Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

sáng kiến kinh nghiệm một số biên pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.54 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Sáng kiến kinh nghiệm:</b>



<b>Một số biên pháp rèn chữ viết cho học sinh</b>

<b>lớp 3</b>


<b>MỤC LỤC</b>


<b>Trang</b>
I. PHẦN MỞ ĐẦU


I.1. Lý do chọn đề tài………...2


I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài………....3


I.3. Đối tượng nghiên cứu………....3


I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu………3


I.5. Phương pháp nghiên cứu………...3


II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận………3


II.2. Thực trạng………4


a. Thuận lợi, khó khăn……….4


b. Thành công, hạn chế………5


c. Mặt mạnh, mặt yếu………...5


d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động……….6



e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra………….6


II.3. Giải pháp, biện pháp……….7


a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………7


b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp………7


c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp………..12


d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp………12


e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…………..12


II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu………..13


III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận……….………13


III.2. Kiến nghị……….………..14


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>I. 1. Lý do chọn đề tài</b>


Xã hội càng phát triển, nhu cầu giáo dục ngày càng cao. Trong chương trình
giáo dục phổ thơng, bậc Tiểu học được coi là bậc học nền móng. Theo mục tiêu của
giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở. Bên cạnh đó nhằm nâng cao chất lượng


giáo dục tồn diện cho học sinh thì chữ viết cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc học
tập của các em, dùng chữ viết để học tập và giao tiếp.


Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thời đại công nghệ
thông tin, vậy việc rèn luyện chữ viết cho học sinh có quan trọng hay khơng. Là một
giáo viên tiểu học đứng lớp, tôi nghĩ rằng chữ viết không đơn thuần là phương tiện ghi
nhận kiến thức, mà nó cịn là một phần kiến thức cơ bản của học sinh tiểu học, điều
này đã được ghi nhận trong quy định chuẩn kiến thức về đánh giá kết quả học tập của
học sinh tiểu học. Do vậy, việc rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh là một việc làm hết
sức quan trọng. Đó cũng là một trong những nội dung giáo dục ở tiểu học. Thơng qua
đó sẽ hình thành và xây dựng những kĩ năng, thói quen và phẩm chất tốt cho học sinh.


Trước khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy chữ viết của học sinh nơi tôi công tác,
là trường đặc thù (học sinh dân tộc Ê-đê chiếm 97,7%) đa số học sinh trong trường
chưa thật sự chú ý vào việc rèn chữ, giữ vở. Tỉ lệ học sinh viết chữ đẹp cịn ít, hầu hết
các em chưa nắm vững quy trình viết chữ, sách vở cịn bị rách, nhàu nát, quăn góc và
bẩn. Chữ viết tuỳ tiện, sai chính tả, viết thiếu dấu, nét cao, nét thấp, viết hoa chưa đúng
mẫu,.... Trong đó chữ viết của học sinh lớp tôi khi mới nhận lớp chất lượng vở sạch –
chữ đẹp đạt tỉ lệ rất thấp, cụ thể như sau:


<b>ĐẦU NĂM HỌC LỚP</b> <b>TSHS</b> <b>Xếp loại A</b> <b>Xếp loại B</b> <b>Xếp loại C</b>
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %


20.. – .... 3A 29 4 13,8 10 34,5 15 51,7


.... – .... 3D 17 0 0 5 29,4 12 70,6


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

việc rèn chữ cho con em mình. Chính vì lẽ đó mà phần nào học sinh đã sao nhãng
trong việc rèn chữ, giữ vở của mình. Bởi vậy, rèn luyện chữ viết cho học sinh tiểu học
là vô cùng quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh viết chữ đúng và đẹp,


chính là yêu cầu bức xúc của người giáo viên.


Xuất phát từ trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh với ý thức lương
tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, bản thân tôi luôn suy nghĩ và trăn trở, khơng ngừng tích
lũy kinh nghiệm về chữ viết để giúp các em dân tộc thiểu số có được chữ viết đúng,
đẹp. Tơi mạnh dạn chọn đề tài <b>Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 .</b>


<b>I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài</b>


Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc
thiểu số, nhằm nắm bắt thực trạng chữ viết của học sinh, nguyên nhân làm hạn chế
chất lượng chữ viết và việc giữ vở sạch. Đồng thời tìm những biện pháp để nâng cao
chất lượng chữ viết giúp các em viết chữ đúng mẫu, viết đúng nét, viết đúng
chính tả, rõ ràng, viết nhanh, viết đẹp và biết cách giữ gìn sách vở sạch sẽ. Bên
cạnh đó, nghiên cứu đề tài cịn giúp cho việc nâng cao trình độ chun mơn của bản
thân.


Nhiệm vụ chủ yếu để giúp học sinh rèn chữ viết đẹp là: Nghiên cứu cơ sở lí
luận và cơ sở thực ti n có liên quan đến vấn đề rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc
thiểu số. Đánh giá đúng thực trạng chữ viết của học sinh, cũng như cơng tác dạy học
của giáo viên. Tìm ra nguyên nhân, hạn chế của việc giữ vở và rèn chữ viết cho học
sinh. Từ đó có những biện pháp tốt nhất giúp học sinh viết chữ ngày càng đẹp hơn.


