Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.56 KB, 37 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nếu sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo ra quá trình sản xuất thì sự hình thành lên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất là
thực hiện sản xuất ra những loại sản phẩm đưa ra thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân nhằm thu được lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất , các doanh nghiệp thường xuyên phải
bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công,
chi phí sản xuất chung và các loại chi phí khác.
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động liên quan đến sản xuất,
chế tạo ra sản phẩm còn có những hoạt động kinh doanh và những hoạt động khác
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cũng góp phần đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Những hoạt động đó cũng cần đến chi phí. Nhưng ta phải hiểu rằng chỉ
những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong hoạt động sản xuất, do đó công
tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với các loại chi phí cũng khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí
cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp.


1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Dựa vào nội dung kinh tế và hình thức nguyên thuỷ của chi phí để sắp xếp
chi phí thành các loại khác nhau, mỗi loại gọi là yếu tố chi phí sản xuất mà không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào việc gì. Chính vì vậy mà cách
phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được
chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí về nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng
lao động nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí về nhân công: Là toàn bộ số tiền và các khoản khác phải trả cho
người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số khấu hao phải trích trong
kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả về các loại dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí khác phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất để lập bản thuyết minh báo cáo tài
chính (phần chi phí sản xuất theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị
doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí
sản xuất cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Dựa vào công dụng kinh tế của chi phí sản xuất, nơi phát sinh chi phí và nơi
gánh chịu chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành ba khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các tổ, đội, phân xưởng sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp dã
nêu trên, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất của từng lĩnh vực
hoạt động; Là căn cứ để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo các địa điểm phát
sinh nhằm thực hiện và tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nó còn là căn cứ để tổ chức, phân tích giá thành sản phẩm theo khoản
mục.
1.2.3. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động :
Bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí chỉ liên quan đến hoạt
động đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, đi thuê…
- Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí bất thường: bao gồm những chi phí nằm ngoài chi phí sản xuất
kinh doanh và chi phí tài chính. Nó nằm ngoài dự kiến và do khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp chúng ta biết được cơ cấu chi phí phát sinh trong
doanh nghiệp, xác định đúng chi phí theo từng hoạt động của doanh nghiệp, giúp ta
sử dụng tài khoản chi phí cho phù hợp. Xác định chi phí và kết quả của từng loại
hoạt động kinh doanh đúng đắn, cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp
thời.
1.2.4. Phân loại chi phí theo chức năng tham gia vào quá trình sản xuất.

Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí
có liên quan đến việc thực hiện các chức năng chia làm ba loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Bao gồm các chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí hành chính và chi phí chung phát sinh có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa giúp chúng ta biết được chức năng của chi phí
tham gia vào sản xuất từ đó sử dụng tài khoản phản ánh chi phí cho phù hợp.
Ngoài các cách phân loại trên người ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất
theo một số cách khác nữa như:
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong công tác
quản lý chi phí cũng như đối với quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh
nghiệp sản xuất thường phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục như đã trình bầy
ở trên. Và ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh cũng tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo các cách này.
3. Yêu cầu và ý nghĩa của quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
Trong sản xuất giá thành là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành
cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá luôn luôn chịu sự chi phối của
qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh càng trở lên găy gắt, việc tính đúng, đủ chi

phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đề ra biện pháp kỹ thuật nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
Như ta đã biết đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạ giá thành sản phẩm
là con đường chủ yếu để nâng cao doanh lợi cho toàn bộ hoạt động sản xuất. Nó là
tiền đề để hạ giá thành nâng sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Vậy, việc
hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí bỏ vào giá thành sản xuất không những là cần
thiết mà phải mang tính nguyên tắc.
Việc chi phí sản xuất là yêu cầu cơ bản của quản trị doanh nghiệp để bảo
đảm sự tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vậy công tác
quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp. Vì tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành hay nói cách khác là
thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất mới đảm bảo phát huy được tác
dụng của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan, có khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
hoàn thành.
Quá trình vận động của sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm
hai mặt đối lập nhau. Một mặt là chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là
kết quả sản xuất thu được đó là sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn
thành, phục vụ cho nhu cầu của xã hội cần được tính giá thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất tại
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá
trị thực của tư liệu sản xuất, tiêu dùng sản xuất.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ bằng nhau hoặc các nghành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất trong kỳ phát sinh.

Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành
không những là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính toán xác định
hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau.
2.2.1. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính toán, giá thành sản phẩm được
chia thành ba loại:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm
được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận
kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch và dược xem là mục tiêu phấn đấu của các
doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, kế hoạch hạ giá thành.
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch việc tính giá
thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào
các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức là thước đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp để
đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
- Giá thành thực tế: kế hoạchác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế
của sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
hoàn thành và được dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp
được trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ
chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hơửng trực tiếp đến

thu nhập của doanh nghiệp.
2.2.2. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí :
Gồm hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung ).
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất,chi phí bán hàng).
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = sản xuất + quản lý + tiêu thụ
3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là
biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ vào sản xuất. Chi phí
sản xuất trong kỳ là căn cứ và là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành. Quản lý giá thành phải gắn với quản lý sản xuất.
Tuy có nội dung cơ bản giống nhau và có mối quan hệ mật thiết nhưng giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau.
Sự khác nhau đó thể hiện ở:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí sản xuất đã phát
sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng đã
ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước (chi phí
sản phẩm dở đầu kỳ) nhưng lại không bao gồm chi phí của sản phẩm dở cuối kỳ.
II. ĐỐI TƯỢNG, TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT.

1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh cần được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân
tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Phạm vi tập hợp chi phí có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ.
+ Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ, công trình hay hạng
mục công trình.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất :
- Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ.
Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp có hai dạng:
+ Công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục: Có nhiều giai đoạn khác nhau,
sản phẩm của giai đoạn công nghệ này là đối tượng chế biến của giai đoạn công
nghệ sau, ở dạng này thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai
đoạn công nghệ.
+ Công nghệ phức tạp kiểu chế biến song song: Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm
- Dựa vào đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh từ công ty đến công
xưởng hay từ công ty đến các xí nghiệp.
- Dựa vào đối tượng hạch toán chi phí
- Dựa vào đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp…..
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách đúng đắn, khoa học, hợp lý,
phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành mới tổ chức đúng
đắn được công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ đó giúp cho công tác tính
giá thành được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
2. Trình tự chung hạch toán chi phí sản xuất :

Chi phí phát sinh mang nội dung nguyên thuỷ dưới dạng yếu tố chi phí
nhưng khi tính giá thành được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm.
Vì vậy phải tập hợp chi phí từng yếu tố để tính giá thành theo khoản mục tuỳ thuộc
vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh nghiệp và trình đọ công
tác quản lý của doanh nghiệp nên trình tự tập hợp chi phí có khác nhau. Nhưng
được khái quát qua các bước chung nhất:
+ Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
+ Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ, dịch vụ và giá thành
đơn vị của lao vụ dịch vụ đó.
+ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
+ Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ từ đó tính ra giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra trình tự hạch toán còn phụ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương
pháp kiểm kê định kỳ.
3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ… dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trường
hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành sản phẩm
thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vào giá thành. Đây là tài khoản phản ánh chi phí:

- Bên Nợ: Phản ánh tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
- Bên Có: Phản ánh kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá
thành và chi phí nguyên vật liệu sử dụng không dùng hết nhập lại kho.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có thể dùng để mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ tính giá thành cho từng đối
tượng.
+ Căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế vật liệu trực tiếp
xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến
hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
+ Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân
xưởng, bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm…)
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các
đối tượng cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ
hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ giũa tổng số chi phí cần phân
bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Việc phân bổ được thực hiện bằng
công thức sau:
∑ C
C
i
= * T
i
∑ T
i
Trong đó:
i = 1


C
i
: chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng.
∑ C : tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ.
∑ T
i
: tổng đại lượng của tiêu chuẩn dung để phân bổ.
T
i :
đại

lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thứ i.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ: chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm
sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần
chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết
và trị giá của phế phẩm thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế Trị giá nguyên vật Trị giá nguyên vật Trị giá
nguyên vật liệu = liệu xuất đưa - liệu còn lại cuối - phế
trực tiếp trong kỳ vào sử dụng kỳ chưa sử dụng liệu
+ Trình tự hạch toán:
1. Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm:Căn cứ vào
bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK621: (chi tiết theo đối tượng)

