Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Mối quan hệ giữa chỉ số vượt khó và năng lực ngoại ngữ của sinh viên trường đại học giáo dục - ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.5 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỈ SỐ VƯỢT </b>



<b>KHÓ VÀ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CỦA SINH VIÊN </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC - ĐHQGHN</b>



SV: Ngô Thị Hải, Nguyễn Thị Ngọc Trâm1


ThS. Trần Thị Quỳnh Trang2


<b>Tóm tắt: Mỗi chúng ta đều mong muốn sẽ thành công trong cuộc sống. Một </b>
trong những yếu tố góp phần tạo nên thành cơng của chúng ta chính là khả
năng vượt khó, biến các thử thách thành cơ hội hay cịn gọi là chỉ số vượt
khó (AQ: Adversity Quatient). Đặc biệt trong bối cảnh hiện đại, xu thế hội
nhập tồn cầu, việc hình thành và phát triển năng lực ngoại ngữ đóng vai trị
quan trọng trong việc phát triển con người và xã hội. Để phát triển được năng
lực ngoại ngữ chúng ta cần sự nỗ lực cố gắng, vượt qua cám dỗ, khó khăn
của bản thân. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành trên 229 sinh viên của
trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN với các khối ngành khác nhau và các
niêm khóa khác nhau nhằm đo chỉ số vượt khó, năng lực ngoại ngữ và tìm ra
mối quan hệ giữa chỉ số vượt khó và năng lực ngoại ngữ của sinh viên. Kết
quả cho thấy, chỉ số vượt khó của sinh viên ở mức độ trung bình; năng lực
ngoại ngữ ở mức trung bình và có mối tương quan thuận ở mức thấp giữa
chỉ số vượt khó và năng lực ngoại ngữ.


<b>1. Đặt vấn đề</b>


Ngày nay, hợp tác và liên kết quốc tế trên bình diện tồn cầu cũng như trong
khu vực là một xu thế tất yếu. Ngoại ngữ là một trong những công cụ hỗ trợ khơng
thể thiếu để hội nhập tồn cầu, giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm từ thế giới, hội
nhập vào sân chơi chung của các cường quốc. Điều đó chứng minh rằng, để có cơ
hội tiến xa hơn trong cuộc sống và thành công trong công việc, chúng ta cần chú


trọng đầu tư vào ngoại ngữ, đặc biệt đối với sinh viên, thế hệ trẻ đang sống trong
xã hội hiện đại và chuẩn bị trở thành lực lượng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất của xã hội. Hiện nay, đối với sinh viên các trường đại học sư phạm nói chung


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

và sinh viên trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN nói riêng, năng lực ngoại ngữ
cịn thấp và hạn chế. Vấn đề được đặt ra là liệu có phải các bạn sinh viên chưa thực
sự tìm ra được các cách thức, mơi trường thích hợp cho việc học tập ngoại ngữ?
Điều này có liên quan gì với khả năng vượt khó/ chỉ số vượt khó của mỗi cá nhân
trong môi trường sư phạm?


Tại sao một số người thì kiên trì, trong khi số khác chỉ đi được một chặng
đường ngắn hoặc thậm chí bỏ cuộc? Một trong những yếu tố tạo nên thành cơng
của mỗi người chính là khả năng vượt khó. Chỉ số vượt khó cho biết mức độ chịu
đựng và khả năng vượt khó của mỗi người, dự báo khả năng vượt qua nghịch cảnh
của mỗi người; có những người sẽ vượt trên cả mong đợi về hiệu quả hoạt động và
tiềm năng của mình, cịn có những người khó/ khơng vượt qua và sẵn sàng giơ tay
đầu hàng khó khăn. Việc học tập ngoại ngữ cũng là một việc làm địi hỏi phải kiên
trì, chịu khó, vượt qua chính mình, vượt qua các cám dỗ khác dể dành thời gian
cho việc học tập và rèn luyện. Do đó, việc nghiên cứu về chỉ số vượt khó và năng
lực ngoại ngữ, đặc biệt là chỉ ra được mối liên hệ giũa chỉ số vượt khó và năng lực
ngoại ngữ của SV sẽ góp phần giúp cho SV có thể nâng cao hiệu quả trong việc
học ngoại ngữ, bằng cách khắc phục những khó khăn, kiên trì đến cùng để học tập
ngoại ngữ và phát triển năng lực ngoại ngữ của mình vừa rèn luyện và nâng cao
khả năng vượt khó của bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thịi ở trường Đại học Sư phạm và Đại học Nông Lâm, Đại học Huế (Nguyễn Thị
Diễm Hằng, 2014) về năng lực ngoại ngữ và đánh giá về năng lực ngoại ngữ có
rất nhiều tác giả đề cập nghiên cứu. Tuy nhiên trong giới hạn tìm hiểu của chúng
tơi, chúng tơi chưa thấy có nghiên cứu cụ thể nào mối quan hệ giữa chỉ số vượt
qua những yếu tố này và năng lực ngoại ngữ. Do đó, chúng tơi thực hiện đề tài này