<b>I. 3. Đối tượng nghiên cứu</b>


Học sinh lớp 3A, trường Tiểu học ... (Năm học ... – ....).


Học sinh lớp 3D, trường Tiểu học ... (Học kì I, Năm học .... – ....).
<b>I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu</b>



Đề tài được nghiên cứu và áp dụng kết quả nghiên cứu tại trường Tiểu
học ... năm học ... – .... và Học kì I, Năm học .... – ...


- Học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trong trường Tiểu học ..., xã ...,
huyện ..., tỉnh ...


- Cha mẹ học sinh dân tộc thiểu số đang sinh sống tại xã ..., huyện ...,
tỉnh ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Phương pháp quan sát.
Phương pháp làm mẫu.


Phương pháp thuyết trình, giảng giải.
Phương pháp luyện tập thực hành.
Phương pháp điều tra viết.


Phương pháp thảo luận, phỏng vấn.
Phương pháp sử dụng trò chơi học tập.
<b>II. PHẦN NỘI DUNG</b>


<b>II. 1. Cơ sở lý luận</b>


Con người muốn làm được người tốt thì phải rèn luyện từng tí một. Nét chữ
cũng vậy, là học trò phải viết vở sạch đẹp, rõ ràng. Người xưa có câu: "Văn là người,
Chữ cũng là người". Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng - Người tâm huyết với sự nghiệp
trồng người cũng đã từng nhắc nhở: <i>“Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học</i>
<i>sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận,</i>
<i>tính kỷ luật, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của</i>
<i>mình”. Kh ng định sự cần thiết của việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh tiểu học, từ</i>



năm 2011 – 2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định về việc tổ chức thi viết chữ
đẹp hàng năm cho giáo viên và học sinh tiểu học. Chính tầm quan trọng đó, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành uyết định số 31䁠 Đ-BGD ĐT ngày 14䁠6䁠2002 về việc
ban hành mẫu chữ viết trong trường tiểu học, cũng như hướng dẫn số
5150䁠TH䁠BGD ĐT ngày 17䁠02䁠2002 về việc hướng dẫn dạy và học viết chữ ở trường
tiểu học. Cho đến nay đã khơi dậy trong học sinh, giáo viên và xã hội về ý thức cần
viết chữ đẹp. Đây chính là việc nhìn nhận tầm quan trọng về ý nghĩa của chữ viết.


“Nét chữ, nết người” chữ viết là một công cụ giao tiếp, trao đổi thông tin, là
phương tiện để ghi chép, tiếp nhận những tri thức văn hố, khoa học và đời sống.
Khơng những thế chữ viết cịn thể hiện tính cách con người. Vì vậy, dạy học sinh viết
chữ, từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là
yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt, cũng như các môn học khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

học sinh có kĩ năng viết nhanh, đẹp thì việc tiếp thu kiến thức của môn học sẽ tốt hơn,
tư duy phát triển nhanh hơn và dẫn đến khả năng đọc, nói cũng tốt hơn.


Việc rèn chữ viết cịn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, kỉ luật, óc thẩm mĩ. Chính vì lí do đó
năm 2002 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định 31 về việc thay đổi mẫu chữ
viết trong trường Tiểu học gồm có 4 kiểu chữ:


+ Kiểu chữ viết đứng - nét đều.
+ Kiểu chữ viết nghiêng - nét đều.


+ Kiểu chữ viết đứng - nét thanh nét đậm.
+ Kiểu chữ viết nghiêng - nét thanh nét đậm.


Trong đó có kiểu chữ viết nghiêng nét thanh - nét đậm được đặc biệt chú ý, bởi
khi viết kiểu chữ này là một nghệ thuật, nét chữ mềm mại, mượt mà hơn. Tuy nhiên,


sau mỗi lần thay đổi như vậy lại có những điều làm được và chưa làm được. Thực
trạng chữ viết của học sinh hiện nay còn chưa đúng mẫu. Các em cịn viết sai chính tả,
viết q chậm hay có những học sinh viết tốt, viết nhanh, làm tính giỏi nhưng chữ viết
lại chưa đẹp, trình bày chưa sạch sẽ, rõ ràng thì khơng thể trở thành một học sinh giỏi
tồn diện được. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học tập của các em.


<b>II. 2. Thực trạng</b>


<b>a. Thuận lợi, khó khăn</b>
* Thuận lợi:


- Trong các hoạt động của nhà trường, Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên luôn
coi trọng việc rèn chữ viết cho học sinh, cũng như trong giáo viên. Mỗi năm nhà
trường đều tổ chức thi vở sạch – chữ đẹp để rèn luyện ý thức viết chữ đẹp, phát huy
tính tích cực giữ vở sạch – chữ đẹp cho học sinh và giáo viên.


- Năm học ... – ...., tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3A với tổng số 29 học
sinh. Năm học .... – ...., tôi chủ nhiệm lớp 3D với tổng số 17 học sinh. Tôi nhận thấy
hai lớp đều có điểm giống nhau là một số em đã nhận biết được hết mặt chữ cái, viết
chữ theo quy định, một số em viết bài sạch sẽ, trình bày đẹp. Một số gia đình học sinh
đã quan tâm mua được những loại bút máy rèn chữ viết đẹp cho các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

* Khó khăn:


- Trường thuộc địa bàn của xã có nhiều khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số của
lớp tôi (năm học ... – ....) chiếm đến 82,8%; trong đó có 10,3% là học sinh lưu ban
đọc, viết chưa thành thạo. Năm học .... – ...., 100% học sinh trong lớp là người dân tộc
thiểu số, học sinh lưu ban chiếm 5,9%. Trong đó có nhiều em tiếp thu kiến thức còn
nhiều hạn chế; đa số các em có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết còn chậm.



