<i>* Trình tự thực hiện </i>


Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ
trong năm báo cáo ( hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả).


Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần)


Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch:


Vnc = tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm báo cáo x DTT năm kế hoạch
<i>* Ưu, nhược điểm </i>


Phương pháp này có ưu điểm là tương đối giản đơn, giúp doanh nghiệp
ước tình được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định
nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế, thích hợp với
việc tính nhu cầu vốn lưu động đối với các doanh nghiệp vừa thành lập với quy
<i><b>mô nhỏ. </b></i>


<i><b>2.3.4. Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

64


thiểu phù hợp với quy mơ đó, lượng vốn này đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Do vậy một trong những
nhiệm vụ quan trọng sau khi xác định nhu cầu vốn là phải tổ chức nguồn vốn để
đáp ứng cho nhu cầu ấy. Căn cứ vào số vốn hiện có và khả năng huy động từ các
nguồn để bổ xung đủ nhu cầu vốn hoặc có biện pháp xử lý số vốn hiện có vượt
qua nhu cầu. Số vốn thừa hoặc thiếu có thể được xác định theo cơng thức sau:



<b>Vtt = Vtc - Vnc</b>


Trong đó:


Vtt: số vốn lưu động thừa hoặc thiếu so với nhu cầu của quy mô kinh
doanh kỳ kế hoạch;


Vtc: số vốn lưu động thực có của doanh nghiệp ở đầu kỳ kế hoạch;
Vnc: nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết kỳ kế hoạch (vốn
lưu động định mức kế hoạch).


Thông thường việc lập kế hoạch được tiến hành vào quý 3 năm trước, vì
vậy số thực có vốn lưu động đầu năm được xác định dựa vào số thực có đến
cuối quý 3 năm trước và số vốn lưu động dự kiến tăng thêm hoặc giảm đi trong
quý 4 năm trước.


Trong trường hợp vốn lưu động năm kế hoạch thiếu thì có thể bổ xung từ
các nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ thuộc khả năng tài chính và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp, nhưng phải ưu tiên cho các nguồn có thể
huy động từ bên trong. Trường hợp thừa vốn thì doanh nghiệp có thể lựa chọn
các khả năng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nếu điều kiện cho phép hoặc
góp vốn liên doanh với các đơn vị khác, nếu không thực hiện được thì rút bớt
vốn để trả nợ ngắn hạn hoặc các khoản nợ cần phải ưu tiên trả trước để tránh ứ
đọng vốn.


Căn cứ vào kế hoạch vốn và nguồn vốn của năm, doanh nghiệp cần cụ thể
<i><b>hoá bằng kế hoạch vốn và nguồn vốn cụ thể theo từng tháng, quý trong năm </b></i>
<i><b>2.3.5. Quản lý, bảo toàn vốn lưu động </b></i>



<i>2.3.5.1. Quản lý vốn lưu động </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

65


nhau, các giai đoạn khác nhau đó. Trong các doanh nghiệp sự vận động của vốn
lưu động chủ yếu được phản ảnh bằng sự vận động của vật tư, số vốn lưu động
nhiều hay ít là phản ảnh số lượng vật tư ở các khâu nhiều hay ít, vì vậy quản lý
vốn lưu động phải kết hợp với quản lý vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, dự
trữ hợp lý hay không, luân chuyển vật tư trong các khâu có cân đối hay khơng.
Tuy nhiên thơng qua giá trị của nó mới có thể kiểm tra được một cách tồn diện.
Vì vậy có thể nói quản lý vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong cơng
tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động không
những đảm bảo sử dụng vốn một cách hợp lý tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy cơng tác tiêu thụ và thanh toán tiền hàng
kịp thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.


Trong công tác quản lý vốn lưu động phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất, đồng thời sử dụng vốn có
hiệu quả cao nhất.


Trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động thường xuất hiện mâu
thuẫn giữa khả năng vốn lưu động có hạn hoặc phải hạn chế với việc phải đảm
bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh ở mức cao nhất, giải quyết mâu thuẫn này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tăng cường các biện pháp quản lý và hạch toán kinh
doanh, đề ra các biện pháp thích hợp nhằm hồn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.


2. Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hoá.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá, sự luân chuyển


của vật tư hàng hoá và của vốn lưu động thống nhất với nhau, kết hợp chặt chẽ
với nhau, vì vậy trong quản lý vốn lưu động phải kết hợp giữa số tiền chi ra với
số lượng vật tư hàng hoá sử dụng, đảm bảo sự cân đối giữa vốn bằng tiền với vật
tư hàng hố trong tồn bộ quá trình hoặc trong từng khâu, từng giai đoạn sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, cần quan tâm đến số vốn bỏ ra để sản xuất kinh
doanh với doanh thu để đảm bảo bù đắp đủ chi phí và có lợi nhuận.


3. Tự cấp phát và bảo toàn vốn


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

66


sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức nguồn
vốn phù hợp với tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển
vốn cho nhu cầu tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Mặt khác cần tính tốn các
nguồn vốn huy động một cách linh hoạt với chi phí sử dụng vốn thấp nhất để
đảm bảo hiệu quả kinh doanh.


Nhiệm vụ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp là:
+ Kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng vốn.
+ Xác định nhu cầu vốn hợp lý.


+ Tổ chức các nguồn vốn và phương thức cấp phát vốn.
+ Tình hình chấp hành kỷ luật tài chính và thanh tốn.
+ Đảm bảo mối quan hệ và tính cân đối giữa vốn và vật tư.
<i>a. Quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp </i>


Hàng tồn kho là các loại vật tư, hàng hóa mà DN dự trữ để sản xuất hoặc
để bán. Các loại hình DNSX thường tồn tại ba loại HTK ứng với 3 giai đoạn
khác nhau của một quá trình sản xuất:



+ Tồn kho nguyên vật liệu;
+ Tồn kho sản phẩm dở dang;
+ Tồn kho thành phẩm.


Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ
hàng hóa để bán.


Hàng tồn kho ở doanh nghiệp có vai trị quan trọng:


- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.


- Giúp doanh nghiệp chủ động trong dự trữ và sản xuất, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được điều hịa và liên tục. (tránh việc phải trả giá cao hơn cho việc
đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ, những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc
ngưng trệ sản xuất do thiếu vật tư hay những thiệt hại do không đáp ứng được
các đơn đặt hàng của khách hàng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

67


- Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trị như một tấm đệm an toàn giữa
các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.


Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí
liên quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do
vốn kẹt đầu tư vào tồn kho.


Như vậy, đối với hàng tồn kho, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí dự
trữ, ứ đọng vốn và ngược lại nếu dự trữ q ít sẽ khơng đủ phục vụ cho SXKD,
làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả


sản xuất kinh doanh.


Những nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho:
- Loại hình doanh nghiệp.


- Đặc điểm của từng loại hàng tồn kho.
- Quy trình sản xuất.


- Mối liên hệ của chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
- Các rủi ro trong quan hệ cung cầu.


- Các cơ hội bất thường.


- Tính linh hoạt trong các điều kiện sản xuất kinh doanh.
- Khoảng cách từ doanh nghiệp tới nguồn cung cấp.
<i>- Lạm phát.... </i>


Quản trị hàng tồn kho chính là việc tính tốn, theo dõi, xem xét sự đánh
đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho đồng thời đảm bảo mức dự
trữ hợp lý nhất. Vì vậy, cần xem xét các chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn
kho bao gồm:


<i>+ Chi phí đặt hàng: chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao </i>
nhận hàng theo hợp đồng....


<i>+ Chi phí lưu kho: Chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản, hao hụt ... </i>


<i>+ Chi phí cơ hội: là các chi phí thiệt hại có thể xảy ra do bỏ lỡ cơ hội kinh </i>
doanh (chi phí phát sinh khơng thực tế như chi phí lỡ mất cơ hội được mua hàng
giá rẻ, cơ hội đầu tư vào lĩnh vực khác nếu khơng có hàng tồn kho...)



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

68


Để quản lý hàng tồn kho ta áp dụng mơ hình quản lý hàng tồn kho hiệu
quả - Mơ hình EOQ.


Mơ hình EOQ là mơ hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng,
được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế)
cho doanh nghiệp.


Mục đích của mơ hình này là nhằm đạt được tổng chi phí tồn kho nhỏ
nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ cần xem
xét đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Mơ hình này dựa trên các
giả định:


- Nhu cầu hàng tồn kho là đều đặn.
- Giá mua hàng mỗi lần là bằng nhau.
- Khơng có yếu tố chiết khấu thương mại.
- Khơng tính đến dự trữ an tồn.


<i>* Nội dung mơ hình EOQ: </i>


Gọi Q là lượng hàng cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời điểm đầu kỳ, lượng
hàng tồn kho là Q và ở thời điểm cuối kỳ lượng hàng tồn kho là 0 nên số lượng
tồn kho bình quân trong kỳ là :


Q + 0


= Q



2 2


Theo giả thiết của mơ hình EOQ, nhu cầu hàng tồn kho là đều đặn nên ta
có đồ thị thể hiện tính chu kỳ của hàng tồn kho:


<i><b>Hình 1. Đồ thị chu kỳ hàng tồn kho </b></i>
Mức tồn kho


Thời gian
Hàng tồn kho
bình quân


0


T1 T2 T3
Q/2


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

69


- Gọi Cl là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho, ta có tổng chi phí
lưu giữ hàng tồn kho trong kỳ ( FL) được xác định như sau:


2



<i>Q</i>


<i>C</i>



<i>F</i>

<i><sub>L</sub></i>

<i><sub>l</sub></i>

<sub> </sub>


- Gọi Qn là tổng số lượng vật tư, hàng hóa cần cung ứng theo hợp đồng


trong kỳ thì số lần đặt hàng trong kỳ là : Qn / Q


- Gọi Cd là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng ( FD)
được xác định bằng công thức sau:


<i>Q</i>


<i>Q</i>


<i>C</i>



<i>F</i>

<i><sub>D</sub></i>

<i><sub>d</sub></i>

<i>n</i>


- Gọi FT là tổng chi phí tồn kho thì : FT = FL + FD
Thay công thức (1) và (2) vào FT thì:


FT = ( Cl x
Q


) + ( Cd x
Qn


)


2 Q


Ta có:


<i><b>Hình 2. Đồ thị của tổng chi phí hàng tồn kho </b></i>


Tổng chi phí tồn kho FT là một hàm số theo biến số Q hay FT = f(Q).
Hàm số này sẽ đạt giá trị nhỏ nhất với Q = QE mà tại đó đạo hàm của FT = 0.


Khi đó:


<i>l</i>
<i>n</i>
<i>d</i>


<i>E</i>


<i>C</i>


<i>Q</i>


<i>C</i>



<i>Q</i>

2

(

)



Trong đó:


Sản lượng
FT


FL


FD
0


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

70


QE: lượng đặt hàng kinh tế ( hay lượng đặt hàng tối ưu).


Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng tối ưu, người quản lý có thể xác
định số lần thực hiện hợp đồng tối ưu (Lc) trong kỳ theo QE như sau:



Gọi Nc là khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng kế nhau, có thể xác định:


Nc =


360


=


360 x QE


Lc Qn


<i><b>Ví dụ: Tại cơng ty X chun kinh doanh và bán các loại đệm Kim Đan có </b></i>
<i><b>số liệu về hàng tồn kho dự tính trong năm kế hoạch như sau: </b></i>


Tổng nhu cầu đệm cần sử dụng trong năm là 4500 chiếc, nhu cầu đệm coi
như đều đặn trong năm, chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 1 triệu đồng, chi phí lưu
kho là 2% trên giá mua một chiếc. Giá mua một tấm đệm là 5 triệu đồng. Lượng
hàng hóa dự trữ tối ưu về đệm Kim Đan được xác định như sau:


Cd = 1.000.000đ


Cl = 0.02 * 5.000.000 = 100.000đ


1


,


0



)



4500


1



(


2




<i>E</i>


<i>Q</i>

<sub>= 300 (tấm đệm) </sub>


Như vậy trong năm công ty cần ký hợp đồng:


300
4500


= 15 lần


Khoảng cách giữa các lần giao hàng là: 360/15 = 24 ngày.
Tổng chi phí tồn kho tối ưu:


FT = 1.000.000 x 4500/300 + 300/2 x (5.000.000 x 0,02)
= 30.000.000 đ


<i>* Xác định điểm đặt hàng lại: </i>


Theo lý thuyết trên cho thấy khi nào lượng hàng tồn dự trữ trong kho hết
thì ta mới mua lượng hàng mới về để sử dụng tiếp, nhưng trên thực tế thì các
doanh nghiệp phải tính tốn thế nào để đủ dùng liên tục, không bị gián đoạn sản
xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần xác định điểm đặt hàng lại. (thời


điểm thích hợp để đặt lại hàng, là mức độ tồn kho mà tại đó thực hiện một đơn
đặt hàng kế tiếp).


Lc =


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

71


Gọi Qr là lượng tồn kho tại điểm đặt hàng lại thì:


Trong đó, n là độ dài của thời gian giao hàng (thời gian chuẩn bị giao nhận
hàng bổ sung).


Theo ví dụ trên, giả sử số ngày làm việc trong năm là 360 ngày và nếu
thời gian giao hàng là 2 ngày thì doanh nghiệp sẽ đặt hàng lại khi hàng hóa trong
kho cịn: 4500/360 x 2 = 25 (tấm đệm).


<i>* Xác định lượng dự trữ an toàn: </i>


Trên thực tế, việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số doanh
nghiệp và thời gian giao hàng cũng thay đổi tùy theo tình hình sản xuất và thời
tiết.... Nhằm đề phòng những bất trắc xảy ra, bảo đảm cho sự ổn định sản xuất,
doanh nghiệp cần tồn kho một lượng hàng nhất định gọi là dự trữ an toàn.
Lượng dự trữ an toàn phụ thuộc vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp,
tính chất của hàng tồn kho, điều kiện vận chuyển ....


Gọi Qt là mức dự trữ HTK trung bình (mức dự trữ tại thời điểm đặt hàng);
QDT : là mức dự trữ an tồn.


Khi đó:



Theo ví dụ trên, giả sử Ban lãnh đạo công ty HP quyết định lượng dự trữ
an tồn là 10 chiếc máy tính thì mức dự trữ tại thời điểm đặt hàng mới là:


300/2 + 10 = 160 tấm.


<i>* Trường hợp doanh nghiệp mua vật tư hàng hóa với số lượng lớn được </i>
<i>nhà cung cấp cho hưởng chiết khấu thương mại. </i>


Người quản lý tài chính cần tính tốn mức sinh lời ròng hàng năm từ
hưởng chiết khấu theo công thức:


<i>Khoản tiết kiệm từ </i>
<i>hưởng chiết khấu </i> <i>= </i>


<i>Chiết khấu trên mỗi </i>
<i>đơn vị hàng </i>


<i>tồn kho </i>


<i>x </i> <i>Nhu cầu tồn kho đặt mua </i>
<i>hàng năm </i>


Để đi đến quyết định tăng lượng đặt hàng lên mức được hưởng chiết
khấu, cần so sánh mức sinh lời rịng hàng năm với chi phí tồn kho gia tăng. Nếu
kết quả dương công ty nên gia tăng lượng đặt hàng, còn nếu kết quả âm thì
lượng đặt hàng kinh tế sẽ là giá trị EOQ.


Qr = n x
Qn
360



Qt = QDT +


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

72


Theo ví dụ trên, nếu cơng ty Kim Đan đề nghị công ty X đặt hàng với
số lượng được hưởng chiết khấu là 500 tấm đệm thì hãng sẽ giảm giá cho
1% trên giá mua một tấm đệm. Khi đó, mức sinh lợi ròng do gia tăng số
lượng đặt hàng là:


Khoản tiết kiệm từ hưởng chiết khấu:


4500 x 5.000.000 x 0,01 = 225.000.000đ
Tổng chi phí tồn kho có chiết khấu:


FT = 1.000.000 x 4500/500 + 500/2 x (5.000.000 x 0,99 x 0,02)
= 33.750.000đ


<i>Tổng chi phí </i>
<i>tồn kho tăng </i>


<i>thêm </i>


<i>= </i> <i>Tổng chi phí tồn kho có </i>


<i>chiết khấu </i> <i>- </i>


<i>Tổng chi phí tồn kho </i>
<i>tối ưu </i>



= 33.750.000 - 30.000.000 = 3.750.000 đ
Mức sinh lợi ròng = 225.000.000đ - 3.750.000 đ = 221.250.000 đ


Vậy công ty nên chấp nhận lời đề nghị trên.
<i>* Ưu, nhược điểm của mơ hình EOQ: </i>
- Ưu điểm:


+ Tính tốn đơn giản


+ Tổng chi phí HTK thấp nhất.
- Nhược điểm:


+ Nhu cầu hàng tồn kho phải thường xuyên và đều, nguồn cung cấp ổn định.
+ Không áp dụng được cho tất cả các loại hàng tồn kho.


+ Giá cả khơng đổi.


+ Chưa tính đến chiết khấu thương mại.


Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mang tính chất chu kỳ có
thể sử dụng mơ hình Hệ thống quản lý và tồn kho đúng lúc – mơ hình JIT (Just in
time). Mơ hình này dựa trên ngun tắc vật tư, hàng hóa cần thiết sẽ được cung cấp
chính xác về thời điểm giao và số lượng giao thay vì tồn kho để giảm thiểu chi phí
tồn kho và thời gian sản xuất. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp Kaban
được hãng TOYOTA Nhật Bản phát triển vào những năm 30 của thế kỷ 20.


<i>b. Quản lý vốn bằng tiền </i>
<i>* Khái niệm </i>


- Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng


- Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

73


<i>* Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền </i>


- Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý.


- Quản lý chặt các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi đặc biệt là các khoản
thu chi bằng tiền mặt.


- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thơng qua quỹ, khơng
được chi tiêu ngồi quỹ.


- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ.


<i>* Lập kế hoạch vốn bằng tiền </i>


- Kế hoạch vốn bằng tiền là một kế hoạch ngắn hạn, xác định nhu cầu chi
tiêu và nguồn thu tiền trong một tháng (hàng tuần hay hàng ngày).


- Cơ sở quan trọng của kế hoạch là dựa trên những dự báo về doanh thu, chính
sách tín dụng thương mại của DN, các kế hoạch về chi phí sxkd trong kỳ.


<b>Kế hoạch vốn bằng tiền </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Tháng 1 </b> <b>Tháng 2 </b> <b>Tháng </b>



<b>… </b>
Doanh thu bán hàng


Thu tiền ngay


Thu tiền bán chịu kỳ trước
Thu tiền bán chịu 2 tháng trước
Thu về phát hành CP mới
Vay dài hạn


<i>Tổng cộng tiền thu </i>
Tiên mua NVL
Trả tiền mua NVL


Tiền lương và các trích theo lương
Tiền điện, nước…


Lãi vay phải trả
Chi đầu tư


Chi trả nợ vay gốc
Chi trả cổ tức


Chi nộp thuế GTGT
Chi nộp thuế TNDN
Chi khác


Tổng chi
Tiền đầu kỳ (*)


Dòng tiền thuần
Tiền mục tiêu


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

74
Nội dung bảng dự toán thu chi ngắn hạn


- Phần thu: Bao gồm các khoản tiền thu do bán hàng, tiền đi vay, tiền vốn
tăng thêm, tiền nhượng bán tài sản


- Phần chi: Bao gồm các khoản chi kinh doanh như mua NVL, chi trả tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm, nộp thuế cho ngân sách; chi cho đầu tư dài hạn
như thanh tốn tiền mua TSCĐ, hồn trả tiền vay…


- Trong mỗi kỳ KH sau khi liệt kê các khoản thu chi cần tiến hành so sánh
xác định mức bội thu hoặc bội chi để tìm ra biện pháp nhằm tiến tới cân bằng
tích cực


- Nếu thấy bội thu thì có thể tính đến việc trả bớt các khoản nợ cho KH
(nếu có chiết khấu), khoản vay cho NH, khoản nộp cho NS, hoặc dùng số tiền
bội thu đầu tư vào những công việc mang lại doanh lợi cho DN


- Nếu thấy bội chi có thể tìm biện pháp tăng thêm tốc độ thu hồi công nợ,
đẩy mạnh bán ra, vay thêm NH hoặc giảm bớt tốc độ chi nếu có thể được


<i>Mơ hình EOQ trong quản lý vốn bằng tiền (mơ hình Baumol) </i>


Có sự giống nhau giữa mơ hình quản trị vốn bằng tiền và mơ hình quản trị
hàng tồn kho. Về hình thức vốn bằng tiền cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai
đều là tài sản dự trữ cho sản xuất kinh doanh



- Khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp sẽ bán chứng khốn để thu
tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cố định cho mỗi lần bán
chứng khoán (ở Việt Nam tốn chi phí cho mỗi lần vay), loại này tương đương
với chi phí đặt hàng trong quản trị hàng tồn kho.


- Khi dự trữ vốn bằng tiền, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội – tức là lãi
suất được hưởng khi đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm, chi phí này tương
đương với chi phí lưu giữ hàng tồn kho trong quản trị hàng tồn kho


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

75


<i><b> Hình 3. Mối quan hệ giữa chi phí tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt </b></i>


<i><b> Lượng tiền dự trữ tối ưu được tính như sau </b></i>


Trong đó:


S: tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ;


i: lãi suất tiền gửi (chứng khoán) trong một năm.


<i><b>Ví dụ: Nhu cầu chi trả tiền trong năm của một DN là 1.260.000 (nđ). Giả </b></i>
sử lãi suất của một chứng khoán ngắn hạn tương ứng là 10%/năm. Mỗi lần bán
chứng khoán để gia tăng vốn bằng tiền, DN phải tốn chi phí giao dịch là 100
(nđ). Hỏi lượng dự trữ tiền tối ưu là bao nhiêu


Trả lời:


<i>c. Quản lý các khoản phải thu phải trả của doanh nghiệp </i>
<i><b>* Quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp </b></i>



<i>- Tầm quan trọng của quản lý khoản phải thu: </i>


Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp, bởi vì:


- Khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
lưu động của các doanh nghiệp.


<i>i</i>


<i>F</i>


<i>S</i>


<i>Q</i>

*

2



)


(


200


.


50


%



10



100


000



.


260


.


1



2


2



*

<i>nđ</i>



<i>i</i>


<i>SxF</i>


<i>x</i>



<i>Q</i>



Quy mô tiền mặt
Tổng chi phí giữ tiền mặt


Chi phí cơ hội


Chi phí giao dịch
0


QE
Chi phí lưu


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

76


- Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ với tiêu
thụ sản phẩm, từ đó tác động không nhỏ đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận
của doanh nghiệp.


- Quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo toàn
vốn lưu động của doanh nghiệp.



- Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các
khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.


- Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình
trạng nợ q hạn khó địi hoặc không thu hồi được do khác hàng vỡ nợ, gây mất
vốn của doanh nghiệp.


<i><b>* Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu </b></i>


Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số
biện pháp sau:


<i>- Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với </i>
<i>khách hàng: </i>


Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối
lượng hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy,
để quản lý khoản phải thu, trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như:


- Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.


- Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn
bán chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất
cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và những doanh nghiệp lớn...).


- Tình trạng cạnh tranh: Cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ


cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.


- Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: khơng thể mở rộng việc bán chịu
cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu
hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

77


chịu cho ai. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá khả
năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng.
Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua bán
chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại, tín dụng thư khơng hủy ngang hay bán
có điều kiện).


<i>- Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải quyết định thời hạn </i>
bán chịu ( thời hạn thanh toán) và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.


- Thời hạn thanh toán: Là độ dài thời gian kể từ ngày người bán giao hàng
cho người mua đến ngày người mua trả tiền. Thời hạn thanh toán dài hay ngắn
tùy thuộc vào tính chất lâu bền hay mau hỏng của sản phẩm. Tài khoản của
khách hàng, uy tín của khách hàng với doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.


- Chiết khấu thanh toán: Là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho người
mua khi người mua trả tiền trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận. Chiết khấu
thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng
ghi trên hóa đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng
thanh toán sớm trước hạn và thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh
thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu. Vì vậy, doanh
nghiệp cần cân nhắc khi xác định tỷ lệ chiết khấu.



Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý. Quản lý nợ phải thu là nhằm tối
đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, rất nên chấp nhận đơn xin cấp tín dụng của những
khách hàng nếu có cơ hội trở thành khách hàng thường xuyên và đáng tin cậy
của doanh nghiệp. Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp hoặc đáng nghi
ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để tránh rủi ro.


<i>- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: </i>


- Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh tốn với khách hàng.
Thường xun kiểm sốt để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình
thu hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán
nợ phải thu từ khách hàng theo công thức sau:


Npt = Dn x Kpt
Trong đó:


Npt: nợ phải thu dự kiếm trong kỳ (năm);


Dn: doanh thu bán hàng tính theo giá thanh tốn bình qn một ngày
trong năm;


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

78


Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới hạn
bán chịu qua hệ số nợ phải thu. Công thức xác định như sau:


<i>Hệ số nợ phải thu = </i> <i>Nợ phải thu từ khách hàng </i>
<i>Doanh số hàng bán ra </i>



Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian.
Xác định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo tồn vốn.


- Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kỳ hạn thanh toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán. Nhắc nhở, đơn đốc
khách hàng thanh tốn các khoản nợ đến hạn.


- Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.


- Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản
nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp
thu hồi nợ thích hợp. Có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp
thu hồi phù hợp.


- Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi để chủ động bảo tồn vốn lưu động.
<i><b>* Quản lý các khoản phải trả của doanh nghiệp </b></i>


Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên vật
liệu hay hàng hóa của nhà cung cấp. Các khoản nợ phải trả hay mua chịu thường
gọi là một loại tín dụng ngắn hạn quan trọng với doanh nghiệp vì thực chất khi
được chấp thuận mua chịu, điều đó cũng có nghĩa là nhà cung cấp đã cấp vốn tín
dụng thương mại cho doanh nghiệp làm giảm nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Mua chịu là một nguồn tài trợ tín dụng đương nhiên phát sinh do hoạt
động kinh doanh.


Việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp (tín dụng thương mại) cũng
giống như con dao hai lưỡi. Do đó, doanh nghiệp phải rất cẩn trọng trong việc
sử dụng mua chịu như một nguồn tài trợ vì chi phí sử dụng vốn rất cao (Lãi suất
tín dụng thương mại cao). Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện tín


dụng do nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công thức sau:


<i>Nợ phải trả </i>
<i>nhà cung </i>


<i>cấp </i>


<i>= </i>


<i>Kỳ trả </i>
<i>tiền trung </i>


<i>bình </i>


<i>x </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

79
<i>2.3.5.2. Bảo toàn vốn lưu động </i>


Quản lý sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng trong công tác quản lý
tài chính của các doanh nghiệp, trong đó bảo tồn vốn là vấn đề rất quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.


Chúng ta đều biết rằng vốn lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật
tư hàng hoá và tiền tệ. Sự luân chuyển và chuyển hoá của chúng thường chịu những
tác động ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan làm cho vốn lưu động
bị giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Những nguyên nhân chủ yếu đó là:


- Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh dẫn đến tình trạng vốn lưu


động của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá sau mỗi vòng luân
chuyển.


- Sự rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh làm mất
mát tài sản hoặc tiền vốn của doanh nghiệp.


- Trong quá trình thanh tốn, tình trạng nợ đọng hoặc kéo dài thời gian
thanh toán, hoặc mất khả năng thanh toán của đối tác làm cho doanh nghiệp
không thu hồi được vốn đầu tư để tái sản xuất.


- Hàng hố khơng tiêu thụ được do lập kế hoạch không sát thực tế, do bị
kém phẩm chất, do không phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường hoặc giá
bán quá cao… làm cho vốn bị ứ đọng.


- Kinh doanh bị thua lỗ kéo dài nên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn bỏ
ra ban đầu lại bị thiếu hụt dần do doanh thu không đủ bù đắp chi phí sản xuất.


Do những ngun nhân đó địi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn
vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mà thực chất là đảm bảo
cho số vốn lưu động cuối kỳ không bị giảm sút về số lượng, sức mua và khả
năng thanh toán khi giá cả tăng lên, tức là đảm bảo tái sản xuất giản đơn về vốn
lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi.


Do đặc thù của các doanh nghiệp khác nhau nên vốn lưu động vận động
và luân chuyển khác nhau, chịu ảnh hưởng tác động của các yếu tố khác nhau, vì
vậy căn cứ vào đặc điểm cụ thể của mình mà đề ra các phương pháp bảo toàn
vốn lưu động hợp lý. Nguyên tắc chung cho bảo toàn vốn là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

80



2. Căn cứ để xác định bảo toàn vốn là chỉ số giá cả chung hoặc chỉ số giá
cả của vật tư hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp
do Nhà nước công bố vào thời điểm cuối mỗi năm.


3. Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động.
Cơng thức tính:


<i>Số VLĐ phải bảo </i>
<i>toàn cuối năm </i> =


<i>Số VLĐ </i>
<i>đầu năm </i> x


<i>Hệ số bảo </i>
<i>toàn VLĐ </i>


Tuy việc xác định vốn lưu động thực tế bảo toàn đến cuối năm, nhưng các
doanh nghiệp phải tự điều chỉnh bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở điều chỉnh giá của vật tư hàng hoá
thành phẩm tồn kho ở các thời điểm có thay đổi giá, định kỳ theo tháng quý năm
phải xác định khoản chênh lệch giá.


Nguồn bảo toàn vốn được lấy từ:


- Chênh lệch giá kiểm kê tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá khi được
điều chỉnh tăng giá và được ghi tăng vốn lưu động.


- Lợi nhuận hoặc quỹ dự phịng tài chính của doanh nghiệp.


Doanh nghiệp không được sử dụng vốn cấp phát hoặc vốn vay để bảo


tồn vốn lưu động của mình.