nhằm tìm hiểu về chỉ số vượt khó, năng lực ngoại ngữ và mối tương quan giữa chỉ
số vượt khó và năng lực ngoại ngữ của sinh viên trường Đại học Giáo dục.


<b>2. Nội dung nghiên cứu</b>


<i><b>2.1. Khái niệm về chỉ số vượt khó (Adversity Quotient: AQ)</b></i>


Paul Stoltz một nhà Tâm lý người Mỹ chuyên nghiên cứu về chỉ số vượt khó
cho rằng khả năng vượt khó được tích lũy từ khi cịn bé, tích lũy thơng qua những
thử thách lớn mà chúng ta phải đối mặt hàng ngày. Năm 1997 trong cuốn sách
<i>“Adversity Quotient: Turning Obstacles into Opportunities” (AQ: Biến khó khăn </i>
<i>thành cơ hội) ông đã định nghĩa “AQ là đại lượng đo khả năng đối diện và xoay </i>


<i>sở của một người trước các thay đổi, áp lực và các tình huống khó khăn. Tại sao </i>
<i>một số người trở nên xuất chúng, rất thành công, trong khi những người khác lại </i>
<i>nản lòng, thất bại cho dù họ có thừa thơng minh hoặc tư cách tốt? Điểm khác nhau </i>
<i>giữa họ chính là sự chênh lệch về AQ – khả năng đương đầu và đương đầu có hiệu </i>
<i>quả trước bất hạnh và nghịch cảnh”.</i>


Nghịch cảnh (adversity) được Stoltz (1997) định nghĩa là bất cứ khó khăn hay
trở ngại nào mà cá nhân gặp phải. Nghịch cảnh có thể xuất hiện ở các lĩnh vực khác
nhau của đời sống con người: xã hội, lao động và cá nhân. Ông đã phân loại những
thách thức và nghịch cảnh trong cuộc sống thành ba mức độ: xã hội (societal), nơi
làm việc (workplace) và cá nhân (individual). Nó mơ tả hai tác động: (1) Gánh
nặng, áp lực tích luỹ từ xã hội, từ cơng việc và những nghịch cảnh mà mỗi cá nhân
phải đối mặt. (2) Những thay đổi tích cực trong tất cả ba mức độ này đều xuất
phát từ cá nhân. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào nghịch cảnh cá nhân
về những thách thức nội tại mà sinh viên trải qua khi đối mặt với việc học ngoại
ngữ cũng như là nghịch cảnh trong lao động/ học tập gồm những thách thức từ môi
trường học tập, cơ sở vật chất…



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

dự đoán ai sẽ thua cuộc và ai sẽ thắng thế (Nguyễn Phước Cát Tường, Trần Thị
Tú Anh, 2011).


<i><b>2.2. Các chỉ mục của chỉ số AQ</b></i>


Stoltz (1997) đã liệt kê bốn chỉ mục (C, O, R và E) để đo chỉ số AQ, gọi tắt là
CORE. CORE đồng thời là sự biểu thị cụ thể của cấu trúc khái niệm AQ.


<b>(1) C = Control: Khả năng kiểm soát - mức độ chúng ta gây ảnh hưởng đến </b>


tình huống một cách tích cực và mức độ chúng ta kiểm sốt được phản ứng của
mình trước một tình huống hay một sự kiện nào đó. Đây chính là tiêu chuẩn rõ ràng
để đánh giá tính kiên cường và sức mạnh.


<b> (2) O = Ownership: Khả năng nhận trách nhiệm - mức độ chúng ta nắm giữ, </b>


chịu trách nhiệm về nguyên nhân của sự việc và về việc thay đổi, cải thiện tình hình
đã xảy ra, bất chấp kết quả của nó như thế nào.