Có TK152: (chi tiết theo loại vật liệu)
2. Vật liệu mua không nhập kho mà được giao trực tiếp thẳng cho sản xuất sản
phẩm:
Nợ TK621: giá hoá đơn chưa thuế
Nợ TK133: số thuế VAT được khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331
Hay:
Nợ TK: 621 (giá thanh toán).
Có TK: 111, 112, 331.
3. Vật liệu nhập kho do các nguồn khác mà giao trực tiếp cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621:giá thực tế
Có TK 441, 154, 338(8),336…
4. Vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay để lại kỳ sau: Căn cứ vào phiếu nhập,
phiếu báo vật liệu còn để kỳ sau.
Nợ TK 152
Có TK 621
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TKtính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK151,152,331,111.. TK 621 TK 154

K/ c chi phí nguyên vật
Vật liệu dùng trực tiếp liệu trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ.
TK152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển

kỳ sau

3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp.
- Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Bên Có: kết chuyển phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành.
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là tài khoản phản ánh chi phí, không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo
đối tượng hạch toán chi tiết.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng
có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương
phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động
thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày… thì có thể tập hợp chung sau đó
chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức hoặc
giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm….
Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thực chất
cũng phải phân bổ nhưng thường tính theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số
lương tính cho từng đối tượng (19 %). Toàn bộ số tiền công và các khoản khác
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 622.
+ Trình tự hạch toán:
1. Tính ra tiền lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay
lao vụ dịch vụ:
Nợ TK 622: (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: (chi tiêt theo đối tượng)

2. Tính khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ
lệ qui định (19% tính vào chi phí): căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm:
Nợ TK 622: (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338(2): KPCĐ
Có TK 338(3): BHXH
Có TK 338(4): BHYT
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí
về nhân công trực tiếp
TK 334 TK622 TK154
tiền lương phụ cấp lương
phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất K/ c chi phí nhân công
trực tiếp
TK338

Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương của
CNTTsản xuất thực tế p/s
3.1.3. Hạch toán chi phí trả trước:
Chi phí trả trước bao gồm: chi phí chờ phân bổ và chi phí kết chuyển. Đây là
những chi phí đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Chi phí trả trước bao gồm: tiền lãi thuê tài sản cố định tài chính, tiền thuê
công cụ dụng cụ,mặt bằng sản xuất, giá trị công cụ sở dụng loại phân bổ 50% và
nhiêu lần, giá trị bao bì luân chuyển xuất dùng, giá trị đồ dùng cho thuê, tiền mua
bảo hiểm tài sản, lệ phí giao thông, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
chờ kết chuyển.
+ Tài khoản hạch toán: Kế toán sử dụng TK 142 để theo dõi chi phí trả
trước.

+ Kết cấu nội dung phản ánh của TK142:
- Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh
- Bên Có: - Các chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Các chi phí chờ kết chuyển đã được kết chuyển.
- Dư Nợ: Các chi phí trả trước thực tế đã phát sinh chưa phân bổ hay chưa
kết chuyển.
Tài khoản 142 cuối năm phải phân bổ hết, trường hợp chi phí trả trước phát
sinh ở cuối năm hoặc còn liên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau thì TK142
cuối năm có số dư.
+ Trình tự hạch toán:
1. Tập hợp chi phí trả trước phát sinh: căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để tiến
hành ghi vào các tài khoản có liên quan.
Nợ TK 142
Có TK 153, 641, 642, 111, 112 …
2. Hàng tháng phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 142.
3. Đối với chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu doanh
nghiệp không xác định được kết quả kinh doanh thì chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK chờ kết chuyển:
Nợ TK 142 (2)
Có TK 641, 642.
4. Đến kỳ sau có doanh thu thì tuỳ thuộc vào doanh thu nhiều hay ít để kết chuyển
toàn bộ hay kết chuyển một phần chi phí chờ kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 142(2)
3.1.4. Hạch toán chi phí phải trả.

×