Ngồi ra các doanh nghiệp cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm huy
động mọi khả năng tiềm tàng vào sản xuất đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất
các nguyên nhân làm cho vốn lưu động bị thất thoát hoặc chậm luân chuyển.
Các biện pháp chủ yếu đó là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

81


- Những loại vật tư hàng hố tồn đọng lâu ngày khơng thể sử dụng được
do kém hoặc mất phẩm chất, hoặc khơng phù hợp với u cầu sản xuất thì phải
chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời để bù đắp lại.


- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng hoặc nợ nần dây
dưa cần có biện pháp đơn đốc và giải quyết tích cực để thu hồi nhanh chóng đưa
vốn vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.


- Đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài cần tìm biện pháp để
loại trừ lỗ trong kinh doanh. Một trong những biện pháp có thể áp dụng là cải
tiến tổ chức sản xuất, cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất để giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tăng vòng quay vốn lưu động, cân đối giữa đầu ra và đầu vào
của sản xuất…


- Để bảo toàn vốn lưu động trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, khi
phân phối lợi nhuận doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi nhuận thoả đáng để
bù đắp số vốn bị hao hụt vì lạm phát và coi đây là ưu tiên hàng đầu trong phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp.


Như vậy có thể nói rằng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là giải pháp tốt nhất và an toàn nhất để bảo


toàn vốn lưu động cho doanh nghiệp.


<b>2.4. quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp </b>
<i><b>2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp </b></i>


Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức
sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận
thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng
vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp.


Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải xem
xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu
khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

82


doanh, để so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau hay so sánh giữa các thời kỳ
khác nhau của một doanh nghiệp cần phải đảm bảo tính đồng nhất của chỉ tiêu.
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:


- Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh:


<i>VKD</i>
<i>DTT</i>


<i>L</i> <i>v</i> 



<i>Trong đó: </i>


<i>v</i>


<i>L : vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh; </i>


DTT: doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ;
VKD: vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
càng cao.


- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh
lời của tài sản)


<i>VKD</i>


<i>EBIT</i>



<i>ROA</i>

<i><sub>E</sub></i>



Trong đó:


<i>E</i>


<i>ROA</i>

: tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản.


EIBT: lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế



VKD: vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ


Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh.


- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định
như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

83
Trong đó:


<i>sv</i>


<i>T</i> : tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh;


EBT: lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp;
VKD: vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.


Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.


- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình qn sử dụng trong kỳ. Cơng thức xác
định như sau:


<i>VKD</i>


<i>NI</i>


<i>ROA </i>




Trong đó:


ROA: tỷ suất sinh lời tài chính (tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh
doanh);


NI: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp;


VKD: vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.


Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định như
sau:


<i>E</i>
<i>NI</i>
<i>ROE </i>


Trong đó:


ROE: tỷ suất lợi nhuận vốn chủ hữu;
NI: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp;
E: vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

84


Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử


dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu
quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của DN.


Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu
trên để đánh giá.


<i><b>2.4.2. Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh </b></i>
<i><b>của doanh nghiệp </b></i>


Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn vốn
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản
phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ được giá thành
sản phẩm, góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.


Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp
cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp
thích ứng quản lý từng thành phần vốn kinh doanh. Tuy nhiên, để quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần chú ý một số
biện pháp chủ yếu sau:


1. Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển DN.
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp
là vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển doanh nghiệp ảnh
hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.


2. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh
doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

85


Thực hiện định kỳ kiểm kê tài sản, xác định số lượng hiện trạng tài sản (TSLĐ
và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn). Đối chiếu công nợ phải
thu, phải trả khi khố sổ kế tốn để lập báo cáo tài chính và có biện pháp xử lý
tổn thất tài sản.


3. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Quản lý chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.


Doanh nghiệp cần lựa chọn và biết sử dụng các phương pháp khấu hao
thích hợp để xác định mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời,
đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào tài sản cố định. Từ đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới tài sản cố định.


4- Chú trọng thực hiện đổi mới tài sản cố định một cách kịp thời và thích
hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


Thực hiện đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý doanh nghiệp có thể tăng
được năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, cải tiến, đổi mới mẫu mã
sản phẩm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tiền công, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm từ đó mở rộng thị phần tiêu thụm, tăng doanh thu và lợi nhuận.


5- Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh
nghiệp theo ngun tắc có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh theo
quy định của pháp luật.


6- Thực hiện tốt việc sử dụng kết hợp hiện đại hố tài sản cố định cần tính
tốn hiệu quả sử dụng tài sản cố định.



Doanh nghiệp cần xây dựng nội quy, quy chế quản lý, sử dụng tài sản.
Thực hiện biện pháp này góp phần duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định
tránh tình trạng hư hỏng.


7- Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong việc
bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách nhiệm
của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

86


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP </b>


1. Vốn kinh doanh là gì? Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp?


2. Vốn cố định là gì? Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định? Trình bày các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn cố định?


3. Vốn lưu động là gì? Đặc điểm của vốn lưu động và cách phân loại vốn lưu
động trong doanh nghiệp? Trình bày các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn
lưu động?


4. Tài sản cố định là gì? Trình bày các cách phân loại tài sản cố định?


5. Khấu hao tài sản cố định là gì? Trình bày các phương pháp tính khấu hao tài
sản cố định trong doanh nghiệp và ưu, nhược điểm của từng phương pháp?


6. Trình bày nội dung và trình tự lập kế hoạch và quản lý quỹ khấu hao tài sản
cố định?



7. Trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động?


8. Trình bày ý nghĩa của việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh
nghiệp? Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động?


9. So sánh sự giống và khác nhau của mơ hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho
và mơ hình Baumol trong quản lý vốn bằng tiền?


<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i>1. Bộ Tài chính (2003). Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC về chế độ quản lý, </i>
<i>sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Ngày 12/12/2003. </i>


<i>2. Bộ Tài chính (2009). Thơng tư số 203/2009/TT – BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử </i>
<i>dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thơng tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. </i>


<i>3. Bộ Tài chính (2009). Quyết định số 2841/QĐ – BTC ngày 16/11/2009, đính </i>
<i>chính phụ lục số 2 thơng tư 203. </i>


<i>4. Bộ Tài chính (2009). Quyết định số 2841/QĐ – BTC ngày 16/11/2009, đính </i>
<i>chính phụ lục số 2 thông tư 203. </i>


<i>5. Bộ Tài chính (2009).Thơng tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013. Hiệu lực từ </i>
<i>10/6/2013. </i>


<i>6. Nguyễn Đình Kiệm & Bạch Đức Hiển (2012). Tài chính doanh nghiệp, NXB </i>
Tài chính.


<i>7. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB lao động – </i>


xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

87


<b>Chương 3</b>



<b>CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN, CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI TRỢ VỐN </b>
<b>CỦA DOANH NGHIỆP </b>


<b>3.1. Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp </b>
<i><b>3.1.1. Chi phí sử dụng vốn </b></i>


Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế và đang sử dụng một lượng tài sản
nhất định. Lượng tài sản này được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau:
vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín phiếu, vốn góp của các cổ đông... Để
được quyền sử dụng các nguồn vốn vay này, doanh nghiệp phải trả cho chủ sở
hữu của các nguồn vốn đó một lượng giá trị nhất định, đó là giá của việc sử
dụng các nguồn tài trợ hay chi phí sử dụng vốn. Mỗi một nguồn tài trợ (vốn huy
động, hay vốn chủ sở hữu) đều có một giá sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế
thị trường từ góc độ kinh doanh của người chủ sở hữu có thể nói giá của việc tài
trợ bằng một hình thức nào đó ( ví dụ : trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi hoặc cổ phiếu
thường, lợi nhuận để lại không chia....) chính là mức doanh lợi cần phải đạt
được về khoản đầu tư nguồn tài trợ dưới hình thức đã lựa chọn để giữ được mức
doạnh lợi ( hoặc thu nhập) không đổi cho chủ sở hữu.


<i>* Khái niệm về chi phí sử dụng vốn </i>


<i>Chi phí sử dụng vốn là giá phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ. </i>


<i>Chi phí sử dụng vốn còn được hiểu như là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà </i>


<i>doanh nghiệp đòi hỏi khi thực hiện đầu tư vào một dự án mới. </i>


Việc xem xét chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn là một căn cứ quan trọng
để lựa chọn dự án đầu tư làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Trong hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí. Vì vậy khi tính
tốn chi phí sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải lượng hóa chi phí bình qn
của tất cả các nguồn tài trợ.


<i><b>3.1.2. Chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt </b></i>
<i>3.1.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

88


hưởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp để tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu không bị sụt giảm.


Công thức :


Vt =


T1
+


T2


+ .... +


Tn



Hay Vt = ∑


Tt


(1+rdt) (1+rdt)
2


(1+rdt)
n


(1+rdt)
t


Trong đó:


Vt : số tiền vay thực tế mà doanh nghiệp thực sự sử dụng cho đầu tư;
Tt : số vốn gốc và tiền lãi doanh nghiệp trả ở năm thứ t cho chủ nợ
hay cho người vay (t = 1, n);


rdt : chi phí sử dụng vốn vay trước thuế;
n : số năm vay vốn.


Ví dụ 3.1: DN Z vay của NHTM một khoản tiền là 120 triệu đồng, DN sẽ
nhận được khoản tiền trên sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Theo hợp
đồng tín dụng, thời hạn vay là 4 năm, thời điểm trả là vào cuối mỗi năm tính từ
khi nhận được khoản tiền vay và được xác định trong hợp đồng tín dụng số tiền
phải trả hàng năm như sau:


+ Năm thứ 1: 45 triệu đồng
+ Năm thứ 2: 40,5 triệu đồng


+ Năm thứ 3: 42,4 triệu đồng
+ Năm thứ 4: 41,7 triệu đồng


Vậy chi phí sử dụng khoản tiền vay trước thuế của doanh nghiệp là bao
nhiêu?


Trả lời:


- Nếu gọi rdt là chi phí sử dụng khoản tiền vay trước thuế thì nó được thể
hiện qua biểu thức sau:


<i><b>- Sử dụng phương pháp nội suy sẽ xác định được rdt </b></i>≈ 15,62%


0


120


)


1


(


7


,


41


)


1


(


4


,


42


)


1


(



5


,


40


)


1


(


45


4
3


2










</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

89


<i>b. Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế thu nhập </i>


Chi phí sử dụng vốn là một tiêu chuẩn quan trọng để lựa chọn hình thức
tài trợ. Nhưng lãi vay phải trả được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế, còn lợi tức
phải trả cho cổ phiếu ưu đãi, lợi tức chia vốn góp .... không được hưởng lợi thế
này. Do đó, để so sánh chi phí sử dụng các nguồn vốn khác nhau, người ta
thường đưa chúng về cùng một điểm đó là lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, có thể
tính chi phí sử dụng vốn vay theo cơng thức:



<i>Chi phí sử dụng vốn vay </i>
<i>sau khi tính thuế </i> <i>= </i>


<i>Chi phí sử dụng vốn vay </i>


<i>trước khi tính thuế </i> <i>x </i> <i>(1 – t%) </i>
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập làm giảm đáng kể chi phí sử dụng vốn
vay và chi phí sử dụng vốn vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập. Nhưng khi
doanh nghiệp bị thua lỗ thì chi phí sử dụng vốn vay trước và sau thuế là bằng nhau,
vì khi đó doanh nghiệp khơng thể giảm chi phí này ra khỏi “ lợi nhuận”.


Tiếp ví dụ trên, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập là 22% thì chi phí sử
dụng vốn vay sau thuế của khoản vay trên sẽ là:


rdt = 15,62 x (1 – 22%) ≈ 12,18%


<b>Ví dụ 3.2: DN A có lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 1.000.000 (nđ). Chi </b>
phí lãi vay phải trả là 100.000 (nđ). Thuế suất thuế TNDN là 22% .


- TH1: Hãy tính LNstlv trong TH chi phí lãi vay khơng được tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế TNDN?


- TH2: Hãy tính LNstlv trong TH chi phí lãi vay được tính vào chi phí được
trừ khi tính thuế TNDN?


Trả lời:
- TH1:


LNstlv = 1.000.000 * 78% - 100.000=680.000 (nđ)
- TH2:



LNstlv = (1.000.000 – 100.000) *78%= 702.000 (nđ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

90
<i>3.1.2.2. Chi phí sử dụng vốn sở hữu </i>


Chi phí sử dụng vốn sở hữu chính là doanh lợi vốn chủ sở hữu tối thiểu
mà người đầu tư trù tính sẽ nhận được trên số vốn mà họ đã đóng góp. Mỗi một
hình thức góp vốn có một chi phí sử dụng khác nhau.


<i>a. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn cho trước </i>


Một trong những đặc trưng của cổ phiếu thường là khơng có thời hạn
hoàn trả vốn gốc. Nhưng bù lại chủ sở hữu của chúng sẽ nhận được cổ tức hàng
năm. Một tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng giữa tiền lời phải chia trên một cổ phiếu
thường với giá trị thường hiện hành của cổ phiếu chính là mức doanh lợi tối
thiểu mà các cổ đông đòi hỏi. Người ta gọi đó là chi phí sử dụng cổ phiếu
thường.


Nếu ta gọi P0: thị giá của cổ phiếu thường đang lưu hành


di: lợi tức cổ phiếu thường trong năm thứ i (i =1,..,n)
r: giá sử dụng cổ phiếu thường


Nếu chính sách phân phối cổ tức của DN ổn định, tức là:d1 = d2=…= dn
Thì giá cổ phiếu sẽ là P0 = d1/r . Suy ra: r = d1/P0


Trường hợp lợi tức cổ phần ban đầu là d1 tăng đều đặn trong các năm theo tỷ lệ
<b>g thì: </b>



Hay


<i>b. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới </i>


Nếu mua trái phiếu nhà đầu tư xác định ngay tiền lãi sẽ nhận được, còn
đầu tư vào việc mua cổ phiếu thường thì tiền lãi ( cổ tức ) lại phụ thuộc vào kết








<i>n</i>


<i>i</i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>r</i>


<i>d</i>


<i>P</i>



1
0


)


1


(




<i>g</i>


<i>r</i>



<i>d</i>


<i>P</i>





1


0


<i>g</i>


<i>P</i>



<i>d</i>



<i>r</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

91


quả kinh doanh của công ty. Mặt khác, khi công ty giải thể ( hoặc phá sản) tiền
mua trái phiếu sẽ được thanh toán trước tiền mua cổ phiếu thường. Vì vậy, đầu
tư vào cổ phiếu thường sẽ có mức độ rủi ro cao hơn đầu tư vào trái phiếu.


Khi phát hành cổ phiếu thường mới sẽ phát sinh chi phí phát hành. Chi
phí phát hành cổ phiếu thường mới được trả cho các dịch vụ phát hành chứng
khoán như:



- Chi phí in ấn.


- Chi phí bảo lãnh phát hành.
- Chi phí hoa hồng mơi giới....


Vì vậy, số vốn doanh nghiệp được sử dụng bằng số vốn dự tính phát hành
trừ đi chi phí phát hành và nếu tính cho một cổ phiếu thường mới gọi là giá ròng
nhận được của một cổ phiếu thường mới. Khi so sánh giữa chi phí phát hành với
tổng số vốn dự tính phát hành dưới dạng tỷ lệ phần trăm ta sẽ có tỷ lệ chi phí
phát hành.


<b>Gọi : P’</b>0 là giá phát hành trên một cổ phiếu thường mới.
e là tỷ lệ CP phát hành trên một cổ phiếu thường mới.
Thì giá rịng một CPTM được xác định:


P’ro = P’0 ( 1- e)


Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới


<i>c. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại </i>


Khi có nhu cầu tăng vốn, ngồi việc phát hành chứng khốn cơng ty cịn
có thể sử dụng lợi nhuận để lại (tức là phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu
nhập và chia lãi cổ phần). Để tài trợ cho nhu cầu đó, nhiều người quan niệm
rằng sử dụng lợi nhuận để tăng vốn thì khơng phải tính tốn gì vì khơng phải
huy động chúng từ bên ngoài. Thật ra sử dụng nguồn tài trợ nào cho nhu cầu
tăng vốn của doanh nghiệp cũng đều có giá của nó. Chi phí sử dụng lợi nhuận để
lại được đo lường bằng chi phí cơ hội, vì nếu lợi nhuận này được chia thì các cổ
đơng có thể đầu tư và thu lợi nhuận từ ngồi doanh nghiệp. Cịn nếu đầu tư vào
chính doanh nghiệp thì tối thiểu họ phải đạt được mức doanh lợi như các cổ


phần mà họ đang nắm giữ. Hay nói cách khác chi phí sử dụng lợi nhuận để lại


<i>g</i>


<i>e</i>


<i>P</i>



<i>d</i>



<i>r</i>






)


1


(


'

<sub>0</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

92


chính bằng mức doanh lợi hy vọng nhận được về cổ phần đã đóng góp (cổ phiếu
thường). Do đó chi phí sử dụng lợi nhuận để lại được xác định theo cơng thức
như chi phí sử dụng cổ phiếu thường.


<i>Công thức: </i>


<i>d. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi </i>


Cổ phiếu ưu đãi là một chứng khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái
phiếu. Chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi được nhận tiền lãi cố định nên nó giống với


trái phiếu, nhưng tiền lãi phải trả không được trừ trước khi tính thuế thu nhập và
cơng ty sử dụng cổ phiếu ưu đãi như là một bộ phận của vốn chủ sở hữu lại làm
cho nó giống như cổ phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi chỉ nhận được tiền lãi cố
định hàng năm, khơng có quyền tham gia phân phối lợi nhuận cao, do đó khơng
được hưởng suất tăng trưởng của lợi nhuận.


Nếu ta gọi :


Pu: giá phát hành Cphiếu ưu đãi;
e: tỷ lệ chi phí phát hành;


du: cổ tức cố định trên một cổ phiếu ưu đãi.


Thì chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi được xác định như sau:


Ví dụ 3.3


Giá hiện hành 1 CPT trên thị trường của công ty A là 25.000 đ, cổ tức kỳ
vọng trong năm tới là 1.500 đ/cổ phần và tốc độ tăng cổ tức trong những năm
sắp tới 8%/năm, công ty dự định trong năm tới dành 40% LNST để lại tái đầu
tư. Vậy chi phí sử dụng LN để lại là bao nhiêu?


Giả sử Cơng ty A, ngồi số LN dự tính giữ lại để tái đầu tư, cơng ty dự
kiến phát hành thêm CPTM để huy động thêm vốn đầu tư, giá phát hành dự kiến
là 25.000 đ/CP và chi phí liên quan đến phát hành CPM là 10% so với giá phát
hành. Xác định chi phí sử dụng CPTM?


Trả lời


Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại là:



<i>g</i>


<i>P</i>



<i>d</i>



<i>r</i>



0
1


)


1



(

<i>e</i>



<i>P</i>


<i>d</i>


<i>r</i>



<i>u</i>
<i>u</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

93
Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới là:


<b>3.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp </b>
<i><b>3.2.1. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp </b></i>


<i>3.2.1.1. Khái niệm nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp </i>



Nếu xét từ góc độ quyền sở hữu là vốn thuộc sở hữu thì vốn kinh doanh
của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và các
<i>khoản nợ phải trả. </i>


Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng
góp và hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngồi vốn
điều lệ cịn có một số nguồn vốn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi
<i>nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính.... </i>


Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay ( vay ngắn hạn, vay dài
hạn), các khoản phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả phải nộp
<i>ngân sách, phải trả nhà cung cấp và một số khoản phải trả, phải nộp khác. </i>


Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một
thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự
kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Khi tính cơ cấu nguồn vốn người ta đặc biệt chú ý tới tỷ trọng giữa các khoản
nợ phải trả với tổng nguồn vốn ( gọi là hệ số nợ) và tỷ trọng giữa nguồn vốn của
<i>chủ sở hữu với tổng nguồn vốn (gọi là hệ số vốn chủ sở hữu). </i>


Hệ số nợ = Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn


Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Tương tự,
hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.



Để phản ánh mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này người ta còn dùng hệ số
đảm bảo nợ:


%
14
%
8
000
.
25
500
.
1
0


1 <sub></sub> <sub></sub> <sub></sub> <sub></sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

94


Hệ số đảm bảo nợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Nợ phải trả


Hệ số này phản ánh cứ một đồng vốn vay nợ có mấy đồng vốn chủ sở hữu
đảm bảo; thông thường hệ số này không nên nhỏ hơn 1. Mặt khác, do các khoản
nợ và nguồn vốn chủ sở hữu hợp thành tổng nguồn vốn kinh doanh nên mối
quan hệ giữa hai nguồn vốn này còn được phản ánh qua công thức:


Hệ số nợ = 1 – hệ số vốn chủ sở hữu
Hoặc : Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – hệ số nợ


Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa nợ và vốn


chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu
kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy,
việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là một trong các
quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Nhìn vào các hệ số phản ánh
cơ cấu nguồn vốn có thể cho thấy một cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh
doanh, mức độ an toàn hoặc rủi ro trong kinh doanh như thế nào....


<i>3.2.1.2. Địn bẩy tài chính </i>


Sử dụng vốn vay để bù đắp sự thiếu hụt vốn trong sản xuất kinh doanh có
thể giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản phục
vụ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm,
nắm bắt được cơ hội đầu tư trong điều kiện vốn chủ sở hữu cịn nhiều hạn chế.
Điều này có thể giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận trong tương lai, kéo theo
sự gia tăng của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần
nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) mà doanh nghiệp tạo ra lớn hơn
chi phí sử dụng vốn vay. Ngược lại, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thấp
hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm giảm sút tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Mặt khác, khi dử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải thanh toán lãi vay và nợ gốc
cho các chủ nợ bất kể doanh nghiệp có đạt được lợi nhuận hay không. Nếu
doanh nghiệp sử dụng càng nhiều vốn vay thì rủi ro mất khả năng thanh toán
càng lớn. Như vậy, việc sử dụng vốn vay vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp
nhưng nếu khơng được tính tốn, cân nhắc có thể mang lại rủi ro lớn cho doanh
nghiệp trong tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

95


Địn bẩy tài chính là thể hiện việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của
doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu
nhập trên một cổ phần của công ty.



Mức độ sử dụng địn bẩy tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở hệ số nợ.
Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có địn bẩy tài chính ở mức
độ cao và ngược lại.


Ta có:
<i>E</i>
<i>t</i>
<i>I</i>
<i>EBIT</i>
<i>E</i>
<i>NI</i>


<i>ROE</i>   (  )(1 )


<i>E</i>
<i>t</i>
<i>i</i>
<i>D</i>
<i>E</i>
<i>D</i>
<i>ROA</i>


<i>ROE</i> [ <i>E</i> (  )  ] (1 )



)
1
(
)


(
)
1
( <i>t</i>
<i>E</i>
<i>i</i>
<i>ROA</i>
<i>D</i>
<i>E</i>
<i>ROA</i>
<i>t</i>
<i>E</i>
<i>i</i>
<i>D</i>
<i>E</i>
<i>ROA</i>
<i>D</i>
<i>ROA</i>


<i>ROE</i> <i>E</i> <i>E</i> <i>E</i> <i>E</i>


















)
1
(
)}
(


{ <i>ROA</i> <i>i</i> <i>t</i>


<i>E</i>
<i>D</i>
<i>ROA</i>


<i>ROE</i>  <i><sub>E</sub></i>   <i><sub>E</sub></i>   


Trong đó: ROE: tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu;
NI: lợi nhuận sau thuế;


E: vốn chủ sở hữu;
D : vốn vay;


EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay;
I: lãi vay;


t: thuế suất thuế TNDN;



ROAE: tỷ suất sinh lời của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay
và thuế trên vốn kinh doanh;


i: lãi suất vay vốn.


Qua công thức trên ta thấy (1-t) là hằng số, do vậy, tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE), lãi suất
vay vốn và mức độ hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

96


<i>Trường hợp 2: Nếu ROA</i>E < i thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn
vay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu càng sụt giảm nhanh so với không sử dụng
vốn vay. Trong trường hợp này, địn bẩy tài chính khuyếch đại giảm tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính càng lớn.


<i>Trường hợp 3: Nếu ROA</i>E = i thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong
tất cả các trường hợp không sử dụng vốn vay hoặc sử dụng vốn vay nhiều hay ít
cũng sẽ đều bằng nhau và chỉ có sự khác nhau về mức độ rủi ro.


Với cách thức tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần và cách thức tài trợ có
sử dụng vốn vay, mặc dù lợi nhuận trước lãi vay và thuế đạt được ở mức độ như
nhau nhưng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu nhập một cổ phần) có sự
khác nhau. Tuy vậy, có thể tìm được một mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế
mà khi đạt được mức lợi nhuận này đều đưa đến thu nhập một cổ phần là như
nhau cho dù có sự khác biệt về cách tài trợ nêu trên, đó là điểm cân bằng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế.


Vậy, điểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế là một mức lợi nhuận


ở đó đạt được sẽ đưa lại thu nhập một cổ phần (EPS) là như nhau dù cho tài trợ
bằng vốn vay hay tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.


Có thể tìm được điểm cân bằng EBIT bằng cách giải phương trình sau:


2
2


1


1) (1 ) ( ) (1 )


(


<i>SH</i>


<i>t</i>
<i>I</i>


<i>EBIT</i>
<i>SH</i>


<i>t</i>
<i>I</i>


<i>EBIT<sub>I</sub></i> <i><sub>I</sub></i>   








Trong đó:


EBITI: điểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế;
I1: lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất;
I2: lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ hai;
t: thuế suất thuế TNDN;


SH1, SH2: số cổ phần phổ thông lưu hành nếu tài trợ bằng phương án thứ
nhất, phương án thứ hai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

97


đạt được vượt quá điểm cân bằng EBIT thì sử dụng tài trợ có sử dụng vốn vay sẽ
mang lại thu nhập một cổ phần cao hơn sử dụng tài trợ khơng có sử dụng vốn vay.
Việc xem xét điểm cân bằng EBIT có thể mở rộng xem xét phương án tài trợ bằng
vốn vay với mức độ sử dụng đòn bẩy khác nhau hay các phương án tài trợ khác.


Sử dụng địn bẩy tài chính trong một mức độ nhất định sẽ làm cho chi phí
bình qn sử dụng vốn của công ty giảm thấp đồng thời gia tăng được thu nhập
trên một cổ phần, với các điều kiện khác khơng đổi, khi đó các nhà đầu tư sẽ lạc
quan trước triển vọng của công ty và xu hướng giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng
lên. Tuy nhiên, nếu sử dụng đòn bẩy quá mức vượt qua một giới hạn nhất định
sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình qn của cơng ty tăng lên đồng thời rủi ro
tài chính cũng tăng cao, khi đó giá cổ phiếu của cơng ty sẽ giảm đi. Ngay cả khi
lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của công ty trước triển vọng lạc quan với
EBIT dự kiến đạt được vượt qua điểm hoà vốn EBIT nhưng nếu việc sử dụng
đòn bẩy quá mức, rủi ro tài chính sẽ tăng q cao, khi đó các nhà đầu tư trên thị
trường sẽ nhận biết được mặc dù tỷ suất sinh lời của công ty tăng thêm nhưng


không đủ bù đắp được rủi ro tài chính tăng thêm và các nhà đầu tư sẽ phản ứng
lại bằng cách ấn định 1 hệ số P/E (hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu) thấp và
sẽ dẫn đến giá cổ phiếu của công ty sẽ sụt giảm cho dù thu nhập trên một cổ
phần của cơng ty có tăng lên.


Đối với doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu nhạy cảm cao hơn trước sự biến động của lợi nhuận trước lãi vay và thuế.


Để đánh giá được ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu người ta sử dụng thước đo được gọi là mức độ tác động của địn
bẩy tài chính (DFL)


Mức độ tác động của địn bẩy tài chính là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu nhập trên một cổ phần) phát sinh do sự thay đổi
của lợi nhuận trước lãi vay và thuế được xác định theo công thức sau:


DFL

=

Tre


TEBIT


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

98
Ta có:
)
1
(
)
(
)
1
(


)
(
<i>t</i>
<i>I</i>
<i>EBIT</i>
<i>t</i>
<i>I</i>
<i>EBIT</i>
<i>NI</i>
<i>NI</i>
<i>E</i>
<i>NI</i>
<i>E</i>
<i>NI</i>
<i>Tre</i>














Do ∆I = 0 nên:



<i>I</i>
<i>EBIT</i>
<i>EBIT</i>
<i>Tre</i>



Mà:
Vậy:
<i>I</i>
<i>F</i>
<i>V</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>
<i>F</i>
<i>V</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>
<i>DFL</i>
<i>I</i>
<i>EBIT</i>
<i>EBIT</i>
<i>EBIT</i>
<i>EBIT</i>
<i>I</i>
<i>EBIT</i>
<i>EBIT</i>
<i>DFL</i>
















)
(
)
(
Trong đó:


DFL: mức độ tác động của địn bẩy tài chính;


Tre: tỷ lệ thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu;
∆NI: số tăng, giảm lợi nhuận sau thuế;


∆EBIT: số tăng, giảm lợi nhuận trước lãi vay và thuế;
∆I: số tăng, giảm lãi tiền vay;


TEBIT: tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế;
EBIT: lợi nhuận trước lãi vay và thuế;



I: lãi tiền vay phải trả;


Q: sản lượng sản phẩm tiêu thụ;
P: giá bán 1 sản phẩm;


V: chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm;
F: tổng chi phí cố định kinh doanh.


Mức độ tác động của địn bẩy tài chính cũng là một trong những thước đo
cho phép đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.