<b>(3) R = Reach: Khả năng khống chế mức độ và phạm vi ảnh hưởng của nghịch </b>


cảnh - mức độ chúng ta cho phép một nghịch cảnh nào đó ảnh hưởng, tác động đến
các khía cạnh khác của đời sống và cơng việc.


<b>(4) E = Endurance: Nhận thức về tính bền vững của nghich cảnh: mức độ </b>


chúng ta nhận thức về sự tồn tại của một nghịch cảnh


<i><b>2.3. Khái niệm về năng lực </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

động; (3) kết quả trong công việc thường là thước đo để đánh giá năng lực của cá
nhân làm ra nó và năng lực khơng có sẵn mà được hình thành và phát triển trong
quá trình hoạt động và giao tiếp.


<i><b>2.4. Mơ hình năng lực</b></i>


Cấu trúc năng lực có 3 bộ phận cấu thành tương ứng (1) hệ thống kiến thức;
(2) hệ thống kỹ năng tương ứng và (3) hệ thống thái độ, tình cảm, giá trị bên trong.
Năng lực của một người bao giờ cũng gắn với hoạt động của chính họ và sản phẩm
của chính hoạt động đó. Nói đến năng lực là nói đến q trình hình thành và phát
triển, năng lực khơng có sẵn mà được được hình thành và phát triển tuân theo cơ
chế dưới dạng các hoạt động của cá nhân. Năng lực chỉ được hình thành và phát
triển thơng qua hoạt động. Vì vậy, khi nói đến năng lực là nói đến năng lực về một
hoạt động nào đó. Người có năng lực về một loại hay lĩnh vực hoạt động cần có đủ
các dấu hiệu (1) có kiến thức, hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực hoạt động đó; (2) có
kĩ năng, biết cách tiến hành hiệu quả hoạt động đó và đạt kết quả phù hợp với mục
đích và (3) tính sẵn sàng hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt hiệu quả trong
những điều kiện thực tế hay hồn cảnh thay đổi. Mơ hình năng lực (Competence
Model) là mô tả tổ hợp các kiến thức, kỹ năng và đặc điểm cá nhân (thái độ bản
thân) cần để hồn thành tốt một vai trị hoặc cơng việc. Benjamin Bloom (1956)
được coi là người đưa ra những phát triển bước đầu về mơ hìn năng lực ASK, với
ba nhóm năng lực chính bao gồm: (1) Phẩm chất/Thái độ (Attitude): thuộc về phạm
vi cảm xúc, tình cảm (Affective); (2) Kỹ năng (Skills): kỹ năng thao tác (Manual
or physical) và (3) Kiến thức (Knowledge): thuộc về năng lực tư duy (Cognitive).


<i><b>2.5. Khái niệm năng lực ngoại ngữ và cấu trúc năng lực ngoại ngữ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Theo chúng tôi, năng lực ngoại ngữ là khả năng sử dụng thành thạo một hoặc
nhiều thứ tiếng khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào năng lực


ngoại ngữ, việc sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh. Nhìn chung các quan điểm lí thuyết
nêu trên mô tả năng lực ngoại ngữ là kiến thức của người học về ngơn ngữ đó và
khả năng vận dụng kiến thức đó trong giao tiếp. Để xác định năng lực ngơn ngữ,
có hai cách được sử dụng phổ biến: thang mô tả cấp độ thành thạo và các bài thi
khảo sát năng lực được chuẩn hóa (Stern, 1983). Hai cách này được sử dụng trong
nghiên cứu của chúng tơi để xác định trình độ tiếng Anh của đối tượng nghiên cứu.
Cụ thể, (1) chúng tôi sử dụng kết quả các kỳ thi về ngoại ngữ theo Khung tham
chiếu Châu Âu và các kỳ thi khác sau đó đối chiếu theo tiêu chuẩn của Thông tư
01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam1<sub>. (2) chúng tôi xây dựng thang đo năng lực ngoại ngữ của SV dựa trên </sub>


mơ hình năng lực ASK (kiến thức về Tiếng Anh; kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết Tiếng
Anh và thái độ học tập Tiếng Anh).


