Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh đắk nông trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 96 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỖ HỮU LỘC

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở TỈNH ĐẮK NÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, NĂM 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỖ HỮU LỘC

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở TỈNH ĐẮK NÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Thế Định



Nghệ An, năm 2017


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi
cịn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cơ, sự ủng hộ của gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt
nghiệp.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS Đinh
Thế Định đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa
học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Vinh, khoa Giáo dục Chính
trị, phịng Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hồn thành tốt cơng việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Tổ chức tỉnh Đắk Nông, Sở Nội vụ
tỉnh Đắk Nông, Chi Cục thống kê tỉnh Đắk Nông và Ủy ban nhân dân huyện Đắk
Song đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn một cách hoàn
chỉnh.
Dù đã cố gắng, nỗ lực nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các Thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn


Đỗ Hữu Lộc


3

MỤC LỤC

TRANG

TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

01
02
03
04
05
06
12
12

DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ
1.1. Cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý
1.2. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ diện BTV tỉnh ủy quản lý

1.3. Sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh
ủy quản lý trong gia đoạn hiện nay
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CÁN BỘ DIỆN BAN

12
26
33
40

THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Những nhân tố tác động đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ diện

40

Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông
2.2. Đánh giá công tác xây dựng cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản

50

lý ở tỉnh Đắk Nông
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN

62

BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở TỈNH ĐẮK
NÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy
quản lý ở tỉnh Đắk Nông
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ diện
Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay

C. KẾT LUẬN
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

62
67
87
90


4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

HĐND&UBND

:

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân


HTCT

:

Hệ thống chính trị

LLCT

:

Lý luận chính trị

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


5

DANH MỤC CÁC BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nơng

41

Bảng 2.2. Đơn vị hành chính tỉnh Đắk Nơng, năm 2016


42

Bảng 2.3. Số lượng, cơ cấu cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý,
tính đến năm 2016

46

Bảng 2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý,
năm 2016

49


6

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đặc biệt coi trọng cơng tác cán bộ và
ln đặt nó lên vị trí hàng đầu trong xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
Người đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" [43]; "Muôn việc thành công
hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém" [43]. Quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Đảng ta xác định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng” [28]. Tùy theo yêu cầu cách mạng từng thời kỳ mà Đảng ta sẽ có những
quyết sách, chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ về phẩm chất và năng lực cho
ngang tầm với đòi hỏi của thực tiễn.
Trong bối cảnh đất nước tập trung đẩy mạnh CNH, HĐH đã đặt ra những
thách thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở địa phương.
Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong những

nhân tố đặc biệt quyết định sự thành bại của đất nước và của địa phương. Từ yêu
cầu đó, thời gian qua Đảng ta ln bám sát nhiệm vụ chính trị, u cầu của thời kỳ
quá độ trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN, nhà nước của dân, do dân và vì dân, đã chú trọng xây
dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ kế cận “vừa hồng, vừa chuyên”. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta đã tập
trung nhiều công sức xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các lĩnh vực ngày càng lớn
mạnh, trong đó có đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý nhằm gánh
vác nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng
đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý là việc làm rất quan trọng đối


7

với mỗi tỉnh trong cả nước nói chung và tỉnh Đắk Nơng nói riêng. Bởi đây là đội
ngũ cán bộ chủ chốt của HTCT ở tỉnh và cấp huyện, là lực lượng chủ yếu, lãnh đạo,
tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Muốn có đội ngũ cán bộ ngang tầm, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài thì trước hết phải thực hiện tốt công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản
lý. Trong tiến trình thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước dưới sự tác động của
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay vừa là thuận lợi vừa là thách thức đối với
yêu cầu hiện đại hóa, chun nghiệp hóa nền cơng vụ đất nước. Nhiệm vụ chính trị
đặt ra hết sức nặng nề, khó khăn, phức tạp, địi hỏi Đảng ta phải xây dựng đội ngũ
cán bộ đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới là vô cùng bức thiết.
Đặc biệt, là cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý phải có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có những đổi mới tương ứng nhằm thích nghi, đủ khả năng giải quyết
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đảm bảo cơng bằng xã hội nói chung và
CNH, HĐH đất nước hiện nay nói riêng. Thời gian qua, các cấp ủy, tổ chức đảng