- Cha mẹ các em phần lớn nằm trong diện lao động nghèo, hồn cảnh khó khăn
và diện xóa đói giảm nghèo lại nhiều. Vì thế, cha mẹ ít quan tâm, chăm lo đến việc học
hành, đặc biệt là chưa thực sự coi trọng việc rèn chữ viết cho con em mình. Đã khiến
cho nhiều học sinh khơng tích cực trong các hoạt động học tập. Tình trạng học sinh
nghỉ học theo mùa vụ, đi học không chuyên cần vẫn thường xuyên di n ra. Nhiều em
ngoài việc học trên lớp còn phải dành phần lớn thời gian ở nhà cho việc giúp đỡ gia
đình, nhất là vào mùa phát nương làm rẫy, thu hoạch,...


- Học sinh dân tộc thiểu số sử dụng Tiếng Việt chưa thành thạo nên trong quá
trình viết bài các em đều mắc lỗi về độ cao của từng con chữ, điểm đặt bút và điểm
dừng bút chưa đúng, viết thiếu dấu, sai chính tả, chữ viết chưa đều, viết cẩu thả, viết
còn chậm,… Nhiều em đi học không mang đầy đủ sách vở, không có bút viết,….


<b>b. Thành cơng, hạn chế</b>
* Thành cơng:


- ua thực tế giảng dạy, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp rèn chữ viết đẹp
đã đạt nhiều kết quả khả quan. Bài viết của học sinh có tiến bộ rõ rệt. Các em hạn chế
mắc phải các lỗi cơ bản trong quá trình viết chữ.


* Hạn chế:


- Bên cạnh những thành cơng cịn có nhiều hạn chế nhất định như mất nhiều thời
gian trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh địi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, kiên trì
hướng dẫn, uốn nắn tỉ mỉ từng nét chữ cho các em.


- Học sinh tiểu học thường hiếu động, thiếu kiên trì, khó thực hiện được các
thao tác địi hỏi sự khéo léo, cẩn thận khi rèn chữ viết đẹp.


<b>c. Mặt mạnh, mặt yếu</b>


* Mặt mạnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đó các em được rèn chữ viết thường xuyên và liên tục sẽ trở thành thói quen để mỗi
lần cầm bút là các em có ý thức viết chữ cẩn thận và đẹp hơn.


Chữ viết đẹp không phải ngày một, ngày hai là các em có thể viết đẹp được mà
phải thường xuyên rèn luyện. Trong quá trình rèn luyện kịp thời phát hiện những lỗi
cơ bản để uốn nắn, chỉnh lại các nét, góp ý sửa chữa ngay từ những khiếm khuyết đầu
tiên, từ đó đưa ra cách thức cũng như phương pháp rèn chữ viết phù hợp hơn.


* Mặt yếu:


Đa số các em chưa có ý thức tự rèn chữ viết ở nhà, các em khơng chịu khó rèn
chữ trong thời gian nghỉ l và nghỉ hè, dẫn đến chữ viết khơng có tiến bộ. Bên cạnh đó
khơng có sự hướng dẫn và kĩ thuật rèn chữ viết của cha mẹ học sinh, nên ảnh hưởng
đến chữ viết của các em. Do không nắm vững quy tắc viết chữ, khi các em viết sai rồi
rất khó sửa.


<b>d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động một số biện pháp rèn chữ viết cho</b>
<b>học sinh lớp 3</b>


- Nguyên nhân dẫn đến chất lượng chữ viết chưa đúng mẫu của học sinh dân tộc
thiểu số rất nhiều nhưng trong đề tài này tôi đề cập một trong những nguyên nhân là
do các em chưa hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
Đa số các em ngại viết, khơng có hứng thú và lịng say mê khi viết chữ mà chủ yếu chỉ
dừng lại ở mức độ viết cho xong bài học.


- Viết chữ chưa đẹp do tính cẩu thả, tư thế ngồi và cách cầm bút, để vở chưa
đúng, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo. Các em học sinh dân tộc thiểu số
thường phát âm sai, đọc thiếu dấu thanh. Do đọc sai nên khi viết các em cũng thường


viết sai. Nhiều học sinh chưa hiểu hết nghĩa của từ Tiếng Việt, chưa nắm vững cấu tạo
của chữ viết, chưa phân biệt được âm vần, phụ âm, nguyên âm hay dấu thanh.