<b>3. Phương pháp nghiên cứu</b>


Việc khảo sát thực tiễn nhằm đo chỉ số vượt khó AQ và thực trạng năng lực
ngoại ngữ của các bạn SV trường ĐHGD – ĐHQGHN. Các khách thể nghiên cứu
là được chọn ngẫu nhiên trong 6 khối ngành và ở cả 4 khóa QH – 2014S, QH –
2015S, QH – 2016S, QH – 2017S.


<b>Bảng 1. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu</b>


Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)


Giới tính Nam 29 12,7


Nữ 200 87,3


Khóa



QH - 2017S 42 18,3


QH - 2016S 47 20,5


QH - 2015S 108 47,2


QH - 2014S 32 14,0


Khối ngành


Sư phạm toán học 43 18,8


Sư phạm vật lý 72 31,4


Sư phạm hóa học 30 13,1


Sư phạm ngữ văn 45 19,7


Sư phạm sinh học 18 7,9


Sư phạm lịch sử 21 9,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Để khảo sát năng lực vượt khó của SV, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
test thông qua bộ câu hỏi AQP QuickTake 1.0 đã được thích ứng tại Việt Nam. AQP
được xây dựng dưới dạng bảng hỏi tự đánh giá (self-rating questionnaire) theo kiểu
thang đo (scale-based) để phát hiện, khám phá cách thức mà một cá nhân đối phó,
phản ứng với các tình huống khó khăn hoặc thách thức. Đây là một cơng cụ có tính
quy chuẩn, nghĩa là điểm AQ cao hơn thì phản ánh bản lĩnh kiên cường, vượt khó
cao hơn và chúng được mong đợi hơn là điểm số AQ thấp. AQP QuickTake 1.0


gồm 20 câu mơ tả 20 tình huống mang tính tưởng tượng (scenarios). Mỗi câu như
vậy đặt ra một tình huống mang tính giả thiết và kèm theo một câu hỏi. Tình huống
này được trả lời trên thang lưỡng cực 5 mức. Các câu hỏi và mức đo trả lời tương
ứng như sau:


<i><b>Bảng 2. Thang đo của AQP QuickTake 1.0</b></i>


Câu hỏi số Chỉ mục Mức đo


1, 7, 13, 15, 17 CONTROL - Khả năng kiểm sốt 1.Khơng tác động được chút nào
5 – Tác động được hoàn toàn
2, 6, 11, 16, 18 OWNERSHIP - Khả năng nhận


trách nhiệm 1 – Không chịu bất cứ trách nhiệm nào
5 – Hoàn toàn chịu trách nhiệm
3, 5, 9, 12, 20 REACH - Khả năng khống chế


mức độ và phạm vi ảnh hưởng
của nghịch cảnh


1 – Ảnh hưởng tất cả mọi mặt cuộc sống
của tôi


5 – Chỉ giới hạn trong tình huống này
4, 8, 10, 14, 19 ENDURANCE - Khả năng nhận


thức về tính bề vững của nghịch
cảnh


1 – Kéo dài mãi mãi


5 – Trôi qua nhanh chóng


<i>Cách tính điểm: Mức đo 1, 2, 3, 4, 5 đồng thời là điểm số cho câu trả lời đó. </i>


Như vậy tổng điểm của mỗi chỉ mục thuộc khoảng từ 5 đến 25. Điểm AQP được
<b>xác định bằng công thức: AQP = (C+O+R+E)*2</b>


Với phiên bản 1.0, điểm AQP được cụ thể hoá và xếp loại như sau:
Chỉ số AQ Điểm cho mỗi chỉ mục Điểm tổng thể


AQ thấp 5 – 11 40 – 119


AQ trung bình 12 – 18 120 – 149


AQ cao 19 – 25 150 – 200


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Không đồng ý;2 – Không đồng ý lắm; 3 – Đồng ý; 4 – Rất đồng ý. Sau đó, chúng
tơi quy đổi ra 4 mức độ: thấp (1 – 1,70); trung bình (1,75 – 2,50); khá (2,55 – 3,25)
và tốt (3.25 – 4,00)


Ngồi ra, chúng tơi cịn tìm hiểu về yếu tố liên quan có ảnh hưởng đến việc
hình thành và phát triển năng lực ngoại ngữ, chia làm hai nhóm (1) nhóm yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp (động cơ, hứng thú, phương pháp học…) và (2) nhóm yếu tố
ảnh hưởng gián tiếp (thời gian, điều kiện cơ sở vật chất, kinh tế…) có mức độ ảnh
hưởng từ 1 – 5. Cụ thể 1= không ảnh hưởng, 2 = ảnh hưởng tương đối ít; 3 = ảnh
hưởng; 4 = ảnh hưởng tương đối nhiều; 5 = rất ảnh hưởng. Và câu hỏi mở nhằm
thăm giò các ý kiến cá nhân của SV về biện pháp có thể đưa ra nhằm cải thiện và
nâng cao năng lực ngoại ngữ.


