Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Vai trò của các cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh an giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 115 trang )

BỘGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠO
BỘ
TRƯỜNGĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCVINH
VINH
TRƯỜNG
-------------------

HỒ TRƯỜNG HUẤN
HỒ TRƯỜNG HUẤN

VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA B
TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
AGIANIỆNAY
Chuyên ngành: Chính trị học

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Thái Sơn
NGHỆ AN - 2017


NGHỆ AN - 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------

HỒ TRƯỜNG HUẤN

VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Thái Sơn

NGHỆ AN - 2017


2

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của nhiều cơ quan, đơn vị và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Giáo dục Chính trị, Phòng Đào
tạo Sau đại học Trường Đại học Vinh, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học
Đồng Tháp và tập thể cán bộ, giảng viên, các nhà khoa học đã tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thái Sơn đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình làm luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Ban Chỉ đạo,
Văn phịng điều phối xây dựng nơng thôn mới tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đã
tạo điệu kiện thuận lợi cho tôi trong việc tiếp cận thu thập số liệu và thông tin liên quan
đến q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh.
Dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do điều kiện nghiên cứu và
khả năng còn hạn chế, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung
và hình thức. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng để cơng trình đươc
hồn thiện hơn.
Nghệ An, ngày 24 tháng 07 năm 2017
TÁC GIẢ

Hồ Trường Huấn


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội

2

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

3


Chủ nghĩa xã hội

CNXH

4

Hệ thống chính trị

HTCT

5

Đơ thị văn minh

ĐTVM

6

Hội đồng nhân dân

HĐND

7

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

8


Tổ hợp tác

9

Ủy ban nhân dân

10

Xây dựng nông thôn mới

ANCT, TTATXH
CNH, HĐH

THT
UBND
XDNTM


4
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG ................................................................................................ 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY
ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................... 12
1.1. Một số vấn đề về xây dựng nông thôn mới ............................................ 12
1.2 Phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay
......................................................................................................................... 30
1.3. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ và u cầu đặt ra của các cấp ủy Đảng trong xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 40

Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP UỶ ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH AN GIANG ............... 48
2.1. Đặc điểm tỉnh An Giang .......................................................................... 48
2.2. Vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh An Giang giai đoạn từ 2011 - 2015 ......................................................... 70
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 82
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ LÃNH
ĐẠO CỦA CÁC CẤP UỶ ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ......................................................................... 83
3.1. Phương hướng tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An Giang ..................................................... 83
3.2. Giải pháp tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 88
C. KẾT LUẬN .............................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 108


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ nhiệm vụ và
giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là: “Tập
trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây
dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân” [23, tr.281]. Đồng thời “đẩy
nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nơng nghiệp sinh thái phát triển tồn
diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững; trên cơ sở phát huy lợi
thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ
vào sản xuất, quản lý nông nghiệp để tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, bảo

đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập
và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nơng nghiệp. Có
chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư
phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nơng nghiệp - cơng nghiệp dịch vụ công nghệ cao” [23, tr.93].
Hiện nay, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở
nông thôn. Phát triển nông nghiệp, nơng thơn đã, đang và sẽ cịn là mối quan tâm hàng
đầu; có vai trị quyết định đối với việc ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Chính vì vậy, các vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và
hội nhập kinh tế quốc tế. Nơng nghiệp, nơng thơn nước ta cịn là khu vực giàu tiềm
năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn không chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị (HTCT) và tồn xã hội.


6
Tuy nhiên, với sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn hơn 30 năm
đổi mới vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng.
Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần,
sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt
hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh
mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nơng thơn. Các hình thức tổ chức sản xuất
chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh của sản xuất hàng hóa.
Nơng nghiệp và nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ơ nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên
tai cịn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất, tinh thần và dân trí của người dân nơng thơn
cịn thấp; tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh
lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới phát triển một cách tồn diện là
u cầu tất yếu.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP, ngày 28-10-2008 về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành Chương
trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-06-2010
của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về
XDNTM là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nơng thơn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và mơi trường sinh thái gắn với phát triển đơ thị, thị
trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM là chương trình mang tính tổng
hợp, sâu rộng, có nội dung tồn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã


7
hội, chính trị, an ninh - quốc phịng. Mục tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác
định là: XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định và đánh giá cao
những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, những kết quả đạt được của
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn nói riêng, trong đó nhấn mạnh: “Sự phát triển ổn
định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh lương

thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước; việc
tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn, đầu tư phát triển giống mới có
năng suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ cơng
nghiệp… đã có tác động tích cực đến sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo”
[23, tr.18].
Về phương diện nghiên cứu lý luận, trong những năm gần đây đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về XDNTM. Trong số các bài viết đã đăng trên các tạp chí, các đề tài,
cơng trình nghiên cứu, các luận văn đã công bố liên quan đến XDNTM, nhiều cơng
trình bài viết đã có những đóng góp, những giải pháp hết sức quan trọng, có giá trị thực
tiễn cao, như:
- “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An”, Luận văn Khoa học Kinh tế của Phan Đình Hà, năm 2011.
- “Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp”, Luận văn Khoa học Chính trị của Nguyễn Thanh Hiền, năm
2015.


8
- “An Giang huy động nhiều nguồn lực xây dựng nơng thơn mới” của PGS,
TS. Phước Minh Hiệp, (Tạp chí Cộng sản, số 27-2013). Trong bài, tác giả phân tích
vai trò nâng cao nhận thức để vận động mọi nguồn lực XDNTM; đánh giá những kết
quả bước đầu đạt được, nhận diện những hạn chế và kịp thời rút ra bài học kinh
nghiệm, giải pháp để Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM sớm về đích và
đạt được những kết quả thiết thực.
- “Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới” của Ths. Nguyễn Thị
Hồng Ninh, (Tin tức - Sự kiện, số 11-2014). Trong bài, tác giả nêu lên quan điểm của
Đảng và Nhà nước về vấn đề xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống
nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân và nơng thơn thành Chương
trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM; qua đánh giá những hạn chế, tác giả khẳng
định XDNTM là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.

- “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề tam nông trong giai
đoạn hiện nay” của Ths. Trần Thanh Giang, (Báo điện tử, Đảng Cộng sản Việt Nam,
số 09- 2015). Trong bài, tác giả nêu lên quan điểm của Đảng về vấn đề “Tam nơng”,
qua đó tổng kết những thành tựu đạt được, phân tích những hạn chế và đề ra giải
pháp XDNTM văn minh, giàu đẹp phải gắn với nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân.
- “Xây dựng nông thôn mới: Một số vấn đề đặt ra” của TS. Phạm Tất Thắng,
(Tạp chí Cộng sản, số 20-2015). Trong bài, tác giả khẳng định chủ trương đúng đắn
của Đảng và Nhà nước về vấn đề XDNTM; tổng kết những thành tựu đã đạt được,
đánh giá về quá trình thực hiện chủ trương XDNTM; đề ra một số giải pháp để sớm
thực hiện thành cơng Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM.
Bám sát tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05-08-2008 của Ban Chấp
hành Trung ương (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Quyết định số
491/QĐ-TTg, ngày 16-04-2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về “Xây dựng nơng thơn mới” và Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-06-


9
2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
XDNTM giai đoạn 2010 - 2020; Tỉnh ủy An Giang đã tập trung chỉ đạo các cơ quan
hữu quan lập chương trình, kế hoạch, đề án sao cho phù hợp với thực tiễn của địa
phương. Cùng với việc ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 15-09-2011 về “Xây
dựng nông thôn mới”, Tỉnh ủy An Giang đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng “Chương trình nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đến năm 2015” và “Đề
án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020” (Trong đề án này tỉnh đã bổ sung
thêm 01 tiêu chí là “ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, thực hiện cơ giới hóa nơng
nghiệp” để sát với thực tiễn địa phương). Việc lập đề án và lập quy hoạch XDNTM
được thực hiện đúng theo quy trình, cơng khai, dân chủ.
An Giang thuộc vùng đồng bằng Sơng Cửu Long với diện tích 3536.7 km2, phía
Đơng và Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp gần 107,628 km, phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên

Giang dài gần 69,789 km, phía Tây Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài gần
100 km, phía Đơng Nam giáp Thành phố Cần Thơ dài gần 44,734 km; tính đến năm
2015 dân số toàn tỉnh là 2.851.000 người, mật độ dân số 608 người/km², gồm các dân
tộc Kinh, Khmer, Chăm, Hoa; cùng với cả nước, An Giang đang trong quá trình đẩy
mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM. Qua hơn 05 năm triển
khai, tổ chức thực hiện XDNTM, An Giang đã có 13/119 xã nơng thơn mới (chiếm
10,92%); đạt từ 15 - 18 tiêu chí có 19 xã (chiếm 15,97%); đạt từ 10 - 14 tiêu chí có 68
xã (chiếm 57,14%); đạt từ 06 - 09 tiêu chí có 19 xã (chiếm 15,97%).
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, q trình XDNTM ở An Giang cịn bộc
lộ nhiều khó khăn, hạn chế, nhất là về vai trị của các cấp ủy Đảng trong lãnh đạo,
chỉ đạo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM tổ chức thực hiện
quy hoạch và điều tiết nguồn vốn xây dựng cầu đường, nhà văn hóa, trường học,
trạm y tế…; về công tác giảm nghèo bền vững; lãnh đạo công tác tuyên truyền
đường lối, chủ trương của Đảng về XDNTM chưa được thường xuyên; với điều kiện
đời sống của người dân nơng thơn cịn nhiều khó khăn nên cịn tâm lý trông chờ, ỷ


10
lại vào sự đầu tư của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm cơng tác nơng thơn
mới cịn nhiều hạn chế về năng lực nên trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều
lúng túng.
Xây dựng và phát triển nông thôn là yêu cầu bức thiết và khách quan, là q trình
vận động đi lên tồn diện mà trung tâm là hướng tới lợi ích chính đáng của người nơng
dân, tất cả vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Đó cũng
là cơ sở vững chắc để ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, làm cho thành thị
và nơng thơn ngày càng xích lại gần nhau. Từ những điều trình bày trên, tơi quyết định
chọn đề tài: “Vai trị của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn
tỉnh An Giang hiện nay” làm Luận văn Thạc sĩ Chính trị học nhằm tiếp tục nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm xây dựng thành công nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong XDNTM trên
địa bàn tỉnh An Giang; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của các
cấp uỷ Đảng trong XDNTM đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển trong giai đoạn hiện
nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong XDNTM ở
nước ta hiện nay.
Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng; nguyên nhân hạn chế và kinh nghiệm trong XDNTM của các huyện trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của các
cấp uỷ Đảng trong lãnh đạo XDNTM trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


11
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong xây
dựngNTM trên địa bàn tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng về vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng trong XDNTM trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn từ 2011 - 2015 và phương
hướng nhiệm vụ đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, sử dụng kết hợp các phương pháp phân
tích, tổng hợp, lơgíc - lịch sử, đặc biệt phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá thực trạng về vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong lãnh đạo
XDNTM trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian qua.

Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần tăng cường vai trị lãnh đạo
của các cấp uỷ Đảng trong XDNTM đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong thời
gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể cung cấp thêm luận cứ khoa học cho các
cấp uỷ Đảng trong tỉnh thực hiện tốt công tác lãnh chỉ đạo XDNTM ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 03 chương, 07 tiết.


12
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI
1.1. Một số vấn đề về xây dựng nơng thơn mới
1.1.1. Nơng thơn mới và mơ hình nơng thơn mới ở nước ta
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
cụ thể: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, nơng thơn (hay cịn gọi là
đơn vị hành chính cấp “xã”) giữ vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh
tế, chính trị, văn hố, xã hội và chống ngoại xâm. Nơng thơn là nơi cộng đồng dân cư
sinh sống, liên kết chặt chẽ với nhau trong quan hệ kinh tế xóm làng, họ tộc, hội hè, tín
ngưỡng, giúp đỡ và chia sẻ với nhau trong cuộc sống; mỗi làng, xã ngoài những điểm
chung về văn hố, phong tục tập qn… cịn có những nét riêng, tạo nên sự phong phú,
đa dạng cho nền văn hoá của xã hội Việt Nam.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, “xã” trở thành địa bàn đặc biệt quan

trọng, ở đó các tổ chức đảng được che chở, bảo vệ và là nơi tuyên truyền giác ngộ quần
chúng, lôi cuốn họ vào phong trào đấu tranh cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, vị
trí, vai trò của cấp xã đã được nâng lên ở tầm cao mới, là căn cứ địa của cách mạng; là
nơi xây dựng và hoạt động của lực lượng du kích, dân quân tự vệ; là nơi cung cấp cho
Đảng những quần chúng ưu tú để tăng cường sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của
Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.