- Trình độ dân trí thấp, đời sống của nhiều gia đình cịn nghèo đói. Đa số học
sinh là người dân tộc thiểu số sống trong một gia đình có nhiều thế hệ, giao tiếp hàng
ngày bằng tiếng mẹ đẻ, cha mẹ bận rộn với công việc làm ăn hoặc khơng biết chữ nên
rất khó khăn trong việc giúp các em rèn chữ viết ở nhà, ít quan tâm đến sách vở cũng
như các loại bút viết đúng tiêu chuẩn cho con em mình, nhiều em đi học quên bút, mất
bút, khơng có bút viết,…. Bên cạnh đó, chiều cao của học sinh không đồng đều nên
bàn ghế chưa hoàn toàn phù hợp với tất cả các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đối với bậc tiểu học, yêu cầu cơ bản tối thiểu của học sinh là đọc thông, viết
thạo. Chữ viết của học sinh còn liên quan đến tất cả các môn học khác. Muốn cho học
sinh viết chữ đúng, đẹp thì điều trước tiên người giáo viên phải viết bảng đẹp, cẩn thận
vì học sinh tiểu học d bắt chước “Thầy viết thế nào, trò viết thế ấy”. Giáo viên phải
nắm chắc quy trình và kĩ thuật viết chữ thường và chữ hoa theo mẫu chữ hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Giáo viên rà soát, phân loại đối tượng học sinh trong lớp để
có những biện pháp rèn chữ viết cho phù hợp. Giáo viên hướng dẫn từng thao tác, viết
mẫu chữ chính xác, thành thạo, kiên trì rèn kĩ thuật viết cho học sinh, viết từ đơn giản
đến phức tạp.


Đặc điểm học sinh lớp 3 là lứa tuổi liên kết giữa lớp 1, 2 với lớp 4, 5. Khả năng
viết chữ của các em còn chậm. Ở lớp 1, lớp 2 các em đã được học cấu tạo chữ thường,
chữ hoa nhưng do đặc điểm lứa tuổi d nhớ, mau quên của học sinh tiểu học và không
được rèn luyện thường xuyên nên khi lên lớp 3 thì phần lớn học sinh viết chữ chưa
đúng quy trình, sai về độ cao, khoảng cách của chữ, viết chữ thiếu dấu, đặt dấu thanh
chưa đúng vị trí, tốc độ viết khơng đảm bảo,… Các tiết Chính tả và Tập viết thường
mất nhiều thời gian vì các em viết bài quá chậm. Do đó, việc học các mơn trong
chương trình gặp nhiều khó khăn.



Như vậy, muốn dạy cho học sinh kĩ năng viết chữ đúng yêu cầu, luyện cho học
sinh viết chữ nhanh và đẹpthì phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để rèn luyện chữ viết
cho các em. Việc rèn chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số nhằm giúp các em ý thức
cẩn thận trong khi viết, viết đúng chính tả, đảm bảo tốc độ khi viết, để nâng cao chất
lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên ln giữ vai trị quyết định. Bên cạnh đó
cần phải phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện pháp rèn học sinh của mình viết chữ
đúng mẫu, đúng quy trình, viết nhanh,… hình thành ở các em tính cẩn thận, tính kỉ
luật. thức này khơng những hình thành ở học sinh tiểu học mà còn ở các lớp trên và
về sau.


<b>II. 3. Giải pháp, biện pháp</b>


<b>a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp</b>


Rèn chữ viết cho học sinh phải được chú ý trong khi các em viết ở tất cả các
môn học không chỉ riêng mơn Tập viết và Chính tả. Khơng nên xem nhẹ mơn học nào
bởi vì các mơn học đều có liên quan bổ sung cho nhau. Vì vậy, để giúp các em học
sinh viết đúng quy định, rõ ràng, đều nét, viết liền mạch, viết đẹp và đạt tốc độ u cầu,
đồng thời có ý thức giữ gìn sách vở tôi đã vận dụng một số biện pháp sau:


<b>Biện pháp 1: Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh.</b>


Thơng qua việc nghiên cứu tìm tịi, tơi rà sốt tình hình thực tế của lớp mình
trực tiếp giảng dạy, từ đó tìm ra những biện pháp thích hợp nhất cho từng đối tượng
học sinh. Đây chính là then chốt giúp chất lượng chữ viết được tăng lên nhằm đảm bảo
mục tiêu giáo dục.



- Về kiến thức: Củng cố hồn thiện hiểu biết về hình dáng, quy trình viết chữ,
cách nối chữ hoa và chữ thường, vị trí đánh dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ghi
tiếng...


- Về kĩ năng: Hình thành cho học sinh kĩ năng viết nhanh, viết đúng, viết đẹp và
biết trình bày bài viết. Trước khi cho học sinh viết bài vào vở, tôi hướng dẫn học sinh
về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở. Bám sát u cầu đó, tơi ln chuẩn bị chu đáo
trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh.


- Về thái độ: Học sinh có ý thức cẩn thận, tích cực, tự giác, hứng thú trong học
tập, nắn nót khi viết bài, biết giữ gìn sách vở sạch sẽ cũng như sự trong sáng của Tiếng
Việt.


<b>Biện pháp 2: Hướng dẫn tư thế ngồi viết.</b>


Để giúp học sinh viết được những nét chữ đúng mẫu và đẹp, tôi đã hướng dẫn
cả lớp tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng th ng, không tỳ ngực vào cạnh bàn, đầu
hơi cúi, mắt cách vở từ 25 – 30cm. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái lề vở, bàn
tay trái tỳ vào mép vở, giữ vở không xê dịch khi viết. Cánh tay phải cùng ở trên mặt
bàn; khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải
sang trái d dàng. Trước mỗi giờ viết bài, đặc biệt là giờ học Tập viết, Chính tả tơi
thường u cầu học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết (Ví dụ: Hỏi “Muốn viết chữ đẹp em
phải ngồi như thế nào ?”). Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi viết đúng tư thế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CÁCH CẦM BÚT ĐÚNG</b>
Vở mở không gập đơi, khơng để vở quăn mép, để hồn tồn trên mặt bàn, hơi
nghiêng về bên trái khoảng 15 độ so với cạnh bàn sao cho mép vở song song với cánh
tay.