<b>4. Kết quả nghiên cứu</b>



<i><b>4.1. Thực trạng chỉ số vượt khó AQ của sinh viên Trường ĐHGD – ĐHQGHN</b></i>


<i>Chú thích: C = Control: Khả năng kiểm soát; O = Ownership: Khả năng nhận </i>
<i>trách nhiệm; R = Reach: Khả năng khống chế mức độ và phạm vi ảnh hưởng của </i>
<i>nghịch cảnh; E = Endurance: Nhận thức về tính bền vững của nghịch cảnh : mức </i>
<i>độ chúng ta nhận thức về sự tồn tại của một nghịch cảnh</i>


<b>Biểu đồ 1. Các chỉ mục C, O, R, E của chỉ sơ vượt khó ở SV</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cho thấy khá nhiều SV có khả năng kiểm sốt, khả năng kiên trì, vượt qua khó
khăn và độ nhanh nhạy trong việc xử lý, giải quyết khó khăn ở mức độ cao. Đây
chính là những biểu hiện tích cực của năng lực vượt khó, đồng thời cho thấy sự
trưởng thành về nhân cách và bản lĩnh trong cuộc sống của một số SV. Các khả
năng này cần được SV nhận thức đầy đủ và có ý thức rèn luyện và phát huy chúng
một cách mạnh mẽ và tích cực.


Về sự tương quan giữa cái đại lượng C, O, R, E sau khi phân tích, kết quả thu
được như sau:


<b>Bảng 3. Mức độ tương quan giữa C, O, R, E</b>


C O R


C 0,362** 0,274**


O 0,208**


E 0,180** 0,218** 0,554**



Ghi chú: **p < 0,01; *p < 0,05


Bảng số liệu trên cho thấy các thành phần cấu trúc AQ có tương quan thuận
với các mức từ mức thấp đến cao, đa phần là nằm ở mức trung bình. Trong đó, chỉ
có tương quan chặt giữa C và O (r = 0,362), R và E (r = 0,554). Với C và O điều đó,
có nghĩa là khi SV có khả năng kiểm sốt cao thì sẽ có khả năng nhận trách nhiệm
cao và ngược lại. Tức là mức độ SV thể hiện sự kiên cường và sức mạnh của ý chí
sẽ cố gắng cải thiện, thay đổi tình hình và sẵn sàng chịu trách nhiệm trước mọi việc
mình sẽ làm. Với R và E có nghĩa là khi SV có khả năng khống chế mức độ và hạn
chế phạm vi ảnh hưởng của nghịch cảnh đến cuộc sống, học tập càng cao sẽ nhận
thức một cách rõ ràng về tính bền vững của nghich cảnh, sự tồn tại của một nghịch
cảnh. Như vậy, các thành phần này có tác động ảnh hưởng đến nhau và thậm chí có
thể điều chỉnh lẫn nhau trong các trường hợp. Điều này chứng tỏ rằng tính hiệu lực
hội tụ chỉ mục ở mức trung bình. Tất cả các chỉ mục hướng đến một cấu trúc khái
niệm và cấu thành chỉ số vượt khó.


<b>Bảng 4. Chỉ số AQ của SV trường ĐHGD – ĐHQGHN</b>


Điểm AQ


chung Độ lệch chuẩn Min Max Tần suất
40 -119
(AQ thấp)


120 – 149
(AQ trung bình)


150 -200
(AQ cao)



134,72 18,671 74 182 N % N % N %


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Kết quả hiển thị ở Bảng 4 cho thấy số lượng SV có chỉ số AQ trung bình chiếm
tỷ lệ lớn nhất trong tổng số khách thể, số SV có chỉ số AQ thấp và chỉ số AQ cao
chiếm tỷ lệ là gần bằng nhau. Điều này cho thấy phần lớn SV trong nhóm khảo
sát ít nhiều đã có được khả năng vượt khó; nhờ đó, họ có thể ứng phó và vượt qua
nhiều thử thách trong học tập, các mối quan hệ xã hội và các khó khăn tâm lý nội
tại. Tuy vậy, việc khá nhiều SV đạt chỉ số AQ trung bình phần nào cho thấy ý chí
tiến thủ của nhóm khách thể này khơng cao, họ là những người dễ dàng thỏa hiệp,
hài lòng với bản thân và khơng thực sự nỗ lực hết mình để vượt qua những thử
thách lớn lao.