và đội ngũ cán bộ tỉnh Đắk Nơng đã nhận thức rõ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ
diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý nên đã xây dựng cán bộ diện Ban Thường vụ
tỉnh ủy quản lý trưởng thành đáng kể về số lượng và chất lượng. Thể hiện rõ nhất là
trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, LLCT và chất lượng công tác được nâng
lên; khả năng nắm bắt đường lối, vận dụng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước vào tình hình cụ thể ở địa phương, ban ngành ngày càng hiệu quả.
Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ và đội ngũ cán bộ diện Ban
Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nơng thời gian qua vẫn cịn những tồn tại
những hạn chế, bất cập đó là: cơ cấu chưa phù hợp, khơng đồng đều về trình độ
chun mơn, số cán bộ chiến lược, chuyên sâu sau đại học ở từng lĩnh vực, chun
gia giỏi đầu ngành cịn q ít, cơng tác đánh giá cán bộ chưa có những tiêu chí cụ


8

thể và khoa học, cơng tác quy hoạch chưa có chiều sâu, cịn khép kín, năng lực tư
duy, đề xuất các chủ trương, giải pháp và tổ chức thực tiễn cịn có những hạn chế,
tình trạng hẫng hụt về tính kế thừa và chuyển tiếp giữa các thế hệ, tình trạng “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” vẫn cịn, chưa thường xuyên chú ý phát triển đồng bộ
các khâu công tác cán bộ nhất là khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và ln
chuyển…Cơng tác tổ chức cán bộ chưa theo kịp tình hình phát triển của đất nước
và của q trình hội nhập. Chính sách cán bộ cịn nhiều bất cập, chưa thật sự tạo
động lực cho cán bộ cống hiến. Nghiên cứu và tìm ra giải pháp khắc phục những
khuyết điểm hạn chế để xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy
quản lý ở tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới là vấn đề cần thiết và
cấp bách.
Vấn đề đặt ra trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, địi hỏi có sự định
hướng mang tính lâu dài, bền vững và cần có sự tập trung nghiên cứu một cách căn
bản, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và
cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý nói riêng để đưa ra các giải pháp có

tính khả thi đáp ứng nhiệm vụ cách mạng hiện nay lâu dài.
Với tầm quan trọng đó và thực tiễn cơng tác tại địa phương, chúng tôi chọn
vấn đề “Xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh
Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chun ngành
Chính trị học.
Cơng tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ có vị trí, vai trị quan trọng, từ
khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, đảng ta đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị,
quy định, quyết định, kết luận về công tác cán bộ như: Nghị quyết số 03 - NQ/TW
ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước; Kết luận số 37 - KL/TW ngày 02/02/2009 của Ban
Chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh


9

CNH, HĐH đất nước; Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/11/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Nghị
quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp; Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị
về cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước; Kết luận số 24 - KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020
và những năm tiếp theo.
Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác cán bộ, tiêu biểu như:
- “Công tác QHCB lãnh đạo, quản lý cấp quận, huyện thuộc diện BTV Thành
ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Thắng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Quy hoạch ĐNCBCC thuộc diện Quận ủy Ba Đình, Thành phố Hà Nội
quản lý trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của Lưu Tiến Định, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

- “Quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản
lý ở các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ của
Nguyễn Ngọc Lâm, khoa học Chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Các cơng trình nghiên cứu, luận văn nêu trên có những đóng góp về mặt lý
luận, bàn về vai trò và đưa ra các giải pháp “xây dựng đội ngũ cán bộ” trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ ở từng địa phương để nâng cao chất lượng cán bộ, nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, xét về cơ
cấu và đối tượng thì đối tượng này có đặc điểm riêng biệt cần phải tách ra để
nghiên cứu sâu hơn nhưng cũng cần phải đặt trong tổng thể chung để có những so
sánh cần thiết.
Có thể nhận thấy các đề tài trên mới chỉ nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội


10

ngũ cán bộ ở các thành phố hoặc một vùng chung chứ chưa có nghiên cứu cụ thể về
tỉnh Đắk Nơng nói riêng. Đối tượng nghiên cứu của các đề tài trên bao quát cả một
vùng và cho đến nay chưa có tác giả, đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống
về “đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông trong giai
đoạn hiện nay”. Luận văn tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học của các
tác giả có liên quan để có cái nhìn bao qt về đặc điểm của cán bộ và tiếp cận, kế
thừa có chọn lọc ở những cấp độ, bình diện khác nhau, để tập trung nghiên cứu sâu
vấn đề trên, góp phần làm tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường
vụ tỉnh quản lý ở tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đội ngũ cán bộ diện Ban Thường
vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông để đề xuất quan điểm và giải pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh
ủy quản lý
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông
- Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ diện
Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh
ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ này trong tỉnh
hiện nay.


11

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về lý luận, luận văn không trình bày vấn đề cán bộ nói chung mà chỉ tập
trung nghiên cứu những vấn đề trực tiếp liên quan, làm cơ sở cho việc xây dựng đội
ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông hiện nay.
Về thực tiễn, tập trung khảo sát đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy
quản lý ở tỉnh Đắk Nông từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về cơng tác cán bộ nói chung, cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản
lý nói riêng.
Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử - logic; phân tích, tổng hợp;
thống kê; so sánh và đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ vị trí, vai trò và đặc điểm đội ngũ cán bộ diện Ban Thường

vụ tỉnh ủy quản lý. Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ
tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban
Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn vừa qua. Đưa ra quan
điểm và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh
ủy quản lý ở tỉnh Đắk Nông hiện nay.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ cho các cấp ủy ở địa phương. Đặc biệt là Ban Thường vụ tỉnh
ủy, huyện, thị trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
gồm 3 chương, 7 tiết.


12

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ
1.1. Cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý
1.1.1. Khái niệm cán bộ và cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo nhiều nhà nghiên cứu đã xác định thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện ở nước
ta vào những năm 30 của thế kỷ XX. Ban đầu từ “cán bộ” được sử dụng trong quân
đội để phân biệt giữa chiến sĩ và người chỉ huy. Sau này, từ cán bộ được nhân dân
ta dùng phổ biến để chỉ tất cả những người thoát ly tham gia kháng chiến để phân
biệt với nhân dân. Theo cách hiểu thông dụng hiện nay cán bộ được coi là tất cả
những người làm việc trong bộ máy của Đảng, chính quyền, đồn thể và lực lượng
vũ trang.
Trong cuốn từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên năm 2003 giải thích

nghĩa của từ “cán bộ” có 2 nghĩa:
1. Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước;
2. Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với người khơng có chức vụ” [49].
Theo giải thích như trên, danh từ cán bộ với nghĩa thứ nhất: Là những người
làm công việc chuyên môn trong các cơ quan nhà nước mà cả ở HTCT; nghĩa thứ
hai: Là những người giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức kể cả cán bộ trong
HTCT thông qua con đường bầu cử, đề bạt, bổ nhiệm … để phân biệt với những
người làm cơng việc chun mơn đơn thuần khơng có chức vụ”.
Trong bài nói chuyện với cán bộ tỉnh Thanh Hóa ngày 20/02/1947 khi nói về
người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ


13

máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ
máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn
thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng khơng thể thực
hiện được” [45].
Trong tác phẩm sửa đổi lề lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa về
cán bộ: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [43].
Ở nước ta, một thời gian dài trong các hoạt động quản lý, chúng ta chưa xác
định được rõ ràng cán bộ. Khi Luật cán bộ công chức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2010. Khoản 1 điều 4 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [48].
Theo quy định này, tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu
chí chung của cán bộ mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế, cán bộ
luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với
quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm
chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Dù có nhiều cách hiểu khác nhau về nghĩa của từ “cán bộ” nhưng từ khi Luật
cán bộ, công chức được ban hành và có hiệu lực. Luật cán bộ, công chức xác định


