Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NGUỒN VỐN DÙNG TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.33 KB, 30 trang )

TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NGUỒN VỐN DÙNG TRONG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
Bảng 3: Vốn lưu động của xí nghiệp Kim năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Số lượng % Số lượng %
1. Vốn lưu động trong ngành sản xuất 4.887.094 5.098.614
- Kim khâu tay 2.202.000 45% 2.506.070 49%
- Kim khâu máy 1.927.520 39% 2.000.500 39%
-.... .... ... .... ....
2. Vốn lưu động theo sở hữu 4.887.094 97% 5.098.614 96%
- Vốn lưu động chủ sở hữu 4.720.000 3% 4.896.214 4%
- Vốn lưu động đi vay 167.094 202.400
3. Vốn lưu động trong các khâu 4.887.094 5.098.614
- Khâu dự trữ 2.769.284 57% 3.153.106 62%
- Khâu sản xuất 309.818 6,3% 300.000 5,9%
- Khâu lưu thông 1.807.992 36,7% 1.645.508 32,1%
Qua bảng trên ta thấy Công ty Kim vốn lưu động theo chủ sở hữu của Công
ty là 4.720.000 chiếm 97% vốn lưu động toàn Công ty năm 2000 đến năm 2001.
Vốn lưu động chủ sở hữu của Công ty đã giảm xuống chỉ còn có 96% tổng vốn lưu
động toàn Công ty tuy nhiên nguồn vốn lưu động của Công ty đã tăng từ 4.877.094
lên 5.098.614 triệu đồng.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ của Công ty tăng từ 57% lên 62% năm
2001 đảm bảo cho quá trình sản xuất của Công ty diễn ra một cách thuận lợi do
nguồn nhiên liệu, vật liệu được cung cấp ổn định.
Bảng 4: Nguồn vốn của xí nghiệp Kim năm 1999 - 2001
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1999 2000 2001
2000 sovới 1999 2001 so với 2000
Chỉ tiêu Chênh
lệch


% Chênh
lệch
%
Tổng vốn 19.503.823 19.489.10
6
19.546.27
3
-14.717 0,075
%
51.167 0,29%
- Vốn cố định 13.741.255 13.623.23
8
13.705.53
3
-118.017 0,085
%
82.295 0,060
%
- Vốn lưu động 5.306.395 4.887.094 5.098.614 -419.301 0,079
%
211.520 0,043
%
-Vốn khác 456.173 978.774 742.126 522.601 1,145
%
-236.648 0,24%
Từ bảng trên ta thấy năm 2000 vốn của Công ty bị giảm -14.717 (giảm
0,075%) so với năm 1999.
Nhưng đến năm 2001 thì vốn của Công ty tăng 51.167 triệu đồng so với năm
2000 tức là tăng 0,29%.
Điều đó chứng tỏ năm 2001 xí nghiệp kim đã kinh doanh có hiệu quả bù đắp

được chi phí bỏ ra và có lãi.
Mặc dù xí nghiệp đạt được các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận năm sau cao
hơn năm trước, vốn được bảo toàn và phát triển, tuy nhiên trong ba năm từ năm
1999 đến 2001 cơ cấu vốn xí nghiệp còn có nhiều điều bất hợp lý dẫn đến việc sử
dụng vốn còn đạt được hiệu quả chưa cao.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu về cơ cấu vốn của xí nghiệp Kim năm 1999 -
2001
Đơn vị tính:%
Năm
1999 2000 2001
So sánh
Chỉ tiêu
2000/1999 2001/2000
1. Cơ cấu vốn
- VCĐ/ tổng vốn KD 79 78,6 77,87 0,99 0,99
- VLĐ/ tổng vốn KD 4,5 5,13 6,35 1,14 1,23
- Vốn khác/ tổng vốn KD 16,5 16,27 15,78 0,98 0,96
Trong cơ cấu vốn của xí nghiệp, tỷ trọng của vốn lưu động chia tổng vốn
kinh doanh quá thấp từ đó dẫn đến thiếu vốn cho sản xuất. Với tỷ trọng (năm
1999) vốn lưu động/ tổng vốn kinh doanh chỉ xấp sỉ 4,5% việc quay vòng vốn kinh
doanh của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn. Từ việc thiếu vốn lưu động trầm trọng
dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao vì xí nghiệp luôn phải đi huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: vay ngân hàng, vay của cán bộ công nhân
viên và vay từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, do thiếu vốn dẫn đến nhiều mặt
hàng hợp đồng sản xuất qua tính toán sơ bộ là có hiệu quả nhưng do không đủ vốn
để sản xuất hoặc lúc đó mới đi huy động vốn dẫn đến chậm tiến độ sản xuất từ đó
không ký được hợp đồng sản xuất và mất khách hàng.
Ngoài ra dây chuyền sản xuất kim khâu máy và dây chuyền sản xuất kim dệt
được đầu tư từ thời kỳ bao cấp từ nguồn viện trợ nhân đạo và vốn vay, tính đến nay
đã gần 15 năm sử dụng. Trong quá trình sản xuất do máy móc thiết bị nhập về