13
Khi giành được chính quyền, cùng với việc xây dựng bộ máy chính quyền
Trung ương, tỉnh, huyện, Đảng và Nhà nước ta đã coi trọng việc xây dựng tổ chức bộ
máy của Đảng, chính quyền và các tổ chức đồn thể ở cấp xã. Vị trí, vai trị của cấp xã
được khẳng định trong Hiến pháp và trong các Văn kiện Đại hội toàn quốc của Đảng.
Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 và nhiều sắc lệnh của Nhà nước đều xác định:
Cấp xã là một đơn vị nằm trong hệ thống hành chính của bộ máy Nhà nước; là cấp thấp
nhất trong các cấp độ quản lý của hệ thống chính quyền Nhà nước nhưng lại là nền tảng
của chế độ chính trị và đời sống xã hội. Hệ thống hành chính cấp xã có Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân (HĐND), UBND, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đồn thể chính trị xã hội (Hội Nơng dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh…). Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương và các nhiệm vụ của cấp
trên giao. Theo niên giám thống kê năm 2013 của Tổng cục Thống kê (bản tóm tắt), đến
cuối năm 2013 cả nước có 713 huyện, thị xã, thành phố; 9.001 xã, 1.545 phường, 615
thị trấn [35, tr.42].
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ
“Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010
- 2020” thì nơng thơn mới được hiểu là: XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi

trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng cao; tăng cường hệ thống chính trị (HTCT) ở nơng thơn
dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.


14
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Nhà xuất bản Lao
động định nghĩa: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh
thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn. Nơng thơn có kinh tế phát triển tồn
diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy
hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; giàu bản sắc
văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của HTCT được nâng cao,
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội (ANCT, TTATXH).
1.1.1.2. Mơ hình nơng thơn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM là một chương trình phát triển nơng
thơn tồn diện và là chương trình khung định hướng các nội dung cần thiết phải thực
hiện để xây dựng xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thơn mới. Chương trình được triển
khai trên địa bàn các xã trong tồn tỉnh, nhằm xây dựng nơng thơn phát triển toàn diện,
bao gồm nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường,
HTCT ở cơ sở và an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại” [21, tr.18]. Ngày 16-04-2009,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia
XDNTM. Theo Quyết định, mỗi xã được công nhận là xã nông thơn mới khi đạt được
19 tiêu chí, chia làm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch).

- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm 08 tiêu chí (Tiêu chí số 2: Giao thơng;
Tiêu chí số 3: Thủy lợi; Tiêu chí số 4: Điện; Tiêu chí số 5: Trường học; Tiêu chí số 6:
Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí số 7: Chợ nơng thơn; Tiêu chí số 8: Bưu điện; Tiêu chí
số 9: Nhà ở dân cư).


15
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm 04 tiêu chí (Tiêu chí số 10: Thu
nhập; Tiêu chí số 11: Hộ nghèo; Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động; Tiêu chí số 13: Hình
thức tổ chức sản xuất).
- Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - mơi trường, gồm 04 tiêu chí (Tiêu chí số 14: Giáo
dục; Tiêu chí số 15: Y tế; Tiêu chí số 16: Văn hóa; Tiêu chí số 17: Mơi trường).
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị, gồm 02 tiêu chí (Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức
chính trị - xã hội vững mạnh; Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội).
Bộ tiêu chí cũng quy định rất rõ, xã đạt chuẩn nông thôn mới khi xã thực hiện đủ
19 tiêu chí trên; huyện nơng thơn mới khi có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới;
tỉnh nông thơn mới khi có 80% số huyện trong tỉnh đạt nơng thơn mới.
Ngày 20-02-2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐTTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới ban hành tại Quyết
định số 491/QĐ-TTg. Theo đó, 5 tiêu chí gồm: Tiêu chí số 7, Tiêu chí số 10, Tiêu chí số
12, Tiêu chí số 14 và Tiêu chí số 15.
Ngày 16-08-2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2016 - 2020 với mục
tổng quát, gồm 11 nội dung sau:
1. Quy hoạch XDNTM:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí số 1 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
trong Bộ tiêu chí quốc gia XDNTM. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 1 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định
số 558/QĐ-TTg, ngày 05-04-2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông

thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
XDNTM.


16
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án
quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp
tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đề án quy hoạch xã nơng thơn mới đảm bảo hài
hịa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn nội dung số 02; Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung số 01, 03.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hồn thiện hệ thống giao thơng trên địa bàn thơn, xã. Đến năm
2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 2.
- Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77%
số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 3.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nơng thơn. Đến
năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 4.
- Nội dung số 04: Xây dựng hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ
sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm
non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non cơng lập. Đến năm 2020,
có 80% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 5.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn
hóa - Khu thể thao thơn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 6;

80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thơn có Nhà văn hóa - Khu thể
thao.