14

rõ hàm nghĩa của các từ cán bộ là: được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và
hưởng lương. Theo cách tiếp cận nêu trên, có thể hiểu một cách chung nhất: “Cán
bộ” là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trị và cương vị nồng cốt trong
một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ
trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành góp phần định hướng sự phát triển của
tổ chức.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý
Nói đến cán bộ, tất yếu phải có cơng tác quản lý cán bộ. Công tác quản lý
cán bộ bao giờ cũng được phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương,
tùy vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng thời kỳ mà có những quy định về
phân cấp quản lý cán bộ. Nói đến cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý hiện
nay, tức là nói đến những người giữ các chức vụ cao nhất trong HTCT của cấp tỉnh
và huyện. Các cán bộ này do Ban Thường vụ tỉnh ủy quy định tiêu chuẩn, xem xét,

quyết định đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, giới thiệu ứng cử, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách cán bộ, trên cơ sở Điều lệ Đảng, Điều
lệ của các đoàn thể và những quy định của Pháp luật.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư của Liên Xơ (trước đây) thì cán bộ lãnh
đạo có hai nghĩa:
Thứ nhất, chỉ người đứng đầu của một tổ chức, một phong trào.
Thứ hai, là người làm thức tỉnh hành vi của người khác.
Theo cách hiểu thông thường, cán bộ lãnh đạo được hiểu là bao gồm những
người giữ chức vụ và có trách nhiệm cao trong HTCT, một tổ chức, đơn vị, có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức, đơn vị và có vai trị tham gia định hướng,


15

điều hành hoạt động của tổ chức, bộ máy trong HTCT.
Khi nói đến cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh, là nói đến
những người giữ các chức vụ cao nhất trong HTCT của cấp tỉnh và huyện. Số cán
bộ này do Ban Thường vụ tỉnh ủy quy định tiêu chuẩn, xem xét quyết định đề bạt,
điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu ứng cử, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chính sách cán bộ, trên cơ sở Điều lệ Đảng, Điều lệ của các đoàn thể và
những quy định của pháp luật. Ban Thường vụ tỉnh ủy thông qua cơ quan tham
mưu của Tỉnh ủy để thực hiện chức năng quản lý như: nhận xét, đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quản
lý hồ sơ lý lịch cán bộ ... nhằm khơng ngừng nâng cao phẩm chất, trình độ và năng
lực cán bộ thuộc diện quản lý của mình.
Có thể hiểu “Cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý” là những người có
chức vụ, có vai trị nịng cốt trong HTCT của tỉnh, có tác động, ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của HTCT của tỉnh, góp phần quyết định vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, xây dựng Đảng ... ở địa phương.

Phân cấp cán bộ là yêu cầu đảm bảo cho đội ngũ cán bộ của HTCT được xây
dựng, quản lý, đáp ứng yêu cầu chính trị của mỗi cấp. Trên tinh thần đó, Bộ Chính
trị ban hành Quyết định số 67 - QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị ban hành
quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Ban Thường vụ các tỉnh ban hành Quyết định
của Ban Thường vụ tỉnh quy định về phân cấp cán bộ.
Trên cơ sở Quyết định của Bộ Chính trị, hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương và sự cụ thể hóa các quy định về phân cấp cán bộ của tỉnh. Theo đó, cán bộ
diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý là những người được bầu cử, bổ nhiệm vào
các chức danh chủ chốt trong HTCT cấp tỉnh và huyện, trưởng, phó các sở, ban
ngành và tương đương cấp tỉnh. Họ chịu trách nhiệm đầu tiên, trực tiếp và thường