<i><b>4.2. Thực trạng năng lực ngoại ngữ của sinh viên trường ĐHGD – ĐHQGHN</b></i>


<i><b>4.2.1. Thực trạng năng lực ngoại ngữ của sinh viên thông qua kết quả các </b></i>
<i><b>kỳ thi năng lực ngoại ngữ</b></i>


Chúng tôi tiến hành khảo sát trình độ năng lực ngoại ngữ của SV trường
<i>ĐHGD. Sau khi sử dụng theo bảng quy đổi Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng </i>


<i>cho Việt Nam( Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014) và thu được kết quả như sau:</i>


<b>Biểu đồ 2. Thực trạng năng lực ngoại ngữ theo kết quả các kì thi </b>
<b>của SV trường ĐHGD</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

trường phổ thơng, do đó mức độ này chiếm phần đông các bạn sinh viên. Tiếp theo
là 35,8% số SV có trình độ năng lực ngoại ngữ mức B1 vì đây là mức năng lực
bắt buộc cần phải có để các bạn SV đủ tiêu chuẩn tốt nghiệp. Con số thấp nhất là
khoảng 11,8% số SV có năng lực ngoại ngữ ở mức B2 trở lên, điều này có thể lý
giải là do một số bạn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của ngoại ngữ


trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển, do đó các bạn đã có ý thức đầu tư vào việc
học ngoại ngữ để cải thiện năng lực ngoại ngữ của cá nhân như tham gia các Câu
lạc bộ, các trung tâm ngoại ngữ...


<i><b>4.2.2. Thực trạng năng lực ngoại ngữ của sinh viên theo thang đo năng lực </b></i>
<i><b>ngoại ngữ dựa trên mơ hình ASK </b></i>


Sau khi quy đổi mức độ biểu hiện năng lực ngoại ngữ về 4 cấp độ Tốt – Khá
- Trung bình - Yếu, kết quả thu được như sau:


<b>Biểu đồ 3. Thực trạng năng lực ngoại ngữ theo thang đo năng lực dựa trên </b>
<b>mô hình ASK của SV trường ĐHGD</b>


Biểu đồ trên cho thấy, đa số SV đánh giá về năng lực ngoại ngữ của mình ở
mức trung bình (59%). Những con số trên cũng cho thấy rằng, mặc dù các bạn SV
đã dần có ý thức về việc tự học ngoại ngữ, nhưng có thể vì mơi trường học tập chưa
thể đáp ứng được nhu cầu học tập, và các bạn cũng chưa có nhiều điều kiện để trau
dồi khả năng ngoại ngữ, dó đó các bạn cảm thấy về kỹ năng, các bạn vẫn còn yếu
kém và chưa đạt tiêu chuẩn. Kết qủa này khá tương đồng với kết quả đo năng lực
ngoại ngữ của SV dựa trên kết quả của các kì thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Bảng 5. Mối tương quan giữa chỉ số AQP và năng lực ngoại ngữ</b>


Năng lực ngoại ngữ thông
qua kết quả các kỳ thi AQP
Năng lực ngoại ngữ thông qua kết quả các


kỳ thi 0.086


Năng lực ngoại ngữ thông qua thang đo



năng lực theo mơ hình ASK 0,437** 0,137*


Ghi chú: **p < 0,01; *p < 0,05


Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực ngoại ngữ thông qua kết quả các kỳ thi
và năng lực ngoại ngữ thông qua thang đo năng lực theo mơ hình ASK có mối quan
hệ thuận ở mức độ tương quan trung bình (r = 0.437**). Điều này cho thấy năng
lực ngoại ngữ thơng qua kết quả các kì thi càng cao thì sẽ có biểu hiện năng lực
ngoại ngữ về thái độ học tập tích cực hơn, kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tốt hơn và
kiến thức về ngoại ngữ tốt hơn (năng lực ngoại ngữ theo mô hình năng lực ASK)
và ngược lại nếu năng lực ngoại ngữ qua các kì thi thấp thì thái độ học tập, kĩ năng
và kiến thức về ngoại ngữ chưa cao.