<b>Biện pháp 4: Hướng dẫn cách cầm bút.</b>



Một việc cũng hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là cách cầm bút và
đặt vở trên bàn. “Khi viết, cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay phải: ngón trỏ, ngón
cái và ngón giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái giữ bên trái thân bút,
đầu ngón giữa tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay này giữ bút, điều khiển
bút dịch chuyển. Ngoài ra cần sự phối hợp của cổ tay, cánh tay, khuỷu tay khi viết”.
Tôi cũng lưu ý các em cầm bút vừa phải. Vì nếu cầm bút sát ngịi, q xa ngịi hoặc
cầm q chặt thì việc điều khiển bút khi viết sẽ khó khăn, làm cho chữ xấu mà mực d
bị giây ra tay, ra vở.


<b>Biện pháp 5: Cách viết trên vở.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

vở có trang giấu dày, dịng kẻ đều, ơ li khơng q to cũng không quá nhỏ.Những yếu
tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực chất đã góp phần tích cực vào việc rèn
chữ cho học sinh. Tiếp theo, tôi dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến
phức tạp, dạy cho học sinh kĩ thuật viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời
giúp học sinh xác định được khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ơ li để hình thành kỹ
năng viết đúng mẫu, rõ ràng và tiến tới là viết đẹp, viết nhanh.


<b>Biện pháp 6: Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản.</b>


Tôi dạy cho học sinh các nét cơ bản thật kỹ. Học sinh phải nắm được các nét cơ
bản đó. Để giúp cho học sinh viết đúng cỡ chữ, viết đẹp thì khơng thể coi thường phần
viết nét chữ cơ bản: nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xi, nét
móc ngược, nét móc hai đầu, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín, nét
khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt.


Với 13 nét cơ bản này tôi yêu cầu học sinh học thuộc và viết chính xác. Từ
những nét cơ bản này học sinh viết sang các con chữ rất d dàng.



* Ví dụ:


<i>+ Chữ cái a gồm 2 nét: nét cong kín kết hợp với nét móc ngược (móc phải).</i>
<i>+ Chữ cái h gồm 2 nét: nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu.</i>


Bên cạnh đó tơi giải thích các thuật ngữ như:


- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt bút có
thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.


- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm dừng
bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.


<b>Biện pháp 7: Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo</b>
<b>nhóm.</b>


 <i>Mẫu chữ cái viết thường: (chia thành 5 nhóm)</i>


<i><b>+ Nhóm 1: (1 đơn vị) o, ơ, ơ, a, ă, â, u, ư, e, ê, c, m, n, v, x, i</b></i>


<i><b>+ Nhóm 2: (1,25 đơn vị) r, s nhóm chữ có nét tương đồng là nét cong, nét móc</b></i>
có vịng xoắn.


<i><b>+ Nhóm 3: (1,5 đơn vị) t</b></i>
<i><b>+ Nhóm 4: (2 đơn vị) d, đ, p, q</b></i>


<i><b>+ Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết.</b></i>


 <i>Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ơ vng có cạnh là 0,5 đơn vị</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>+ Nhóm 1: A, Ă, Â, N, M</b></i>
<i><b>+ Nhóm 2: B, D, Đ, P, R</b></i>
<i><b>+ Nhóm 3: C, G, S, L, E, Ê</b></i>
<i><b>+ Nhóm 4: I, K, V, H, T</b></i>
<i><b>+ Nhóm 5: O, Ơ, Ơ, Q</b></i>
<i><b>+ Nhóm 6: U, Ư, Y, X</b></i>


<i>Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái viết hoa G,</i>
<i>Y được viết với chiều cao là 4 đơn vị.</i>


 <i>Mẫu chữ số:</i>


+ Các chữ số: (2 đơn vị)<b>0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.</b>


Tôi giúp các em viết đúng các phụ âm đầu bằng cách đưa ra các hiện tượng
chính tả d nhầm lẫn để học sinh phân biệt được một cách chính xác.


<i>* Ví dụ: Việc lẫn lộn chữ ghi âm đầu (c/k/q; g/gh; ng/ngh; ng/nh); chữ ghi âm</i>
<i>đệm (u/o); âm chính (i, y; ia, ya, iê, yê; ua, uô; ưa, ươ; a, ă;...) và âm cuối (ng/nh;</i>


<i>c/ch; i/y; u/o) là do học sinh chưa nắm vững quy tắc chính tả. Trường hợp lẫn lộn</i>
<i>d/gi phần lớn là viết tùy tiện, chỉ dựa vào ý chủ quan, ít theo quy tắc.</i>


<b>- c/k/q</b>


<i>+ cót ≠ kót; cối ≠ kối; cuốc ≠ quốc; ...</i>


+ ké ≠ cé; kép ≠ cép; kịch ≠ cịch; kim ≠ cim; ...


+ quả ≠ kủa; quản ≠ quoản; que ≠ coe; quen ≠ quoen; quýnh ≠ quynh.



