Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.55 KB, 10 trang )

Phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà
3.1. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp sông đà 1.04.
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là xí nghiệp mới được thành lập từ năm 2002 đến
nay nhưng đã vượt qua được khó khăn ban đầu, khẳng định được chỗ đứng của
mình trên thị trường, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Có được
những thành tựu như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của xí nghiệp trên các khía cạnh
sau :
* Về tổ chức quản lý : Xí nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý khoa
học, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản
lý này, xí nghiệp đã chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo được
uy tín trên thị trường.
* Về tổ chức sản xuất : Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho Ban
lãnh đạo xí nghiệp quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức
kế toán được tiến hành khoa học, thích hợp.
* Về bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức tương
đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc… lại
được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người đã góp phần nâng
cao hiệu quả của các thông tin phục vụ cho quản lý.
* Về hệ thống chứng từ kế toán :
Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của xí nghiệp được tổ chức hợp
pháp, hợp lệ, đầy đủ. Ngoài hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, xí
nghiệp còn sử dụng một số chứng từ khác theo quy định riêng của xí nghiệp cho
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Về hình thức sổ kế toán : Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
Đây là hình thức tương đối đơn giản hơn nữa xí nghiệp đã sử dụng phần mềm kế
toán được cài đặt sẵn trên máy vi tính nên thuận tiện trong sử dụng và phù hợp với
những điều kiện về tổ chức sản xuất của xí nghiệp.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.


Mặc dù xí nghiệp mới được thành lập còn có nhiều khó khăn, song công tác
kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng của xí nghiệp đã đi vào nền nếp, phản ánh đúng thực trạng của xí
nghiệp , đáp ứng được yêu cầu quản lý mà xí nghiệp đã đặt ra, góp phần không nhỏ
trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp đạt hiệu quả kinh tế
cao.
Một đặc điểm nổi bật của xí nghiệp là hình thức khoán. Mặc dù đã khoán
cho các tổ đội thi công nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban.
Phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ,
khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính phối
hợp với phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các
đội trưởng đội thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước Giám đốc, phải đảm bảo
chất lượng và tiến độ công trình thực hiện theo đúng dự toán thi công. Xí nghiệp
giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc,
thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự ký
duyệt của các phòng ban liên quan.
Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban xí nghiệp với đội đã đảm bảo cho
việc tính đầy đủ thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa xí nghiệp với
người lao động, chủ đầu tư… Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm và tăng cường quản trị của xí nghiệp .
Những điểm làm được trên đây là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ
công nhân viên xí nghiệp và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của Phòng
Kế toán đã thực hiện tốt vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
3.2. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện trong công tác quản lý
và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông
Đà 1.04
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng,
nhiệm vụ của hạch toán ké toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các
đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình

từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm
cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện đó phải đảm bảo nguyên tắc phục
vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 1.04, được sự chỉ bảo tận tình
của các cán bộ phòng Tài chính Kế toán, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại xí nghiệp . Dưới
góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về những tồn
tại trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
cùng với phương hướng hoàn thiện những tồn tại trên ở xí nghiệp Sông Đà 1.04.
3.2.1. Về việc luân chuyển chứng từ.
Hiện nay, mặc dù Xí nghiệp đã có quy định rõ về định kỳ luân
chuyển chứng từ lên phòng kế toán xí nghiệp nhưng vẫn xảy ra tình
trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm. Chứng từ thanh toán chậm
dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn đến cuối kỳ nhiều nên việc
hạch toán không được kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công
đôi khi phân bố ở những nơi rất xa Xí nghiệp mà còn do cả nguyên nhân chủ quan
từ phía đội thi công : Họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ
của mình.
Như vậy, theo em, Xí nghiệp nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển
chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính.
Xuất phát từ hình thức khoán của xí nghiệp là xí nghiệp tiến hành tạm ứng cho các
đội để tự lo nguyên vật liệu, nhân công thuê ngoài,… cho nên để khắc phục những
chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ, xí nghiệp cần thực hiện nghiêm túc quy
định : đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp
theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần cần phải được xem xét cẩn thận của các
phòng ban liên quan. Quy định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm
luân chuỷen chứng từ đúng thời hạn.
3.2.2. Về hoàn thiện các thủ tục nhập, xuất kho vật tư.
Hiện nay, nguyên vật liệu tại Xí nghiệp chủ yếu được mua và xuất kho theo

nhu cầu sử dụng cho nên có nhiều trường hợp nhận vật tư sau đó xuất thẳng luôn ra
công trình. Đối với những trường hợp này thì việc áp dụng các thủ tục nhập xuất
kho là rườm rà và tốn kém, việc nhập xuất kho vật tư chỉ mang tính hình thức,
phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Như vậy, Xí nghiệp nên xem xét, xoá bỏ hình thức trên. Để xác định bộ
chứng từ gốc phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, Công ty có thể chỉ sử dụng hoá đơn
mua hàng và biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất.
Biên bản được lập như sau :
Bảng 13: Biên bản giao nhận vật tư
Ngày…..tháng……năm….
Thành phần :
Ông (bà) : …….Địa chỉ……Đại diện bên cung ứng vật tư
Ông (bà) : …….Địa chỉ……Đại diện bên nhận vật tư
Tiến hành bàn giao lượng vật tư sau đây phục vụ cho việc :………….
Đơn vị tính: Đồng
STT
Quy cách, chủng
loại VT
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng
ĐẠI DIỆN BÊN CUNG ỨNG
(Ký, họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, họ tên)
`
Biên bản trên được lập tại chỗ, sau đó chuyển hoá đơn và biên
bản lên phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
Cách làm như trên góp phần giảm bớt đáng kể về lao động kế toán. Kế toán
không cần lập các phiếu nhập, xuất kho vật tư nhưng vẫn đảm bảo ghi chép, phản
ánh được đầy đủ chi phí về nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình.

3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công thuê ngoài.
Tại xí nghiệp , số lượng công nhân thuê ngoài là tương đối lớn, bao gồm cả
công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý. Tuy nhiên việc hạch toán tiền
lương cho công nhân thuê ngoài lại chưa đúng chế độ.
Hiện nay, các khoản phải trả cho công nhân thuê ngoài của Xí nghiệp được
hạch toán vào tài khoản 331 là chưa hợp lý, vì vậy Xí nghiệp nên đưa khoản mục
này vào tài khoản 334 – chi tiết nhân viên thuê ngoài, như vậy vẫn tiện cho việc
phân biệt tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế của doanh nghiệp và
nhân viên thuê ngoài.
3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hiện nay, việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của xí nghiệp là chưa
hợp lý. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công của Xí nghiệp được hạch toán lên tài
khoản 6274 bao gồm : chi phí thuê ngoài máy thi công, chi phí nguyên vật liệu
chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy và các chi phí
khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
Việc hạch toán toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công lên tài
khoản 6274 là chưa đúng với chế độ kế toán áp dụng cho các DN xây
lắp ( mặc dù tài khoản này được sử dụng riêng cho khoản mục chi phí
sử dụng máy thi công ), hơn nữa việc hạch toán chi phí thuê ngoài máy
thi công vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cũng là chưa hợp
lý.
Vì vậy, xí nghiệp nên sử dụng tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công
để phản ánh các loại chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Tài khoản
623 cần chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
6231: chi phí nhân công
6232: chi phí vật liệu
6233: chi phí công cụ dụng cụ

×