Có thể sử dụng mức độ tác động của địn bẩy tài chính để xác định lại tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu khi có sự thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế
theo công thức sau:


<i>EBIT</i>
<i>EBIT</i>
<i>TEBIT</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

99


ROE1 = ROE0 + ROE0 x (DFL x TEBIT)
Và sự thay đổi của thu nhập trên một cổ phần thường EPS:


EPS1 = EPS0 + EPS0 x (DFL x TEBIT)
Trong đó:


ROE0, ROE1: tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu gốc và tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu xác định lại.



EPS0, EPS1: Thu nhập trên một cổ phần thường ban đầu và thu nhập trên
cổ phần thường xác định lại.


<i><b>3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp </b></i>


Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các
doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa, sự cách
biệt này phản ánh một số điều kiện như : sự dao động của doanh thu, cơ cấu tài
sản, thái độ của người cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo.


- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận : Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mơ của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến
hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp
này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và
ngược lại.


- Cơ cấu tài sản: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản
lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi
vốn dài, do đó mà nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn ( vốn chủ sở hữu
và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của
nguồn vốn dài hạn, còn lại chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.


- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu
kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ
sở hữu ( hầm mỏ, khai thác, chế biến ....) Ngược lại những ngành nào có mức
nhu cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của vốn nhanh ( dịch
vụ, bán bn...) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

100



có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị
trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại
nghiêng về vốn chủ sở hữu.


- Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải
chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại
đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhận ( mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng
nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ
mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo
chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ
phá sản sẽ hiện thực.


- Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích các
doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu
trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ
ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người
cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.


<b>3.3. Tài trợ vốn của doanh nghiệp </b>


<i><b>3.3.1. Tổng quan về nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp </b></i>


Chúng ta đã biết rằng vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập
và duy trì hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
môi trường và điều kiện kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn
cho mình một phương án tạo vốn, huy động và sử dụng vốn hợp lý nhất.


Quá trình cung ứng các nguồn vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp
được gọi là tài trợ vốn, bao gồm toàn bộ các hoạt động để tạo nguồn và đảm bảo


các nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.


Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân biệt các nguồn tài trợ:
 <i>Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn </i>


<i>- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn </i>
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

101
Hoặc:


<i>Nguồn vốn thường </i>


<i>xuyên của DN </i> <i>= </i>


<i>Giá trị tổng tài </i>


<i>sản của DN </i> <i>- Nợ ngắn hạn </i>


Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp cịn có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.


Nguồn vốn lưu động thường xun là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản
lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính cảu doanh nghiệp).



Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định theo cơng thức:


<i>Nguồn vốn lưu </i>


<i>động thường xuyên </i> <i>= </i>


<i>Tổng nguồn vốn </i>
<i>thường xuyên của </i>


<i>DN </i>


<i>- </i> <i>Giá trị còn lại của TSCĐ </i>
<i>và các TS dài hạn khác </i>
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:


Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn
lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi
người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để
có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.


<i>- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 </i>
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.



</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

102


<b>Ví dụ: Trích bảng cân đối kế tốn ngày 31/12/N của doanh nghiệp H </b>
<i>Đơn vị tính: triệu đồng </i>


<b>Tài sản </b> <b>Số cuối </b>


<b>kỳ </b> <b>Nguồn vốn </b>


<b>Số cuối </b>
<b>kỳ </b>


<i>A. Tài sản ngắn hạn </i> <i>1.480 A. Nợ phải trả </i> <i>2.000 </i>


I. Tiền 384 I. Nợ ngắn hạn 1.000


II. Các khoản phải thu 100 - Vay ngắn hạn 800


III. Hàng tồn kho 996 - Nợ phải trả người bán 200


<i>B. Tài sản dài hạn </i> <i>2.520 II. Nợ dài hạn </i> 1.000


<i>I. Tài sản cố định </i> <i>2.520 B. Vốn chủ sở hữu </i> <i>2.000 </i>


- Nguyên giá <i>2.800 I. Vốn chủ sở hữu </i> <i>2.000 </i>


- Giá trị hao mịn lũy kế


<i>(280) </i> <i>II. Nguồn kinh phí và </i>



<i>quỹ khác </i> <i><b>- </b></i>


<i>II. Đầu tư tài chính dài </i>


<i>hạn </i> <i>- </i> <i><b>- </b></i>


Tổng cộng tài sản 4.000 Tổng cộng nguồn vốn 4.000


<i>Yêu cầu: Hãy xác định nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động </i>
<i>thường xuyên của doanh nghiệp H? </i>


Trả lời


Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp cuối năm N
2.000 + 1.000 = 3.000 (triệu đồng)


Hoặc = 4.000 – 1.000= 3.000 (triệu đồng)


Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cuối năm N 1.480 -
1.000 = 480 (triệu đồng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

103
 <i><b>Dựa vào phạm vi huy động vốn </b></i>


<i>- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ </i>
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.


Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.



+ Khoản khấu hao tài sản cố định.


+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Sử dụng nguồn vốn bên trong có điểm lợi là:


+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh.


+ Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.


+ Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp.


+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Hạn chế:


+ Hiệu quả sử dụng thường không cao do không tạo được áp lực cho ban
lãnh đạo của doanh nghiệp trong việc cân nhắc, tính tốn hiệu quả sử dụng vốn
cho đầu tư.


+ Giới hạn về mặt quy mơ nguồn vốn.
<i>- Nguồn vốn bên ngồi bao gồm </i>


+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).


+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết.


+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.



+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán nếu được phép.
 <i>Căn cứ vào quyền sở hữu đối với sử dụng vốn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

104


khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp...


<i>- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc về quyền sở hữu của chủ doanh </i>
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng cơng thức sau:


Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả


Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn
cũng được đa dạng hố, góp phần giải phóng các nguồn tài chính của nền kinh tế
và thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp.


<i><b>3.3.2. Các mơ hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp </b></i>


Các nguồn tài trợ vốn được sử dụng để tài trợ cho các tài sản của
doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên, tài
sản lưu động có tính chất tạm thời. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô
kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Những tài sẩn lưu động này được gọi là tài sản lưu động thường xuyên, nó
là một bộ phận của tài sản thường xuyên. Và một bộ phận tài sản là những


tài sản lưu động chỉ được sử dụng trong những thời gian nhất định, không
thường xuyên hoặc có tính thời vụ được gọi là tài sản lưu động có tính chất
tạm thời.


Đối với các doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm điều kiện cụ thể có thể
có các mơ hình tài trợ vốn khác nhau.


1. Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

105


Mơ hình tài trợ này có ưu điểm là cân bằng về mặt thời gian giữa nguồn vốn
huy động và nhu cầu sử dụng vốn nên giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi
ro trong thanh toán, mức độ an tồn cao hơn và giảm bớt được chi phí trong việc
sử dụng vốn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn dài hạn nhiều nên chi phí sử dụng
vốn cao, chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.


2. Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.


Sơ đồ tài trợ:


TSLĐ tạm thời


Tiền Nguồn vốn tạm thời







TSL Đ thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên


TSCĐ


0 Thời gian


Tiền <b> TSLĐ tạm thời </b>


Nguồn vốn tạm thời




TSLĐ thường xuyên


Nguồn vốn thường
xuyên


TSCĐ


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

106


Sử dụng mơ hình này, khả năng thanh tốn và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.


3. Toàn bộ tài sản cố định và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm


bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.


Sơ đồ tài trợ:


Tiền TSLĐ tạm thời


Nguồn vốn tạm thời


TSLĐ thường xuyên


Nguồn vốn thường xuyên


TSLĐ thường xuyên


TSCĐ


0 Thời gian


Mơ hình này có lợi thế là chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh
hoạt hơn. Trong thực tế, mơ hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn,
vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các
doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Việc sử dụng mơ hình này,
doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng
mơ hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.


Mỗi mơ hình tài trợ trên đều có ưu nhược điểm và khả năng áp dụng


riêng, việc lựa chọn mơ hình tài trợ nào tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, khả
năng huy động vốn và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ khác nhau với mục tiêu chi phí thấp nhất, hiệu quả cao nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

107


huy động dài hạn. Mức độ rủi ro trong sử dụng vốn cũng thường thuộc về vốn
huy động với thời gian ngắn bởi vì chủ sở hữu nguồn vốn có thể quyết định tài
trợ tiếp hay không.


Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh
nghiệp được đa dạng hố, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc
đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong hoàn cảnh thị trường
tài chính ở Việt Nam chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có
những nét đặc trưng riêng, địi hỏi cần phải được quan tâm phát triển để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào sản xuất kinh
doanh.


Sau đây là các phương thức tạo vốn và các nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng.


<i><b>3.3.3. Nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp </b></i>


Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn, nguồn tài trợ vốn được chia thành 2 loại
là nguồn tài trợ vốn ngắn hạn và nguồn tài trợ vốn dài hạn.


Nguồn tài trợ vốn ngắn hạn là nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp mà
những nguồn vốn này có thời hạn sử dụng dưới 1 năm. Bao gồm: nợ phải trả có
tính chất chu kỳ, tín dụng nhà cung cấp, tín dụng ngắn hạn ngân hàng (vay ngắn
hạn)…



Nguồn tài trợ vốn dài hạn là nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp mà
những nguồn vốn này doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài (trên 1
năm). Bao gồm: nguồn tài trợ bên trong doanh nghiệp, vốn cổ phần, vay dài
hạn….


<i>3.3.3.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp </i>
<i>a. Các nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp </i>
<i><b>* Nợ phải trả có tính chất chu kỳ </b></i>


Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp khác, các
khoản này có tên gọi là nợ tích lũy, những khoản này phát sinh thường xuyên
trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kỳ thanh toán.


Những khoản này bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

108


- Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp.


Ngoài các khoản nợ mang tính chất thường xun trên đây, cịn có những
khoản phát sinh cũng mang tính chất như một nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tận
dụng trước nhưng khơng phải trả chi phí, là những khoản tiền tạm ứng trước của
khách hàng, số tiền này nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất quan trọng của sản
phẩm hàng hóa đó, tình hình cung cầu trên thị trường, khả năng mở rộng hay thu
hẹp quy mô sản xuất, yêu cầu và điều kiện thanh toán của đôi bên.


Sử dụng nguồn tài trợ này có lợi ích là được xem như một nguồn tài trợ
miễn phí vì DN khơng phải trả bất kỳ một khoản chi phí nào cho đến ngày thanh
tốn với chủ nợ. Tuy nhiên, các DN khơng thể trì hỗn việc trả nợ quá thời hạn


cho phép, điều đó sẽ gây nhiều tác hại đến hoạt động kinh doanh của DN. Nếu
DN khai thác được khoản này càng nhiều càng có lợi cho DN, tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu nhưng khi sử dụng các DN phải tính tốn một cách
thận trọng và có chính sách hồn trả hợp lý.


<i>* Tín dụng nhà cung cấp (tín dụng thương mại) </i>


Tín dụng thương mại là hình thức bán hàng mà tiền hàng được thanh toán
sau khi giao (nhận) hàng một khoảng thời gian nhất định (bán chịu). Vì trong giá
bán chịu bao gồm giá bán trả ngay và lãi phải trả trong thời gian bán chịu nên
hình thức này gọi là tín dụng. Nhưng khác với tín dụng khác ở chỗ tín dụng
thương mại là tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh, không phải là
một hình thức tín dụng chuyên nghiệp, đối tượng của tín dụng thương mại là
hàng hóa thơng thường chứ khơng phải là tiền tệ.


Việc mua chịu, bán chịu giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng vật tư,
hàng hóa, dịch vụ đã xuất hiện từ lâu, hình thức tín dụng này chiếm vị trí quan
trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn đối với DN, nhất là DN mới hình thành hoặc
vốn hoạt động cịn bị hạn chế. Lợi ích của TDTM nhà cung cấp là rất lớn:


+ Cung cấp tín dụng cho DN hoạt động.


+ Đàm phán, tự nguyện giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.


+ Kết quả đưa đến nhanh, khi nhà cung cấp biết rõ khách hàng, có thể
đánh giá được khả năng thu hồi nợ, mức độ tín nhiệm, cũng như những rủi ro có
thể gánh chịu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

109



đó, cho nên trong nhiều trường hợp, việc DN có nên sử dụng tín dụng thương
mại hay khơng cần xác định chi phí của các khoản tín dụng thương mại đó. Mặt
khác, trong trường hợp DN cho DN khác hưởng tín dụng thương mại quá nhiều
tức là bị chiếm dụng vốn lớn thì mức độ rủi ro cao. Do vậy, sử dụng nguồn tài
trợ này, DN cũng cần phải hết sức thận trọng.


<i>* Tín dụng ngắn hạn ngân hàng (vay ngắn hạn ngân hàng) </i>


Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một nguồn tài trợ đặc biệt cho
doanh nghiệp, đó là nguồn tài trợ ngắn hạn. Các tổ chức tín dụng như kho bạc
Nhà nước, công ty tài chính, cơng ty bảo hiểm hay quỹ đầu tư phát triển ...có thể
cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng (cho vay
ngắn hạn). Thời hạn cho vay cụ thể của từng DN được xác định phù hợp với các
quy định của ngân hàng Nhà nước, quy định của pháp Luật.


Để vay được nguồn vốn ngắn hạn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các DN cần chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quy định hiện hành về tín dụng
ngắn hạn.


Khi sử dụng các nguồn tài trợ này, DN phải trả giá cho từng nguồn – đó
chính là số tiền lãi phải trả. Lãi suất tiền vay cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: thời hạn vay, thời điểm vay, số tiền vay, đối tượng vay....


<i>* Chiết khấu thương phiếu </i>


Thương phiếu là chứng chỉ có giá trị nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
nhất định.


DN có thể đem chiết khấu các hối phiếu xuất khẩu trả tiền trước và hối


phiếu xuất khẩu có thời hạn tại bộ phận tái chuyển khoản thuộc Ngân hàng để
nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn. Nguồn vốn vay ngắn hạn này có
mức chi phí thấp hơn hình thức vay ngắn hạn khác, vì mức lãi suất chiết khấu
thường thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại.


<i>* Bán nợ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

110


nợ. Tổ chức mua bán nợ và DN cần bán khoản nợ phải thu sẽ gặp gỡ thương
lượng, thỏa thuận giá mua, bán khoản nợ. Sau khi hai bên thống nhất giá mua,
bán sẽ ký kết hợp đồng mua bán nợ. DN bán nợ thông báo cho khách nợ biết
việc chuyển đổi chủ nợ. Khi việc mua bán nợ đã thực hiện hoàn tất theo hợp
đồng, thì đây có thể coi là một hình thức tài trợ ngắn hạn cho DN. Bên mua nợ
sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ và chịu rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình thu nợ.


<i>* Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác </i>


Ngoài các nguồn vốn để tài trợ ngắn hạn trên, DN cịn có thể sử dụng các
nguồn khác để tài trợ nhu cầu tăng vốn lưu động tạm thời, như các khoản tiền
đặt cọc, tiền ứng trước của khách hàng, các nguồn tài trợ khơng có bảo đảm
khác như tín dụng thư, các khoản cho vay theo từng hợp đồng cụ thể ....


<i>b. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn </i>
<i>* Ưu điểm </i>


+ Việc sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho DN có thể thực hiện dễ dàng,
thuận lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dài hạn. Vì thơng thường các điều
kiện cho vay ngắn hạn mà ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác


đưa ra đối với DN thường ít khắt khe hơn so với tín dụng dài hạn.


+ Chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với sử dụng tín
dụng dài hạn.


+ Sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho DN có thể dễ dàng, linh hoạt điều
chỉnh hơn cơ cấu nguồn vốn của DN.


<i>* Nhược điểm </i>


+ DN phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn, bởi lẽ, lãi suất tín dụng ngắn
hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

111


<i>3.3.3.2. Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp </i>
<i><b>a. Nguồn tài trợ bên trong </b></i>


Nguồn vốn huy động bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào
đầu tư từ chính hoạt động của bản thân DN ngồi số vốn chủ sở hữu bỏ ra ban
đầu. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của DN. Nguồn vốn bên
trong DN thường bao gồm:


- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư: Hàng năm các DN có thể sử dụng một
phần lợi nhuận sau thuế để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng
trưởng của DN.


- Khoản khấu hao tài sản cố định: Tiền trích khấu hao TSCĐ chủ yếu
dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Tuy nhiên do thời gian sử dụng của các
TSCĐ thường rất dài, phải sau nhiều năm mới thay thế, đổi mới; trong khi hàng


năm DN đều tính khấu hao và tiền khấu hao được tích lũy lại. Vì vậy, trong khi
chưa có nhu cầu thay thế TSC Đ cũ, các DN có thể sử dụng số tiền khấu hao đó
để đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của mình.


Ngồi hai nguồn kể trên, các DN cịn có thể huy động một số nguồn vốn
bên trong khác, như tiền nhượng bán tài sản vật tư không cần dùng, hoặc khoản
thu nhập ròng về thanh lý TSC Đ để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn đầu tư dài hạn
của mình.


<i><b>b. Vốn cổ phần </b></i>


Để thực hiện các dự án đầu tư, trường hợp đã huy động hết các nguồn vốn
bên trong DN mà vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư thì các DN buộc
phải tìm kiếm các nguồn tài trợ từ bên ngoài: phát hành cổ phiếu để huy động
thêm vốn góp cổ phần (đối với công ty cổ phần), kết nạp thêm thành viên mới để
tăng vốn chủ sở hữu (đối với công ty TNHH), huy động vốn góp liên doanh, vay
dài hạn...


Vốn cổ phần là phần đóng góp của các chủ đầu tư (trực tiếp). Như vậy,
vốn cổ phần có thể hiểu là vốn thu được do phát hành cổ phiếu (đối với công ty
cổ phần) hoặc là vốn điều lệ của chính người chủ DN đã bỏ ra. Người có cổ
phiếu là chủ của DN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

112


- Cổ phần thường: Là một chứng từ nhận quyền sở hữu của người chủ đối
với DN, được phát hành đầu tiên ngay khi thành lập DN, được phát hành đầu
tiên ngay khi thành lập DN và khơng có thời hạn thu hồi, nếu DN bị phá sản thì
trái quyền của người chủ cổ phiếu đi sau cùng, vì vậy độ rủi ro của cổ phiếu
thường là cao nhất. Để bù đắp cho những rủi ro này, người có cổ phiếu thường


được chi trả lãi nhiều nhất khi DN có lời nhiều. Giá bán cổ phiếu thường có thể
cao hoặc thấp hơn nhiều lần so với mệnh giá cổ phiếu, nó phụ thuộc chủ yếu vào
hoạt động của DN. Nếu DN làm ăn phát đạt, tiềm năng phát triển cao thì giá cổ
phiếu cao và ngược lại.


Cổ phần thường cũng là cơ sở hỗ trợ cơng ty có thể vay nợ.


- Cổ phiếu ưu đãi: Một hình thức lai tạo giữa cổ phiếu thường và trái
phiếu là cổ phiếu ưu đãi. Trong quản lý tài chính cơng ty cổ phần, cần biết
những điều chung nhất về cổ phiếu ưu đãi. Những đặc trưng cụ thể của cổ phiếu
ưu đãi áp dụng ở nước ta thế nào sẽ tùy thuộc vào nội dung của luật công ty cổ
phần (luật doanh nghiệp), luật phát hành và giao dịch chứng khoán.


Dưới quan niệm của cổ đông thường, cổ phần ưu đãi là một dụng cụ
khuyếch đại ảnh hưởng của đòn cân nợ giống như nợ vay. Như thế cổ phần ưu
đãi sẽ được xem như nợ vay hay vốn tự có tùy theo tính chất của vấn đề phân
tích.


Việc sử dụng vốn cổ phần để tài trợ cho DN có ưu điểm là làm tăng tỷ
suất vốn chủ sở hữu tuy nhiên nhược điểm là dẫn tới sự chia sẻ quyền quản lý và
kiểm soát DN của các chủ sở hữu hiện tại. Nếu trường hợp các chủ sở hữu hiện
tại không chấp nhận chia sẻ quyền lực họ có thể lựa chọn kênh huy động khác là
vay dài hạn.


<i><b>c. Vay dài hạn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

113


Vay dài hạn thường được hoàn trả vào những thời hạn định kỳ với những
khoản tiền bằng nhau. Đó là sự hoàn trả dần tiền vay, bao gồm cả gốc và lãi


trong suốt thời gian diễn ra giao dịch. Tuy nhiên giao dịch vay mượn này cũng
rất linh hoạt, người cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu
nhập của người vay.


Có nhiều hình thức vay dài hạn như: Vay dài hạn của Ngân hàng và các tổ
chức tài chính – tín dụng, vay thơng qua phát hành trái phiếu, th tài chính v.v.
Trong đó vay dài hạn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất.
Không một công ty hay DN nào có thể hoạt động mà không vay vốn của ngân
hàng. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cũng có những hạn chế về điều kiện tín
dụng, sự kiểm sốt của ngân hàng đối với việc huy động và sử dụng tiền vay, và
chi phí sử dụng vốn (lãi suất). Ngoài ra các ngân hàng thương mại thường đặt
trọng tâm vào thị trường tín dụng ngắn hạn; vì vậy, việc huy động nguồn vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp từ các ngân hàng thương mại chỉ có giới hạn nhất
định.


<i><b>d. Thuê tài chính </b></i>


Thuê tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên: Người thuê và người cho
thuê; trong đó: người thuê được quyền sử dụng tài sản trong một thời gian nhất
định và phải trả cho người cho thuê 1 số tiền tương ứng với thời hạn thuê theo
sự thỏa thuận của 2 bên theo kỳ hạn định trước.


- Thuê tài sản có 2 phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài
chính. Thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành hay thuê vận động là
hình thức thuê ngắn hạn tài sản trong đó: Thời hạn thuê ngắn so với thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản, người cho thuê phải chịu trách nhiệm bảo trì, bảo
hiểm, thuế tài sản, cũng như mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản..., người thuê có
quyền hủy ngang hợp đồng trước thời hạn hợp đồng, khi hết hạn hợp đồng,
người chủ sở hữu tài sản có tồn quyền quyết định việc sử dụng tài sản của
mình, số tiền thuê mỗi lần thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản thuê do thời hạn


thuê ngắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

114


đã thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
tùy theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.


Các DN khi muốn mua máy móc thiết bị của nước ngoài theo phương
thức trả chậm thường phải đáp ứng nhu cầu của nhà cung cấp là phải có một
Ngân hàng uy tín đứng ra bảo lãnh. Đây là điều kiện không dễ thực hiện đối với
nhiều DN. Tuy nhiên, nếu thông qua công ty cho thuê tài chính thì việc này
được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc thu hút nguồn vốn từ bên
ngồi dưới hình thức mua máy móc thiết bị thơng qua cơng ty cho thuê tài chính
sẽ hạn chế được việc nhập các thiết bị lạc hậu, do có sự thẩm định của các
chuyên gia trong cơng ty cho th tài chính. Ngồi ra với việc xác định thời hạn
thanh toán linh hoạt hơn so với vay của ngân hàng: có thể trả theo từng tháng,
theo mùa vụ phù hợp với chu chuyển tiền tệ của DN, giúp DN đỡ căng thẳng về
mặt tài chính, yên tâm hơn trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh.


Tuy nhiên, hạn chế của phương thức này là DN đi thuê phải chịu chi phí
sử dụng vốn ở mức tương đối cao so với tín dụng thơng thường. Ngồi ra, do
thời hạn thuê dài và không được phép hủy ngang hợp đồng nên bên thuê có thể
phải gánh chịu nhiều rủi ro về tài chính (sự biến động của tỷ giá hối đoái, lạm
phát, lãi suất...); rủi ro về tài sản (sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự kết thúc
chu kỳ sống của sản phẩm), về sự biến động của cơ chế chính sách của Nhà
nước.


<i><b>e. Trái phiếu </b></i>



Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ do người vay phát hành xác nhận phần
vốn vay phải trả theo lãi suất cố định trong một khoảng thời gian nhất định. Trái
phiếu là một loại chứng khốn nên có các loại giá trị sau:


- Mệnh giá: Giá trị danh nghĩa ghi trên trái phiếu. Đây cũng chính là giá
nhận nợ.


- Thị giá: Giá trị thực của trái phiếu được mua bán trên thị trường.


Người vay trả nợ bằng cách mua lại trái phiếu do chính mình phát ra trên thị
trường thứ cấp.


Vay bằng trái phiếu có đặc điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

115


- Phát hành trái phiếu thường có liên quan đến ba đối tượng: người vay,
người cho vay và định chế tài chính trung gian.


- Người chủ trái phiếu (chủ nợ) có thể thu hồi vốn cho vay trước thời hạn
bằng cách chuyển nhượng trái phiếu trên thị trường chứng khoán.


Ưu điểm của việc phát hành trái phiếu:


- Chi phí trái phiếu thấp hơn chi phí phát hành và tiêu thụ cổ phiếu.


- Nếu cơng ty đạt mức tỷ suất lợi nhuận cao thì việc phát hành trái phiếu
không tạo cho người mua chúng tham gia vào phân phối lợi nhuận cao đó.


- Khi phát hành trái phiếu, chủ sở hữu của cơng ty khơng phải chia quyền


kiểm sốt cơng ty cho những người mua trái phiếu.


- Lợi tức trái phiếu được coi là một khoản chi được trừ ra khỏi thu nhập
chịu thuế của DN.


- Có thể thu hồi khoản nợ này trước thời hạn.
Nhược điểm:


- Phải trả lợi tức cố định. Nếu lợi nhuận của công ty khơng ổn định thì
việc sử dụng trái phiếu sẽ làm tăng rủi ro, công ty có thể khơng có khả năng
trang trải khoản lợi tức cố định đó.


- Cơng ty phải lo bố trí việc hồn trả nợ theo thời hạn đã định ghi trên trái
phiếu trong khi nếu sử dụng cổ phiếu thường không phải đặt ra thời hạn trả nợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

116


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP </b>


1. Thế nào là chi phí sử dụng vốn? Phân biệt chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
và sau thuế? Khi thuế suất thuế thu nhập tăng lên thì chi phí sử dụng vốn vay
sau thuế thay đổi như thế nào?


2. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là gì? Hãy trình bày cơng thức xác định chi
phí sử dụng vốn chủ sở hữu theo các hình thức huy động vốn khác nhau?


3. Cơ cấu nguồn vốn là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp?


4. Thế nào là nguồn vốn thường xuyên? Nguồn vốn lưu động thường xuyên và


nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp?


5. Trình bày các nguồn tài trợ vốn ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp?


<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i>1. Nguyễn Đình Kiệm & Bạch Đức Hiển (2012). Tài chính doanh nghiệp, NXB </i>
Tài chính.


<i>2. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB lao động – </i>
xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

117


<b>Chương 4 </b>



<b>QUẢN LÝ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG </b>
<b>DOANH NGHIỆP </b>


<b>4.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm </b>
<i><b>4.1.1. Chi phí kinh doanh </b></i>


Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao của 3 yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Các
yếu tố đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất hàng hố cũng chính là quá trình kết hợp và tiêu hao của 3 yếu tố này,
chính vì vậy để tạo nên sản phẩm hàng hoá, người sản xuấtphải tiêu hao các loại
vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả cơng cho người lao động
.... Những sự tiêu hao đó có thể biểu hiện dưới những hình thái khác nhau: dưới
hình thái lao động khi doanh nghiệp sử dụng sức lao động của công nhân, dưới


dạng hiện vật như khi doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,
dưới dạng giá trị khi doanh nghiệp đầu tư tiền mua chứng khoán, đầu tư vào liên
doanh, liên kết... Doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua sự hao phí đó thơng qua việc
chi trả tiền mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, trả tiền cơng, tiền lương cho
cơng nhân viên,... Như vậy, những hao phí đó cuối cùng cũng là sự hao phí về
mặt giá trị. Những hao phí về giá trị đó của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định được gọi là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.


<i>Chi phí kinh doanh là tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật </i>
<i>hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh </i>
<i>trong một thời kỳ nhất định. </i>


<i>Hoặc: </i>


<i>Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt </i>
<i>động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. </i>


Như vậy thực chất chi phí là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
vào sản phẩm hàng hoá được thực hiện trong kỳ. Chí phí sản xuất kinh doanh
phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố cơ bản để xác định giá thành sản phẩm
và là cơ sở để hoạch định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

118
<i>4.1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh </i>


<i>a . Khái niệm </i>


<i>Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã </i>
<i>tiêu hao, chi phí hao mịn máy móc, thiết bị, tiền lương hay tiền công và các </i>


<i>khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của doanh </i>
<i>nghiệp trong một thời kỳ nhất định. </i>


Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Phát sinh có tính chất thường xun.


- Gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nó là nhân tố cơ bản để xác định giá thành sản phẩm.


- Là cơ sở để hoạch định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.
<i>b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh </i>


<i>* Phân loại chi phí theo yếu tố </i>


Là cách sắp xếp các chi phí có cùng tính chất kinh tế mà khơng xét đến
công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí. Về thực chất thì chỉ có 3 yếu tố
chi phí là: chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về
tư liệu lao động. Theo quy định hiện hành, tồn bộ chi phí được chia thành 7 yếu
tố sau:


<i>- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu </i>
chính, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng
vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).


<i> - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào sản xuất trong kỳ (trừ số </i>
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).


<i>- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương bao gồm toàn bộ </i>
số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cơng nhân


viên chức trong kỳ.


<i> </i> <i> - Yếu tố chi phí BHXH, KPCĐ, BHYT bao gồm toàn bộ các khoản </i>
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ
cấp lương phải trả công nhân viên chức trong kỳ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

119


<i> </i> <i> - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi bao gồm tồn bộ chi phí dịch vụ mua </i>
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.


<i> </i> <i> - Yếu tố chi phí khác bằng tiền bao gồm tồn bộ các chi phí khác bằng </i>
tiền dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ chưa phản ánh ở các yếu tố trên.