16

xuyên lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan
ban ngành trên địa bàn tỉnh.
Về cơ bản cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý, gồm các chức danh
sau:
* Ở các cơ quan cấp tỉnh
Các đồng chí Tỉnh ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Chánh Văn phịng, phó Chánh Văn phịng Tỉnh ủy
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Trưởng, phó Trưởng các Ban Đảng và tương đương của Tỉnh ủy
Tổng Biên tập, phó Tổng biên tập báo tỉnh
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường chính trị
Bí thư, Phó Bí thư các Ban cán sự Đảng, Đảng đồn
Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Bí thư, phó Bí thư Tỉnh đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Chủ tịch, phó Chủ tịch các đồn thể chính chính trị - xã hội: Liên đoàn Lao
động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên hiệp các hội

khoa học kỹ thuật tỉnh; Hội Văn học - Nghệ thuật, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội
Chữ Thập đỏ tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Trưởng, phó Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh
Chánh, phó Chánh Văn phịng Đồn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh, Chánh, phó Chánh Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh
Giám đốc, phó Giám đốc các sở, ngành và tương đương thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
Chánh, phó Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh


17

Chánh, phó Chánh Văn phịng Ban Chỉ đạo phịng, chống tham nhũng tỉnh
Trưởng, phó Trưởng ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý
Khu đô thị mới tỉnh
Giám đốc, phó Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Đại biểu Quốc hội do tỉnh giới thiệu ứng cử
Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng công lập thuộc tỉnh
* Ở huyện, thị, đảng ủy trực thuộc
Bí thư, phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, các đảng ủy
Khối trực thuộc tỉnh, Đảng ủy Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Chủ tịch kiêm giám đốc, Tổng
Giám đốc, Giám đốc, Kiểm sốt viên các cơng ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cơng ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối được xếp hạng I và II
Giám đốc hoặc phó Giám đốc là đại diện cho vốn cổ phần nhà nước ở các
công ty liên doanh với nước ngoài

Chuyên viên cao cấp, chuyên gia cao cấp
Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của HTCT, Tỉnh ủy lãnh đạo mọi mặt của
HTCT theo nguyên tắc: Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Nghĩa là
toàn bộ các hoạt động đều đặt dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy nhưng lãnh đạo bằng
việc đề ra những chủ trương, phương hướng chiến lược.
Vậy, đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ tỉnh ủy quản lý là những người có
chức vụ, có vai trị nịng cốt trong HTCT của tỉnh, có tác động, ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của HTCT của tỉnh, góp phần quyết định vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, xây dựng Đảng ... ở địa phương.


18

1.1.2. Đặc điểm của cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý
Cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý là một bộ phận của cán bộ nói
chung nên có những đặc điểm chung của cán bộ. Tuy nhiên, do là lực lượng có đặc
thù riêng trong quá trình hình thành và phát triển, cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh
ủy quản lý ở tỉnh có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, là những người được bầu cử, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo,
quản lý chủ chốt của HTCT trên địa bàn tỉnh. Là người đứng đầu, có chức năng
lãnh đạo quản lý và được bầu cử, bổ nhiệm theo luật định. Vì vậy, họ là những
người có quyền lực cao, có đóng góp quan trọng đến sự ra đời và thực hiện những
chủ trương, chính sách tại tỉnh. Tuy nhiên, với quyền lực cao nên cũng dễ dẫn đến
sự tha hóa do quyền lực khơng được kiểm sốt, đạo đức khơng được tơi rèn dễ dẫn
đến chủ quan, duy ý chí.
Hai là, hầu hết trưởng thành từ thực tiễn ở địa phương, một số ít đến từ vùng
miền khác của đất nước, có kinh nghiệm hoạt động ở cơ sở, được đào tạo cơ bản,
song cũng có một số cán bộ cịn hạn chế về kinh nghiệm lãnh đạo, nhất là lãnh đạo
CNH, HĐH nơng nghiệp.