thiếu đồng bộ dẫn đến có những thiết bị thiếu trong việc phục vụ công nghệ sản
xuất bên cạnh đó lại thừa quá nhiều thiết bị trên dây chuyền sản xuất.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 giá trị tài sản không cần dùng và chờ thanh
lý của xí nghiệp trị giá (theo giá trị còn lại) là trên 4 tỷ đồng, từ đó dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn của xí nghiệp không cao vì số vốn không phát huy được hiệu quả
lớn.
Mặt khác do ngành sản xuất kim là một ngành hoàn toàn mới do đó trong
những năm đầu nhập dây chuyền về phải qua nhiều lần chế thử để rút kinh nghiệm,
nhằm hoàn thiện sản phẩm dẫn đến sản phẩm tồn kho, ứ đọng, kém phẩm chất từ
những năm chế thử chiếm giá trị tương đối lớn mà chưa thu hồi được vốn. Ngoài ra
xí nghiệp còn tồn đọng nhiều sản phẩm kim dệt xuất khẩu do sản xuất theo hợp
đồng cho Liên Xô cũ nhưng thị trường Liên Xô bị vỡ dẫn đến không tiêu thụ được
(vì là hàng đặc chủng).
Ở bài viết này sẽ đề cập đến một số vấn đề trong sử dụng và bảo toàn vốn
lưu động tại xí nghiệp cùng một số giải pháp trước mắt cũng như lâu dài trong huy
động và sử dụng vốn để khắc phục các hạn chế trong sử dụng và bảo toàn vốn của
xí nghiệp.
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT KINH
DOANH Ở XÍ NGHIỆP KIM HÀ NỘI.
4.2.1. Tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp.
Kết quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Kim Hà Nội năm 2000 - 2001.
Trong những năm gần đây, việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt
làvốn lưu động của xí nghiệp ngày càng có tiến triển khả quan. Theo các số liệu
chính thức của bảng cân đối kế toán trong hai năm 2000 và 2001 cho thấy các số
liệu như sau:
Bảng 6: Bảng cân đối kế toán năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm
A - Tài sản

I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 5.762.568 5.765.686 5.765.686 5.840.740
1. Vốn bằng tiền 194.715 373.998 373.998 517.237
2. Các khoản phải thu 698.606 743.994 743.994 1.428.271
3. Hàng tồn kho 4.413.074 3.769.284 3.769.284 3.153.106
4. Tài sản lưu động khác 456.173 878.592 878.592 742.126
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 13.741.255 13.723.238 13.723.238 13.705.533
1. TSCĐ hữu hình 13.733.284 13.679.321 13.679.321 13.625.358
- Nguyên giá 21.494.443 21.594.443 21.594.443 21.694.433
- Giá trị hao mòn luỹ kế (7.761.159) (7.915.122) (7.915.122) (8.069.085)
2. Chi phí XDCB dở dang 7.971 43.971 43.971 80.175
Cộng A (tài sản) 19.503.823 19.489.106 19.489.106 19.546.273
B - Nguồn vốn
I. Nợ phải trả 11.107.490 11.108.397 11.108.397 10.763.447
1. Nợ ngắn hạn 1.595.753 1.668.660 1.668.660 1.251.710
- Nợ ngân hàng 54.669 - - 24.288
- Nợ nhà cung cấp 1.002.951 1.334.918 1.334.918 935.590
- Nợ ngân sách 538.133 333.742 333.742 291.832
2. Nợ dài hạn 9.511.737 9.511.737 9.511.737 9.511.737
II. Vốn chủ sở hữu 8.396.333 8.308.709 8.308.709 8.782.826
1. Nguồn vốn quỹ 8.396.333 8.308.709 8.308.709 8.782.826
- Nguồn vốn kinh doanh 7.085.000 7.185.000 7.185.000 7.385.000
- Lãi chưa phân phối 150.000 259.000 259.000 500.000
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản 1.161.333 864.709 864.709 897.826
2. Kinh phí sự nghiệp
Cộng B (nguồn vốn) 19.503.823 19.489.106 19.489.106 19.546.273
4.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động dùng trong sản xuất.
Bảng 7: Vốn lưu động dùng trong sản xuất
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
So sánh năm 2001 với 2000