<i>-</i><b>d/gi</b>


<i>+ dám ≠ giám; da ≠ gia; dẻ ≠ giẻ, rẻ; dễ ≠ giễ; diều ≠ giều; dù ≠ giù; ...</i>
<i>+ gì ≠ dì; giúp ≠ dúp; giọng ≠ dọng; giữa ≠ diữa; giặt ≠ dặc; giờ ≠ dờ; ...</i>


<b>- g/gh</b>


<i>+ gạc ≠ ghạc; gái ≠ ghái; gánh ≠ ghánh; gắt ≠ ghắt; gõ ≠ ghõ; ...</i>
<i>+ ghé ≠ gé; ghép ≠ gép; ghét ≠ gét; ghê ≠ gê; ghềnh ≠ gềnh; ghi ≠ gi; ...</i>


<b>- ng/ngh</b>


<i>+ ngạc ≠ nghạc; ngập ≠ nghập; nguyên ≠ nguiên; ngôi ≠ nghôi; ...</i>
<i>+ nghe ≠ nge; nghẹn ≠ ngẹn; nghìn ≠ ngìn; nghiêng ≠ ngiêng; ...</i>


<i>* Ví dụ: Lỗi do tiếng có vần khó: bt ≠ bít, bút, buýp; khuỷu ≠ khủy, khỉu,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Đối với những em viết cẩu thả, chưa chịu khó luyện chữ, tôi kiểm tra sát sao,
giao bài luyện tập cụ thể cho các em, tôi viết mẫu cho các em luyện tập. Việc viết mẫu
của tôi là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình
viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, tôi phải viết chậm, đúng theo quy tắc, vừa viết
vừa giảng giải, phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu, tơi tạo điều kiện để học sinh nhìn
thấy tay của tôi viết từng nét chữ.


Học sinh viết chậm, viết sai hàng ngày, thời gian đầu tôi cho học sinh viết thơ
bốn chữ hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên viết thơ lục bát, đoạn văn. Sau
mỗi bài viết tôi đánh giá sản phẩm của học sinh, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học sinh từ
cách trình bày đến điểm đặt bút và dừng bút của các con chữ. Đối với học sinh viết
chữ đẹp rồi thì tơi vẫn hướng dẫn các em kĩ thuật cầm bút, lia bút, rê bút để chữ viết


đẹp ở mức độ cao hơn là có nét thanh nét đậm. Ngồi luyện chữ viết theo mẫu, tôi sưu
tầm thêm các mẫu chữ đẹp, chữ sáng tạo cho học sinh tham khảo và hướng dẫn học
sinh luyện viết, khơi nguồn cảm hứng yêu thích luyện viết chữ đẹp cho các em. Xây
dựng nguồn lực vững chãi để tham gia các hội thi viết chữ đẹp cấp trường, cấp
huyện,...


<b>Biện pháp 8: Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh.</b>


Khi rèn cho học sinh viết chữ tôi hướng dẫn cho các em phân biệt rõ độ cao, độ
rộng, khoảng cách các con chữ (Khoảng cách giữa các chữ bằng khoảng cách một con
chữ, khoảng cách giữa các con chữ bằng 1䁠2 độ rộng của chữ o) và ngay từ đầu giúp
các em viết đúng cỡ các con chữ đó. Khi viết, viết liền mạch, các nét chữ nối liền liên
tục không bị đứt quãng. Sau đó nhấc bút lên, viết dấu thanh rồi mới chuyển sang chữ
tiếp theo. Khi viết cần lưu ý nét bắt đầu và nét kết thúc (các nét móc, nét khuyến, nét
nối,…); điểm đặt bút, điểm dừng bút để hình thành thói quen mỗi khi các em viết bài.


* <i><b>Ví dụ: Khi dạy viết chữ “trường” tôi hướng dẫn học sinh: viết truong liền</b></i>
<i>mạch không bị đứt quãng, xong mới nhấc bút lia bút lên đánh dấu của con chữ t, ư, ơ</i>
<i>và dấu huyền trên đầu con chữ ơ – trường.</i>


Học sinh viết bài bất kể là bài Chính tả, Tập viết hay ghi tên bài các môn học
khác, tôi theo dõi nhắc nhở từng đối tượng học sinh. Những em viết cẩu thả thường là
những em hiếu động, mải chơi,... Do đó tơi quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh
này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

thời, đánh giá chi tiết, cụ thể, thường xuyên. Có biện pháp hỗ trợ giúp học sinh khắc
phục nhược điểm về chữ viết của mình.


Tơi nêu một số tấm gương tiêu biểu về viết chữ đẹp cho học sinh noi gương học
tập. Kịp thời động viên, khích lệ những học sinh có chữ viết tiến bộ. Tun dương


những học sinh có bài viết đẹp.


Ngồi ra tôi thường xuyên sưu tầm các bài viết đẹp giới thiệu cho học sinh, cho
các em quan sát, nhận xét từ đó giúp các em tự học hỏi và rèn chữ viết cho mình.


Tơi hướng dẫn cho cha mẹ học sinh cách chọn bút và rèn cho các em cách tự
luyện chữ viết ở nhà.


Tơi tích cực tự học hỏi, thường xuyên rèn luyện chữ viết của mình đúng mẫu và
đẹp, trau dồi kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh qua đồng nghiệp và các tài liệu,
phương tiện giáo dục.