Mối quan hệ thứ hai được thể hiện ở bảng trên là mối quan hệ giữa chỉ số AQP
và năng lực ngoại ngữ thông qua thang đo năng lực theo mơ hình ASK. Kết quả
cho thấy, mức độ tương quan của hai yếu tố này là ở mức thấp (r = 0,137*; p<0,05).
Điều này cho thấy một số sinh viên có chỉ số vượt khó cao sẽ có những biểu hiện
tích cực về năng lực ngoại ngữ. Thực tế thấy rằng khi sinh viên có nhận thức về
tầm quan trọng và mức độ thiết yếu của năng lực ngoại ngữ thì sẽ nỗ lực để vượt
qua những yếu tố ảnh hưởng để cải thiện khả năng ngoại ngữ.


Mối quan hệ cuối cùng được đưa ra ở bảng trên là giữa chỉ số AQP và năng lực
ngoại ngữ thông qua kết quả các kỳ thi. Kết quả cho thấy khơng có sự tương quan nào
giữa hai biến trên (r = 0.086). Điều này có nghĩa là khả năng vượt khó chưa có ảnh
hưởng đến năng lực ngoại ngữ thông qua kết quả các kỳ thi của sinh viên. Có thể lý
giải về kết quả này như sau: đa số các bạn sinh viên chỉ có nhu cầu đạt năng lực ngoại
ngữ ở mức B1 để đủ tiêu chuẩn ra trường, vì vậy sau một thời gian thực hiện bài thi
Đánh giá năng lực, bản chất năng lực ngoại ngữ thực tế đã bị suy giảm, tức là có thể
có sự xuất hiện việc đánh giá nhầm về năng lực ngoại ngữ của bản thân dẫn đến sự


không tương đồng giữa năng lực ngoại ngữ và chỉ số vượt khó. Bên cạnh đó, có thể
các bạn sinh viên khi được khảo sát vẫn chưa hoàn thành bài thi đánh giá năng lực
nên cũng không xác định được chính xác năng lực ngoại ngữ hiện tại của bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>4.3. Các yếu tố liên quan đến năng lực ngoại ngữ của SV Trường ĐHGD – </b></i>
<i><b>ĐHQGHN</b></i>


Để tìm hiểu rõ về các yếu tố liên quan có thể ảnh hưởng đến năng lực ngoại
ngữ của SV, chúng tôi tiến hành đưa ra 12 yếu tố liên quan có thể ảnh hưởng để SV
đánh giá. Sau khảo sát, chúng tôi phân loại và chia thành 2 nhóm: nhóm nguyên
nhân ảnh hưởng trực tiếp và nhóm nguyên nhân ảnh hưởng gián tiếp. Kết quả thu
được như sau:


<b>Bảng 6. Yếu tố liên quan có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực ngoại ngữ</b>


Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ĐTB ĐLC


1. Khơng có năng khiếu học ngơn ngữ mới. 2.36 0.929
2. Mức độ u thích việc học ngoại ngữ. 2.89 0.930
3. Chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học tiếng anh. 2.94 0.833
4. Động cơ học ngoại ngữ chưa được xác định rõ ràng. 2.90 0.916
5. Chưa có đích cho việc học tiếng anh và các mục tiêu cho từng giai đoạn. 2.87 0.879


6. Chưa có phương pháp học phù hợp. 3.08 0.785




Về các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, bảng trên cho thấy yếu tố ảnh hưởng nhiều
<i>nhất đến năng lực ngoại ngữ của SV chủ yếu là do chưa nhận thức được tầm </i>



<i>quan trọng của ngoại ngữ (ĐTB=2.94) , do đó chưa có phương pháp học phù hợp </i>
<i>(ĐTB=3.08). Đây là những yếu tố mà chúng ta cần chú ý quan tâm và khắc phục </i>


để năng cao năng lực ngoại ngữ cho sinh viên.