17
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70%
số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 7.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho
các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã
thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ
điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thơng tin và truyền
thơng cơ sở, trong đó thiết lập mới trên 2.000 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên
3.200 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 300 đài phát thanh, truyền hình cấp huyện
và trạm phát lại phát thanh truyền hình; thiết lập mới trên 4.500 trạm truyền thanh thôn,
bản xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo xa trung tâm xã. Đến
năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của Tiêu chí số 8 về thơng tin truyền thơng.
- Nội dung số 09: Hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt
cho người dân. Đến năm 2020, có 95% dân số nơng thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường
học (điểm chính) và trạm y tế xã có cơng trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn nội
dung số 01; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các nội dung số 02, 09;
Bộ Công thương hướng dẫn các nội dung số 03, 06; Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
nội dung số 04; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn nội dung số 05; Bộ Y tế
hướng dẫn nội dung số 07; Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn nội dung số 08.
3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí số 10, 12, 13. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt

chuẩn Tiêu chí số 10 và Tiêu chí số 12, có 85% số xã đạt Tiêu chí số 13.


18
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng liên kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các tiến bộ khoa học, công nghệ
phục vụ XDNTM giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú
trọng cơng nghiệp chế biến nơng sản và cơng nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện
Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15-12-2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
- Nội dung số 05: Phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát
triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ
dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề.
- Nội dung số 06: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật,
bổ sung nhu cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo, phương tiện, trung tâm dịch vụ việc làm, giáo dục nghề nghiệp
thanh niên; xây dựng các mơ hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn
theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng; đào tạo nghề cho 5,5 triệu
lao động nơng thơn (bình qn 1,1 triệu lao động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 3,84 triệu lao động nông thôn, thợ thủ công, thợ lành
nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
chủ trì và hướng dẫn các nội dung số 01, 02, 03, 05 và nhiệm vụ tiếp tục đổi mới tổ

chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung 04; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng


19
dẫn thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 thuộc nội
dung số 04; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn nội dung số 06,
chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí số 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia XDNTM. Đến
năm 2020, có 60% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 11; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả
nước từ 1 - 1,5%/năm (riêng các huyện, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm) theo
chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung 02: Thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở xã, thơn.
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Phát triển giáo dục ở nơng thơn.
a) Mục tiêu: Đạt u cầu Tiêu chí số 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia XDNTM. Đến
năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 14.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ
em 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày,
đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và
tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15 60: tỷ lệ biết chữ đạt 98%; độ tuổi 15 - 35: tỷ lệ biết chữ đạt 99%. 100% đơn vị cấp
tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.



20
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học trên 63/63 đơn vị cấp tỉnh, trong đó ít nhất 40% số
tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học cấp độ 3; huy động được 99,7% trẻ
6 tuổi vào học lớp 1, tỷ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp
tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020,
duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên 63/63 tỉnh, thành phố
trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở mức độ 3.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí số 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM.
Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 15.
b) Nội dung: Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp
ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Y tế
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nơng thơn.
a) Mục tiêu: Đạt u cầu Tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM.
Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 16.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân tham gia xây dựng đời
sống văn hóa, thể thao góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt
động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung 02: Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mơ hình tốt về phát huy bản
sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.



21
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Vệ sinh mơi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi
trường tại các làng nghề.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM.
Đến năm 2020, có 70% số xã đạt Tiêu chí số 17; 75% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ
sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng
tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất
lượng sống cho người dân nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thơn trên địa
bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải
tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Nội dung số 03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị
ơ nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn các nội dung số 01 và 02; Bộ Y tế hướng dẫn các nội dung liên quan đến cải
thiện vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, trạm y tế; Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung cải tạo
nghĩa trang; Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung số 03.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trị của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể
chính trị - xã hội trong XDNTM; cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
cơng; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
a) Mục tiêu: Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 18.
b) Nội dung:



22
- Nội dung 01: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản
lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã theo quy
định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu XDNTM.
- Nội dung 02: MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội phát động Phong trào
“Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”.
- Nội dung số 03: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ
đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04: Các bộ, ngành, cơ quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới”.
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính cơng.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm
và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Nội dung số 07: Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn các nội
dung số 01, 03, 05; Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn nội dung số 04;
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn nội dung số 05; Bộ Tư pháp chủ trì, hướng
dẫn nội dung số 06; MTTQ hướng dẫn nội dung số 02; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
hướng dẫn nội dung số 07.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nơng thơn.
a) Mục tiêu: Đến năm 2020, có 98% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 19.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã
hội, bảo đảm ANCT, TTATXH địa bàn nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, nhất là các xã vùng
trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.