Chênh lệch %
* Giai đoạn mua sắm và dự trữ 2.769.284 3.153.106 +383.822 13,9%
- Kim khâu tay 798.294 799.000 706 0,088%
- Kim máy 564.300 569.000 4.700 120,1%
- Kim dệt 800.340 792.3000 -8.040 -1%
...... .....
* Giai đoạn sản xuất 309.818 300.000 -9.818 -32%
- Kim khâu tay 102.000 110.000 +8.000 7,8%
- Kim khâu máy 50.000 45.000 -5.000 -10%
- Kim dệt 35.000 30.000 -5.000 14,3%
.....
* Giai đoạn tiêu thụ 1.807.992 1.645.508 162.484 -8,98%
- Kim khâu tay 312.450 421.000 -108.550 -34,7%
- Kim khâu máy 296.360 280.000 16.360 -5,5%
- Kim dệt 121.000 140.000 +19.000 15,7%
..... ..... ...... ....... ........
Để nhằm đảm bảo phục vụ cho quá trình sản xuất ta phải xác định được nhu
cầu về vốn lưu động của xí nghiệp từ đó có kế hoạch huy động vốn. Trong chu kỳ
kinh doanh phát sinh ra nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Nhu cầu
vốn lưu động của xí nghiệp là thể hiện số vốn tiền cần thiết xí nghiệp phải trực
tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở
dang, thành phẩm và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoán tín dụng
của người cung cấp).
Chu kỳ kinh doanh của xí nghiệp là thời gian trung bình cần thiết để thực
hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư sản xuất ra sản phẩm và bán thành phẩm thu
được tiền bán hàng. Ta có thể chia chu kỳ kinh doanh của xí nghiệp thành ba giai
đoạn gồm:
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: nhằm tạo lập nên một lượng vật tư dự
trữ. Giai đoạn này phát sinh một luồng vật tư đi vào xí nghiệp. Trong trường hợp
phải trả tiền ngay thì có luồng tiền ra khỏi xí nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp

trả tiền sau thì có nghĩa là người cung cấp vật tư đã cấp cho xí nghiệp một khoản
tín dụng.
+ Giai đoạn sản xuất: giai đoạn này vật tư được sử dụng và chuyển hoá sang
hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình này doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định.
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: sau khi hàng đã sản xuất
song hoặc mua song phải phân kho và hình thành nên một lượng dự trữ nhất định.
Nếu doanh nghiệp bán hàng và thu tiền ngay thì khi xuất hàng doanh nghiệp đã
thu hồi được vốn đã ứng ra để phục vụ chu kỳ kinh doanh mới. Nếu doanh nghiệp
bán chịu hàng cho khách thì khi nào thu được tiền mới thu hồi được số vốn ứng ra.
Nhu cầu vốn
lưu động
=
Mức dự trữ hàng
tồn kho
+
Khoản phải thu từ
khách hàng
-
Khoản phải trả
người cung cấp
4.2.2. Vốn lưu động trực tiếp sản xuất
Theo phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp
theo trình tự sau: xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của xí nghiệp theo trình tự sau: xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp, xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản
tín dụng cung cấp cho khách hàng, xác định các khoản nợ phải trả cho người cung
cấp, tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp.
Trong đó:
+ Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết: để quá trình sản xuất được thực