Ba là, họ có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, LLCT, quản lý nhà nước cao.
Chính điều này được vận dụng trực tiếp vào quá trình lãnh đạo, quản lý ở tỉnh đã tạo
nên những đột phá phát triển tư duy cũng như thực tiễn đã góp phần vào cơng cuộc
đổi mới của đảng; họ cịn là những người nắm vững đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, có trách nhiệm cao với cơng việc, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có vai trị tiên phong, gương mẫu, có khả năng tuyên truyền vận động
quần chúng, được nhân dân tin yêu, tín nhiệm.
Bốn là, một số cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, luôn tiếp cận, tìm tịi, sáng tạo
trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phịng, thích
nghi với cái mới nhanh, có trách nhiệm trong công việc; đội ngũ cán bộ đã và đang


19

được trẻ hóa.
Năm là, hoạt động trên địa bàn rộng và được phân công kiêm nhiệm nhiều
nhiệm vụ công tác, đó là phải kiêm nhiệm giữa cơng tác chun mơn với cơng tác
Đảng, đồn thể ... qua đó có điều kiện được tu dưỡng, rèn luyện và hoàn thiện phẩm
chất đạo đức, năng lực công tác. Nhưng mặt khác, kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, mỗi
cán bộ phải đảm đương quá nhiều việc, khơng có điều kiện đi sâu từng vấn đề cụ thể
và khơng có thời gian cho việc nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, mở rộng
tầm nhìn và hồn thiện kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
Sáu là, được thừa hưởng các giá trị văn hóa, truyền thống cách mạng của các
thế hệ cán bộ tiền nhiệm nhưng đồng thời cũng chịu sự chi phối của cách nghĩ, tầm
nhìn, phong cách làm việc của cơ chế hành chính tập trung bao cấp.
Do có sự khách quan trong thay thế và tiếp nối cán bộ đã tạo sự phong phú về
thế hệ và sự trải nghiệm thực tiễn. Mỗi thế hệ, độ tuổi có sự trải nghiệm khác nhau
đã tạo nên thế mạnh, tiềm năng mỗi người cũng khác nhau. Trong từng độ tuổi, thế
hệ cũng có sự phân hóa rõ ràng. Vì vậy, cơng tác xây dựng cán bộ cần có sự hài hịa
đảm bảo duy trì sự cân bằng, sự phát triển bền vững tránh sự hụt hẫng trong chuyển

giao quyền lực chính trị.
Từ những đặc điểm cơ bản trên đã đặt ra những yêu cầu là xây dựng được
đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý phải ngang tầm với yêu cầu
nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ đổi mới đem lại hiệu quả cao trong cơng tác.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý
Theo Từ điển tiếng việt do Hoàng phê chủ biên năm 2003, danh từ “tiêu chí”
dùng để chỉ tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một
khái niệm [49].


20

Đảng ta xác định: “Chất lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất
chính trị và năng lực cơng tác, thể hiện ở kết quả hồn thành nhiệm vụ” [26]. Để
đánh giá cán bộ cần xem xét đầy đủ các tiêu chí đánh giá trong tính hệ thống. Cách
đánh giá phải thật sự khách quan, toàn diện, vừa định lượng, vừa định tính, lấy định
lượng để định tính xem xét tồn diện, tất cả các yếu tố có thể đo, định lượng được
để định tính rõ ràng, đầy đủ chất lượng cán bộ.
Căn cứ vào Điều lệ Đảng, các văn bản hướng dẫn của Trung ương như:
Quyết định số 286 - QĐ/TW ngày 08/02/ 2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành
quy chế đánh giá cán bộ, công chức; Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày
25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá,
phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm; Luật cán bộ, công
chức năm 2008; Nghị định 56/2015/NĐ - CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện kiểm điểm tự phê
bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII của
Đảng. Đối với cán bộ lãnh đạo còn xem xét thêm hiệu quả, chất lượng của những
chủ trương, cơ chế, chính sách do cá nhân đó tham mưu, đề xuất, quyết định; về kết
quả khắc phục suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa”; kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh của cá nhân.
Việc đánh giá cán bộ nói chung và cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản
lý chủ yếu dựa trên một số mặt tự đánh giá, kiểm điểm của cán bộ; trách nhiệm
đánh giá của các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm. Việc vận dụng các quy
định vào đánh giá cán bộ diện Ban thường vụ tỉnh ủy quản lý chủ yếu ở những nội
dung như: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng
hồn thành nhiệm vụ.
1.1.3.1. Phẩm chất chính trị