Chính vì vậy để áp dụng tốt các biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh một
cách khoa học thì phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li, từng tí của giáo viên. Mặt khác,
giáo viên cịn phải hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền
trong một thời gian dài d gây mỏi tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi
<i>thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học. Tổ chức thi “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong từng</i>
tháng, tạo sự hứng thú rèn luyện cho học sinh.


<b>c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp</b>


Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, rèn
luyện hàng ngày cho học sinh, uốn nắn và kịp thời giúp đỡ học sinh, lập kế hoạch rèn
chữ viết cho học sinh một cách phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp.


<b>d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

pháp, biện pháp trong đề tài tác động qua lại và hỗ trợ với nhau nhằm nâng cao chất
lượng chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số tại lớp tơi. Góp phần hình thành nên các
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và học tốt tất cả các mơn học.



<b>e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu</b>


- Kết quả khảo nghiệm: Nắm được vai trò quan trọng của việc rèn chữ viết cho
học sinh và phối hợp khéo léo các biện pháp trên vào quá trình rèn chữ viết cho học
sinhdân tộc thiểu số, kết quả cụ thể như sau:


<b>NĂM HỌC</b>
<b>... – ....</b>


<b>TSHS</b> <b>Xếp loại A</b> <b>Xếp loại B</b> <b>Xếp loại C</b>


SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
Tháng 9


29


<b>6</b> 20,7 <b>11</b> 37,9 <b>12</b> 41,4


Tháng 10 <b>8</b> 27,6 <b>11</b> 37,9 <b>10</b> 34,5


Tháng 11 <b>11</b> 37,9 <b>10</b> 34,5 <b>8</b> 27,6


Tháng 12 <b>13</b> 44,8 <b>9</b> 31,1 <b>7</b> 24,1


Tháng 1 và 2 <b>16</b> 55,2 <b>8</b> 27,6 <b>5</b> 17,2


Tháng 3 <b>18</b> 62,1 <b>7</b> 24,1 <b>4</b> 13,8


Tháng 4 <b>20</b> 69,0 <b>6</b> 20,7 <b>3</b> 10,3



Tháng 5 <b>20</b> 69,0 <b>7</b> 24,1 <b>2</b> 6,9


<b>HỌC KÌ I</b>
<b>NĂM HỌC</b>


<b>.... – ....</b>


<b>TSHS</b>


<b>Xếp loại A</b> <b>Xếp loại B</b> <b>Xếp loại C</b>
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
Tháng 9


17


<b>0</b> 0 <b>7</b> 41,2 <b>10</b> 58,8


Tháng 10 <b>2</b> 11,8 <b>6</b> 35,3 <b>9</b> 52,9


Tháng 11 <b>5</b> 29,4 <b>5</b> 29,4 <b>7</b> 41,2


Tháng 12 <b>7</b> 41,2 <b>5</b> 29,4 <b>5</b> 29,4


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

C tăng 41,4%. Nhưng nhờ sự kiên trì rèn luyện, áp dụng các biện pháp rèn chữ viết
cho học sinh nên hàng tháng kết quả vởsạch – chữ đẹpcủa các em có sự tiến bộ và thu
được thành cơng rõ rệt. Số lượng học sinh đạt vởsạch – chữ đẹp đến cuối năm học xếp
loại A tăng 69,0%; loại B đạt 24,1%; loại C giảm còn 6,9%.


Trước sự tiến bộ về chữ viết của các em học sinh lớp 3A tôi rất vui mừng và


tiếp tục áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3D ở học kì I năm
học .... – ...., tơi cũng thu được kết quả khả quan. Các em sinh sống và học tập tại điểm
trường nằm ở Buôn Sah nên việc học tập gặp rất nhiều khó khăn cũng như chất lượng
chữ viết đầu năm học rất yếu. Cụ thể tháng 9 khơng có học sinh nào đạt vởsạch – chữ
đẹp loại A; loại B đạt 41,2%; loại C chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,8%. Nhưng sang tháng
10 tôi thấy chữ viết của các em ngày một tiến bộ lên, các em ngồi đúng tư thế, cầm bút,
để vở viết đúng cách, hình thành được kĩ năng viết đúng mẫu, chữ viết rõ ràng, viết
nhanh và đẹp hơn. Các em có ý thức rèn chữ viết hơn trong mỗi giờ học, kết quả đến
cuối học kì I vở sạch – chữ đẹp loại A tăng 41,2%; loại B và loại C giảm cịn 29,4%.
Chính kết quả đó đã động viên và kích lệ cả cơ và trị tiếp tục rèn luyện chữ viết trong
học kì II này để tỉ lệvở sạch – chữ đẹpcủa các em cao hơn nữa.


- Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém về chữ viết của học
sinh dân tộc thiểu số, khắc phục những khó khăn trong học tập, từng bước nâng cao
chất lượng rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc thiểu số. Sau khi nghiên cứu và thực
hiện các biện pháp trên cho thấy chất lượng vở sạch – chữ đẹp của học sinh dân tộc
thiểu số đã được nâng cao dần.