<i>* Phân loại theo khoản mục chi phí </i>


Những chi phí có cùng cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh và mức
phân bổ chi phí cho từng đối tượng sẽ được xếp vào một khoản mục chi phí.


<i>+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên vật liệu, </i>
nhiên liệu,.... tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.


<i>+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp trả </i>
cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ
cấp có tính chất lương, BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ...


<i>+ Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các </i>
phân xưởng, bộ phận kinh doanh của DN như: tiền lương, phụ cấp ăn ca cho
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi...sử dụng trong phạm


vi phân xưởng....


<i>+ Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ </i>
sản phẩm, hàng hóa, như chi tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, các chi phí bằng
tiền khác ....


<i>+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, </i>
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho hội đồng quản
trị, ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phịng ban, các khoản chi phí vật
liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ chung cho doanh nghiệp,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

120


<i>* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm </i>


<i>+ Chi phí cố định là chi phí khơng hoặc ít có biến động so với sự biến </i>
động của sản lượng sản phẩm sản xuất (như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
quản lý... ).


<i>+ Chi phí biến đổi là những chi phí biến động theo sự biến động của sản </i>
lượng sản phẩm sản xuất (như chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động...).


Khi quy mô sản xuất kinh doanh tăng thì chi phí cố định tính cho một đơn
vị sản phẩm, hàng hóa sẽ giảm cịn đối với chi phí biến đổi cịn phụ thuộc vào
tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi
của doanh nghiệp.


Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của


từng loại chi phí theo quy mơ kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định
được sản lượng hịa vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu
quả tối ưu.


<i>* Phân loại theo quan hệ của chi phí với q trình sản xuất </i>
Theo cách phân loại này thường chia ra :


<i>- Chi phí trực tiếp: là những chi phí trực tiếp tham gia tạo nên sản phẩm </i>
sản xuất.


<i>- Chi phí chung: là những chi phí chi dùng chung cho tất cả sản phẩm </i>
trong kỳ.


<i>4.1.1.2. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác </i>
<i>a. Chi phí hoạt động tài chính </i>


Là chi phí có liên quan đế hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn, hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, chi phí tài
chính bao gồm: chi phí trả lãi vay vốn kinh doanh trong kỳ, các chi phí liên
doanh liên kết, chi phí mua bán chứng khốn...


Chi phí hoạt động tài chính bằng tổng đại số các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ có liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.


<i>b. Chi phí khác </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

121


Chi phí khác được tính bằng tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ của doanh nghiệp.



<i><b>4.1.2. Giá thành sản phẩm </b></i>


<i>4.1.2.1. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm </i>
<i>a. Khái niệm giá thành sản phẩm. </i>


Việc nghiên cứu chi phí sản xuất mới chỉ cho ta biết lượng chi phí phát
sinh trong kỳ mà chưa cho biết lượng chi phí cần thiết cho việc sản xuất hoàn
thành và tiêu thụ sản phẩm nhất định trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh
lượng chi phí đó.


<i>Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí mà doanh </i>
<i>nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay </i>
<i>một khối lượng sản phẩm nhất định. </i>


<i>b. Phân loại giá thành sản phẩm. </i>


<i>* Phân loại giá thành theo phạm vi tính giá thành sản phẩm </i>


<i>+) Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm tồn bộ chi phí mà doanh </i>
nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung).


<i>Giá thành sản </i>
<i>xuất sản phẩm </i> <i>= </i>


<i>Chi phí nguyên </i>
<i>vật liệu trực tiếp </i> <i>+ </i>


<i>Chi phí nhân </i>


<i>cơng trực tiếp </i> <i>+ </i>


<i>Chi phí sản </i>
<i>xuất chung </i>
<i>+) Giá thành tồn bộ của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm tồn bộ </i>
chi phí để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


<i>Giá thành </i>
<i>toàn bộ </i> <i>= </i>


<i>Giá thành sản xuất </i>


<i>của sản phẩm </i> <i>+ </i>


<i>Chi phí </i>


<i>bán hàng </i> <i>+ </i>


<i>Chi phí quản lý </i>
<i>doanh nghiệp </i>
<i>* Phân loại theo kế hoạch hóa giá thành của sản phẩm </i>


<i>- Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và </i>
khối lượng kế hoạch, dựa vào các định mức và dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch
trước khi tiến hành SXKD. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu, là căn cứ để so sánh đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của
DN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

122



tính cụ thể cho từng sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định
mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng
vật tư tài sản và lao động của doanh nghiệp, giúp đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong suốt quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của các quá trình này.


<i> </i> <i> - Giá thành thực tế là giá thành được tính tốn trên cơ sở số liệu chi phí </i>
sản xuất thực tế đã phát sinh sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.


Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp xây dựng được định mức,
kế hoạch sản xuất sản phẩm, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc huy
động và sử dụng vốn.


<i>4.1.2.2. Ý nghĩa của giá thành sản phẩm </i>


Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong cơng
tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng
lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện:


- Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn
cứ quan trọng để doanh nghiệp xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh.


- Giá thành cịn là một cơng cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp


tổ chức và kỹ thuật.


- Giá thành còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả, thực hiện chính sách cạnh tranh sản phẩm trong cơ chế thị trường.
<i>4.1.2.3. Hạ giá thành sản phẩm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

123


quả của nền kinh tế và mức sống của toàn xã hội, đẩy mạnh khả năng tiêu thụ
sản phẩm cho doanh nghiệp. Muốn thực hiện được điều đó, phải căn cứ vào đặc
điểm tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp để nghiên cứu các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.


<i>a. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm </i>


- Hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Có
thể nói đây là biện pháp cơ bản và lâu dài. Giá cả sản phẩm hàng hóa được hình
thành bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, nếu giá thành hạ so với giá bán trên
thị trường thì lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên.


- Hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt
việc tiêu thụ sản phẩm. Khi có sự cạnh tranh trên thị trường hàng hóa đa dạng,
phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì
cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tìm biện pháp giảm chi phí,
hạ giá thành.


- Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản
xuất sản phẩm, dịch vụ. Do tiết kiệm các chi phí đầu vào nên với khối lượng sản
xuất cũ, nhu cầu vốn lưu động sẽ được giảm bớt, như vậy doanh nghiệp có thể
rút bớt được lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc có thê mở rộng sản


xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ.


<i>b. Các nhân tố ảnh hưởng đến hạ giá thành sản phẩm </i>


<i>- Nhân tố về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất: Đây là một trong những </i>
nhân tố quan trọng nhất bởi vì việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sản
xuất hiện đại sẽ tạo khả năng to lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm. Tuy
nhiên việc đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất phải đi đôi và đồng bộ với các
yếu tố sản xuất khác như trình độ lao động, khả năng đáp ứng nguyên vật liệu,
khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng tổ chức quản lý…


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

124


sản xuất và chi phí phát sinh, có các biện pháp hợp lý để khuyến khích người lao
động tự giác sáng tạo thực hiện tốt nhất công việc được giao.


<i> - Nhân tố về lao động: chất lượng lao động và ý thức của người lao động </i>
ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng và chất lượng cơng việc, vì vậy cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới số lượng chi phí phát sinh và tới giá thành sản phẩm.


<i> - Đặc điểm sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp: với mỗi doanh </i>
nghiệp có đặc điểm sản xuất khác nhau, tính chất và ngành nghề khác nhau thì
có chi phí sản xuất khác nhau, kết cấu chi phí khác nhau dẫn đến giá thành sản
xuất cũng khác nhau. Mặt khác, mỗi loại sản phẩm khác nhau thì các yếu tố chi
phí kết tinh trong đó cũng khác nhau. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
xác định đúng đối tượng tính tốn và tập hợp chi phí phù hợp.


<i>- Ngồi ra cịn các nhân tố về môi trường kinh tế và pháp luật, về điều </i>
kiện tự nhiên... cũng ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.



<i>c. Xác định mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm </i>


Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm các sản phẩm hàng hoá
doanh nghiệp đã sản xuất hoặc sản phẩm hàng hoá mới sản xuất, sản phẩm sản
xuất thử… Đối với sản phẩm doanh nghiệp đã sản xuất từ trước, doanh nghiệp
có thể có điều kiện và căn cứ để so sánh được, ngược lại, với những sản phẩm
mới sản xuất, sản phẩm sản xuất thử doanh nghiệp khơng có điều kiện để so
sánh, tuy nhiên trong q trình sản xuất, doanh nghiệp cũng cần tính tốn nhằm
tiết kiệm chi phí. Việc tính tốn phấn đấu hạ giá thành áp dụng cho loại sản
phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã sản xuất.


Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hoá được xác định theo công thức:












<i>n</i>


<i>i</i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>i</i>


<i>i</i>

<i>Q</i>



<i>Q</i>


<i>M</i>



1


0
1
1


1

(

)



Trong đó: <i>M</i><sub></sub>:mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá;


Qi1: số lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra kỳ thực hiện;


0


<i>i</i>


 : giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo;


1


<i>i</i>


 : giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ thực hiện;


i : sản phẩm so sánh thứ i (i = 1,n)


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

125


%


100



1


0
1












 <i><sub>n</sub></i>


<i>i</i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>Q</i>



<i>M</i>


<i>T</i>



Trong đó:




<i>T</i>

: tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được.


<i>d. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm </i>


- Đầu tư đổi mới kỹ thuật, cải tạo dây chuyền công nghệ, ứng dụng các
thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất. Việc đầu tư đòi hỏi vốn dài
hạn lớn, doanh nghiệp cần có các biện pháp cụ thể khai thác các nguồn vốn
phục vụ cho đầu tư.


- Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất và lao động, năng lực quản lý, góp
phần nâng cao năng suất lao động, hạn chế tối đa các thiệt hại, tổn thất trong q
trình sản xuất, để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.


- Cần tăng cường cơng tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp. Xây dựng
định mức chi phí và kế hoạch chi phí để tạo điều kiện quản lý. Xác định rõ nội
dung và phạm vi sử dụng chi phí để quản lý phù hợp.


- Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm
phát hiện những khâu còn yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí,
giá thành sản phẩm để có biện pháp khắc phục kịp thời. Thực hiện các biện pháp
kinh tế nhằm kích thích việc tiết kiệm chi phí đối với cán bộ, cơng nhân viên.
<b>4.2. Doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp </b>



<i><b>4.2.1. Doanh thu của doanh nghiệp </b></i>
<i>4.2.1.1. Khái niệm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

126


<i>Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do </i>
<i>tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác </i>
<i>của doanh nghiệp (gồm cả các khoản trợ cấp, trợ giá) trong một thời kỳ nhất </i>
<i>định. </i>


<i>4.2.1.2.Ý nghĩa </i>


Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính có ý nghĩa quan trọng:


- Có doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội.


- Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng để đáp ứng yêu cầu thanh toán,
bù đắp các khoản chi phí ...


- Tăng doanh thu thể hiện tăng trưởng của doanh nghiệp.


- Tăng doanh thu là tiền đề quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.


- Tăng doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy vòng
quay vốn, góp phẩn tiết kiệm vốn lưu động của doanh nghiệp. Tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.


<i>4.2.1.3. Doanh thu bao gồm </i>



- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu tài chính.


<i><b> Doanh thu bán hàng </b></i>


<i>- Khái niệm: Doanh thu bán hàng của DN là tổng hợp toàn bộ doanh số </i>
bán ra của tất cả các mặt hàng, dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất
định.


<i>- Thời điểm xác định doanh thu: Khi quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa đã </i>
được chuyển giao hoặc dịch vụ đã được thực hiện và người mua chấp nhận
thanh tốn, khơng kể đã thu được tiền hay chưa.


Doanh thu thuần: Là chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh.


<i>Doanh </i>
<i>thu </i>
<i>thuần </i>


<i>= </i> <i>Doanh thu </i>
<i>bán hàng </i> <i>- </i>


<i>Chiết khấu, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, tiêu </i>
<i>thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

127
<i> Xác định doanh thu bán hàng </i>


Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ


hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm hay cước phí dịch vụ.


Cơng thức:
)
(
1
<i>i</i>
<i>n</i>
<i>i</i>
<i>i</i> <i>G</i>
<i>Q</i>


<i>DT</i> 





Trong đó:


DT: doanh thu bán hàng;


Qi: số lượng sản phẩm thứ i bán ra trong kỳ hoặc dịch vụ cung ứng
của từng loại trong kỳ;


Gi: đơn giá bán sản phẩm thứ i hoặc đơn giá tiền công phục vụ (chưa
kể VAT);


i: loại sản phẩm, dịch vụ bán ra trong kỳ (i = 1,n).


Số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ được xác định phụ thuộc
vào số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ, và


số lượng sản phẩm tồn cuối kỳ.


Qi = Qđi + Qxi - Qci
Trong đó:


Qđi: số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ;


Qxi: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho trong kỳ;
Qci: số lượng sản phẩm tồn cuối kỳ;


Ví dụ: Tại doanh nghiệp X có tài liệu sau


<b>Hàng </b>


<b>Tồn đầu kỳ </b> <b>nhập trong kỳ </b> <b>tồn cuối kỳ </b> <b><sub>Đơn giá bán </sub></b>
<b>chưa VAT </b>
<b>(đ) </b>
<b>Số lượng </b>
<b>(cái) </b>
<b>đơn giá </b>
<b>(đ) </b>
<b>số lượng </b>
<b>(cái) </b>
<b>đơn giá </b>
<b>(đ) </b>
<b>số lượng </b>
<b>(cái) </b>
A
B
1.300


4.500
100.000
156.000
20.000
16.000
98.000
155.000
1.500
2.000
120.000
176.000
Tính doanh thu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp X trong kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

128


- Doanh thu tiêu thụ hàng hóa A trong kỳ:


120.000 x (1.300 + 20.000 – 1.500) = 2.376.000.000đ
- Doanh thu tiêu thụ hàng hóa B trong kỳ:


176.000 x ( 4.500 + 16.000 – 2.000) = 3.256.000.000đ
- Doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong kỳ:


2.376.000.000 + 3.256.000.000 = 5.632.000.000đ
<i>- Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng: </i>


Doanh thu bán hàng của DN nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định:
<i>+ Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng: Khối </i>
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng càng nhiều doanh
thu càng nhiều. Ngược lại sẽ ít.



<i>+ Kết cấu, mẫu mã hàng hóa: Khi sản xuất, có thể có những mặt hàng </i>
sản xuất tương đối giản đơn, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán tương đối cao
nhưng cũng có những mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí tương đối cao
nhưng giá bán lại thấp. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh
hưởng đến doanh thu bán hàng. Kết cấu hàng hóa và mẫu mã hàng hóa càng phù
hợp với thị hiếu khách hàng, doanh thu càng nhiều. Ngược lại doanh thu sẽ ít.


<i>+ Chất lượng hàng hóa: Hàng hóa có chất lượng cao thường được bán với </i>
giá cao. Bởi vậy, phấn đấu nâng cao chất lượng hàng hóa cũng là phương hướng
quan trọng để nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ cung
ứng cũng vậy.


<i>+ Giá cả hàng hóa cũng là nhân tố quan trọng quyết định doanh thu nhiều </i>
hay ít, giá bán hàng càng cao doanh thu càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, giá
cả là con dao hai lưỡi cho nên có thể tác dụng ngược. Vì thế khi sử dụng cần
phải hết sức thận trọng.


<i>+ Thể thức thanh toán: Nếu sử dụng các thể thức thanh toán thu được </i>
tiền ngay như thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi v.v... doanh
nghiệp có thể thu được tiền ngay sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay
vốn, khiến doanh thu tăng. Trong những trường hợp nhất định, bán hàng trả
chậm, trả góp, chiết khấu thương mại, thưởng cho khách hàng mua lượng hàng
lớn....cũng giúp DN tăng được doanh thu nhưng mức độ rủi ro cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

129


<i>+ Thị trường tiêu thụ: có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng. Thị </i>
trường bao hàm cả phạm vi hoạt động (thị trường nội địa, thị trường quốc tế) và
khả năng thanh toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng lớn,


khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp
sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc tích cực khai thác, mở rộng thị
trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.


<i>+ Uy tín của doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm: đây là một tài sản </i>
quý giá làm cho khách hàng, người tiêu dùng tin tưởng và sẵn sàng ký hợp đồng
hay tìm chọn mua trên thị trường. Đừng vì lợi ích trước mắt mà làm giảm uy tín
của DN và đánh mất thương hiệu sản phẩm. Chính uy tín và thương hiệu đã giúp
cho doanh nghiệp vượt qua được những thử thách và thắng lợi trong cạnh tranh,
từ đó cũng đảm bảo cho doanh thu tăng lên.


<i><b> Doanh thu hoạt động tài chính: </b></i>


Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ do
các hoạt động tài chính mang lại bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngồi cơng ty....


<i> Cách xác định: Doanh thu hoạt động tài chính của DN trong kỳ bằng </i>
tổng đại số lợi ích giá trị mà doanh nghiệp thu được từ lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngồi cơng ty...
<i>trong một thời kỳ nhất định. </i>


<i><b>4.2.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp </b></i>


Là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động khơng thường xun
ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của DN bao gồm:


- Tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.


- Khoản thu từ tiền BH được các tổ chức bồi thường khi DN tham gia bảo hiểm.


- Khoản thu về tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với
doanh nghiệp.


<b>4.3. Một số loại thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp </b>
<i><b>4.3.1. Thuế giá trị gia tăng </b></i>


<i>4.3.1.1. Khái niệm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

130
<i>4.3.1.2. Phạm vi áp dụng </i>


<i>- Người nộp thuế: Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, </i>
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế giá trị gia tăng.


<i>- Đối tượng chịu thuế: Là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh </i>
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ những đối tượng không thuộc diện chịu thuế
GTGT).


<i>- Đối tượng không chịu thuế: Là những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được </i>
ưu đãi, khơng mang tính chất kinh doanh, có số thu ít; hàng hố dịch vụ khơng
thực chất phục vụ kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam; hàng hố, dịch vụ khó
xác định giá trị tăng thêm; hàng hoá, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức
doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống như: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ
hải sản mới qua sơ chế, sản phẩm là giống vật nuôi, cây trồng, dịch vụ y tế, dịch
vụ tín dụng, hoạt động kinh doanh chứng khốn, kinh doanh bảo hiểm…


<i>4.3.1.3. Căn cứ tính thuế </i>


Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.



- Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT và được quy định cụ thể
cho từng loại hàng hoá, dịch vụ.


+ Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá đã có thuế nhập khẩu
(nếu có), đã có thuế TTĐB (nếu có), đã có thuế bảo vệ mơi trường (nếu có).


+ Đối với hàng hố sản xuất trong nước, giá tính thuế GTGT là giá đã có
thuế TTĐB (nếu có), đã có thuế bảo vệ mơi trường (nếu có), chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng, trả thay lương, tiêu dùng
nội bộ là giá của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh các hoạt động này.


+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê trả từng kỳ hoặc số
tiền thuê trả trước.


+ Đối với hàng hố bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả
tiền một lần, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm…


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

131


+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu hoặc
được coi như xuất khẩu (bao gồm cả dịch vụ vận tải quốc tế)


+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho
nhu cầu đời sống của con người: phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế, giáo cụ
phục vụ giảng dạy và học tập, nhà ở xã hội…


+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với các hàng hố thơng thường.
<i>4.3.1.4. Phương pháp tính thuế </i>



Có 2 phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương
pháp trực tiếp.


- Phương pháp khấu trừ:
<i>Thuế GTGT </i>


<i>phải nộp </i> <i>= </i>


<i>Thuế GTGT </i>


<i>đầu ra </i> <i>- </i>


<i>Thuế GTGT đầu vào </i>
<i>được khấu trừ </i>
Trong đó:


<i>Thuế GTGT </i>


<i>đầu ra </i> <i>= </i>


<i>Giá tính thuế của hàng hoá, </i>


<i>dịch vụ bán ra </i> <i>x </i>


<i>Thuế suất thuế </i>
<i>GTGT </i>


Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT được tập
hợp trên các hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào hoặc chứng từ nộp


thuế GTGT ở khâu nhập khẩu đủ điều kiện được khấu trừ đầu vào theo quy
định.


- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:


+ Đối với đơn vị kinh doanh mua bán và chế tác vàng bạc, đá quý, thuế
GTGT phải nộp tính theo cơng thức:


<i>Thuế GTGT phải </i>


<i>nộp </i> <i>= </i>


<i>GTGT của hàng </i>


<i>hoá bán ra </i> <i>x </i> <i>10% </i>


Trong đó


<i>GTGT của hàng </i>


<i>hố bán ra </i> <i>=</i>


<i>Giá thanh toán của </i>
<i>hàng hoá bán ra </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

132


<i>Thuế GTGT phải nộp </i> <i>= </i> <i>Tỷ lệ % </i> <i>x </i> <i>Doanh thu </i>


Tỷ lệ % tính thuế GTGT được xác định theo từng ngành: Phân phối, cung


cấp hàng hoá là 1%; dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5%;
sản xt, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố hàng hố, xây dựng có bao thầu
ngun vật liệu là 3%; hoạt động kinh doanh khác là 2%.


<i><b>4.3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt </b></i>
<i>4.3.2.1. Khái niệm </i>


Thuế TTĐB là thuế tính trên các khoản chi tiêu dùng hàng hố, dịch vụ
mang tính đặc biệt.


<i>4.3.2.2. Phạm vi áp dụng </i>


<i>- Người nộp thuế: Là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và </i>
kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.


<i>- Đối tượng chịu thuế: bao gồm 10 nhóm hàng hố và 6 nhóm dịch vụ </i>
nằm trong danh mục Nhà nước quy định: rượu, bia, thuốc lá, bài lá, vàng mã,
điều hoà nhiệt độ, dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke…


<i>- Đối tượng không chịu thuế: Là những hàng hóa do các cơ sở sản xuất, </i>
gia công trực tiếp xuất khẩu, hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để
xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu thuộc diện hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan Nhà nước, hàng hóa quá cảnh, hàng tạm nhập,
tái xuất và tạm xuất khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế...


<i>4.3.2.3. Căn cứ tính thuế </i>


Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế và thuế suất thuế TTĐB
<i>* Giá tính thuế </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

133
<i>* Thuế suất </i>


Thuế suất thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định trong biểu
thuế TTĐB; trong đó mức thấp nhất là 10% đối với xăng các loại, ô tô chở
người từ 16 đến 24 chỗ; ô tô được thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng; điều
hịa nhiệt độ cơng suất từ 90.000BTU trở xuống; 50% áp dụng đối với các loại
rượu từ 200 trở lên và bia các loại, cao nhất là 70% áp dụng cho vàng mã, hàng
mã, xe ô tô chạy bằng các loại năng lượng khác ngoài xăng (tỷ trọng xăng sử
dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng).


<i>4.3.2.4. Phương pháp tính thuế </i>
<i>Thuế TTĐB </i>


<i>phải nộp </i> <i>= </i>


<i>Số lượng hàng </i>
<i>hóa tiêu thụ </i> <i>x </i>


<i>Giá tính thuế </i>


<i>đơn vị hàng hóa </i> <i>X </i>


<i>thuế suất thuế </i>
<i>TT ĐB </i>
Số lượng hàng hóa tiêu thụ là số lượng, sản lượng hàng hóa dịch vụ chịu
thuế TTĐB được sản xuất ra đem bán, gia công, hàng hóa, dịch vụ để tiêu dùng
nội bộ, làm quà biếu, quà tặng ....


<i><b>4.3.3. Thuế tài nguyên </b></i>


<i>4.3.3.1. Phạm vi áp dụng </i>


<i>- Người nộp thuế: Là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối </i>
tượng chịu thuế tài nguyên.


<i>- Đối tượng chịu thuế: Là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất </i>
liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc
chủ quyền và quyền tài phán của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
gồm: khoáng sản kim loại, phi kim loại, dầu thơ, khí thiên nhiên, khí than…
<i>4.3.3.2. Căn cứ tính thuế </i>


Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.


- Sản lượng tài nguyên tính thuế: là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác
theo quy định của luật thuế tài nguyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

134


+ Đối với tài nguyên khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyển, phân
loại mới bán thì sản lượng tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng,
khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.


+ Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau nhưng
không qua sàng tuyển, phân loại và không xác định được sản lượng từng chất
khi bán ra thì sản lượng tính thuế của từng chất được xác định bằng sản lượng
thực tế khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên đã được kiểm định
theo mẫu quặng tài nguyên khai thác…


- Giá tính thuế đơn vị: là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức,


cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế GTGT và phải được thể hiện trên chứng từ
bán hàng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.


- Thuế suất thuế tài nguyên: được quy định cụ thể đối với từng loại tài
nguyên: sắt 12%, titan 16%, wolfram 18%, đồng 13%...


<i>4.3.3.3. Cách tính thuế </i>


Số thuế tài nguyên phải nộp được tính theo cơng thức:
<i>Thuế tài </i>


<i>ngun phải </i>
<i>nộp </i>


<i>= </i> <i>Sản lượng tài </i>


<i>nguyên tính thuế </i> <i>X </i>


<i>Giá tính </i>
<i>thuế đơn vị </i>


<i>tài nguyên </i>
<i>x </i>


<i>thuế suất </i>
<i>thuế tài </i>


<i>nguyên </i>


Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp


trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp xác định
theo công thức:


<i>Thuế tài nguyên </i>


<i>phải nộp </i> <i>= </i>


<i>Sản lượng tài </i>


<i>nguyên tính thuế </i> <i>X </i>


<i>Mức thuế tài nguyên ấn </i>
<i>định trên một đơn vị tài </i>


<i>nguyên khai thác </i>
<i><b>4.3.4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu </b></i>


<i>4.3.4.1. Đối tượng áp dụng </i>


<i>- Đối tượng chịu thuế: Là hàng hoá xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu, </i>
biên giới Việt Nam; hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi
thuế quan và khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

135


Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa
giữa khu này với bên ngồi là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.


<i>- Đối tượng không chịu thuế: Là các hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc </i>
mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hố chuyển khẩu theo quy


định của Chính phủ; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; hàng hoá
từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan
này sang khu phi thuế quan khác; hàng hố là phần dầu khí thuộc tài ngun của
Nhà nước khi xuất khẩu.


<i>- Người nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân có hàng hố xuất, nhập khẩu </i>
thuộc đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu.


<i>4.3.4.2. Căn cứ tính thuế </i>


Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất thuế xuất,
nhập khẩu. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu nhân với mức thuế tuyệt đối
của chúng.


- Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.


- Giá tính thuế: được xác định theo hướng dẫn của Bộ tài chính về xác
định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


- Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập
khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế
suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.


Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ những nước, nhóm
nước, vùng lãnh thổ có thực hiện đối xử tối huệ quốc đối với Việt Nam.



Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hố nhập khẩu từ những nước,
nhóm nước, vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt
Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

136


<i>Thuế suất thông thường </i> <i>= </i> <i>Thuế suất ưu đãi </i> <i>x 150% </i>
<i>4.3.4.3. Cách tính thuế </i>


Trường hợp hàng hoá áp dụng mức thuế tỷ lệ, thuế xuất, nhập khẩu được
xác định theo công thức:


<i>Thuế xuất </i>
<i>khẩu, thuế </i>
<i>nhập khẩu </i>
<i>phải nộp </i>


<i>= </i>


<i>Số lượng đơn vị từng </i>
<i>mặt hàng thực tế xuất </i>


<i>khẩu, nhập khẩu ghi </i>
<i>trong Tờ khai hải quan </i>


<i>x </i>


<i>Trị giá tính </i>
<i>thuế tính trên </i>



<i>một đơn vị </i>
<i>hàng hóa </i>


<i>x </i>


<i>Thuế suất </i>
<i>của từng </i>
<i>mặt hàng </i>
Trường hợp hàng hoá áp dụng mức thuế tuyệt đối:


<i>Thuế xuất, </i>
<i>nhập khẩu </i>
<i>phải nộp </i>


<i>=</i>


<i>Số lượng đơn vị từng mặt hàng </i>
<i>thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi </i>


<i>trong Tờ khai hải quan </i>


<i>x </i>


<i>Mức thuế tuyệt đối quy </i>
<i>định trên một đơn vị </i>


<i>hàng hoá </i>
<i><b>4.3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp </b></i>


<i>4.3.5.1. Khái niệm </i>



Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên phần thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.


<i>4.3.5.2. Phạm vi áp dụng </i>


Đối tượng nộp thuế: tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.


<i>4.3.5.3. Căn cứ tính thuế </i>


Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định căn cứ vào thu nhập tính thuế
và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.


<i>4.3.5.4. Phương pháp tính thuế </i>


Thuế TNDN được xác định theo cơng thức:
<i>Thuế TNDN </i>


<i>phải nộp </i> <i>= </i>


<i>Thu nhập tính </i>


<i>thuế </i> <i>x </i>


<i>Thuế suất thuế thu </i>
<i>nhập doanh nghiệp </i>
Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức


<i>Thu nhập </i>


<i>tính thuế </i> <i>= </i>


<i>Thu nhập chịu </i>


<i>thuế </i> <i>- </i>


<i>Thu nhập được </i>


<i>miễn thuế </i> <i>- </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

137


Thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức
<i>Thu nhập </i>


<i>chịu thuế </i> <i>= </i> <i>Doanh thu - Chi phí được trừ </i> <i>+ </i> <i>Thu nhập khác </i>
- Doanh thu: đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ là doanh thu chưa thuế GTGT. Doanh thu đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.


- Chi phí được trừ: là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ hố đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định, và có chứng từ thanh tốn không dùng tiền mặt theo quy định.
Chi phí được trừ bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật tư, năng lượng;
chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định, …


- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên như
thu nhập từ các khoản chênh lệch do mua, bán chứng khoán, thu nhập từ lãi tiền
gửi, lãi vay vốn, các khoản thu nợ khó địi đã xố sổ nay địi được,…



- Thu nhập được miễn thuế: là các khoản thu nhập từ các hoạt động được
nhà nước khuyến khích: thu nhập từ trồng trọt, chăn ni, nuôi trồng thuỷ sản
của tổ chức được thành lập theo luật Hợp tác xã, thu nhập từ việc thực hiện dịch
vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp….