21

Phẩm chất chính trị là một phẩm chất cơ bản của người cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý. Phẩm chất chính trị
của người cán bộ lãnh đạo diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý hiện nay thể hiện:
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Hiến pháp nước Cộng hịa XHCN Việt Nam.
Lập trường tư tưởng chính trị rõ ràng, quyết tâm cao trong mọi hoàn cảnh; sự kiên
định, vững vàng quan điểm, bản lĩnh chính trị của bản thân, biết tỏ rõ thái độ, tỏ rõ
chính kiến, ủng hộ cái đúng, phê phán cái sai, không dao động, khơng "ba phải"...
thấm nhuần đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; đủ bản lĩnh,
phương pháp xử trí đúng đối với cơng việc và đối với con người trong mọi hồn
cảnh phức tạp, khó khăn; đủ sức vượt qua mọi khó khăn, thử thách (khả năng đấu
tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng).
Luôn củng cố, nâng cao phẩm chất cách mạng, giữ vững lập trường, nâng
cao sự hiểu biết và trình độ LLCT. Đây là một trong những cơ sở để hình thành và
phát triển phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định, tự giác của người cán bộ lãnh
đạo.
Luôn tiên phong, gương mẫu trong công tác, học tập, sinh hoạt; đi đầu trong
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tích cực tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện tốt các chủ trương chính

sách của Đảng và Nhà nước. Bản thân thực hiện phòng chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện kê khai và cơng khai tài sản theo quy định
Luật phịng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Nhãn quan, tính nhạy cảm chính trị. Đây là sự thể hiện bằng thực tiễn, trong
thực tiễn phẩm chất chính trị của người cán bộ. Nó yêu cầu những hoạt động của
người cán bộ phải thể hiện tính chính trị sâu sắc. Đó là khả năng nhanh nhạy trong
các quyết định chính trị. Có tầm khái qt, sâu sát, năng lực nhận định khoa học
với diễn biến chính trị trong và ngồi nước; có trí tuệ sáng suốt, chủ động biện


22

pháp chỉ đạo, quản lý, giải quyết mọi tình huống chính trị, an ninh phức tạp đột
biến trên địa bàn.
Những yếu tố về lịch sử chính trị (hồ sơ về q trình hoạt động, quan hệ
chính trị của cá nhân và thân nhân)
1.1.3.2. Phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức đối với cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý.
Phẩm chất đạo đức của người cán bộ lãnh đạo thể hiện:
Sự hiểu biết về các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những
giá trị, chuẩn mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng). Thể hiện tính tiên phong,
gương mẫu.
Ln thể hiện sự tận tụy, nhiệt huyết trước trách nhiệm, bổn phận mà Đảng,
Nhà nước, tổ chức giao.
Có các đức tính trung thực, khiêm tốn; cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ
tư; có lịng tự trọng ...; khơng tham lam, ích kỷ, hẹp hịi, xa hoa; chống chủ nghĩa
cá nhân, chủ nghĩa quan liêu, thể hiện trực tiếp hiện nay là thái độ đối với lãng phí,
tham nhũng; đối với người thân trong chống tham nhũng, tư lợi.
Ý thức tổ chức, kỷ luật, phục tùng nguyên tắc, nội quy, quy chế của tổ chức,
của cơ quan, đơn vị.

Niềm tin vào lý tưởng; ý thức đấu tranh, rèn luyện vươn tới các giá trị Chân Thiện - Mỹ; lối sống, nếp sống của người cán bộ (giản dị, trong sáng, lành mạnh,
gương mẫu...)
Quan hệ với đồng chí, đồng nghiệp, với nhân dân; tinh thần đồn kết, thân ái;
tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ...
1.1.3.3. Trình độ năng lực
Năng lực là tổng hợp các thuộc tính tạo khả năng để một cán bộ thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi, dễ dàng hay khó khăn, có