<b>Bảng 7. Yếu tố liên quan có ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực ngoại ngữ</b>


Yếu tố ảnh hưởng gián tiếp ĐTB ĐLC


7. Chương trình học trên lớp chưa phù hợp với bản thân. 2.69 0.856
8. Chất lượng đội ngũ đào tạo không chuẩn. 2.75 0.887
9. Thời gian dành cho việc tự học tiếng anh mỗi ngày cịn ít. 3.04 0.850
10. Kinh phí tham gia các lớp học ở các trung tâm là quá cao. 2.56 0.894
11. Cơ sở vật chất lớp học chưa đáp ứng được nhu cầu. 2.32 0.828
12. Khơng có điều kiện tham gia các hoạt động giao lưu với người


nước ngoài. 2.55 0.886


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>5. Kết luận </b>


Khả năng vượt khó của SV trường ĐHGD ở mức trung bình và khơng có sự
khác biệt về giới tính, độ tuổi hay lĩnh vực chuyên môn. Năng lực ngoại ngữ hiện
tại của SV trường ĐHGD là ở mức độ trung bình và có sự khác biệt về giới tính và
lĩnh vực chun mơn.


Có sự tương quan thuận giữa chỉ số AQ và năng lực ngoại ngữ của sinh viên ở
mức thấp. Có thể nói, một số SV có khả năng vượt khó càng cao thì sẽ có biểu hiện
về năng lực ngoại ngữ tốt hơn và ngược lại nếu một số SV có chỉ số vượt khó thấp
thì năng lực ngoại ngữ càng thấp.



Bên cạnh đó, các nhóm yếu tố liên quan có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
cũng có ảnh hưởng lớn đến việc hình và phát triển năng lực ngoại ngữ của SV như
việc tự nhận thức về vai trò của ngoại ngữ, nhu cầu cơ sở vật chất cho việc học
ngoại ngữ,… Thông qua những yếu tố liên quan này chúng ta thấy được những khó
khăn, thách thức mà SV phải vượt qua để cải thiện năng lực tiếng Anh của mình. Vì
vậy, nếu càng vượt qua trở ngại khó khăn từ phía bản thân, sự thiếu thốn của cơ sở
vật chất để dành thời gian, sự tâm huyết cho việc học Tiếng Anh thì năng lực ngoại
ngữ sẽ được nâng cao và phát triển.


<b>6. Tài liệu tham khảo</b>


<i>[1] DeSeCo, 2002, Education - Lifelong Learning and the Knowledge Economy: </i>


<i>Key Competencies for the Knowledge Society. In: Proceedings of the DeSeCo </i>


Symposium, Stuttgart


<i>[2] Maria Cristina J. Santos, 2012, Assessing the effectiveness of the adapted </i>


<i>adversity quotient program in a special education school, Research World </i>


Journal of Arts, Science & Commerce, ISSN 2231-417.


<i>[3] Stoltz, P. 1997, AQ: Turning obstacles into opportunities, Harper Collins </i>
Publishers, Inc.


[4] Trần Đình Bình, 2012. “Đánh giá năng lực ngoại ngữ theo đường hướng giao
<i>tiếp hành động”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 28, </i>


<i>[5] Nguyễn Thanh Thủy, 2017, AQ – Chỉ số vượt khó, NXB Phụ nữ</i>



<i>[6] Nguyễn Phước Cát Tường, Trần Thị Tú Anh (2011), Trắc nghiệm chỉ số AQ, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>THE RELATIONSHIP BETWEEN ADVERISTY QUOTIENT </b>


<b>AND FOREIGN LANGUAGE COMPETENCE IN STUDENTS </b>



<b>OF UNIVERSITY OF EDUCATION, VNU.</b>



MA. Tran Thi Quynh Trang1


Ngo Thi Hai, Nguyen Thi Ngoc Tram
<i><b>Abstract: Each of us wants to succeed in life. One of the factors contributing </b></i>
to our success is the ability to overcome difficulties, turn the challenges into
opportunities or also known as adversity quatient (AQ: Adversity Quatient).
Especially in the context of modern, global integration trend, the formation
and development of foreign language competence play an important role in
the development of man and society. In order to develop our foreign language
competence, we need to work hard to overcome our temptation and difficulties.
Therefore, this study was conducted on 229 students of the University of
Education, VNU with different blocks and the sealing industry different courses
to measure adversity quatient, foreign language competence and find the
relationship between adversity quatient and foreign language competence of
students. The results showed that adversity quatient of students overcome
the average level; average foreign language competence and low correlation
between adversity quatient and foreign language competence.


</div>

<!--links-->

×