- Các khoản lỗ được kết chuyển: là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp. DN khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển tồn bộ và
liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục khơng q 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.


- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Từ 1/1/2014, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 22% đối với các doanh nghiệp thông thường và áp dụng
mức thuế suất 20% đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá
20 tỷ đồng. Đến 1/1/2016, mức thuế suất này giảm xuống tương ứng còn 20%
và 17%. Ngồi ra cịn mức thuế suất khác nhau đối với các hoạt động khác
nhau tuỳ theo quy định của pháp luật.


<b>4.4. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp </b>
<i><b>4.4.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp </b></i>


<i>4.4.1.1. Khái niệm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

138


Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại.


Lợi nhuận = doanh thu – chi phí tạo ra doanh thu



Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối cùng
của doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
cuối cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy
được sự nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận trong doanh nghiệp, về
việc tăng doanh thu, giảm chi phí.


- Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số tiền chênh lệch
giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.


- Lợi nhuận thuần (lợi nhuận trước thuế - EBT) từ hoạt động sản xuất
kinh doanh là số tiền chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.


- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT – Earnings Before Interest and
Tax): Thể hiện số lãi có được do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa
tính đến yếu tố lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.


- Lợi nhuận kinh doanh: Đây là số thực lãi về kinh doanh của DN.
Pbh = EBIT – I = EBT


Pbh: lợi nhuận bán hàng – Lợi nhuận thu được do tiêu thụ hàng hóa;
I: lãi vay phải trả trong kỳ.


- Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) là số lợi nhuận còn lại của doanh
nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.


<i>4.4.1.2. Ý nghĩa </i>



Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được lợi nhuận có ý nghĩa
hết sức quan trọng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

139


doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình
trạng bị phá sản.


+ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp
tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan
trọng của Ngân sách Nhà nước.


+ Lợi nhuận cịn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.


+ Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm sẽ làm lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác
khơng đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


<i>4.4.1.3. Nội dung và cách xác định lợi nhuận </i>


Nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.


+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
<i>Cách 1 </i>


<i>Lợi nhuận hoạt </i>


<i>động SXKD </i>
<i>(hay bán hàng) </i>


<i>=</i>


<i>Doanh thu </i>
<i>thuần về bán </i>


<i>hàng </i>


<i>- </i>


<i>Giá vốn </i>
<i>hàng bán </i>


<i>ra </i>


<i>- </i>


<i>Chi phí </i>
<i>bán </i>
<i>hàng </i>


<i>- </i>


<i>Chi phí </i>
<i>quản lý </i>


<i>DN </i>
<i>Cách 2 </i>



<i>Lợi nhuận hoạt </i>


<i>động SXKD </i> <i>= </i>


<i>Doanh thu thuần về </i>


<i>bán hàng </i> <i>- </i>


<i>Giá thành toàn bộ của sản </i>
<i>phẩm hàng hóa dịch vụ bán </i>


<i>trong kỳ </i>
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính


<i>Lợi nhuận </i>
<i>hoạt động </i>
<i>tài chính </i>


<i>= </i> <i>Doanh thu hoạt </i>
<i>động tài chính </i> <i>- </i>


<i>Chi phí </i>
<i>hoạt động </i>


<i>tài chính </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

140
+ Lợi nhuận khác



<i>Lợi nhuận </i>


<i>khác </i> <i>= </i>


<i>Thu nhập </i>


<i>khác </i> <i>- </i>


<i>Chi phí </i>


<i>khác </i> <i>- </i>


<i>Thuế gián thu </i>
<i>(nếu có) </i>
+ Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định


<i>Lợi nhuận </i>
<i>trước thuế </i> <i>= </i>


<i>Lợi nhuận hoạt </i>
<i>động kinh doanh </i> <i>+ </i>


<i>Lợi nhuận hoạt </i>
<i>động tài chính </i> <i>+ </i>


<i>Lợi nhuận </i>
<i>khác </i>


<i>Lợi nhuận sau </i>



<i>thuế </i> <i>= </i>


<i>Lợi nhuận trước </i>


<i>thuế </i> <i>- </i>


<i>Thuế thu nhập </i>
<i>doanh nghiệp </i>
Hoặc


<i>Lợi nhuận sau </i>


<i>thuế </i> <i>= </i>


<i>Lợi nhuận trước </i>


<i>thuế </i> <i>x </i> <i>(1- thuế suất thuế TNDN) </i>
<i>4.4.1.4. Đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp </i>


<i>a. Lợi nhuận trước thuế </i>


Tuy doanh nghiệp đầu tư vốn vào nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng nhìn
chung lợi nhuận doanh nghiệp có thể tính bằng cơng thức tổng qt sau đây:


P = DT – CP
P : lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.


DT: doanh thu thuần. Bao gồm doanh thu thuần của các hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác.



CP: tổng chi phí gắn liền đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ.
<i>b. Lợi nhuận sau thuế (lãi ròng). </i>


Pr = P ( 1- t) = P – T
Trong đó:


Pr: lợi nhuận sau thuế ;


t : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ;
T: thuế thu nhập doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

141


<i>* Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh. ( hay tỷ </i>
<i>suất sinh lời của tài sản – ROAE ): </i>


ROAE =


EBIT


Vkd
EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay;


Vkd : vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.


Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhaaoj doanh nghiệp và nguồn
gốc của vốn kinh doanh.


<i>* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (Tsv) </i>



Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân
sử dụng trong kỳ.


Tsv =


EBT
Vkd


Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.


<i>* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) </i>


ROA =


NI
Vkd


NI : lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.


Chỉ tiêu này cho phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


<i>* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) </i>


Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ.


ROE= NI


<b>E </b>
E: vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

142


<i>4.4.1.5. Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp </i>
+ Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.


Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là con đường
cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi
nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết
định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi phí, loại
trừ những chi phí bất hợp lý, hợp lệ.


+ Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh.


Đây cũng là một biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Trước
hết, doanh nghiệp cần tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất và đưa ra thị
trường. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra ở thị
trường trong nước và xuất khẩu.


+ Xây dựng một thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp.
+ Đầu tư đổi mới thiết bị một cách có hiệu quả.


<i><b>4.4.2. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp </b></i>


- Phân phối lợi nhuận là một vấn đề tài chính rất quan trọng, nó không
phải là việc phân chia theo số học một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng
hợp các mối quan hệ về lợi ích giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động.
Nhìn chung lợi nhuận thực hiện hay lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được


phân phối theo hướng chủ yếu như sau:


+ Bù đắp phần bị lỗ của năm trước (nếu có) theo quy định của luật thuế TNDN.
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.


Phần lợi nhuận sau thuế còn lại căn cứ vào quy định của pháp luật thì chủ
sở hữu của doanh nghiệp sẽ thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế. Việc
phân phối chi tiết số lợi nhuận này sẽ do chủ sở hữu của từng loại hình doanh
nghiệp quyết định cụ thể. Trong phân phối, sẽ được trích một số loại quỹ như:


+ Trích lập quỹ dự phịng tài chính nhằm bù đắp những tổn thất hay thiệt
hại xảy ra trong quá trình kinh doanh (ngồi phần được Cơng ty bảo hiểm đã bồi
thường (nếu có).


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

143


+ Trích một phần lợi nhuận dùng để cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động, động viên, khuyến khích họ nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong sản xuất, hoặc giảm bớt một số khó khăn; ở Việt Nam, phần này
được thể hiện dưới hình thức trích lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng.


<i><b>4.4.3. Các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp </b></i>


Doanh nghiệp sau khi tiến hành phân phối lợi nhuận sau thuế, sẽ hình
thành các loại quỹ sau:


a. Quỹ dự phịng tài chính
Quỹ này dùng để:


- Bù đắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản do


những nguyên nhân khách quan gây ra hoặc các rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải sau khi đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường, nếu những tài sản đó được
doanh nghiệp mua bảo hiểm.


- Bù đắp các khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị.
b. Quỹ đầu tư phát triển


Quỹ này được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh
doanh; Đổi mới, thay thế máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu
ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật; Đổi mới trang thiết bị công nghệ và
điều kiện làm việc của doanh nghiệp. Tham gia góp vốn liên doanh, liên kết
(nếu có).


c. Quỹ phúc lợi
Qũy này dùng để:


- Đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các cơng trình
phúc lợi cơng cộng của doanh nghiệp; góp vốn đầu tư xây dựng các cơng trình
phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.


- Chi phí cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân
viên công ty, phúc lợi xã hội.


- Trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc đột xuất cho người lao động kể cả
những trường hợp về hưu, mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, khơng nơi
nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

144


- Thưởng cuối năm hay thường kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp


về những thành tích họ đã đạt được trong hoạt động kinh doanh.


- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có
thành tích đột xuất.


- Thưởng cho cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp do có đóng góp
nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.


e. Quỹ thưởng Ban điều hành công ty


Quỹ này dùng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty do
có thành tích điều hành cơng ty đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 </b>


1. Chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Giá thành sản xuất là gì? Phân biệt chi phí
sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất? Nêu mối quan hệ giữa chúng?


2. Doanh thu bán hàng là gì? Phân biệt giữa doanh thu bán hàng và tiền thu bán
hàng? Phân biệt doanh thu bán hàng và doanh thu thuần?


3. Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng sẽ đem lại lợi ích
gì cho doanh nghiệp? Phân tích phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp?


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

145


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh, Lại Tiến Dĩnh, Phan Thị Nhi Hiếu, (2009),


<i>Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. </i>


<i>2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2010). Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất </i>
bản Đại học Kinh tế quốc dân.


3. Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, ngày 3/6/2008.
4. Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, ngày 14/11/2008.
5. Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, ngày 25/11/2009.


6. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, ngày 14/6/2005.
7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13, ngày 19/6/2013.


8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13, ngày 19/06/2013.


9. Nghị định số 87/2010/NĐ – CP, ngày 13/08/2010, hướng dẫn chi tiết thi
hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.


10. Nghị định số 26/2009/NĐ – CP của Chính phủ, ngày 16/03/2009, quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế Tiêu thụ đặc biệt.


11. Nghị định số 113/2011/NĐ – CP, ngày 8/12/2011, sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật thuế TTĐB.


12. Nghị định số 209/2013/NĐ – CP của Chính phủ, ngày 18/12/2013,
hướng dẫn chi tiết và thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng số
31/2013/QH13.


13. Nghị định 124/2008/NĐ – CP, ngày 11/12/2008, quy định chi tiết và


hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.


14. Nghị định số 218/2013/NĐ – CP, ngày 26/12/2013, hướng dẫn thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13.


15. Nghị định số 50/2010/NĐ – CP ngày 14/5/2010 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên


<i>16. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, (2010), Giáo trình Thuế, Nhà xuất </i>
bản Tài chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

146


18. Phan Thị Cúc, Nguyễn Trung Trực, Đoàn Văn Huy, Đặng Thị Trường
<i>Giang, Nguyễn Thị Mỹ Phượng, (2009), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, </i>
Nhà xuất bản Tài chính.


19. Thơng tư số 219/2013/TT – BTC, ngày 31/12/2013, hướng dẫn thi hành
nghị định số 209/2013/NĐ – CP.


20. Thông tư số 05/2012/TT – BTC, ngày 05/01/2012, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 26/2009/NĐ – CP và nghị định 113/2011/NĐ – CP.


21. Thông tư số 128/2013/TT – BTC, ngày 10/09/2013, quy định về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

147


<b>Chương 5 </b>




<b>ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP </b>
<b>5.1. Đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp </b>


<i><b>5.1.1. Đầu tư dài hạn </b></i>


<i>5.1.1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn </i>


Một trong số những nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp là việc
lựa chọn và quyết định đầu tư. Lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn
sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì theo đuổi mục
tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp và đạt lợi nhuận cao nhất nên các nhà
quản trị doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư ln tìm cách sao cho hoạt động đầu
tư đạt được hiệu quả kinh tế cao. Kết quả cao của các hoạt động đầu tư thể hiện
quyết định tài chính đúng, hợp lý, giúp thực hiện tốt các chiến lược tài chính
trong doanh nghiệp.


Quyết định đầu tư là những quyết định tạo ra giá trị và giá trị mới cho
doanh nghiệp. Đó là các quyết định có liên quan đến việc bỏ vốn của doanh
nghiệp để hình thành nên các tài sản kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bỏ vốn để mua cổ phiếu, trái
phiếu… của các chủ thể khác hay cịn gọi là tài sản tài chính nhằm thu lợi nhuận
trong tương lai. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về đầu tư như sau:


- Quyết định đầu tư ngắn hạn: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hố, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.


- Quyết định đầu tư dài hạn như: quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
thay thế tài sản cố định cũ, quyết định hình thành tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết phù hợp với quy mô kinh doanh, quyết định đầu tư dự án, quyết định


đầu tư tài chính dài hạn.


Như vậy có thể thấy, đầu tư dài hạn của doanh nghiệp có đặc điểm là số
vốn ứng ra ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn, nhằm
mục đích thu được lợi nhuận lâu dài trong tương lai. Do đó, đầu tư dài hạn luôn
gắn liền với rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

148
<i>5.1.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn </i>


<i>a. Phân loại theo cơ cấu vốn đầu tư </i>


<i>* Đầu tư xây dựng cơ bản: Đây là khoản đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ của </i>
doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và mua sắm. Bao gồm: đầu tư cho xây
lắp, đầu tư cho máy móc thiết bị và đầu tư khác (đầu tư cho khảo sát thiết kế xây
dựng, chi phí dùng đất xây dựng, đền bù đất đai, hoa màu, tài sản, chi phí di
chuyển nhà cửa trên đất đai xây dựng…).


<i>* Đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Đây là khoản đầu tư </i>
nhằm tạo nên tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu) đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành hoạt động bình thường.


<i>* Đầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư vào tài sản tài chính: Đây </i>
là các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp có nhiều hình thức liên doanh liên kết. Trong đó,
hình thức liên doanh dài hạn, các doanh nghiệp tham gia góp vốn sản xuất kinh
doanh trong thời gian dài, chịu trách nhiệm chung và phân chia lợi nhuận theo tỷ
lệ tương ứng với phần đóng góp. Ngồi tham gia liên doanh trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế


khác có thể tham gia đầu tư góp vốn dài hạn vào các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế khác dưới các hình thức mua cổ phần, mua trái phiếu dài hạn của doanh
nghiệp khác phát hành… Doanh nghiệp sẽ nhận được khoản thu nhập từ các cổ
phiếu, trái phiếu đã mua.


Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp có thể xem xét tính chất hợp
lý của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp để đảm bảo xây
dựng được cơ cấu vốn đầu tư thích ứng với điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao.


<i>b. Phân loại theo mục tiêu đầu tư </i>


<i>* Đầu tư hình thành doanh nghiệp: Bao gồm các khoản đầu tư ban đầu để </i>
thành lập doanh nghiệp.


<i>* Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm </i>
mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

149


<i>* Đầu tư thay thế, hiện đại hố máy móc: Là khoản đầu tư thay thế hoặc </i>
đổi mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm duy
trì hoặc tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.


<i>* Đầu tư ra bên ngoài: Là sự đầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn </i>
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác…


Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm sốt được tình
hình thực hiện đầu tư theo những mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đặt ra
trong một thời kỳ và có thể tập trung vốn và biện pháp thích ứng để đạt được


mục tiêu đầu tư đã đề ra.


<i>5.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư dài hạn. </i>


Quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là quyết định có tính chất
chiến lược, có ảnh hưởng đến sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Do vậy, khi đầu tư dài hạn doanh nghiệp nên xem xét đến các
yếu tố ảnh hưởng như sau:


<i>a. Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế: Các </i>
chính sách kinh tế được thể hiện trong hệ thống luật hiện hành ở nước ta nhằm
tạo hành lang pháp lý và môi trường kinh tế lành mạnh, định hướng cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có lợi cho bản thân và cho nền kinh tế.


<i>b. Thị trường và sự cạnh tranh: Thị trường tiêu thụ là một căn cứ quan </i>
trọng để cho doanh nghiệp quyết định đầu tư. Bởi vì trong nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm nào đó phải phù hợp với yêu
cầu của người tiêu dùng mới tiêu thụ được nên phải xem xét mức cầu của thị
trường, đồng thời khi đầu tư phải chú ý khai thác lợi thế riêng của doanh nghiệp
mới đứng vững trong cạnh tranh.


<i>c. Sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ: Đầu tư dài hạn phải đón đầu sự </i>
tiến bộ của khoa học và công nghệ, nếu khơng sẽ lâm vào tình trạng lạc hậu, lỗi
thời, sản phẩm không phù hợp với nhu cầu của thị trường, khó tiêu thụ và doanh
nghiệp có thể có nguy cơ phá sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

150


<i>e. Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Để đi đến quyết định đầu tư, </i>
doanh nghiệp phải xem xét khả năng tài chính của mình, gồm nguồn vốn tự có


và nguồn vốn có thể huy động thêm. Việc đầu tư của doanh nghiệp không thể
vượt quá giới hạn khả năng tài chính của mình. Bởi quyết định đầu tư là một
quyết định tài chính dài hạn của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng rất lớn đến
tương lai của doanh nghiệp, đến sự thành bại trong kinh doanh của doanh
nghiệp.


<i><b>5.1.2. Quyết định đầu tư dài hạn </b></i>


<i>5.1.2.1. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn </i>


Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của một doanh
nghiệp. Nó quyết định đến tương lai của một doanh nghiệp. Bởi lẽ, mỗi quyết
định đầu tư đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời gian dài, nó chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, cơng
nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất, tiêu thu trong
tương lai của một doanh nghiệp.


Về mặt tài chính, quyết định đầu tư là quyết định tài chính dài hạn, các
quyết định đầu tư đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn để thực hiện đầu tư.
Vì thế hiệu quả kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào quyết định đầu tư. Nếu quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần nâng cao sức
mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong tương lai. Ngược lại, nếu quyết định đầu tư sai sẽ dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu
tư không đồng bộ sẽ dẫn tới tình trạng lãng phí vốn rất lớn, làm giảm hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không nắm sát nhu cầu thị trường, đầu tư vốn
q ít sẽ làm cho doanh nghiệp khơng đủ khả năng sản xuất đáp ứng kịp thời các
đơn đặt hàng, từ đó có thể bị mất thị trường do không đủ sản phẩm để bán. Một
vấn đề khác là, nếu doanh nghiệp khơng có quyết định đầu tư kịp thời đổi mới
trang thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất trong điều kiện cạnh tranh, doanh


nghiệp có thể bị thua lỗ phá sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

151
<i>5.1.2.2. Trình tự ra quyết định đầu tư dài hạn </i>


Quyết định đầu tư cũng là một quyết định tài chính dài hạn của DN, nó
ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của DN. Thông thường, để đi đến quyết định
đầu tư cần thực hiện các bước cần thiết sau:


- Phân tích tình hình, xác định cơ hội đầu tư hay định hướng đầu tư: Đây
là vấn đề hết sức quan trọng để đi đến quyết định đầu tư. Việc phân tích tình
hình bao gồm đánh giá tình hình hiện tại và dự đốn tình hình trong tương lai ở
bên ngoài cũng như bên trong DN.


- Xác định mục tiêu đầu tư: Mỗi quyết định đầu tư của doanh nghiệp đều
phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được về sản xuất và về tài chính. Mục tiêu
được xác định mang tính dài hạn.


- Lập dự án đầu tư: Sau khi xác định mục tiêu đầu tư và xem xét tình hình
kinh doanh hiện tại, những yếu tố, dữ kiện liên quan đến khả năng đầu tư trong
tương lai cần phải tiến hành lập các dự án để giải quyết nhiệm vụ kinh tế được
đặt ra cho việc đầu tư. Đây là công việc rất phức tạp, phải giải quyết một loạt
các vấn đề kỹ thuật, kinh tế và tài chính. Vì vậy, việc lập dự án đầu tư là quá
trình phối hợp hoạt động của các chuyên gia, các cán bộ kỹ thuật, kinh tế, tài
chính, ... ở doanh nghiệp.


- Đánh giá, thẩm định dự án và lựa chọn dự án đầu tư: Sau khi dự án được
lập sẽ tiến hành việc đánh giá, thẩm định dự án. Đây là quá trình kiểm tra, xem
xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án
nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án để có sự lựa


chọn thích ứng. Việc đánh giá, thẩm định và lựa chọn dự án cũng là một vấn đề
phức tạp sẽ xem xét kỹ ở phần sau.


- Ra quyết định đầu tư: Chọn được dự án đầu tư tối ưu cần tiếp tục xem
xét thêm khả năng thực hiện và cuối cùng đi đến việc ra quyết định đầu tư.


<b>5.2. Yếu tố lãi xuất và thời gian của tiền </b>


<i><b>5.2.1. Yếu tố lãi suất trong quyết định đầu tư dài hạn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

152


Trong việc đầu tư, các doanh nghiệp khơng thể khơng tính đến yếu tố lãi
suất. Trường hợp doanh nghiệp quyết định đầu tư bằng vốn vay thì tất yếu phải
so sánh giữa lợi nhuận có thể đạt được do đầu tư mang lại với lãi suất vốn vay
phải trả. Ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp dùng vốn của mình để đầu tư
thì cũng phải tính tới hiệu quả do vốn đầu tư mang lại trong các phương án đầu
tư khác nhau. Dưới góc độ tài chính thì doanh nghiệp chỉ có thể bỏ vốn đầu tư
khi lợi nhuận do đầu tư mang lại phải lớn hơn hoặc bằng với lãi suất tín dụng ở
cùng thời điểm. Việc đánh giá hiệu quả có thể thơng qua tiền tệ không đổi theo
thời gian (phương pháp đánh giá tĩnh) hoặc giá trị đồng tiền biến đổi theo thời
gian (phương pháp đánh giá động)


Giá trị theo thời gian của tiền tệ được biểu hiện qua tiền lãi, lãi suất xác
định độ lớn hay độ dãn nở của khối lượng tiền tệ theo thời gian.


Tiền lãi là giá cả mà người đi vay phải trả để được quyền sử dụng vốn vay
trong một thời gian nhất định, nói cách khác tiền lãi chính là tiền thuê để được
quyền sử dụng vốn.



<i>Tiền lãi = Tổng số vốn thu được – Số vốn đầu tư ban đầu </i>


Tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi và số vốn ban đầu trong một thời gian nhất
<i>định được gọi là lãi suất. </i>


<i><b>Lãi suất </b></i> <i><b>= </b></i>


<i><b>Tiền lãi x 100% </b></i>
<i><b>Vốn gốc </b></i>


Lãi suất được biểu thị theo khoảng thời gian tính lãi như: năm, tháng, quý,
ngày… nhưng thường là năm. Theo cách tính, lãi suất có hai loại:


<i>* Lãi đơn (tính lãi trên vốn gốc): là số tiền lãi được tính trên số vốn gốc </i>
khơng thay đổi trong các kỳ tính lãi.


Cơng thức tính:


Lđ = Vo  i x n
Trong đó: Vo: số vốn gốc (Fn);


i: lãi suất đơn/kỳ;
n: số kỳ tính lãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

153


Như vậy trong cách tính lãi này tiền lãi ở các kỳ tính lãi trước được gộp
chung vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ sau.


Với lãi suất tích hợp, số kỳ tính lãi càng nhiều thì tiền lãi theo thời gian


càng lớn, vì vậy đây là cách tính lãi có ý nghĩa quan trọng và được sử dụng phổ
biến trong việc hoạch định ngân sách đầu tư cũng như đánh giá hiệu quả tài
chính của một dự án đầu tư.


Thông thường lãi suất được tính theo năm nhưng với mục tiêu thu hút
khách hàng và cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác, người ta có thể đưa ra
chính sách trả lãi làm nhiều lần theo phương thức tính lãi nhập vốn nửa năm,
quý, tháng... Trong trường hợp này lãi suất được quy định cụ thể trong các văn
bản (hợp đồng, trái phiếu....) chỉ là lãi suất danh nghĩa.


<i><b>5.2.2. Thời giá của tiền </b></i>


Trong thực tế giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời gian, nói cách khác ở
mỗi thời điểm khác nhau tiền có giá trị khơng bằng nhau, chu kỳ đầu tư càng dài
thì biến động giá trị đồng tiền càng lớn. Vì vậy trong quyết định đầu tư dài hạn
phải tính tốn và phân tích giá trị theo thời gian của tiền theo một lãi suất chiết
khấu, dựa vào đó để quy đổi giá trị tương lai hay giá trị hiện tại của tiền để đánh
giá chính xác hiệu quả kinh tế đầu tư của các dự án.


<i>5.2.2.1. Giá trị tương lai của tiền </i>


<i>* Giá trị tương lai của một khoản tiền </i>


Nếu tại thời điểm hiện tại bỏ ra một số tiền vào đầu tư (cho vay hoặc gửi
tiết kiệm) thì ở một thời điểm nào đó trong tương lai sẽ thu được một khoản tiền
có giá trị khác với giá trị ban đầu, đây chính là giá trị tại thời điểm tương lai của
một khoản tiền ở thời điểm hiện tại.


Giá trị tương lai là giá trị có thể nhận được tại một thời điểm trong tương
lai bao gồm số vốn gốc và tồn bộ số tiền lãi tính đến thời điểm đó.



Tuỳ vào phương pháp tính lãi khác nhau mà giá trị tương lai của tiền là
khác nhau.


- Trường hợp tính theo lãi đơn, giá trị tương lai được xác định theo công thức:
Fn = PV (1 + i.n)


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

154
<i>Ví dụ 5.1 </i>


Cho i = 18%/năm. Tính số tiền thu được của khoản tiết kiệm 10 triệu đồng theo
phương pháp tính lãi đơn?


a. Sau 5 tháng
b. Sau 2 năm


<i>Trả lời </i>
Ta có:


Số tiền thu được sau 5 tháng:


10 triệu + 10 triệu x 5 x


18%


= 10,75 triệu đồng
12


Số tiền thu được sau 2 năm:



10 triệu + 10 triệu x 2 x 18% = 13,6 triệu đồng


<i><b> - Trường hợp tính theo lãi kép, giá trị tương lai được xác định: </b></i>
FVn = PV ( 1+i)


n


Trong đó: FVn: giá trị tương lai nhận được ở cuối kỳ thứ n.


Trong công thức trên (1+i)n được gọi là thừa số lãi suất và được tính sẵn
thành bảng, vì vậy cơng thức trên có thể viết lại dưới dạng sau:


FVn = PV.f(i,n)
<i>Ví dụ 5.2 </i>


Một người gửi tiền tiết kiệm 100 triệu đồng theo kỳ hạn gửi theo quý, với
lãi suất 4%/quý. Sau 2 năm người đó mới rút tiền gốc và lãi. Hỏi sau 2 năm
người đó nhận được số tiền là bao nhiêu?


<i>Trả lời: </i>


Số tiền nhận được ở cuối năm thứ 5 :
FV5 = 100(1+4%)4x2


= 100 x 1,3686 = 136,86 (triệu đồng)
<i> * Giá trị tương lai của dòng tiền (chuỗi tiền tệ) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

155



khoảng cách thời gian bằng nhau tạo thành một chuỗi các khoản tiền. Khoảng
cách giữa hai khoản tiền phát sinh liền nhau được tính theo năm, quý, tháng…
còn được gọi là một kỳ hay một thời kỳ. Những khoản tiền này có thể xuất hiện
vào đầu mỗi kỳ hoặc vào cuối mỗi kỳ trong khoảng thời gian từ hiện tại đến
tương lai.


Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ được xác định bằng tổng giá trị
tương lai của tất cả các khoản tiền trong chuỗi tiền tệ đó.


<i> </i> <i> - Trường hợp dòng tiền xuất hiện ở cuối năm </i>


Nếu ta gọi : CF1, CF2, … CFn là các khoản tiền xuất hiện vào cuối mỗi kỳ;
n: số kỳ;


i: lãi suất từng kỳ;


FV: giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trả cuối kỳ.


<i>+ Nếu các khoản tiền phát sinh cuối mỗi kỳ không bằng nhau </i>
<i>Cơng thức tính </i>


FV = CFn(1+i)0 + CFn-1(1+i)1 + CFn-2 (1+i)2 +…+ CF2(1+i)n-2 + CF1(1+i)n-1


<i>t</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i> <i>i</i>
<i>CF</i> 





<sub></sub>

(1 )


1


<i>+ Nếu các khoản tiền phát sinh cuối mỗi kỳ bằng nhau thì </i>


1 1



1

)


1


(


....


)


1


(


1


)


1


(















<sub></sub>

<i>n</i>


<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>n</i>

<i>i</i>


<i>i</i>


<i>CF</i>


<i>i</i>


<i>CF</i>


<i>FV</i>



Trong đó, biểu thức [1+(1+i)1+...+(1+i)n-1] được gọi là thừa số giá trị
tương lai, ký hiệu là F(i,n).


