Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

NHỮNG BIỆN PHÁP PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.38 KB, 8 trang )

NHỮNG BIỆN PHÁP PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HẢI PHÒNG.
3.1. Nhận xét đánh giá khái quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, yêu cầu quản lý hiện nay, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở công ty đã được quan tâm ở mức
độ nhất định cùng với các biện pháp quản lý kinh tế nói chung.
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, hợp lý, việc phân công lao động tương đối
hoàn chỉnh. Công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm nói riêng tại công ty đã đi vào nề nếp, tương đối ổn định và khoa học.
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tại công ty thực hiện đúng chế độ,
đúng sổ sách kế toán. Việc vận dụng hệ thống tài khoản rất linh hoạt. Công tác kế
toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đã thực
hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm.
Công ty tiến hành sản xuất với những đơn đặt hàng đã được ký kết, trong
tháng có rất nhiều đơn đặt hàng được ký kết cụ thể là sản xuất giầy vải, thể thao…
trong từng loại giầy thường có các kiểu cách khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi đơn
đặt hàng công ty sẽ tương ứng với một hay một số lệnh sản xuất, kèm theo mỗi
lệnh sản xuất là một lệnh cấp phát vật tư, qui định cho mỗi công đoạn tại mỗi phân
xưởng sử dụng loại vật tư gì, lượng là bao nhiêu để hoàn thành được lệnh sản xuất
đó. Trong mỗi lệnh sản xuất đều có ghi ngày giao lệnh và ngày hoàn thành, điều đó
đảm bảo các đơn đặt hàng hoàn thành đúng tiến độ, đúng yêu cầu.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, mặc dù
phức tạp và ứng dụng máy vi tính gặp một số khó khăn song hệ thống sổ sách, kế
toán tương đối đầy đủ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ… cho quản lý.
Hàng tháng, có nhiều đơn đặt hàng phát sinh, có đơn đặt hàng thì hoàn thành trong
tháng, có đơn đặt hàng thì dở dang chuyển sang tháng sau. Việc tính giá thành sản
phẩm thì mỗi đơn đặt hàng được mở một phiếu tính giá thành, việc theo dõi tập
hợp CPSX được phản ánh trên Bảng kê số 4.


Công ty có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục, khép kín, sản xuất
theo các đơn đặt hàng, đồng thời việc sản xuất lại chia thành các phân xưởng, các giai
đoạn rõ rệt. Vì vậy mà việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn
đặt hàng là tương đối hợp lý. Song có một nhược điểm là không biết chi phí phát sinh
tại đâu. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty đạt hiệu quả thì bên cạnh việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt
hàng còn nên tập hợp chi phí sản xuất cho các phân xưởng sản xuất.
Trong quá trình tập hợp CPSX, công ty sử dụng các phương pháp trực tiếp
và gián tiếp. Đối với CPNVL, CPNC thì tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng
còn CPSXC thì được tập hợp cho toàn công ty đến cuối tháng tiến hành phân bổ
cho các đơn đặt hàng trong tháng theo tiêu thức sản lượng sản phẩm hoàn thành,
nếu có đơn đặt hàng nào còn dở dang thì qui đổi ra sản phẩm hoàn thành tương
đương (theo CPNVLTT). Công ty cho rằng việc tiêu hao về điện, nước… đối với
mọi loại giầy là như nhau nên chọn tiêu thức phân bổ CPSXC là sản lượng hoàn
thành tương đương như vậy là chưa hoàn toàn hợp lý, nên chăng công ty nên chọn
tiêu thức phân bổ là CPNCTT.
Việc theo dõi nguyên vật liệu của công ty được chi tiết nên góp phần quản lý
chi phí được chặt chẽ.
Việc tính giá thành sản xuất tại công ty hiện nay là theo từng đơn đặt hàng,
như vậy là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất hiện tại.
Về việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất: Việc quản lý CPNVLTT là theo
định mức nên rất chặt chẽ. Khi có lệnh sản xuất thì kèm theo luôn lệnh cấp phát vật
tư, vì vậy việc xuất vật liệu cho quá tình sản xuất thường không xảy ra hiện tượng
cấp thừa, còn nếu trong quá trình sản xuất mà thiếu vật liệu thì bộ phận thiếu đó
tiến hành lập đề nghị cấp bổ sung, chuyển cho bộ phận có thẩm quyền xét duyệt.
Nếu được chấp thuận thì thủ kho mới được xuất kho. Khi tiến hành tập hợp
CPNVLTT, kế toán sử dụng phương pháp BQGQ để tính trị giá hàng xuất kho,
phương pháp này đơn giản, song nó lại bình quân hóa toàn bộ nguyên vật liệu xuất
kho từ đầu đến cuối tháng nên chưa chính xác.
Hiện nay, tiền lương trực tiếp được trả căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn

thành. Mỗi loại giầy có đơn giá tiền lương khác nhau. Việc tập hợp CPNCTT cũng
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, tuy nhiên chưa theo dõi chi tiết cho từng bộ
phận sản xuất, nên chăng công ty theo dõi chi tiết cho từng bộ phận sản xuất thì sẽ
giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất (CPNCTT) được tốt hơn.
Chi phí sản xuất chung hiện nay được tập hợp toàn công ty, đến cuối tháng
tiến hành phân bổ cho các đơn đặt hàng phát sinh trong tháng.
Việc công ty chưa hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất… theo tôi là
chưa hợp lý. Công ty cần xem xét và khắc phục.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty hiện nay nhìn chung là phù
hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số
vướng mắc, vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau.
Ý kiến 1: Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất (CPNVLTT, CPNCTT) cho
các bộ phận sản xuất – tức theo dõi chi tiết cho phân xưởng, trong phân xưởng thì
chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Khi đó phần mềm Standard phải có sự thay đổi
theo. Đồng thời tại từng bộ phận sản xuất Công ty cũng nên tách biệt CPSX thành
định phí và biến phí. Từ đó để phản ánh đúng khoản CPSX cố định được tính vào
giá thành sản phẩm và khoản CPSX cố định không được tính vào giá thành sản
phẩm (hoạt động dưới công suất bình thường).
Ý kiến 2: Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung
Mỗi đơn đặt hàng thường có các loại giầy khác nhau, mẫu mã khác nhau,
hơn nữa trong một tháng lại có nhiều đơn đặt hàng khác nhau, làm cho hao phí về
điện năng, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất mỗi sản phẩm khác nhau.
Nếu phân bổ CPSXC theo tiêu thức số lượng như hiện tại công ty đang sử dụng thì
mỗi một loại sản phẩm đều chịu một khoản CPSXC phân bổ là như nhau, không
phân biệt đó là loại giầy gì, mẫu mã ra sao… Do đó dẫn đến giá thành sản xuất sản
phẩm là không chính xác, đơn đặt hàng nào có số lượng giầy lớn thì sẽ chịu một
lượng CPSXC lớn và ngược lại.

Để khắc phục vấn đề này, cần sử dụng tiêu thức khác để phân bổ chi phí sản
xuất chung. Yếu tố tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là khoản
chi phí tương đối ổn định và được tập hợp theo từng đơn đặt hàng khá chính xác.
Vì việc trả lương công nhân là trả theo sản phẩm, công ty đã xây dựng được đơn
giá tiền lương cho từng loại giầy, đơn giá tiền lương cao hay thấp là phụ thuộc vào
giá trị từng loại giầy. Do đó nên sử dụng tiền lương công nhân sản xuất làm tiêu
thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng.
Khi đó:
CPSXC phân
bổ cho từng ĐĐH
=
Tiền lương công nhân
trực tiếp thực hiện ĐĐH
X Hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Σ CPSXC
trong kỳ
Σ CPNCTT
của các ĐĐH trongkỳ
Vậy trong tháng 12/2002: Tổng CPSXC tập hợp được là 844.974.676 (đ)
Tổng CPNCTT của các đơn đặt hàng trong tháng 12/2002 là: 971.826.676 (đ).
Vậy chi phí sản xuất chung trong tháng 12/2002 được phân bổ như sau:
(chương trình tự động tiến hành phân bổ).
Biểu 3.1.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12/2002
Tiêu thức phân bổ: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ: 844.974.676 (đ)
Tổng chi phí nhân công trực tiếp : 971.826.676 (đ)
Hệ số phân bổ: : 0,87

STT Tên ĐĐH
Σ CPNCTT (đ)
Mức CPSXC phân bổ
1 ĐH NoVy – 5/5V 202.915.322 176.536.330
2 ĐH Havte 7/7V 84.482.565 73.499.832
3 ĐH Kai 8/8V 104.469.973 90.888.876
…………. …………. ………….
Cộng 971.826.532 844.974.676
Số liệu trên bảng phân bổ CPSXC được nhập vào Bảng kê số 4 và Nhật ký
chứng từ số 7. Khi đó CPSXC được kế toán phản ánh.
Nợ TK 154 844.974.676
(CT ĐH NoVy 5/5V 176.536.330
ĐH Havte 7/7V 73.499.832
ĐH Kai 8/8V 90.888.876)
……………………………….
Có TK 627 844.974.676
Việc thay đổi tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung sẽ làm cho
biểu 2-23 phiếu tính giá thành sản phẩm thay đổi cụ thể như sau:

×