23

kết quả và hiệu quả cao hay thấp. Người có năng lực cao là người có khả năng thực
hiện các chức năng, nhiệm của mình một cách dễ dàng, thuận lợi, có kết quả và
hiệu quả cao.
Năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi, thái độ được cá
nhân tích lũy và sử dụng để đạt được kết quả theo u cầu cơng việc. Hay nói cách
khác, nói đến năng lực là nói đến tri thức, kỹ năng và thái độ hành vi của cán bộ.
Năng lực được hình thành từ nhiều nguồn gốc như: các yếu tố tự nhiên sinh học và
các yếu tố giá trị xã hội.
Theo Hồ Chí Minh: Năng lực con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên
mà có, mà phần lớn do công tác, do học tập, rèn luyện mà có. Vì thế, năng lực
khơng chỉ là tư chất bẩm sinh thuần túy vốn có của con người, mà là kết quả của sự
phối hợp những tư chất bẩm sinh vốn có với sự rèn luyện, tu dưỡng, học tập thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
Các năng lực cơ bản của cán bộ lãnh đạo là năng lực về trí tuệ, năng lực lãnh
đạo, quản lý, năng lực dự báo, phán đốn, xử lý tình huống, tổ chức hành động,
thực hiện cơng việc, nắm bắt tình hình, đề xuất sáng kiến, biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác. Cụ thể:
Năng lực LLCT có vai trị đặc biệt quan trọng đối với người cán bộ lãnh đạo.
Với vị trí đặc thù của mình, là khâu trung gian, là cầu nối trong quy trình lãnh đạo,

quản lý từ tỉnh đến cơ sở, trước hết, người cán bộ lãnh đạo phải có bản lĩnh chính
trị để có thể tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo, làm chủ hành vi chính trị của
mình trước những bước ngoặt và tình huống phức tạp về chính trị, thực hiện tốt
nhất nhiệm vụ được giao; vững vàng, kiên định và nhạy cảm trước những biến
động chính trị - xã hội giải quyết chính xác, nhanh chóng và có hiệu quả những vấn
đề nảy sinh ở cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền. Đó là sự vận dụng sáng tạo những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều


24

kiện mới, thách thức mới để kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH ở nước ta.
Năng lực trí tuệ là yếu tố cơ sở, nền tảng của người cán bộ lãnh đạo. Kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu trực tiếp trong tri thức chung, cần coi trọng
đúng đắn, nhất là hiện nay khi hội nhập với thế giới, với nền kinh tế tri thức đang
được đẩy mạnh, khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, được thể hiện qua các văn bằng đào tạo với một
trình độ tương ứng theo quy định (đại học, sau đại học...); qua nghiên cứu, phát
hiện, định hướng, đề xuất, sáng tạo (việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính
sách, xây dựng các đề án...); khả năng này liên quan đến tri thức chung và tri thức
chuyên môn.
Năng lực lãnh đạo, quản lý là khả năng dự báo, phán đốn, khả năng xử lý
tình huống, khả năng hành động của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quá trình thực
hiện chức năng nhiệm vụ.
Năng lực dự báo, phán đốn là có tầm nhìn về tương lai, tầm chiến lược mà
hệ thống tổ chức đưa ra và cần hướng tới. Nó chỉ ra con đường cần đi, các giai
đoạn cần vượt qua. Nhà lãnh đạo cần nguồn nhân lực như thế nào cho tổ chức của
mình, cần các năng lực gì.
Năng lực xử lý tình huống là việc các nhà lãnh đạo tìm hiểu để nắm bắt được
những việc đang diễn ra trong lĩnh vực công tác, hoạt động của mình. Tìm cách tốt

nhất cập nhật thơng tin đầy đủ, kịp thời cho mọi thành viên trong hệ thống tổ chức
của mình.
Năng lực hoạt động thực tiễn là khả năng tổ chức công việc; tổ chức bộ máy;
tổ chức, quản lý nhân sự (tổ chức bộ máy cơ quan, đơn vị . . .; xây dựng, rèn luyện
cán bộ, người kế nhiệm...); khả năng chỉ huy; vận động, thuyết phục, quy tụ cán bộ,
quần chúng . . .
Cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý phải có năng lực bao quát trên


×