23

c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Cơng an chủ trì, hướng dẫn nội dung
số 01; Bộ Quốc phòng hướng dẫn nội dung số 02.
11. Nâng cao năng lực XDNTM và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình; truyền thơng về XDNTM.
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác XDNTM các cấp;
thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình; nâng cao hiệu quả cơng tác truyền thơng về XDNTM. Phấn đấu có 70%
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn Tiêu chí số 9 về chỉ đạo XDNTM trong bộ tiêu chí huyện
nơng thơn mới; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách XDNTM các cấp, 70% cán bộ
trong HTCT tham gia chỉ đạo XDNTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về
XDNTM.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho người dân, nhất là
ở các khu vực khó khăn để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm.
- Nội dung số 02: Ban hành bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập
huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác XDNTM các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng
cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ XDNTM các cấp.
- Nội dung số 03: Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá
đồng bộ, tồn diện trên cơ sở áp dụng cơng nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Nội dung số 04: Truyền thơng về XDNTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn các nội dung số 01, 02, 03; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành hướng dẫn nội dung số 04.
Bộ tiêu chí thể hiện rất chi tiết các chỉ tiêu và quy định đầy đủ nội dung, tiêu
chuẩn, định hướng xây dựng một hình thái nông thôn mới trên phạm vi cả nước. Đây là
quyết định mang tầm chiến lược của Chính phủ nhằm mục tiêu đến năm 2020 khi nước
ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại, thì nơng thôn cả nước cũng


24

phải phát triển hài hịa theo một hình thái mới, vừa tiên tiến, hiện đại, vừa giữ lại nét
truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc. Ngồi ra, Chính phủ còn định hướng phân bổ sử
dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình nhằm bảo đảm sự tham gia đầy đủ của
toàn xã hội với những tỷ lệ phù hợp, mang lại lợi ích thiết thực cho cả cộng đồng.
1.1.2. Cấp ủy Đảng và vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng
nông thôn mới
1.1.2.1. Quan niệm về cấp ủy Đảng
Theo V.I.Lênin, để sự nghiệp cách mạng thành cơng “địi hỏi phải có cho tồn
nước Nga một tổ chức thống nhất gồm những người cách mạng, một tổ chức có khả
năng đảm nhiệm việc lãnh đạo các tổ chức nghiệp đồn của cơng nhân trong phạm vi
toàn Nga” [44, tr.162]. Trong xây dựng đảng kiểu mới, V.I.Lê-nin cho rằng thành lập tổ
chức đảng ở các công xưởng, nhà máy, các địa phương là một trong những nhiệm vụ
cấp bách của Đảng. Người chỉ rõ: “Ở tất cả các tổ chức, các hội, các hiệp hội, không trừ
một loại nào, trước hết là của vô sản, sau nữa là của quần chúng lao động và bị bóc lột
khơng vơ sản (tổ chức chính trị, nghiệp đồn, qn sự, hợp tác, giáo dục, thể thao...)
phải tổ chức những tiểu tổ hay những chi bộ cộng sản... những chi bộ ấy liên hệ chặt
chẽ với nhau và với Trung ương Đảng” [44, tr.193]. Và theo Người, những chi bộ ấy:
Phải làm công tác cổ động, tuyên truyền, công tác tổ chức, phải thích nghi với mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, với mọi tầng lớp quần chúng lao động. Thông qua thực tiễn ở
cơ sở để kiểm nghiệm chủ trương, đường lối và để bổ sung, phát triển đường lối của
Đảng, lấy kết quả hoạt động thực tế làm thước đo đánh giá sự lãnh đạo của Đảng và các
tổ chức đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì
mọi việc sẽ tốt” và Người cũng nhấn mạnh: “Chi bộ do chi ủy lãnh đạo; các đảng viên
chịu sự lãnh đạo của chi ủy”. Chi bộ là nền móng, tế bào, đơn vị chiến đấu cơ bản của
Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở. Chi bộ có vai trị quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của cơ sở, trong đó cấp ủy là bộ phận của chi bộ; đại biểu cho năng lực,



×