Vì F(i,n) là tổng của một cấp số nhân có số hạng đầu là 1 và cơng bội là
(1+i) do đó:


<i>i</i>
<i>i</i>
<i>CF</i>
<i>FV</i>
<i>n</i>
1


)
1
(  



Để đơn giản cho việc tính toán, thừa số


<i>i</i>
<i>i</i>)<i>n</i> 1
1


(  


được tính sẵn trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

156


<i><b> </b></i> <i>- Trường hợp dòng tiền xuất hiện vào đầu năm </i>


<i>+ Nếu các khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ khơng bằng nhau </i>
Cơng thức tính:


FV’= CFn(1+i) + CFn-1 ( 1+i)
2


+ CFn-2 (1+i)
3


+…+ CF2 (1+i)


n - 1


+ CF1 (1+i)
n
= 1
1
)
1
( 




<i>n</i> <i>t</i>


<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i> <i>i</i>
<i>CF</i>
Hay:

)


1


(


)


1


(


'


1

<i>i</i>


<i>i</i>



<i>CF</i>



<i>FV</i>

<i>n</i> <i>t</i>


<i>n</i>


<i>t</i>


<i>t</i>









<i>+ Nếu các khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ bằng nhau </i>




<i>n</i>



<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>n</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>CF</i>


<i>i</i>
<i>CF</i>


<i>FV</i>' ' (1 ) ' 1 1) (1 )2 ... (1 )


1
1










<sub></sub>






Hoặc:

'

'

(

1

)

1

(

1

<i>i</i>

)



<i>i</i>


<i>i</i>


<i>CF</i>


<i>FV</i>


<i>n</i>








Trong đó:


FV’: giá trị tương lai của dịng tiền xuất hiện đầu kỳ;
CF’: giá trị khoản tiền đồng nhất phát sinh ở các đầu kỳ;
i: lãi suất chiết khấu;


n: số kỳ hạn tính lãi.
<i>Ví dụ 5.3 </i>


Đầu mỗi năm, ông A gửi tiết kiệm ở ngân hàng 1.000.000 đồng với lãi
suất 6%/năm. Sau 6 năm, ông này rút hết tiền gốc và lãi. Hỏi số tiền ông A thu
được khi đó là bao nhiêu?


Trả lời: (1 6%)


%
6
1
%)
6
1
(
000
.
000


.
1
)
1
(
1
)
1
(
'
'
6











 <i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>CF</i>
<i>FV</i>
<i>n</i>



FV’ = 1.000.000 x 6,9753 x 1,06 = 7.393.818 (đ)


<i>5.2.2.2. Giá trị hiện tại của tiền</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

157


điểm hiện tại. Chính vì vậy việc quy giá trị của các khoản tiền trong tương lai
(giả sử các khoản thu nhập) về thời điểm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nào đó để
so sánh với các khoản tiền bỏ ra ở thời điểm hiện tại (giả sử các khoản chi phí)
là yêu cầu cần thiết. Có thể xảy ra các trường hợp sau:


<i>* Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai </i>


Giả sử ở thời điểm nào đó trong tương lai xuất hiện một khoản thu nhập,
khoản thu nhập này tính theo giá trị đồng tiền vào chính thời điểm nó xuất hiện,
muốn so sánh nó với khoản chi phí bỏ ra vào thời điểm hiện tại, ta phải quy giá
trị của nó theo giá trị đồng tiền ở thời điểm hiện tại.


Cơng thức tính:


<i>n</i>
<i>n</i>


<i>i</i>
<i>CF</i>
<i>PV</i>


)
1


( 


Trong đó:


PV: giá trị hiện tại của khoản tiền phát sinh trong tương lai;
CFn: giá trị của khoản tiền ở thời điểm cuối kỳ n trong tương lai;
i: tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa;


n: số kỳ chiết khấu.


Trong công thức trên, biểu thức: <i>n</i>
<i>i)</i>
1
(


1


 được gọi là thừa số giá trị hiện
tại, được tính sẵn trong bảng tra tài chính.


<i>* Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ </i>


<i> - Trường hợp chuỗi tiền tệ xuất hiện vào cuối mỗi kỳ </i>


<i>+ Nếu các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ không bằng nhau </i>
Cơng thức tính:









<i>n</i>


<i>t</i>


<i>t</i>
<i>t</i>


<i>i</i>


<i>CF</i>


<i>PV</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

158


Cơng thức trên còn được viết dưới dạng:


<i>+ Nếu các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ bằng nhau </i>


Công thức trên có thể viết lại:


Trong đó: PV: giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ cuối kỳ;


CF : giá trị khoản tiền phát sinh ở cuối các kỳ trong tương lai;
i: lãi suất chiết khấu;


n: số kỳ.



<i><b>- Trường hợp dòng tiền xuất hiện vào đầu kỳ </b></i>


<i>+ Nếu các khoản tiền ở đầu kỳ phát sinh khơng bằng nhau </i>
Cơng thức tính


PV’ = CF1 +


CF2


+...+ CFn
(1+i)1 (1+i)n-1


Hoặc:


rong đó:


PV’: giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đầu kỳ;


FVt : giá trị của khoản tiền phát sinh đầu kỳ thứ t trong tương lai;
i: tỷ lệ chiết khấu;


n: tố kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

159
Hoặc


Trong đó: PV’: giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đầu kỳ.


CF: giá trị khoản tiền đồng nhất phát sinh ở đầu các kỳ trong tương lai.
Trường hợp giá trị của các khoản tiền ở mỗi kỳ không bằng nhau, thường


hay gặp trong thực tế kinh doanh, ví dụ thu nhập của mỗi kỳ trong tương lai do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên khó có thể bằng nhau.


Trong thực tế, để xem xét và đưa ra quyết định đầu tư người ta thường
hay tính giá trị hiện tại của tiền hơn là giá trị tương lai. Việc xem xét giá trị hiện
tại của tiền có ý nghĩa rất lớn trong kinh tế. Trước hết, với phương pháp xác
định giá trị hiện tại cho phép xem xét các vấn đề tài chính của doanh nghiệp
dưới một góc độ mới có tính đến yếu tố thời gian và sự rủi ro để từ đó đưa ra các
quyết định kinh doanh đúng đắn hơn. Sự am hiểu các vấn đề về giá trị hiện tại
của tiền khi soạn thảo một quyết định là một yếu tố cần thiết để hiểu thấu đáo
vấn đề đầu tư trong kinh doanh và vấn đề tài trợ vốn.


<b>5.3. Lựa chọn dự án đầu tư </b>


<i><b>5.3.1. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư dài hạn </b></i>


Về phương diện tài chính, mỗi dự án đầu tư đều phải xác định dự toán về
doanh thu, về chi phí, nhu cầu vốn đầu tư, thu nhập của, nguồn tài trợ của dự
án… Trên cơ sở đó lựa chọn được dự án tối ưu nhất. Vấn đề quan trọng đầu tiên
trong công tác thẩm định dự án là thẩm định việc xây dựng dòng tiền của dự án.
<i>5.3.1.1. Khái niệm dòng tiền của dự án </i>


Dòng tiền của dự án hay còn gọi là dòng lưu chuyển tiền tệ, thể hiện sự
vận động thu vào và chi ra của tiền tệ trong một dự án đầu tư và cuối cùng là
phần chênh lệch giữa số lượng tiền nhận được và lượng tiền đã chi ra của một
dự án.


Dòng tiền của dự án bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

160



<i>5.3.1.2. Nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án đầu tư </i>


Việc xác định dòng tiền của dự án đầu tư là vấn đề khó khăn và phức
tạp, liên quan đến nhiều nhân tố hay biến số mà chúng ta phải cân nhắc.
Những hiểu nhầm trong việc xác định dòng tiền của dự án sẽ dẫn đến kết
luận đầu tư sai lầm. Vì vậy, xác định dòng tiền của dự án phải dựa trên
những nguyên tắc nhất định.


<i>a. Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do </i>
<i>dự án đầu tư đưa lại chứ khơng dựa vào lợi nhuận kế tốn. Bởi dịng tiền mặt </i>
cho phép các nhà đầu tư biết được lượng tiền thực có ở từng thời điểm mà
doanh nghiệp được phép sử dụng trong khi đó lợi nhuận kế tốn lại phụ thuộc
vào tính chủ quan của doanh nghiệp và phương thức hạch toán kế toán nên
không cho phép doanh nghiệp đưa ra được quyết định chính xác.


<i>b. Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án. Chi phí </i>
này là giá trị tốt nhất mà nhà đầu tư đã bỏ qua do lựa chọn cơ hội đầu tư này mà
bỏ qua cơ hội đầu tư khác. Nó được tính vào dịng tiền của dự án vì đó là khoản
thu nhập doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án.


<i>c. Khơng được tính chi phí chìm vào dịng tiền của dự án. Chi phí này là </i>
chi phí của q khứ, khơng thay đổi được, ln xảy ra trước phân tích và đánh
giá dự án. Chúng không liên quan đến dự án mới nên khơng được đưa vào.


<i>d. Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền. Lạm phát có ảnh </i>
hưởng rất lớn tới dịng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của dự án, đồng thời ảnh
hưởng tới chi phí cơ hội của vốn. Lạm phát cao có thể làm cho thu nhập mang
lại từ dự án trong tương lai không đủ để bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Do
đó, nếu có lạm phát phải tính đến ảnh hưởng của lạm phát đến dòng tiền và tỷ lệ


chiết khấu dòng tiền khi đánh giá dự án.


<i>e. Phải tính đến ảnh hưởng chéo đến các bộ phận khác của doanh nghiệp. </i>
<i>5.3.1.3. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư </i>


<i>a. Xác định dòng tiền ra của dự án </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

161


- Những khoản chi để hình thành nên TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình,
những khoản chi khác liên quan đến hiện đại hoá, nâng cấp máy móc, thiết bị
khi dự án đi vào hoạt động.


- Vốn đầu tư để hình thành vốn lưu động thường xuyên cần thiết.


Thơng thường, để xác định dịng tiền chi về vốn lưu động, đặc biệt với vốn
lưu động bổ sung, người ta thường đưa ra quy tắc: Khi có nhu cầu vốn lưu động
tăng thêm ở năm nay thì việc chi bổ sung vốn lưu động được thực hiện ở cuối
năm trước…


<i>b. Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư </i>


Mỗi dự án đầu tư đưa lại khoản tiền thu nhập ở một hay một số thời điểm
khác nhau trong tương lai tạo thành dòng tiền vào của dự án. Dòng tiền vào của
dự án bao gồm:


1. Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm: Là khoản chênh lệch giữa số tiền
thu được và số tiền chi ra phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi
dự án đi vào hoạt động.



Đối với dự án đầu tư trong kinh doanh tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thì dịng tiền thuần từ hoạt động hàng năm của dự án được xác định:


<i>Dòng tiền thuần hoạt </i>


<i>động hàng năm </i> <i>= </i>


<i>DT bán hàng </i>
<i>và cung ứng </i>


<i>dịch vụ </i>


<i>- </i>


<i>Chi phí sx hàng </i>
<i>hố, dịch vụ </i>
<i>(ngồi CP KH) </i>


<i>- </i> <i>Chi phí </i>
<i>thuế TNDN </i>
<i>Hoặc: </i>


<i>Dịng tiền thuần hoạt </i>


<i>động hàng năm </i> <i>= </i>


<i>Lợi nhuận sau </i>


<i>thuế hàng năm </i> <i>+ </i>



<i>Khấu hao TSCĐ </i>
<i>hàng năm </i>


2. Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án: Là số còn lại từ thu
nhập thanh lý tài sản sau khi đã nộp thuế thu nhập về thanh lý tài sản (nếu có)


<i>Thu nhập từ </i>
<i>thanh lý tài sản </i> <i>=</i>


<i>Số tiền thu được do nhượng </i>
<i>bán, thanh lý tài sản </i> <i>+</i>


<i>Chi phí liên quan đến </i>
<i>nhượng bán, thanh lý TS </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

162


đầu khi bắt đầu dự án và đầu tư bổ sung thêm trong q trình hoạt động). Tồn
bộ số vốn này sẽ được thu hồi lại đầy đủ. Thời điểm thu hồi có thể dần hoặc thu
hồi toàn bộ khi kết thúc dự án.


4. Xác định dòng tiền thuần hàng năm và dòng tiền thuần của dự án.
Dòng tiền thuần hàng năm của đầu tư: Được xác định là số chênh lệch của
dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra phát sinh hàng năm do đầu tư đưa lại.


Dòng tiền thuần của dự án đầu tư: là dòng tiền tăng thêm do DAĐT đưa
lại, góp phần làm tăng thêm dòng tiền và là cơ sở để gia tăng giá trị của doanh
nghiệp so với trước khi có dự án. Dịng tiền thuần của DAĐT có thể được xác
định bằng cách lấy tổng giá trị dòng tiền vào do dự án tạo ra trừ đi tổng giá trị
dòng tiền ra của dự án.



5. Quy ước cho việc hoạch định dòng tiền của dự án:


- Số vốn đầu tư ban đầu được quy ước phát sinh ở thời điểm t = 0


- Dòng tiền vào hoặc dòng tiền ra của dự án có thể phát sinh ở các thời
điểm khác nhau trong một năm đều được quy ước về thời điểm cuối năm để
tính tốn.


<i><b>5.3.2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn </b></i>
Để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trước hết cần phải phân loại các dự
án. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các dự án, có thể phân chia các dự án đầu tư
thành 2 loại:


<i>+ Dự án đầu tư độc lập: Là dự án mà khi được chấp thuận hay bị loại bỏ </i>
không ảnh hưởng gì đến các dự án khác.


<i>+ Dự án loại trừ nhau hay dự án xung khắc: Là loại dự án mà khi một dự </i>
án này được thực hiện thì những dự án khác còn lại sẽ bị loại bỏ. Ví dụ: việc
mua sắm thêm một số máy móc thiết bị mới có lợi hơn hay phải thuê dài hạn
trong một thời gian dài là hai dự án loại trừ lẫn nhau.


Có nhiều phương pháp lựa chọn dự án đầu tư, trên góc độ tài chính để
xem xét người ta thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:


- Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư.
- Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư. (PP)


- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV).
- Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR).


- Phương pháp chỉ số sinh lời (PI).


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

163


<i>5.3.2.1. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư </i>


Đây là phương pháp lựa chọn phương án đầu tư dựa trên cơ sở so sánh
giữa kết quả thu được do đầu tư mang lại (lợi nhuận ròng) và số vốn đầu tư.


<i><b> Cách xác định </b></i>


Theo phương pháp này, trước hết cần xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân
vốn đầu tư của từng dự án đầu tư, sau đó tiến hành so sánh giữa chúng với nhau,
dự án nào có tỷ lệ cao hơn là dự án tốt hơn.


- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án đầu tư:


TSV =


Pr

Trong đó:


TSV : tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của DAĐT;


Pr : lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm dự kiến do DAĐT mang
lại trong suốt thời gian đầu tư;


Vđ : vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án.



- Lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm do DAĐT mang lại.


<b>Pr = </b>
Trong đó:


Prt : lợi nhuận sau thuế dự kiến do DAĐT đưa lại ở năm thứ t;
n: thời gian đầu tư (vòng đời của dự án).


Vòng đời của dự án được tính từ thời điểm bỏ vốn đầu tư cho đến khi kết
thúc dự án (bao gồm cả thời gian thi công thực hiện dự án nếu có).


- Số vốn đầu tư bình quân hàng năm:


<b>Vđ = </b>


Trong đó:


Vđt : số vốn đầu tư ở năm thứ t;
n: vòng đời của DAĐT.


Số vốn đầu tư ở mỗi năm được xác định là số vốn đầu tư lũy kế ở thời
điểm cuối mỗi năm trừ đi số khấu hao TSCĐ lũy kế ở thời điểm đầu mỗi năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

164
<i> Đánh giá và lựa chọn dự án </i>


+ Đối với các dự án độc lập nếu có tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư lớn
hơn khơng đều có thể được lựa chọn.


+ Đối với các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có tỷ suất lợi nhuận bình quân


vốn đầu tư cao hơn sẽ là dự án tốt hơn.


<i> Ưu, nhược điểm </i>


- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính tốn.


- Nhược điểm: Chưa tính đến các thời điểm khác nhau nhận được lợi
nhuận trong tương lai của mỗi dự án.


<i> Ví dụ 5.4 </i>


Doanh nghiệp X có nhu cầu mua 1 trong 2 loại tài sản cố định (A và B).
Nguyên giá của 2 tài sản ước tính đều là 1 tỷ đồng, doanh nghiệp tính khấu hao
tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Thời gian sử dụng, mức khấu
hao, thu nhập dự kiến đem lại từ việc sử dụng 2 loại tài sản này được xác định:


<i>Đơn vị: triệu đồng </i>
<b>Năm </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b>Khấu hao </b> <b>Thu nhập </b> <b>Lãi ròng </b>


<b>Dự án </b>
<b>A </b>
<b>Dự án </b>
<b>B </b>
<b>Dự án </b>
<b>A </b>
<b>Dự án </b>
<b>B </b>
<b>Dự án </b>


<b>A </b>
<b>Dự án </b>
<b>B </b>
<b>Dự án </b>
<b>A </b>
<b>Dự án </b>
<b>B </b>
0
1
2
3
4
5
6
7
8


1.000 1.000


200
200
200
200
200
125
125
125
125
125
125


125
125
320
350
400
400
400
245
245
380
380
380
380
380
380
120
150
200
200
200
120
120
255
255
255
255
255
255
Cộng 1.000 1.000 1.000 1.000 1.870 2.770 870 1.770
Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A được xác định như sau:


- Số lợi nhuận bình quân do đầu tư mang lại trong thời gian đầu tư:
PrA = 120+150+200+200+200


= 174 triệu đồng
5


- Số vốn bình quân hàng năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

165


+ Năm thứ 2: 1.000 - 200 = 800 triệu đồng.
+ Năm thứ 3: 1.000 – 400 = 600 triệu đồng.
+ Năm thứ 4: 1.000 – 600 = 400 triệu đồng.
+ Năm thứ 5: 1.000 – 800 = 200 triệu đồng.
Số vốn đầu tư bình quân hàng năm:


VdA =


1.000 + 800 + 600 + 400 + 200


= 600 triệu đồng
5


Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của tài sản A:


TSV(A) =


174



= 29%
600


Tương tự như vậy cũng xác định được tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn
đầu tư của tài sản B.


- Số lợi nhuận bình quân thu được từ tài sản cố định B:
PrB = 120+120+255+255+255+255+255


= 221,25 triệu đồng
8


- Số vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án B:


VdB =


1000 + 875 + 750 + 625 + 500 + 375 + 250 + 125


= 562,5 trđ
8


- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án B:


TSV(B) =


221,25


= 39,33%
562,5



So sánh hai dự án cho thấy đầu tư vào tài sản cố định A có tỷ suất lợi
nhuận bình qn vốn đầu tư thấp hơn dự án đầu tư vào tài sản cố định B, do đó,
dự án đầu tư vào tài sản cố định B sẽ được lựa chọn.


<i>5.3.2.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP) </i>


Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn đầu tư.
Đây là phương pháp lựa chọn phương án đầu tư dựa vào việc xác định số năm
cần thiết để thu nhập của dự án đủ hoàn lại vốn đầu tư. Theo phương pháp này,
phương án được chọn là phương án có thời gian hoàn vốn ngắn nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

166


 Trường hợp 1: Nếu DAĐT tạo ra dòng tiền thuần đều đặn hàng năm thì
thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức:


<i>Thời gian thu hồi </i>


<i>VĐT (năm) </i> <i>= </i>


<i>Vốn đầu tư ban đầu </i>


<i>Dòng tiền thuần hàng năm của đầu tư </i>


 Trường hợp 2: DAĐT tạo ra dịng tiền thuần khơng ổn định ở các năm.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cách sau:


+ Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư
còn phải thu hồi ở cuối mỗi năm lần lượt theo thứ tự:



<i>VĐT còn phải thu </i>
<i>hồi ở cuối năm t </i> <i>= </i>


<i>Số vốn ĐT chưa thu hồi ở </i>
<i>cuối năm (t - 1) </i> <i>- </i>


<i>Dòng tiền thuần của </i>
<i>đầu tư năm t </i>
+ Khi số VĐT cịn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền
thuần của đầu tư năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt
VĐT trong năm kế tiếp.


<i>Số tháng thu hồi </i>
<i>VĐT trong năm t </i> <i>= </i>


<i>Số VĐT chưa thu hồi cuối năm (t – 1) </i>


<i>x 12 </i>
<i>Dòng tiền thuần của năm t </i>


Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi VĐT chính là thời gian thu hồi
vốn đầu tư của dự án.


<i>Phương pháp so sánh lựa chọn gồm hai bước sau </i>


- Bước một: Sắp xếp các phương án có thời gian triển khai thực hiện
(giai đoạn thi công), loại bỏ những phương án có thời gian dài hơn so với dự
kiến, chọn phương án có thời gian thi công nhanh nhất.


- Bước hai: Tiến hành xác định thời gian thu hồi vốn của các phương án


còn lại, chọn những phương án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất (phù hợp với
thời gian thu hồi vốn dự kiến của doanh nghiệp), có thu nhập và lợi nhuận rịng
đem lại lớn nhất.


<i>Ví dụ 5 </i>


Hai dự án đầu tư A và B có số vốn đầu tư là 100 triệu đồng. Thời gian bỏ
vốn và khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi nhuận sau thuế) ở các
năm trong tương lai như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

167


<i>Đơn vị tính: trđ </i>


<b>Năm </b> <b><sub>1 </sub></b> <b><sub>2 </sub></b> <b><sub>3 </sub></b>


Dự án A <sub>60 </sub> <sub>50 </sub> <sub>50 </sub>


Dự án B <sub>30 </sub> <sub>50 </sub> <sub>70 </sub>


Thời gian thu hồi vốn của dự án A như sau:


<b>Năm </b> <b>Dòng tiền của DA </b> <b>Vốn ĐT còn phải </b>
<b>thu hồi cuối năm </b>


<b>Thời gian thu hồi </b>
<b>lũy kế (năm) </b>


0 (100) (100)



1


1 60 (40)


2 50 40/50 = 0,8


3 50


Thời gian thu hồi VĐT của dự án A:


TA = 1 +


40


x 12 = 1 năm và 9,6 tháng
50


Tương tự, thời gian thu hồi VĐT của dự án B là 2 năm và 4,8 tháng.


Theo phương pháp này, dự án A được lựa chọn do thời gian thu hồi vốn
nhanh hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

168


<i>5.3.2.3. Phương pháp thời gian hồn vốn đầu tư có chiết khấu (DPP) </i>


Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thết để tổng
giá trị hiện tại tất cả dòng thu nhập trong tương lai của dự án vừa đủ bù đắp số
vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.



<i>Ví dụ 5.6 </i>


Vẫn ví dụ 5 về dự án A và B, giả định chi phí sử dụng vốn là 10%.
Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A như sau:


<b>Năm </b> <b>Dòng tiền của </b>
<b>DA </b>


<b>Dòng tiền </b>
<b>chiết khấu </b>


<b>Vốn ĐT còn </b>
<b>phải thu hồi </b>
<b>cuối năm </b>


<b>Thời gian thu hồi </b>
<b>lũy kế (năm) </b>


0 (100) (100) (100)


2


1 60 54,54 (45,46)


2 50 41,13 (4,33)


3 50 37,55 4,33/37,55 = 0,12


TA = 2 năm + 0,12 x 12 = 2 năm và 1,4 tháng.



Tương tự, thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án B là: 2 năm và 7,2 tháng.
<i>- Ưu, nhược điểm </i>


Khắc phục được hạn chế của phương pháp thời gian hoàn vốn là xem xét
dự án có tính đến giá trị thời gian của tiền. Tuy nhiên vẫn mang những nhược
điểm khác của phương pháp thời gian thu hồi vốn giản đơn.


<i>5.3.2.4. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) </i>


Đây là các phương pháp so sánh dựa trên cơ sở đưa tất cả giá trị vốn đầu
tư và các khoản thu ở các thời điểm khác nhau trong tương lai do đầu tư mang
lại về thời điểm hiện tại, hay nói cách khác là tính đến giá trị theo thời gian của
tiền đầu tư và thu nhập.


Để đưa vốn đầu tư và các khoản thu nhập trong tương lai về giá trị hiện
tại cần phải sử dụng một lãi suất nhất định và lãi suất này được gọi là tỷ suất
hiện tại hoá (hay tỷ lệ chiết khấu). Trên cơ sở tính giá trị hiện tại ròng (NPV)
<i><b>của dự án. Để tính NPV, ta thực hiện các bước: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

169


+ Tính tổng theo tỷ lệ chiết khấu các dòng tiền này, hay còn gọi là giá trị
hiện tại ròng của phương án .


+ Xét NPV: nếu NPV= 0 có nghĩa là thu nhập chỉ đủ bù đắp cho thời giá
và rủi ro của phương án. Nếu NPV< 0 phương án sẽ bị loại. Nếu NPV> 0
phương án được xem xét lựa chọn, nếu các phương án loại trừ nhau thì phương
án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn.


Cơng thức tính NPV:



0
1 (1 )


<i>CF</i>
<i>r</i>
<i>CF</i>
<i>NPV</i>
<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>t</i> <sub></sub>



Trong đó:


CFt : luồng tiền rịng dự tính tại giai đoạn t(dòng tiền chi ra mang dấu âm);
CF0: vốn đầu tư ban đầu của dự án;


r: lãi suất chiết khấu (tỷ lệ sinh lời của phương án );
n : dòng đời của dự án.


Trường hợp, thời gian bỏ vốn đầu tư của dự án được tiến hành qua nhiều
năm thì vốn đầu tư ban đầu cũng được quy về thời điểm hiện tại để tính NPV.










<i>m</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>t</i>

<i>r</i>


<i>CI</i>


<i>r</i>


<i>CF</i>


<i>NPV</i>


0


1

(

1

)

(

1

)


Trong đó:


CIi : vốn đầu tư bỏ ra ở thời điểm năm i của dự án.
m: thời gian bỏ vốn đầu tư của dự án.


Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong việc tính giá trị hiện tại thuần của dự
án đầu tư thường là chi phí sử dụng vốn, đó chính là tỷ suất sinh lời mà người
đầu tư đòi hỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

170



<i>Đơn vị tính: triệu đồng </i>


<b>Năm </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b>Thu nhập </b>


<b>Dự án A </b> <b>Dự án B </b> <b>Dự án A </b> <b>Dự án B </b>
0
1
2
3
4
5
(400)
(400)
(300)
(500)
340
360
300
300
290
320
380
380


Cộng (800) (800) 1.300 1.370


Với chi phí sử dụng vốn bình quân mà nhà đầu tư phải chịu đựng khi huy
động vốn là 10%/năm.



Ta có:


<i>trđ</i>


<i>NPV<sub>A</sub></i> 179


%)
10
1
(
400
400
%)
10
1
(
300
%)
10
1
(
300
%)
10
1
(
360
%)
10


1
(
340
5
4
3


2 



















Tương tự: NPVB = 221,04 trđ.


Vì NPVA > 0 và NPVB > 0 nên nếu hai dự án độc lập với nhau, chọn cả 2
dự án. Nếu hai dự án loại trừ nhau thì chọn dự án B vì NPVB > NPVA.



<i> Ưu, nhược điểm </i>
- Ưu điểm:


+ Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án có tính đến yếu tố
giá trị thời gian của tiền.


+ Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó
giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.


+ Có thể tính giá trị hiện tại thuần của DAĐT kết hợp bằng cách cộng giá
trị hiện tại thuần của các dự án với nhau trong khi các phương pháp khác khơng
thể có tính chất này.


- Nhược điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

171


+ Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí
sử dụng vốn.


+ Khơng thể như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các DAĐT khi
nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn.


+ Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về
mặt thời gian. Để khắc phục nhược điểm này, có thể sử dụng các phương pháp
sau đây.


Cách 1, phương pháp thay thế. Theo phương pháp này ta quy các dự án về


cùng một mặt bằng so sánh cùng độ dài thời gian hoạt động bằng cách lấy bội số
chung nhỏ nhất của vòng đời các dự án, với giả định dự án được tái đầu tư một
hoặc nhiều lần như lúc ban đầu. Sau đó tính NPV của các dự án trên cơ sở dòng
tiền và thời gian đã được điều chỉnh. Căn cứ vào tiêu chuẩn này, chọn dự án có
giá trị hiện tại thuần cao nhất.


Cách 2, phương pháp chuỗi tiền tệ đều thay thế hàng năm. Theo phương
pháp này, thay vì xem xét giá trị hiện tại thuần NPV của các dự án sau khi đã
được điều chỉnh về cùng thời gian hoạt động, chúng ta có thể dàn đều giá trị
hiện tại thuần NPV của dự án thành thu nhập đều hàng năm trong suốt vòng đời
của dự án. So sánh các dự án với nhau, chọn dự án có thu nhập đều hàng năm
lớn nhất. Công thức dàn đều NPV:


<i>r</i>


<i>r</i>


<i>NPV</i>


<i>EA</i>


<i>r</i>


<i>r</i>


<i>EA</i>


<i>r</i>


<i>EA</i>


<i>NPV</i>

<i><sub>n</sub></i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i> 










<sub></sub>


)


1


(


1


)


1


(


1


)


1


(


1


Trong đó: NPV: giá trị hiện tại thuần của dự án;


EA: những khoản thu nhập đều hàng năm trong suốt tuổi thọ của dự án;
n: vòng đời (tuổi thọ) của dự án.


Căn cứ vào EA của dự án, chọn dự án có EA cao nhất
<i>5.3.2.5. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

172



<i>Để tính IRR ta áp dụng phương trình sau: </i>
<i>Giá trị hiện tại của </i>


<i>các dịng tiền vào </i> <i>= </i>


<i>Giá trị hiện tại của </i>
<i>chi phí đầu tư </i>








<i>m</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>t</i>

<i>r</i>


<i>CI</i>


<i>r</i>


<i>CF</i>


0


1

(

1

)

(

1

)




Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án thực hiện theo các bước sau:
<i>Bước 1: Chọn một mức lãi suất tùy ý r</i>1 sau đó tính giá trị hiện tại thuần
của dự án (NPV1) theo lãi suất r1.