<b>II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề</b>
<b>nghiên cứu</b>


- Sau một thời gian kiên trìtìm ra những giải pháp trong quá trình rèn luyện chữ
viết cho học sinh dân tộc thiểu số đã nâng cao chất lượng chữ viết cho từng đối tượng
học sinh lớp tôi giảng dạy. Việc giữ vở sạch – viết chữ đẹp của học sinh có sự tiến bộ
rõ rệt và thu được kết quả khả quan: 01 em đạt giải Nhì, 01 em đạt giải Ba và 02 em
công nhận chữ viết đẹp cấp trường. Sự tiến bộ rõ rệt về chữ viết của các em đã thúc
đẩy các em nỗ lực phấn đấu viết chữ đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

sạch đẹp, tốc độ viết của học sinh đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh
cũng nâng lên, tình trạng viết sai lỗi chính tả cịn ít. Một số em có khả năng viết chữ


nghiêng, chữ sáng tạo có nét thanh nét đậm.


- Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: nghiên cứu và áp dụng thực tế
rèn luyện chữ viết hàng ngày có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng chữ viết cho học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh bậc tiểu học nói chung. Bên
cạnh đó nâng cao khả năng đọc, viết Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.


<b>III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ</b>
<b>III. 1. Kết luận</b>


Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành nhân cách
con người Việt Nam, nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh cũng khơng nằm
ngồi mục tiêu đó. Việc viết chữ đẹp khơng chỉ là thành tích mà là yêu cầu căn bản
của người học trò. Nét chữ thể hiện tính kiên trì, chăm chỉ của người viết. Những dòng
chữ th ng hàng, đẹp, rõ nét thể hiện sự trang trọng và tính cách cẩn thận của người viết
đối với người đọc. Bởi lẽ với bất kỳ môn học nào đều phải đạt được yêu cầu trọng tâm
về kiến thức, kỹ năng và thái độ. nghĩa giáo dục thẩm mỹ, đức tính kiên trì, bền bỉ,
thận trọng và chính xác.


Thấy được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp cho học sinh
là một nhiệm vụ cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của bậc Tiểu học.
Tôi đã áp dụng và thực hiện thành công các biện pháp sau:


1. Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh.
2. Hướng dẫn tư thế ngồi viết.


3. Hướng dẫn cách để vở.
4. Hướng dẫn cách cầm bút.
5. Hướng dẫn cách viết trên vở.



6. Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản.


7. Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm.
8. Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

hơn. Để có được nét chữ đẹp, ngoài năng khiếu bẩm sinh, mỗi người phải trải qua quá
trình kiên trì, chăm chỉ rèn chữ viết. Bên cạnh đó cịn thể hiện được ý thức của con
người trong quá trình học tập và rèn luyện,….


<b>III. 2. Kiến nghị</b>


- Đối với nhà trường: Tổ chức thường xuyên các cuộc thi viết chữ đẹp cho giáo
viên và học sinh. Khơng nên giới hạn số lượng thí sinh dự thi để giáo viên và học sinh
có cơ hội giao lưu, học hỏi và thể hiện năng lực bản thân. Cần có khen thưởng, động
viên, khuyến khích với giáo viên và học sinh có tiến bộ trong q trình giảng dạy và
rèn luyện chữ viết. Về cơ sở vật chất: Bàn ghế phải phù hợp với học sinh theo từng lứa
tuổi.


- Đối với giáo viên: Cần phải rèn kĩ năng đọc, viết thật chuẩn, thường xuyên tự
học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên
phải kiên trì, vượt khó, tìm tịi, sáng tạo và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao,
say mê với công việc, tận tụy với học sinh.


Mỗi giáo viên phải tự rèn luyện mình từ chữ viết ở vở, ở bảng, đến tư thế ngồi
viết, cách cầm bút để làm gương trước học sinh. Giáo viên phải đánh giá bài viết
thường xuyên cho học sinh, kịp thời khuyến khích và động viên học sinh theo đúng
tinh thần của Thông tư 30䁠... Phải kết hợp và sử dụng các phương pháp rèn luyện chữ
viết cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình, tn theo ngun tắc từ
d đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Từ đó giúp các em: Viết chữ đúng quy trình và


kĩ thuật, nhớ được độ cao, khoảng cách, điểm đặt bút, dừng bút của từng con chữ, vị trí
đánh dấu thanh,... viết đúng, viết nhanh, viết đẹp.


- Đối với học sinh: Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng nghe,
nhận xét của cô, của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược điểm của mình. Mạnh dạn
góp ý, sửa sai giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong rèn luyện chữ viết đẹp.


- Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn nữa tới việc học tập của con em
mình. Kết hợp với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm để rèn kĩ năng viết chữ đẹp cũng
như các kĩ năng khác cho các em. Cha mẹ học sinh phải thường xuyên theo dõi, kiểm
tra vở của con em mình. Bên cạnh đó phải tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, về
mọi mặt giúp nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh, để các em có ý thức giữ gìn
vở sạch sẽ, luyện chữ đẹp ở lớp và ở nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào phong trào “Vở sạch – chữ viết đẹp” nói
chung và rèn luyện nhân cách cho học sinh nói riêng. Tuy bước đầu đã thu
được những kết quả nhất định song khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi
kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của chuyên môn nhà trường, của các đồng
nghiệp để nâng cao hiệu quả trong công tác rèn chữ viết cho học sinh.䁠.


</div>

<!--links-->

×