hiện liên tục đòi hỏi phải duy trì một lượng dự trữ sản xuất nhất định bao gồm
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế vật đóng gói,
công cụ, dụng cụ... Việc xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu được xác định bằng
công thức tổng quát:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày trong kỳ.
4.2.3. Vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó
cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
- Tính chất của ngành nghề kinh doanh và mức độ kinh doanh của xí nghiệp:
Từ quy mô chu kỳ kinh doanh, công nghệ,... có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn
lưu động mà xí nghiệp phải ứng ra và thời gian thu hồi vốn.
- Các yếu tố và mua sắm vật tư tiêu thụ sản phẩm như khoản cách giữ nơi
mua, nơi bán, điều kiện giao thông điều kiện thanh toán, kỳ hạn thanh toán, thủ tục
thanh toán... ảnh hưởng đến vốn lưu động phục vụ sản xuất.
- Các yếu tố về giá cả vật tư, hàng hoá dự trữ cũng ảnh hưởng lớn đến vốn
lưu động phục vụ sản xuất, số vốn lưu động xí nghiệp phải ứng ra trực tiếp phụ
thuộc vào nhu cầu vốn lưu động trong từ kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý
vốn lưu động phục vụ sản xuất một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu
cầu cần thiết tương ứng với quy mô và định hướng kinh doanh nhất định, đây là
một vấn đề phức tạp. có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định vốn
lưu động dùng trong phân phối sản phẩm (tiêu thụ sản phẩm) thường xuyên.
4.2.4. Thực trạng vốn lưu động dùng trong phân phối sản phẩm (tiêu
thụ sản phẩm).
Bảng 8: Vốn lưu động dùng trong phân phối sản phẩm
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Ngành

Hàng tồn
kho
Phải
thu
Nợ ngắn
hạn
Nhu cầu
VLĐ
thường
xuyên
Hàng tồn
kho
Phải thu
Nợ ngắn
hạn
Nhu cầu
VLĐ
thường
xuyên
Kim khâu
tay
1.020.45
0
212.15
0
312.020 920.580 996.125 345.000 295.000 1.046.125
Kim máy 425.000 82.180 412.125 95.055 379.250 432.125 400.250 411.125
Kim dệt 714.250 100.00
0
215.120 599.130 210.200 235.100 198.460 246.840

.....
Cộng 3.769.28
4
743.99
4
1.668.66
0
2.844.618 3.153.10
6
1.428.27
1
1.251.71
0
3.329.667
Do quá trình sản xuất diễn ra liên tục vì thế trong dây chuyền có một lượng
sản phẩm dở dang nhất định. Xí nghiệp phải ứng vốn ra một lượng nhất định về
sản phẩm dở dang. Lượng vốn ứng ra tuỳ thuộc vào lượng giá trị của sản phẩm dở
dang.
Bên cạnh việc dự trữ về nguyên, nhiên liệu, công cụ, phụ tùng, sản phẩm
dở dang... để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên, liên
tục đòi hỏi xí nghiệp phải dự trữ một lượng nhất định thành phẩm trong kho. Mức
dự trữ được xác định dựa trên cơ sở xem xét quá trình sản xuất và cách thức tiêu
thụ sản phẩm của xí nghiệp. Nhu cầu dự trữ thành phẩm được xác định theo công
thức:
Dt = Zn x Nt
Trong đó:
Dt: Số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ
Zn: Giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất bình quân
mỗi ngày kỳ kế hoạch
Nt: Số ngày dự trữ thành phẩm.

Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
có thể tính bằng cách lấy tổng giá thành sản xuất hàng hoá sản phẩm trong năm
chia cho số ngày trong năm. Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành
phẩm nhập kho cho đến khi thành phẩm được xuất khỏi kho tiêu thụ.
Trên cơ sở xác định mức dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và
thành phẩm tổng hợp lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho:
+ Dự kiến khoản phải thu: trong tiêu thụ sản phẩm, xí nghiệp đã sử dụng
biện pháp bán chịu cho khách hàng từ đó hình thành nên các khoản phải thu từ
khách hàng. Khi bán chịu cho khách hàng cũng có nghĩa là xí nghiệp đã cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng. Việc bán chịu có thể giúp cho xí nghiệp tăng thêm
được lượng hàng hoá bán ra và từ đó tăng được lợi nhuận. Nhưng việc bán chịu
cũng khiến cho xí nghiệp phải ứng thêm một lượng vốn, tăng thêm chi phí quản lý,
chi phí thu hồi tiền bán chịu và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Điều đó đòi hỏi xí
nghiệp phải có sự cân nhắc để lựa chọn phương thức bán chịu thích hợp. Một trong
những yếu tố quan trọng là cần xác định trong việc bán chịu là thời gian bán chịu
hàng, thời gian cho khách nợ. Trên cơ sở xác định được độ dài thời gian này có thể
xác định được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
Nợ phải thu dự
kiến trong kỳ
=
Thời hạn trung bình
cho khách hàng nợ
x
Doanh thu tiêu thụ bình
quân 1 ngày trong kỳ
+ Dự kiến khoản nợ phải trả: trong hoạt động kinh doanh xí nghiệp có thể
mua chịu nguyên vật liệu, hàng hoá... của người cung cấp từ đó hình thành khoản
phải trả người cung cấp khi được chấp thuận mua chịu cũng có nghĩa là người bán
đã âps một khoản tín dụng thương mại cho người mua hàng. Việc sử dụng tín dụng
thương mại đòi hỏi xí nghiệp phải xem xét xác điều kiện do người cung cấp đưa ra

và tình hình tài chính của xí nghiệp, từ đó có thể dự kiến khoản phải trả người
cung cấp theo công thức:
Nợ phải trả
người cung cấp
=
Kỳ trả tiền
trung bình
x
Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào (mua
chịu) bình quân 1 ngày trong kỳ
Từ các yếu tố tính toán về nhu cầu hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải
trả như tính toán ở trên ta có thể xác định được nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của xí nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ngoài phương pháp trực
tiếp đã nêu ở trên ta còn có thể xác định được một cách gián tiếp. Dựa vào tình
hình thực tế sử dụng, vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của xí nghiệp để xác định
nhu cầu về vốn cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này
là dựa vào mối quan hệ giữa các mối quan hệ hợp thành nhu cầu vốn lưu động với
doanh thu của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo
doanh thu và tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Có
thể thực hiện phương pháp này theo các trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản trong năm, bao gồm số hàng tồn kho
bình quân (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm...) số phải thu từ khách
hàng bình quân, số nợ phải trả bình quân. Khi xác định số dư bình quân các khoản
phải phân tích tình hình để loại trừ số không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm từ đó xác
định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu, đồng thời có thể xác định nhu
cầu vốn lưu động cho các kỳ sau. Chỉ khi tình hình kinh doanh, quản lý có sự thay
đổi tương đối lớn vì điều kiện và tổ chức mua sắm, dự trữ vật tư, công nghệ sản
xuất, chính sách tiêu thụ, chính sách tín dụng... của xí nghiệp thì mới cần thay đổi,

điều chỉnh tỷ lệ này.
4.2.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp.
Vốn là yếu tố rất cần thiết cho doanh nghiệp, không có vốn mọi hoạt động
của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ hoặc kém hiệu quả, nguồn vốn là có hạn và
không phải doanh nghiệp nào cũng có nhiều vốn. Do vậy vấn đề sử dụng vốn như
thế nào để có hiệu quả cao là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan
tâm và giải quyết.
Qua các số liệu thực tế của xí nghiệp Kim Hà Nội trong hai năm 2000 và
2001 về các chỉ tiêu tài chính, sự tăng trưởng đóng góp cho Nhà nước. Xí nghiệp
đã có sự tăng trưởng nhất định.
Theo số liệu ở bảng về tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Kim doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 80% năm 2001 tăng so với năm
2000 là 32%. Nộp ngân sách năm 2000 tăng 45% so với năm 1999. Năm 2001 tăng
31% so với năm 2000. Lợi nhuận trước thuế năm 2000 tăng 37% so với năm 1999.
Năm 2001 tăng 92% so với năm 2000. Bên cạnh đó xí nghiệp đã đảm bảo được đời
sống cho tập thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, có được tích luỹ cho sản
xuất.
Theo bảng Cân đối kế toán:
- Vốn lưu động thường xuyên năm 2000:

×