<i>Bước 2: Chọn tiếp một mức lãi suất r</i>2 thỏa mãn điều kiện:


+ Nếu giá trị hiện tại thuần NPV1 là một số dương (NPV1 > 0) thì chọn lãi
suất r2 > r1 sao cho với r2 sẽ làm cho giá trị hiện tại thuần của dự án là một số
âm (NPV2<0) và ngược lại (chênh lệch giữa r1 và r2 trong khoảng 5%)


<i>Bước 3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án: Tỷ suất doanh lợi nội bộ </i>
(IRR) của dự án sẽ nằm trong khoảng r1 và r2 và được xác định theo cơng thức:


2
1
1
2
1
1
)
(
<i>NPV</i>
<i>NPV</i>
<i>r</i>
<i>r</i>
<i>NPV</i>
<i>r</i>
<i>IRR</i>






Trong đó:


r1 là lãi suất chiết khấu ứng với giá trị dưới của ICi/CFt ;


r2 ứng với giá trị trên của ICi/CFt trong trường hợp dòng tiền đều.
<i> Đánh giá và lựa chọn dự án </i>


Việc lựa chọn dự án theo phương pháp này dựa trên cơ sở so sánh tỷ suất
doanh lợi nội bộ với chi phí sử dụng vốn cho dự án (r) nếu các phương án độc
lập thì phương án nào có IRR > r thì chấp thuận, nếu IRR< r thì phương án bị
loại bỏ, nếu IRR = r thì tùy điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh
nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án. Trường hợp các phương án loại trừ
nhau thì ta chọn phương án có IRR cao nhất nhưng phải lớn hơn tỷ lệ sinh lời
của phương án.


<i> Ưu, nhược điểm </i>
- Ưu điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

173


+ Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng
vốn, thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong việc thực hiện dự án đầu tư.


+ Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của DAĐT so
với tính rủi ro của nó.



- Nhược điểm:


+ Thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với
TSDLNB của dự án. Điều đó không thật phù hợp với thực tế nhất là đối với dự
án có tỷ suất doanh lợi nội bộ ở mức cao.


+ Không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp
kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá dự án.


+ Áp dụng sẽ khó khăn trong đánh giá lựa chọn dự án có nhiều tỷ suất
doanh lợi nội bộ và có thể dẫn đến sai lầm trong việc lựa chọn dự án.


<i><b>Ví dụ 5.8: Doanh nghiệp X có một dự án đầu tư tài sản dài hạn, cần vốn </b></i>
đầu tư ban đầu là 150 triệu đồng, thời gian đem lại thu nhập của tài sản là 5 năm.
Dự án có thu nhập hàng năm là 40 triệu đồng. Doanh nghiệp có nên đầu tư vào
<i><b>dự án trên không? Biết rằng lãi suất thị trường là 10%/năm. </b></i>


Ta có:


+ Chọn r1 = 9% => NPV1 = 17,25
+ Chọn r2 = 11% => NPV2 = - 20,76


Vậy, dự án có IRR = 9,68% < 10% nên DN không nên đầu tư vào dự án.
<i>5.3.2.6. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) </i>


Chỉ số sinh lời cũng là một thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu
tư có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.


Chỉ số sinh lời được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản
thu nhập từ dự án và vốn đầu tư của dự án.



IRR = 9% + (11% - 9%) x


/17,25/


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

174







 <i><sub>n</sub></i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>n</i>
<i>i</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>r</i>
<i>IC</i>
<i>r</i>
<i>CF</i>
<i>PI</i>
0
1
)
1
(

)
1
(
Trong đó:


PI: Chỉ số sinh lời của dự án.


r: tỷ lệ chiết khấu, thường sử dụng là chi phí sử dụng vốn để thực hiện dự án.
<i> Đánh giá và lựa chọn dự án </i>


Căn cứ vào chỉ số sinh lời có thể xem xét ba trường hợp sau:
- Trường hợp 1: PI < 1 sẽ loại bỏ dự án.


- Trường hợp 2: PI = 1 tùy theo điều kiện có thể chấp thuận hay loại bỏ
dự án.


- Trường hợp 3: PI > 1, nếu là dự án độc lập thì chấp thuận. Nếu là dự án
loại trừ nhau thì lựa chọn dự án có chỉ số sinh lời cao nhất.


<i>Ví dụ 5.9 </i>


Cũng theo ví dụ 5.7, căn cứ theo phương pháp chỉ số sinh lời ta có:


234
,
1
%)
10
1
(


400
400
%)
10
1
(
300
%)
10
1
(
300
%)
10
1
(
360
%)
10
1
(
340
5
4
3
2


















<i>A</i>
<i>PI</i>


Tương tự tính PIB = 1,293


Như vậy, nếu dựa theo chỉ số sinh lời sẽ cho phép chọn dự án B vì PIB > PIA>1


 <i>Ưu, nhược điểm </i>


- Ưu điểm


+ Cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố
giá trị thời gian của tiền.


+ Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản thu nhập do dự án đưa lại với số
vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án.



+ Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các dự án có số vốn
đầu tư khác nhau để thấy được mức sinh lời giữa các dự án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

175
- Nhược điểm:


Không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của DAĐT, vì thế nếu sử dụng
phương pháp chỉ số sinh lời có thể dẫn đến quyết định sai lầm.


<b>5.4. Quản lý đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp </b>


Sử dụng vốn để đầu tư, tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh là một
trong những yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đầu tư kém hiệu quả do chưa xác định
được dự án đầu tư phù hợp hoặc chưa tính tốn đúng được nguồn vốn hợp lý cần
sử dụng. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ và định hình những bước cần
làm trước khi quyết định thực hiện bài toán đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp
mình. Đó là xem xét các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư, xác định mục
tiêu, lập dự án, lựa chọn dự án tốt nhất và tiến hành huy động vốn.


<i>Bước 1: Xem xét kỹ các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư. Khi có </i>
nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp phải xem xét kỹ các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của mình. Đó là chính sách kinh tế của Nhà nước, thị
trường và sự cạnh tranh, lợi tức vay vốn và thuế trong kinh doanh, sự tiến bộ của
kỹ thuật công nghệ và cuối cùng là khả năng tài chính của doanh nghiệp. Xem
xét xem doanh nghiệp có khả năng thực hiện dự án đầu tư khơng? Doanh nghiệp
có những cơ hội và thuận lợi gì khi thực hiện đầu tư? Dự án có khả thi hay
không?...


<i>Bước 2: Xác định mục tiêu đầu tư cho doanh nghiệp. Chọn mục tiêu đầu </i>


tư là xác định rõ doanh nghiệp sẽ đầu tư cho năng lực sản xuất hay đầu tư tài
chính, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn....xác định rõ mục tiêu đầu tư cần đạt được
về kinh tế, tài chính. Việc lựa chọn mục tiêu đầu tư theo tình hình của doanh
nghiệp, các nguồn lực về vốn, con người...các loại mục tiêu bao gồm:


- Đầu tư cho năng lực sản xuất: Đầu tư thêm tài sản cố định, nâng cấp tài
sản, hiện đại hóa máy móc.


- Đầu tư đổi mới sản phẩm: Nghiên cứu tìm sản phẩm mới, cải tiến và
hoàn chỉnh sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

176


- Đầu tư nghiên cứu khoa học: Là đầu tư nhằm cải tiến sản xuất, thay đổi
công nghệ sản xuất nhằm tăng chất lượng, giảm chi phí.


- Đầu tư có tính chất chiến lược: Là đầu tư nhằm tạo nên sự chuyển biến
rõ rệt trong sản xuất kinh doanh như tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, chất
lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, đào tạo nhân sự, chuyên nghiệp hóa mơi
trường làm việc....


- Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: Là đầu tư góp vốn, liên doanh liên
kết dài hạn với các doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu, bất động sản....


<i>Bước 3: Thiết lập dự án đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. </i>Sau khi xác
định mục tiêu đầu tư, xem xét các yếu tố liên quan đến khả năng thực hiện đầu
tư, cân nhắc tính hiệu quả của dự án, doanh nghiệp sẽ tiến hành lập dự án đầu tư.
Dự án đầu tư được lập phải đảm bảo giải quyết các nhiệm vụ mà mục tiêu đầu tư
đã đề ra. Bên cạnh đó, dự án đầu tư phải tính được tính hiệu quả, tức là làm rõ


toàn bộ chi phí để thực hiện dự án và lợi nhuận đạt được sau khi thực hiện
dự án.


<i>- Chi phí thực hiện dự án đầu tư (Cịn gọi là tổng vốn): là tồn bộ những </i>


khoản chi phí liên quan để thực hiện dự án từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc
dự án. Chi phí đầu tư bao gồm vốn cố định để xây dựng công trình, mua sắm
máy móc, mua bản quyền sản xuất, đào tạo cản bộ quản lý và công nhân kỹ
thuật; và vốn lưu động để mua sắm nguyên liệu, phục vụ sản xuất, tiền đọng...


<i>- Lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư: Các dự án đầu tư khi thực hiện sẽ </i>


đem lại một khoản thu nhập nhất định, tuy nhiên tại các thời điểm khác nhau.
Việc tính tốn thu nhập trong tương lai rất phức tạp. Để đơn giản, thu nhập của
dự án đầu tư được tính tốn bao gồm: các khoản thu hàng năm khấu hao TSCĐ,
các khoản tiền thu lại do thanh lý tài sản cố định và thu hồi vốn lưu động.


<i><b>Bước 4: Tìm nguồn vốn để tiến hành hoạt động đầu tư dài hạn. Để thực </b></i>


hiện kế hoạch đầu tư, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau.
Doanh nghiệp tùy theo khả năng và nhu cầu cần vốn của mình có thể huy động
vốn từ ngân sách nhà nước, từ nội bộ doanh nghiệp, vay vốn đầu tư cơ bản, huy
động vốn qua liên doanh, liên kết...


<i><b>- Vốn từ ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này chỉ cấp phát cho những dự </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

177


giao vốn này cho doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ bảo toàn và
phát triển theo luật định.



<i>- Vốn từ nội bộ doanh nghiệp: Nguồn vốn này do các doanh nghiệp tích </i>


lũy từ nguồn thu nhập hợp pháp. Nguồn vốn này có thế được huy động từ các
quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng
hay phúc lợi xã hội...


<i>- Vốn vay từ nguồn đầu tư cơ bản: Khi có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp </i>


có thể huy động vốn bằng cách vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư và phát triển,
vay thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu (đối với các doanh
nghiệp nhà nước), vay vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

178


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 5 </b>
<b>I. Lý thuyết </b>


1. Vì sao có thể nói rằng quyết định đầu tư dài hạn là quyết định chiến lược
và quan trọng bậc nhất quyết định đến tương lai của doanh nghiệp?


2. Trình bày những nguyên tắc chủ yếu trong việc ước lượng dòng tiền của
dự án đầu tư?


<i><b>3. Trình bày các phương pháp lựa chọn dự án đầu tư dưới góc độ tài chính? </b></i>
Trình bày ưu, nhược điểm của các phương pháp?


<b>II. Bài tập </b>


<i><b>Bài 1. Doanh nghiệp T đang xem xét một dự án được mở rộng với số liệu: </b></i>


- Máy móc, thiết bị cần đầu tư: 180.000đ.


- Vốn lưu động thuần tăng lên: 60.000 đ.


- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%.
Yêu cầu: Tính vốn đầu tư ban đầu của dự án.


<i><b>Bài 2. Doanh nghiệp Hồng Hà đang xem xét một dự án sản xuất sản phẩm </b></i>
mới với những ước tính như sau:


Sản phẩm tiêu thụ mỗi năm: Q = 10.000 sản phẩm.
Giá bán mỗi sản phẩm: P = 100.000 đ/sp.


Biến phí mỗi sản phẩm: V = 60.000 đ/sp.


Định phí hoạt động bằng tiền mỗi năm: F = 200 triệu đồng.
Khấu hao tài sản cố định mỗi năm: D = 150 triệu đồng.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: t = 20%.


Yêu cầu: Hãy xác định dòng tiền hoạt động của dự án?


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh, Lại Tiến Dĩnh, Phan Thị Nhi Hiếu, (2009).
<i>Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. </i>


<i>2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2010). Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất </i>
bản Đại học Kinh tế quốc dân.


<i>3. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, (2011). Giáo trình Tài chính doanh </i>


<i>nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

179


<b>Chương 6 </b>



<b>CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN </b>
<b>6.1. Những vấn đề cơ bản về cổ phiếu và cổ tức </b>


<i><b>6.1.1. Cổ phiếu và phát hành cổ phiếu </b></i>
<i>6.1.1.1 Cổ phiếu </i>


Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu một phần tài sản ở công ty cổ
phần tương ứng với số vốn đóng góp. Người chủ sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông.


<i>a. Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) </i>


Là chứng khoán vốn hay là chứng chỉ chứng nhận đầu tư đầy đủ vào công
ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường được chia lợi nhuận hàng năm từ kết
quả hoạt động của công ty (tùy thuộc vào lợi nhuận đạt được và chính sách phân
phối cổ tức của công ty) và được sở hữu một phần giá trị công ty tương ứng với
giá trị cổ phiếu họ đang nắm giữ. Công ty khơng hồn trả vốn cổ phần cho đến
khi cơng ty bị phá sản. Vì thế, người mua cổ phiếu xem như hy vọng vào cổ tức
được chia trong tương lai với kỳ hạn vô hạn.


Các cổ đơng sở hữu cổ phiếu thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với
công ty như: Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; được quyền bầu cử, ứng
cử vào bộ máy quản trị và kiểm sốt cơng ty; chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hay
phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình.



Cổ phiếu thường là loại chứng khoán phát hành ra đầu tiên (khi công ty
thành lập) và là loại chứng khoán thu hồi về cuối cùng khi DN thanh lý, giải thể.
Trong các trường hợp đó, cổ phiếu thường được hồn vốn sau cùng sau khi đã
thanh toán hết nợ thuế, nợ vay, nợ trái phiếu và hoàn vốn cổ phần ưu đãi.


<i> Đặc điểm </i>


- Mệnh giá của cổ phiếu: Là giá ghi trên cổ phiếu và không được dùng
làm căn cứ chia cổ tức.


- Thư giá của cổ phiếu: Là giá trị trên sổ sách kế toán của cổ phiếu, phản
ánh tình trạng vốn cổ phần của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

180


- Cổ tức của cổ phiếu thường: Là tiền lời chia cho cổ đông trên mỗi cổ
phiếu thường căn cứ vào kết quả từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


<i> Phân loại cổ phiếu thường </i>


- Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:


+ Cổ phiếu thượng hạng: Là loại cổ phiếu hạng cao của doanh nghiệp lớn,
có lịch sử phát triển lâu đời, khả năng sinh lời cao, cổ tức chia cao.


+ Cổ phiếu tăng trưởng: Là loại cổ phiếu của doanh nghiệp đang trên đà tăng
trưởng nhanh (thường giữ lại hầu hết lợi nhuận để dành cho đầu tư do đó trả cổ
tức thấp hoặc khơng có).



+ Cổ phiếu thu nhập: Là loại cổ phiếu mà cổ tức được trả cao hơn mức trung
bình trên thị trường.


+ Cổ phiếu thời kỳ: Là loại cổ phiếu mà thu nhập của nó dao động theo thời
kỳ kinh tế.


+ Cổ phiếu theo mùa: Là loại cổ phiếu mà thu nhập cũng tăng cao theo mùa
kinh doanh như lễ, tết, giáng sinh, hè, ....


- Căn cứ vào đặc điểm dịng tiền của cổ phiếu:
+ Cổ phiếu có dịng tiền vơ hạn.


+ Cổ phiếu có dịng tiền hữu hạn.
<i> b. Cổ phiếu ưu đãi </i>


<i>Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khoán vốn ưu đãi hay là loại cổ phiếu mà </i>
<i>doanh nghiệp phát hành cam kết trả tỷ lệ cổ tức cố định hàng năm, khơng có </i>
<i>tun bố ngày đáo hạn. Đây là loại cổ phiếu có những tính chất giống như trái </i>
<i>phiếu. </i>


Được ưu tiên trả lãi trước cổ phiếu thường theo lãi suất cố định (gần
giống như trái phiếu). Người có cổ phiếu ưu đãi mặc dù là chủ doanh nghiệp
nhưng khơng có quyền quản lý doanh nghiệp. Thơng thường, cơng ty khơng hứa
sẽ hồn trả vốn cho người mua cổ phiếu ưu đãi, do đó đầu tư vào cổ phiếu ưu
đãi coi như loại đầu tư vĩnh viễn. ( Các cổ đông thường hay ưu đãi muốn thu hồi
vốn trước hạn cổ đông phải bán cổ phiếu trên thị trường).


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

181
<i> Các loại cổ phiếu ưu đãi </i>



Cổ phiếu ưu đãi chỉ là tên gọi chung và thường được hiểu là cổ phiếu ưu
đãi về cổ tức. Tuy nhiên bên cạnh loại cổ phiếu ưu đãi về cổ tức, cịn có: Cổ
phiếu ưu đãi về quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi
trong việc chuyển qua cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ của
công ty quy định.


<i>6.1.1.2. Phát hành cổ phiếu </i>


<i>* Chủ thể phát hành cổ phiếu: Công ty cổ phần </i>
<i>* Phát hành cổ phiếu mới của cơng ty cổ phần </i>


Trong q trình hoạt động kinh doanh, cơng ty cổ phần có thể phát hành
cổ phiếu mới. Tuy nhiên không phải bất kỳ việc phát hành cổ phiếu mới nào
cũng làm tăng thêm tiền vốn của công ty, nhưng mọi phát hành cổ phiếu mới
đều có tác động đến giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường. Có thể phân biệt
hai loại phát hành cổ phiếu mới của công ty: Phát hành cổ phiếu mới không thu
tiền và phát hành cổ phiếu mới có thu tiền.


<i> Phát hành cổ phiếu mới không thu tiền </i>


Là loại phát hành cổ phiếu làm thay đổi số lượng cổ phiếu lưu hành của
công ty, nhưng không làm tăng tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty so với
trước khi phát hành thêm cổ phiếu mới.


Các trường hợp thường xảy ra


- Phát hành cổ phiếu mới do chuyển quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn,
quỹ dự trữ khác (nếu có) để tăng vốn điều lệ.


Một số công ty cổ phần tời một thời điểm nhất định có các nguồn trên khá


lơn, cơng ty có thể quyết định chuyển các nguồn đó để tăng vốn điều lệ. Việc
chuyển như vậy có thể thực hiện bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới tương
ứng với phần giá trị định chuyển và phần chia cho các cổ đông hiện hữu của
công ty theo tỷ lệ số cổ phần mà cổ đông hiện đang nắm giữ. Tuy vậy việc
chuyển các nguồn trên để tăng vốn điều lệ phải tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

182


mặt. Công ty sẽ phát hành một lượng cổ phiếu mới tương ứng với phần giá trị
dành trả cổ tức và phân chia cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ số cổ phần hiện họ
đang nắm giữ. Trường hợp này không làm thay đổi số vốn chủ sở hữu của công
ty so với trước khi phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức, nó chỉ làm thay đổi cơ
cấu vốn chủ sở hữu và làm tăng số cổ phiếu đang phát hành.


- Phát hành cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu


Một số công ty cổ phần khi mới thành lập ấn định mệnh giá cổ phiếu quá
cap hoặc có khi giá cổ phiếu trên thị trường ở mức quá cao, những điều đó có
thể làm cho việc giao dịch cổ phiếu của cơng ty khơng thuận lợi, cơng ty có thể
quyết định tách cổ phiếu. Việc tách cổ phiếu hay còn được gọi là sự chia nhỏ cổ
phiếu không làm thay đổi giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty cũng như tỷ
lệ quyền sở hữu cơng ty của mỗi cổ đơng hiện hữu, nó chỉ làm tăng số cổ phiếu
đang lưu hành cũng như số cổ phiếu của mỗi cổ đông nắm giữ. Ngược lại với
việc tách cổ phiếu, gộp cổ phiếu diễn ra trong trường hợp thị giá cổ phiếu của
cơng ty q thấp khơng có lợi cho uy tín của cơng ty. Cơng ty có thể thực hiện
việc gộp cổ phiếu nhằm mục đích tăng giá thị trường của một cổ phiếu và thực
hiện bằng cách thu hồi số cổ phiếu mới với số lượng ít hơn.


<i> Phát hành cổ phiếu mới có thu tiền </i>



Trong quá trình hoạt động kinh doanh để tăng thêm vốn đầu tư, cơng ty cổ phần
có thể lựa chọn phương pháp phát hành thêm cổ phiếu và bán ra. Việc phát hành
thêm cổ phiếu mới bán ra giúp công ty thu thêm tiền vốn đồng thời tài sản, vốn
điều lệ và vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng lên. Để phát hành cổ phiếu bán
ra tăng thêm tiền vốn, tùy điều kiện cụ thể cơng ty có thê lựa chọn phương thức
phát hành riêng lẻ hay chào bán ra công chúng.


<i>* Các phương thức phát hành cổ phiếu </i>
<i> Phát hành riêng lẻ </i>


Là phương thức phát hành trong đó, cổ phiếu được bán ra trong phạm vi
một số nhà đầu tư nhất định (thông thường là các nhà đầu tư có tổ chức) với
những điều kiện hạn chế và không tiến hành rộng rãi ra công chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

183


cổ phiếu phát hành không nhiều; phát hành riêng lẻ cịn nhằm duy trì các mối
quan hệ kinh doanh.


<i> Chào bán ra cơng chúng </i>


Là q trình trong đó đầu tư cổ phiếu được chào bán rộng rãi cho tất cả
các nhà đầu tư, gồm cả các nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp –
với những điều kiện và thời gian như nhau.


Chào bán ra công chúng thường áp dụng cho những đợt phát hành có
lượng vốn huy động lớn và lượng cổ phiếu phát hành phải đạt một mức độ nhất
định. Việc chào bán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng
khoán. Thủ tục phát hành phức tạp hơn nhiều so với phương thức phát hành


riêng lẻ. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phải bỏ ra một khoản chi phí
phát hành cao hơn so với việc phát hành riêng lẻ.


Các công ty chào bán chứng khoản rộng rãi ra công chúng và được niêm
yết trên thị trường chứng khốn tập trung có lợi thế lớn trong việc quảng bá tên
tuổi của công ty.


Việc chào bán chứng khốn ra cơng chúng với sự tham gia đơng đảo của
các nhà đầu tư giúp công ty bán được chứng khoán với giá hợp lý và thường cao
hơn giá của các chứng khoán phát hành riêng lẻ.


Chào bán chứng khốn ra cơng chúng với sự tham gia của các tổ chức bảo
lãnh phát hành có uy tín, đảm bảo sự thành cơng của đợt chào bán.


<i> Chào bán cổ phiếu ra cơng chúng có 2 hình thức: Chào bán cổ phiếu lần </i>
đầu ra công chúng; Chào bán thêm cổ phần hoặt quyền mua cổ phần ra công
chúng hay còn gọi là chào bán sơ cấp.


- Chào bán lần đầu ra công chúng (IPO) là hình thức chào bán mà trong
đó cổ phiếu lần đầu tiên được bán rộng rãi ra công chúng. Nếu bán lần đầu ra
cơng chúng nhằm mục đích tăng vốn gọi là IPO sơ cấp, còn cổ phần được bán
lần đầu từ số cổ phần hiện hữu được gọi là IPO thứ cấp.


- Chào bán sơ cấp là hình thức chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng gồm:
+) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc chào
bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

184


+) Công ty quản lý quỹ chào bán thêm chứng chỉ quỹ đóng ra cơng chúng,


cơng ty đầu tư chứng khoán chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng.


<i>* Quản lý Nhà nước đối với phát hành chứng khốn </i>


<i> Tính tất yếu khách quan cần có sự quản lý Nhà nược đối với phát hành </i>
<i>chứng khốn </i>


Thị trường ln tồn tại những khuyết tật nhất định. Thị trường chứng
khoán nói chung, thị trường sơ cấp nói riêng cũng ln tồn tại những khiếm
khuyết, đó là sự bất cân đối về thông tin giữa các chủ thể tham gia vào thị
trường tạo ra sự không công bằng cho các nhà đầu tư cá nhân. Mặt khác, sự bất
cân đối về thông tin còn dẫn đến hậu quả làm các nguồn vốn được phân bổ
không hiệu quả. Do vậy cần phải có sự quản lý của Nhà nước để khắc phục
những khuyết tật trên của thị trường.


<i> Các mơ hình quản lý của Nhà nước đối với thị trường chứng khoán </i>
Hiện nay, trên thế giới có ba mơ hình về sự quản lý của Nhà nước đối với
thị trường sơ cấp, đó là: “Quản lý theo chất lượng”, “Quản lý theo mơ hình cơng
bố thơng tin” và kết hợp hai mô hình trên. Theo cách thức quản lý “cơng bố
thơng tin” thì các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán yêu cầu các công ty
phát hành phải thực hiện việc công bố thông tin một cách đầy đủ, kịp thời cho
tất cả các nhà đầu tư. Theo cách này, người ta không đua ra các tiêu chuẩn cho
các công ty tham gia vào thị trường, như ở các thị trường chứng khốn phát
triển: Mỹ, Anh....Theo mơ hình “Quản lý theo chất lượng”, các cơ quan quản lý
thị trường đưa ra những tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo các công ty tham gia
vào thị trường phải là những công ty phát triển tương đối ổn định, khả năng phát
triển vững chắc. Theo cách quản lý này, người ta ít nhấn mạnh và không trú
trọng tới việc công bố thông tin. Cách thức này chủ yếu được áp dụng ở những
thị trường mới nổi như: Trung Quốc, Malayxia, Philipin....



Tại hầu hết các nước có thị trường chứng khoán trên thế giới hiện nay,
người ta kết hợp hai cách thức quản lý nói trên ở những mức độ khác nhau, ví dụ
Thái Lan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

185


chứng khốn cịn thiếu kiến thức, kinh nghiệm tham gia thị trường còn ít; mặt
khác, hệ thống pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ. Để giảm thiểu rủi ro cho
các nhà đầu tư, các nước đang phát triển thực hiện quản lý theo chất lượng. Theo
cách thức quản lý này vừa đảm bảo sự phát triển ổn định thị trường vừa tạo niềm
tin cho các nhà đầu tư tham gia vào thị trường sơ cấp.


<i><b>6.1.2. Cổ tức </b></i>
<i>6.1.2.1. Khái niệm </i>


Kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, sau khi bù đắp được các chi phí
đã bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh, các công ty cổ phần sẽ thu được
một số lợi nhuận nhất định. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo
luật định, việc phân phối và sử dụng lợi nhuận sau thuế cịn lại của cơng ty hồn
tồn do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Nhìn chung lợi nhuận sau thuế của
công ty cổ phần được chia làm 2 phần:


- Một phần để lại để phần chia cho các cổ đông dưới hình thức trả cổ tức
(hay cịn gọi là lợi tức cổ phần).


- Một phần được giữ lại để tài đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được gọi là lợi nhuận lưu giữ, hay lợi nhuận giữ lại.


Cổ tức là thuật ngữ dùng để chỉ khoản lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đơng


căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.


<i>Cổ tức (Dividends) được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty </i>
<i>dành để chi trả cho các cổ đông (chủ sở hữu công ty cổ phần). Cổ tức là phần </i>
<i>thu nhập mà mỗi cổ đông thực sự nhận được. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

186


Cổ tức thường được trả theo các kỳ hạn ấn định trước, có thể theo tháng,
quý, nửa năm hoặc một năm. Cổ tức có thể được trả dưới nhiều hình thức : bằng
tiền, bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản khác; trong đó, trả cổ tức bằng tiền là hình
thức phổ biến nhất.


<i>- Trả cổ tức bằng tiền: </i>


Hầu hết cổ tức của các công ty được trả bằng tiền mặt, bởi điều này sẽ
thuận lợi cho cổ đông trong việc sử dụng vào các mục đích có tính chất tiêu
dùng cá nhân. Mức cổ tức tiền mặt được trả có thể được tính trên cơ sở mỗi cổ
phần, hoặc theo một tỷ lệ % so với mệnh giá cổ phiếu.


<i>- Trả cổ tức bằng cổ phiếu </i>


Việc trả cổ tức bằng tiền mặt có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
thanh toán và nhu cầu đầu tư của cơng ty. Vì vậy trong một số trường hợp, thay
vì trả cổ tức bằng tiền, cơng ty có thể tiến hành trả cổ tức bằng cổ phiếu, thực
chất là việc phân bổ theo tỷ lệ các cổ phần bổ sung của một công ty cho các cổ
đông.


<i>- Trả cổ tức bằng tài sản khác. </i>



Mặc dù khơng có tính chất phổ biến, song các công ty cổ phần cũng có
thể trả cổ tức bằng các tài sản khác. Chẳng hạn cổ đơng có thể nhận cổ tức bằng
các tài sản khác của công ty như: các sản phẩm của cơng ty, các chứng khốn
của một công ty khác mà công ty sở hữu v.v.


<i>6.1.2.2. Phân loại cổ tức </i>


Cổ phần thông thường bao gồm 2 loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu
đãi. Do đó, cổ tức cũng được phân thành 2 loại là cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ
tức cổ phần phổ thông.


<i>- Cổ tức cổ phần ưu đãi: Là lợi nhuận trả cho các cổ phần ưu đãi (là </i>
những cổ phần dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông), được
thực hiện riêng theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi,
chẳng hạn như đối với cổ phần ưu đãi cổ tức được trả cổ thức với mức cao hơn
cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc với mức ổn định hàng năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

187
Dp = F x dp
Trong đó:


Dp: cổ tức cổ phần ưu đãi;
F: mệnh giá cổ phần ưu đãi;
dp: lợi suất cổ phần ưu đãi.


<i>- Cổ tức cổ phần phổ thông: Là lợi nhuận của công ty trả cho những </i>
người chủ sở hữu thường gọi là các cổ phần phổ thông. Cổ tức cổ phần phổ
thông được trả sau khi đã trả cổ tức cổ phần ưu đãi.


Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định theo công thức sau:


DPS = EPS x R


EPS =


(EBIT – I)(1 – T) – Dp – Fd
N


Trong đó:


DPS: cổ tức trả cho mỗi cổ phần phổ thông;
EPS: thu nhập trên mỗi cổ phần phổ thông;
R : tỷ lệ chi trả cổ tức;


EBIT: thu nhập trước thuế và lãi vay;
I : lãi vay;


T: thuế suất thuế TNDN;
Dp : lợi tức cổ phần ưu đãi;


n : số lượng cổ phần phổ thông lưu hành;
Fd : trích các quỹ và bù đắp đủ lỗ trước đó.
<i><b>Ví dụ: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

188
Trả lời:


Số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành:


8.000.000.000 : 10.000 = 800.000 cổ phiếu
Thu nhập trên mỗi cổ phần phổ thông:



EPS =


(2.000.000.000 – 3.000.000.000)(1-0.25) – 8%x1000.000.000 – 0
800.000


= 1.494 đ


Cổ tức trả cho mỗi cổ phần phổ thông của công ty A:
DPS = 1.494 x 50% = 747 đồng.
<b>6.2. Chính sách cổ tức của cơng ty cổ phần </b>


<i><b>6.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định trả cổ tức </b></i>


Chi trả cổ tức cho cổ đông là vấn đề tài chính hết sức quan trọng, gắn liền
với sự tồn tại và hoạt động của công ty cổ phần; mặt khác, nó đem lại thu nhập
mà các nhà đầu tư mong muốn và chờ đợi khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty.
Tuy nhiên, việc trả cổ tức có thể gây ra những tác động nhất định đến bản thân
công ty trên nhiều khía cạnh: Tài sản, hoạt động đầu tư và các yếu tố khác. Vì
vậy, để đi đến quyết định trả cổ tức địi hỏi cơng ty phải xem xét nhiều yếu tố
khác nhau. Có thể chia các yếu tố ra thành hai nhóm: Các yếu tố khách quan và
các yếu tố chủ quan như sau:


<i>6.2.1.1. Nhóm các yếu tố khách quan </i>
<i>- Các quy định mang tính pháp lý </i>


Những quy định của pháp luật là cơ sở ban đầu quyết định chính sách và
hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách cổ tức cũng như bất kỳ
chính sách nào của cơng ty đề ra cũng đều phải tuân thủ các yêu cầu, nguyên tắc
mà pháp luật quy định. Những nguyên tắc có tính chất thơng lệ đối với chính


sách cổ tức của cơng ty cổ phần ở nhiều nước trên thế giới đó là:


<b>Nguyên tắc “lợi nhuận ròng”. Theo nguyên tắc này, lợi tức cổ phần có thể </b>
được chia từ lợi nhuận của năm trước hay lợi nhuận của năm nay, nhưng đều
phải là từ lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận rịng) của cơng ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

189


nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Tuyệt đối không được lấy vốn kinh doanh
để trả cổ tức.


Nguyên tắc “tài chính lành mạnh”. Điều này có nghĩa là: nếu cơng ty đang
gặp khó khăn về tài chính, khơng đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn thì khơng được chi trả lợi tức cổ phần. Mặt khác, các công ty không
được trả cổ tức nếu như việc trả cổ tức làm cho công ty rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.


Nguyên tắc “lập quỹ dự trữ”. Để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh
một cách bình thường khi gặp các rủi ro, tổn thất bất ngờ trong kinh doanh, các
công ty cổ phần phải dành một phần lợi nhuận sau thuế để lập quỹ dự trữ ở một
quy mô nhất định theo luật định.


<i>- Xu thế của nền kinh tế </i>


Một nền kinh tế đang ở giai đoạn suy thoái, lãi suất thị trường sụt giảm
thường ít có cơ hội đầu tư, nếu cơng ty có nhu cầu về vốn sẽ dễ dàng vay vốn
với mức lãi suất thấp; do vậy, cơng ty có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế
để trả lợi tức cổ phần. Ngược lại, khi nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng
nhanh, sẽ xuất hiện nhiều cơ hội đầu tư, lúc này nguồn vốn cho đầu tư trở nên
khan hiếm, lãi suất thị trường tăng cao. Trong bối cảnh đó, các cơng ty phải tăng


phần lợi nhuận giữ lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng, vì vậy sẽ giảm
phần dùng chi trả cổ tức.


<i>- Chi phí phát hành chứng khoán </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

190
<i>- Tâm lý của người đầu tư </i>


Tâm lý của người đầu tư chịu ảnh hưởng của các yếu tố mang tính chất cá
nhân như ngân sách chi tiêu gia đình, mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư.
Với những người về hưu (hoặc sắp nghỉ hưu) có xu hướng chấp nhận rủi ro ở
mức thấp, muốn nhận thu nhập đều đặn, ổn định để đảm bảo cho cuộc sống hàng
ngày; do vậy, họ mong muốn công ty trả cổ tức cao và đều đặn. Ngược lại,
những nhà đầu tư trẻ tuổi thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức cao, có thể hy
sinh những khoản thu nhập hiện tại từ cổ tức, đặt niềm tin vào các khoản thu
nhập trong tương lai khi giá cổ phiếu mà họ nắm giữ tăng lên do sự thành công
của hoạt động tái đầu tư của công ty mà họ có phần sở hữu. Điều này có ảnh
hưởng trực tiếp tới quyết định của Ban lãnh đạo công ty về tỷ lệ phần lợi nhuận
sau thuế dùng trả cổ tức là cao hay thấp.


<i>- Vị trí của các cổ đơng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập </i>
<i>cá nhân </i>


Nếu công ty cổ phần do một số đại cổ đông nắm giữ, thơng thường họ có
khuynh hướng muốn chia lợi tức cổ phần với tỷ lệ thấp để tránh phải nộp thuế
thu nhập cá nhân ở mức cao. Ngược lại, nếu công ty cổ phần do số đông các cổ
đông nắm giữ lại có khuynh hướng muốn dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để
chia lợi tức cổ phần, nhằm tăng thu nhập cho việc tiêu dùng của cổ đơng.


<i>6.2.1.2. Nhóm các yếu tố chủ quan </i>


<i>- Cơ hội đầu tư </i>


Nếu cơng ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng tăng trưởng cao
thường có xu hướng giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, nắm bắt
kịp thời cơ hội đầu tư, do vậy chỉ dành phần nhỏ để chia lợi tức cổ phần và
ngược lại.


<i>- Nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn </i>


Nếu nhu cầu thanh toán các khoản nợ (các nghĩa vụ tài chính) đến hạn của
công ty là lớn, điều này sẽ buộc công ty phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ tới
hạn, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc chi trả lợi tức cổ phần cho các cổ đông.


<i>- Mức tỷ suất lợi nhuận vốn đạt được của công ty </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

191


thuế để tái đầu tư để tăng thu nhập trong tương lai. Ngược lại, nếu tỷ suất lợi
nhuận vốn của công ty đạt thấp hơn so với các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành thì cổ đơng muốn dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức để họ
đem đầu tư vào nơi khác có mức tỷ suất lợi nhuận vốn cao hơn.


<i>- Sự ổn định về lợi nhuận của công ty </i>


Một công ty có mức lợi nhuận tương đối ổn định hoặc chắc chắn tăng
trong tương lai thì cơng ty có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để chi trả lợi
tức cổ phần. Ngược lại, những công ty có mức lợi nhuận biến động lớn qua các
năm (khó dự đốn) thường có xu hướng giữ lại tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế để
đảm bảo duy trì khả năng trả cổ tức bình thường vào những năm mà lợi nhuận bị
giảm sút.



<i>- Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn </i>


Mối công ty tùy thuộc vào quy mô, thời gian hoạt động, uy tín trong kinh
doanh, giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của sản phẩm và doanh nghiệp mà
có khả năng thâm nhập vào thị trường vốn (hay khả năng huy động vốn của các
công ty trên thị trường) là không giống nhau. Những cơng ty lớn, có thời gian
hoạt động lâu, có sự ổn định về lợi nhuận, có uy tín cao trong kinh doanh, mức
độ rủi ro thấp thường có khả năng dễ dàng huy động vốn trên thị trường. Vì vậy,
các cơng ty này có thể dành tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế để trả lợi tức cổ phần,
và ngược lại. Những công ty nhỏ, mới thành lập, mức độ rủi ro trong kinh doanh
là cao, khó có thể huy động vốn trên thị trường mặc dù có nhu cầu rất lớn về vốn
kinh doanh.


<i>- Quyền kiểm sốt cơng ty </i>


Khi phát sinh nhu cầu về vốn, cơng ty có thể phải huy động vốn từ những
nguồn bên ngoài bằng nhiều cách, trong đó có con đường phát hành thêm cổ
phiếu mới. Phương thức này tuy làm tăng vốn chủ sở hữu, nhưng sẽ làm tăng số
cổ đông của công ty, điều này đồng nghĩa với việc làm “loãng quyền” của các cổ
đông hiện hành. Do vậy, nếu như các cổ đông hiện hành của công ty muốn duy
trì quyền quản lý và kiểm sốt cơng ty, tức là cổ đông không chấp nhận chia sẻ
quyền quản lý và kiểm soát cơng ty, thì cơng ty thường giữ lại phần nhiều lợi
nhuận sau thuế để tái đầu tư và ngược lại.


<i>- Tình hình luồng tiền của cơng ty </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

192


có thể sử dụng lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức, hoặc giữ lại để tái đầu tư. Tuy


nhiên trên thực tế, việc công ty kinh doanh có lãi lại khơng đồng nhất với việc
cơng ty có đủ nguồn tiền để trả cổ tức cho các cổ đông. Do vậy, một yếu tố cần
được xem xét khi quyết định trả cổ tức bằng tiền cho các cổ đông là phải xem
xét khả năng cân đối về luồng tiền của công ty.


<i>- Chu kỳ sống của doanh nghiệp </i>


Nhìn nhận một cách tổng quát và lâu dài trong nền kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh thì mỗi doanh nghiệp, cũng như cơng ty đều có chu kỳ sống của
nó. Chu kỳ sống của các doanh nghiệp nói chung trải qua 4 giai đoạn: Ra đời,
phát triển, hoàn thiện và suy thối. Thích ứng với mỗi giai đoạn trong chu kỳ
sống, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tài chính (trong đó có
chính sách lợi tức cổ phần) cho phù hợp. Ví dụ, trong giai đoạn công ty mới ra
đời (hay khởi đầu), khi mà sản phẩm của công ty chưa chiếm lĩnh được thị
trường, uy tín của cơng ty chưa nhiều, khả năng huy động vốn của cơng ty trên
thị trường là khó khăn; vì vậy, cơng ty phải giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế
để tái đầu tư.


<i><b>6.2.2. Chính sách cổ tức của công ty cổ phần </b></i>
<i>6.2.2.1 Tầm quan trọng của chính sách cổ tức </i>


Trong cơng ty cổ phần, việc quyết định phân chia lợi tức cổ phần cho các
cổ đông là vấn đề hết sức quan trọng, nó khơng đơn thuần chỉ là việc chia lãi
cho các cổ đơng mà cịn là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của cơng ty. Để đánh giá chính sách cổ tức của một cơng ty cổ phần người
ta có thể dựa vào các chỉ tiêu sau:


<i>Cổ tức một cổ phần thường ( lợi </i>
<i>tức một cổ phần thường) </i> <i>= </i>



<i>Phần lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức </i>
<i>cho cổ đông thường </i>


<i>Tổng số cổ phần thường đang lưu hành </i>


Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập thực tế mà mỗi cổ phần được hưởng từ kết
quả hoạt động kinh doanh trong năm của công ty.


<i>Hệ số trả cổ tức cổ phần </i>


<i>thường </i> <i>= </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

193
<i>Thu nhập 1 cổ </i>


<i>phần thường </i>
<i>trong năm </i>


<i>(EPS) </i>


<i>= </i>


<i>Tổng lợi nhuận sau thuế - cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi </i>


<i>Tổng số cổ phần thường đang lưu hành </i>


Thu nhập một cổ phần thường trong năm phản ánh mức thu nhập từ kết
quả hoạt động kinh doanh trên mỗi cổ phần thường trong niên độ kế tốn của
cơng ty cổ phần. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm, vì nó là căn cứ
để chi trả cổ tức và là yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự tăng hay giảm của giá trị cổ


phần thường.


Hệ số chi trả cổ tức cổ phần thường cho biết công ty quyết định dành ra
bao nhiêu % thu nhập một cổ phần thường để trả cổ tức, qua đó cũng biết được
công ty quyết định dành bao nhiêu % thu nhập mỗi cổ phần thường để tái đầu tư.
Hệ số chi trả cổ tức càng cao chứng tỏ công ty đã sử dụng đại bộ phận lợi nhuận
sau thuế để chi trả cổ tức cho các cổ đông, đồng thời chỉ có một phần nhỏ lợi
nhuận được sử dụng để tái đầu tư, và ngược lại.


Vậy, chính sách cổ tức của mỗi cơng ty cổ phần có vai trò hết sức quan
trọng:


- Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Đại bộ phận cổ đông
đầu tư vào công ty đều mong đợi được trả cổ tức; do vậy, chính sách phân chia
cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các cổ đông. Mặt khác, việc cơng ty
duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định, đều đặn hay không đều đặn sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới sự biến động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường
chứng khoán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

194


Mặc dù chính sách cổ tức trong các cơng ty khơng hồn tồn giống nhau,
song nhìn chung có thể thấy rằng, nhiều công ty cổ phần ở nhiều nước lựa chọn
áp dụng 2 mơ hình chính sách cổ tức cơ bản, đó chính là chính sách ổn định cổ
tức và chính sách thặng dư cổ tức.


<i>6.2.2.2. Chính sách ổn định cổ tức </i>
<i>* Nội dung </i>


Chính sách ổn định cổ tức được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định lợi


tức cổ phần. Theo đó, cơng ty duy trì trả cổ tức liên tục qua các năm với mức trả
các năm tương đối ổn định, có thể có sự biến động nhưng khơng đáng kể so với
sự biến động của lợi nhuận hàng năm của công ty. Công ty chỉ thực hiện chi trả
cổ tức ở mức cao hơn khi công ty có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách
vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức, đồng thời, khi đã tăng cổ tức thì
sẽ cố gắng duy trì cổ tức ở mức đã định cho đến khi công ty thấy rõ không thể
hy vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai.


<i> * Ưu, nhược điểm </i>
 Ưu điểm


- Thực hiện ổn định cổ tức có thể làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị
trường do việc trả cổ tức ổn định sẽ tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ở
khả năng nhận được thu nhập dưới hình thức cổ tức một cách chắc chắn. Điều
này tạo ra hình ảnh đẹp về sự ổn định kinh doanh của công ty dẫn đến làm tăng
giá cổ phiếu của công ty trên thị trường và ngược lại.


- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty. Nếu công ty thực hiện trả cổ tức ổn định sẽ dẫn đến ổn định thành
phần cổ đông, tạo thuận lợi cho công tác quản lý công ty và ngược lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

195
 Nhược điểm


<b>- Công ty không chủ động trong việc sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế để </b>
đáp ứng các nhu cầu đầu tư, bổ sung tăng vốn kinh doanh khiến cho các cơng ty
có thể phải huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
đầu tư.


<b>- Tăng mức độ rủi ro về tài chính do đi vay nhiều. </b>


<i>6.2.2.3. Chính sách thặng dư cổ tức </i>


<i>* Nội dung </i>


Chính sách thặng dư cổ tức được xây dựng trên cơ sở lý thuyết thặng dư
cổ tức. Theo lý thuyết này, công ty chỉ thực hiện việc chi trả cổ tức sau khi đã
ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tu, đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho
đầu tư của cơng ty. Xét theo góc độ của công ty, cơ sở của lý thuyết thặng dư cổ
tức là nếu cơng ty có nhiều cơ hội đầu tư có lã và khơng muốn huy động vốn từ
việc phát hành cổ phiếu mới hoặc trái phiếu có chi phí cao, cơng ty sẽ lựa chọn
nguồn vốn bên trong từ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, phần còn lại mới dùng để
trả cổ tức. Xét theo góc độ của nhà đầu tư, nếu như mức tỷ suất lợi nhuận vốn
mà công ty đạt được do tái đầu tư cao hơn mức tỷ suất lợi nhuận vốn mà nhà
đầu tư có thể thu được nếu đầu tư ở nơi khác thì các cổ đơng thường ưa thích
cơng ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là chia cổ tức.


<i>* Ưu, nhược điểm </i>
 Ưu điểm


- Giúp công ty chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư, nắm
<b>bắt kịp thời các cơ hội tái đầu tư tăng trưởng. </b>


- Giúp công ty giảm bớt nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài. Công ty chỉ
thực hiện huy động vốn từ bên ngoài (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay nợ....)
khi lợi nhuận để lại không đủ đáp ứng yêu cầu đầu tư. Điều này sẽ làm giảm hệ
số nợ, giảm rủi ro thanh tốn và giảm được chi phí sử dụng vốn của công ty.


- Làm tăng độ vững chắc về tài chính của cơng ty. Với việc gia tăng giữ lại
lợi nhuận sau thuế tái đầu tư sẽ làm tăng quy mô vốn chủ sở hữu, từ đó làm tăng
mức độ vững chắc về tài chính, tăng khả năng vay nợ của cơng ty.



</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

196


của các cổ đông, điều này vừa giúp cổ đơng có thể tránh phải nộp thuế thu nhập
cá nhân ở mức cao, hoặc hoãn nộp thuế thu nhập cá nhân sang các kỳ sau.


- Giúp cổ đông hiện tại có thể tránh phải chia sẻ quyền kiểm soát, biểu
quyết và phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới. Điều này tạo thuận lợi
cho công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh..


Chính sách thặng dư cổ tức phù hợp với những cơng ty có nhiều cơ hội đầu
tư tăng trưởng. Đối với những công ty này, việc tăng cường đầu tư cho phát
triển tạo ra thế mạnh cho công ty là vấn đề được ưu tiên hàng đầu.


 Nhược điểm


- Việc áp dụng một cách cứng nhắc chính sách này sẽ dẫn tới sự bất ổn
cao về tỷ lệ chi trả cổ tức làm ảnh hưởng tới tâm lý các nhà đầu tư, ảnh hưởng
tới giá cổ phiếu của cơng ty cũng như hình ảnh của cơng ty trong con mắt các cổ
đông.


- Việc ưu tiên giữ lại lợi nhuận tái đầu tư có thể dẫn tới giảm thiểu hệ số
nợ của công ty, điều này sẽ phá vỡ kết cầu tài chính tổi ưu của công ty.


Trong hoạt động thực tế cần vận dụng linh hoạt cả 2 mơ hình chính sách lợi
tức cổ phần trên. Phần lớn các nhà quản lý đều thừa nhận rằng, một chính sách
trả cổ tức theo hướng ổn định sẽ đem lại lợi ích cao nhất cho cơng ty và các cổ
đơng vì việc cắt giảm cổ tức thường được coi là dấu hiệu của những khó khăn về
tài chính của cơng ty. Trên thực tế, nhiều cơng ty xác định một chính sách cổ tức
hợp lý dựa trên những tiêu thức sau:



- Tránh cắt giảm nguồn lợi nhuận giữ lại để đầu tư vào các dự án có lãi để
tiến hành trả cổ tức.


- Tránh việc không trả cổ tức.


- Tránh việc phát hành cổ phiếu mới.


- Duy trì một tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần mục tiêu.


- Duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu (hệ số chi trả cổ tức).


Có 3 cách trả cổ tức cơ bản mà phần lớn các công ty Mỹ và các công ty ở
các thị trường phát triển áp dụng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

197


khơng thể tiếp tục duy trì việc trả cổ tức như trong quá khứ được nữa. Cách trả
cổ tức cố định trên mỗi cổ phần có nhiều ưu điểm. Nhờ tính liên tục và ổn định
của cổ tức, cũng như việc tối thiểu hóa khả năng cắt giảm cổ tức, vì thế cũng gây
tác động tốt tới tâm lý của các nhà đầu tư và giá trị của cổ phiếu.


<i>- Trả cổ tức định kỳ ở mức thấp và trả bổ sung vào cuối năm. Đây là sự </i>
kết hợp cả hai lý thuyết ổn định cổ tức và thặng dư cổ tức. Cách trả này phù hợp
với những cơng ty có mức lợi nhuận dao động mạnh qua các năm, do đó khơng
thể theo đuổi một chính sách ổn định cổ tức như đã nêu trên. Vì vậy, để đạt được
một số lợi ích từ chính sách trả cổ tức định kỳ mà vẫn có thể trả những khoản cổ
tức cao hơn cho cổ đông khi lợi nhuận cho phép, nhiều công ty đã thực hiện trả
cổ tức theo quý ở mức thấp và một khoản bổ sung ở cuối năm.



<i>- Theo đuổi tỷ lệ trả cổ tức mục tiêu. Đây là cách trả áp dụng trong nhiều </i>
cơng ty ở Mỹ, theo đó, các cơng ty ln cố gắng duy trì một tỷ lệ phần trăm định
sẵn giữa phần trả cổ tức và thu nhập mỗi cổ phần (hệ số chi trả cổ tức). Về cơ
bản, các công ty sẽ tăng hoặc giảm các khoản cổ tức chỉ sau khi các mức thu
nhập tăng ( hoặc giảm).


Ngoài việc trả cổ tức bằng tiền, ở các cơng ty cịn có hai phương thức thay
thế khác thường được sử dụng: trả cổ tức bằng cổ phiếu và mua lại cổ phiếu.
Theo cách thứ nhất, công ty thường phát hành cổ phiếu cho các cổ đông thay vì
trả cổ tức bằng tiền mặt. Theo cách thứ hai, công ty sẽ mua lại một phần các cổ
phiếu thường đang lưu hành, các cổ phiếu này sau đó trở thành cổ phiếu ngân
quỹ.


<i><b>6.2.3. Trả cổ tức bằng cổ phiếu và mua lại cổ phiếu </b></i>
<i>6.2.3.1. Trả cổ tức bằng cổ phiếu </i>


Trả cổ tức được hiểu là sự chi trả, phân phối một phần lợi nhuận sau thuế
của công ty cổ phần cho các cổ đông. Thực chất đó là phần lợi tức mà cổ đơng
nhận được từ phần lợi nhuận có được từ hoạt động kinh doanh của cơng ty do cổ
đơng góp vốn. Chỉ có những sự chi trả từ lợi nhuận sau thuế, làm thay đổi số lợi
nhuận để lại tái đầu tư mà khơng làm thay đổi vốn góp cổ phần mới được gọi là
trả cổ tức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

198


Thông thường, công ty sử dụng những cổ phiếu được quyền phát hành nhưng
chưa lưu hành để trả cổ tức theo phương thức bằng cổ phiếu.


Trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng được hiểu là việc công ty chi trả cổ tức
bằng cổ phiếu phát hành bổ sung thêm của chính cơng ty đó cho các cổ đông,


mà việc phát hành cổ phiếu thêm này công ty không nhận được khoản tiền thanh
tốn nào từ phía cổ đơng.


Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu của cơng ty có thể xuất phát từ mục tiêu
giảm giá thị trường của cổ phiếu. Công ty tiến hành trả cổ tức bằng cổ phiếu
nhằm tăng số cổ phiếu đang lưu hành, từ đó làm cho giá trị thị trường trên mỗi
cổ phần giảm đi. Điều này làm cho các nhà đầu tư cá nhân với cùng một số tiền
như trước có thể mua được nhiều cổ phiếu hơn. Ngoài ra, trả cổ tức bằng cổ
phiếu có thể bắt nguồn từ việc công ty không đủ khả năng tiền mặt trả cổ tức.


<i>* Ưu điểm </i>


So với trả cổ tức bằng tiền mặt, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có những ưu
điểm nổi bật là:


- Có khả năng làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường trong
tương lai. Với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, tổng nguồn vốn và luồng tiền mặt
của công ty không thay đổi, công ty chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận sau
thuế để tái đầu tư, giảm bớt được nhu cầu huy động vốn vay từ bên ngồi, do đó
tăng được lợi nhuận sau thuế, điều này tạo tiền đề cho việc gia tăng tỷ lệ tăng
trưởng cổ tức của công ty, nhờ đó làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị
trường. Trong khi đó, nếu cơng ty trả cổ tức bằng tiền mặt, luồng tiền mặt dùng
cho hoạt động kinh doanh của công ty giảm đi, công ty phải vay nợ bù đắp
luồng tiền mặt bị thiếu hụt, vì vậy lợi nhuận sau thuế của cơng ty đạt thấp hơn so
với trường hợp công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

199


- Tiết kiệm chi phí so với việc phát hành cổ phiếu mới ra công chúng.
Việc trả cổ tức bắng cổ phiếu để tài trợ tiền mặt có lợi hơn so với hình thức phát


hành cổ phiếu mới nhờ khả năng tiết kiệm nhiều chi phí phát hành chứng khoản:
các chi phí tuyên truyền, quảng cáo, hoa hồng bảo lãnh phát hành....


- Giúp cổ đơng có thể hỗn được thuế thu nhập cá nhân so với trả cổ tức
bằng tiền mặt. Nếu công ty trả cổ tức bằng tiền mặt thì cổ đơng sẽ bị đánh thuế
thu nhập cá nhân ngay khi công ty thực hiện chi trả. Trong khi đó, nếu trả cổ tức
bằng cổ phiếu, cổ đông chỉ bị đánh thuế thu nhập khi bán cổ phiếu. Nếu như
khoản cổ tức bị đánh thuế thu nhập thường xuyên, thì thuế trên lãi vốn sẽ được
treo cho đến khi cổ phiếu được bán. Vì vậy, thuế suất thực thấp hơn do giá trị
hiện tại của tiền thuế nhỏ hơn. Thậm chí, lãi vốn có thể tránh được thuế thu nhập
hồn tồn khi lãi vốn này bị chuyển sang dạng khác như chuyển thừa kế.


<i>* Nhược điểm </i>


- Trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành, vì vậy
làm giảm thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) – đây là điều mà các nhà quản lý
cũng như các nhà đầu tư không mong muốn, điều này ảnh hưởng đến tâm lý của
các nhà đầu tư.


- Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cịn địi hỏi một khoản chi phí về thủ tục
lớn hơn so với trả cổ tức bằng tiền mặt.


<i>6.2.3.2. Mua lại cổ phiếu </i>


Mua lại cổ phiếu là việc một cơng ty tiến hành mua lại tồn bộ, hoặc một
phần số cổ phiếu do chính cơng ty đã phát hành đang thuộc sở hữu cá nhân của
các cổ đơng nhằm đạt mục đích nhất định.


Nguyên nhân:



- Nhằm truyền đạt những thông tin nội bộ xác thực ra thị trường: Trong
điều kiện luôn tồn tại sự bất cân xứng về thông tin giữa các nhà đầu tư và các
thành viên trong ban lãnh đạo, điều hành công ty; do vậy, một trong những
phương thức để truyền đạt các thông tin xác thực về công ty đến thị trường là
việc mua lại cổ phiếu của công ty. Thông báo mua lại cổ phiếu của công ty có
thể phản ánh những dự tính của Hội đồng quản trị về triển vọng tương lai của
công ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

200


Trong điều kiện các yếu tố khác giữ nguyên, việc giảm bớt vốn chủ sở hữu sẽ
làm cho hệ số nợ và tỷ lệ nợ trên vốn chủ tăng lên. Đặc biệt, nếu công ty sử
dụng tiền vay để mua lại cổ phiếu, sẽ dẫn tới sự thay đổi rất lớn trong cơ cấu
vốn của công ty.


- Để thay đổi cấu trúc sở hữu của công ty. Khi công ty tiến hành mua lại cổ
phiếu, những cổ đông nào bán lại toàn bộ hoặc một phần số cổ phiếu của mình
đang nắm giữ cho cơng ty, điều đó đồng nghĩa với việc cổ đơng khơng cịn sở
hữu cổ phần trong cơng ty nữa hoặc tỷ lệ sở hữu của họ bị giảm đi. Do đó, một
chương trình mua lại cổ phiếu phổ thơng có thể điều chỉnh lại tỷ lệ nắm giữ của
các cổ đơng và theo đó, tấc động đến cấu trúc sở hữu trong cơng ty. Việc thay
đổi cấu trúc sở hữu có liên quan đến quyền kiểm sốt cơng ty; vì vậy, mua lại cổ
phiếu được sử dụng như một chiến thuật phòng vệ chống lại âm mưu thâu tóm
cơng ty.


- Để tối thiểu hóa các khoản thuế. Yếu tố thuế có thể là một lý do quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định mua lại cổ phiếu của công ty. Ở một số nước,
cách xử lý thuế trong trường hợp mua lại cổ phiếu phổ thông và trả cổ tức bằng
tiền có sự khác nhau. Đối với cổ đông, cổ tức bằng tiền bị đánh thuế như một
khoản thu nhập thông thường, trong khi thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán lại


cổ phiếu cho công ty phát hành với giá mua cổ phiếu lúc ban đầu lại được xử lý
như một khoản lãi vốn. Do thuế suất đánh vào thu nhập là cổ tức và thu nhập là
lãi vốn có sự chênh lệch, điều này có sự tác động đến quyết định lựa chọn giữa
hai phương án phân phối tiền của công ty.


Khi quyết định mua lại cổ phếu phổ thông, các công ty có thể lựa chọn một
trong các hình thức chủ yếu sau:


- Đặt mua với giá cố định: Là hình thức cơng ty mua lại cổ phiếu đang lưu
hành của mình trên cơ sở thơng báo cơng khai số lượng cổ phiếu cần mua, thời
hạn kết thúc chương trình mua và mức giá mua xác định. Mức giá được cơng ty
đưa ra trong chương trình mua lại cổ phiếu với giá ấn định điển hình thường cao
hơn mức giá hiện hành trên thị trường.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×