Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao hiệu quả giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của hội đồng nhân dân tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.88 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________________________________________

ĐẶNG THỊ QUỲNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁM SÁT CÁC VẤN ĐỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________________________________________

ĐẶNG THỊ QUỲNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁM SÁT CÁC VẤN ĐỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ÐINH TRUNG THÀNH



NGHỆ AN - 2017


1
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả giám sát các vấn đề văn hóa, xã
hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh”, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị và các nhà khoa học. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cơ giáo Khoa Giáo dục Chính trị của
Trường Đại học Vinh và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tâm, tận tình của TS. Đinh
Trung Thành, người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, hỗ trợ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
khoa học này nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được những góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Đặng Thị Quỳnh


2
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 1
MỤC LỤC ........................................................................................................... 2
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... 3

A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 9
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ HIỆU
QUẢ GIÁM SÁT CÁC VẤN ĐỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP TỈNH .................................................................................... 9
1.1. Vị trí, vai trị, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ..................... 9
1.2. Đối tượng, nội dung hình thức thực hiện chức năng giám sát các vấn
đề văn hóa, xã hội của Hội đồng nhân dân .................................................. 18
1.3. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của
Hội đồng nhân dân tỉnh ............................................................................... 26
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 33
Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT VÀ HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CÁC
VẤN ĐỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ
TĨNH ................................................................................................................. 34
2.1. Những nhân tố tác động đến hoạt động giám sát các vấn đề văn hóa,
xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh................................................ 34
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua ........................................ 37
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 65
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ... 67
GIÁM SÁT CÁC VẤN ĐỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................. 67
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả giám sát các vấn đề văn hóa, xã
hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh .................................................... 67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát các vấn đề văn hóa,
xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh................................................ 69
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 97
C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 99
D. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 101



3
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ đầy đủ

TT

Từ viết tắt

1

Hội đồng nhân dân

HĐND

2

Ủy ban nhân dân

UBND

3

Tòa án nhân dân

TAND

4

Kiểm sát nhân dân


KSND

5

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


4
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bộ máy nhà nước, Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân
(HĐND) là hai cơ quan có vai trị quan trọng trong bộ máy chính quyền địa
phương. Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để
nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND. Qua giám sát, HĐND có thể kiểm
chứng tính đúng đắn, phù hợp của các quy định pháp luật đang được áp dụng và
những chủ trương, biện pháp đã được HĐND quyết định; kịp thời phát hiện
những vướng mắc để đề xuất các giải pháp tháo gỡ; góp phần thực hiện tốt hơn
cơng tác điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đáp ứng nhu
cầu bức xúc của nhân dân. Thực hiện giám sát một cách toàn diện và nghiêm túc
cũng là những căn cứ thực tiễn giúp HĐND ban hành nghị quyết về phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh đảm bảo được tính khả thi và phát huy
hiệu quả trong đời sống xã hội.
Trong những năm qua, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hà Tĩnh có

nhiều chuyển biến rõ rệt, đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực
trong phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. hoạt động giám sát của HĐND
tỉnh Hà Tĩnh đối với các vấn đề văn hóa, xã hội đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, nhất là hoạt động giám sát chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tạo
việc làm, ưu đãi người có cơng, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, cơng tác gia đình và bình đẳng giới.
Tuy nhiên trong thực tiễn, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh nói chung
và hoạt động giám sát của HĐND trên lĩnh vực văn hóa, xã hội đang còn hạn


5
chế. Hoạt động giám sát tại kỳ họp chất lượng, hiệu quả chưa cao. Nội dung một
số cuộc giám sát chưa tập trung vào những vấn đề bức xúc, cấp bách của kinh tế,
xã hội như việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, trợ cấp ưu đãi người có
cơng, chất lượng giáo dục và đào tạo, phổ cập giáo dục ở nhiều huyện miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chất lượng cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, vệ sinh, an toàn thực phẩm,bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, đời sống của người có cơng, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
các dịch vụ xã hội cơ bản, các chỉ số về an sinh xã hội giữa miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Việc điều hoà phối hợp hoạt động giám sát giữa các Ban
HĐND với Thường trực HĐND đang còn bất cập. Một số kiến nghị, kết luận
sau giám sát của HĐND chưa được các cơ quan, ban, ngành, địa phương liên
quan quan tâm giải quyết kịp thời. Việc theo dõi, đôn đốc thực hiện các kết luận,
kiến nghị của một số cuộc giám sát chưa được thực hiện nghiêm túc. Năng lực,
kỹ năng hoạt động của một số đại biểu HĐND vẫn cịn hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là phải tiếp
tục đổi mới về tổ chức và hoạt động của HĐND một cách toàn diện, nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND các cấp nói chung và hoạt động
giám sát của HĐND cấp tỉnh nói riêng.

Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác
giả chọn đề tài "Nâng cao chất lượng giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh" làm luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị,
chuyên ngành Chính trị học.
Vấn đề giám sát và nâng cao chất lượng giám sát của HĐND đã được đề
cập nhiều trên các tạp chí, diễn đàn khoa học, các cơng trình nghiên cứu, như:
- Đinh Ngọc Quang, Đỗ Ngọc Ninh, Trần Văn Thắng, Một số kỹ năng,
nghiệp vụ cần thiết dành cho đại biểu HĐND các cấp, Nhà xuất bản chính trị hành chính, 2011.


6
- Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp
nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005.
- Đồn Đình Anh, Kinh nghiệm đổi mới hoạt động giám sát của HĐND,
Báo Đại biểu nhân dân, số 52/2011.
- Đồn Đình Anh, Làm gì để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND, Báo
Đại biểu nhân dân, số 273/2012.
- Hồ Thị Hưng, Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2006.
- Hà Văn Thanh, Không để kiến nghị giám sát rơi vào im lặng, Báo Đại
biểu nhân dân, số 288/2010.
- Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Văn Mễ, Nguyễn Đức Lam, Tham vấn cơng
chúng trong hoạt động của HĐND, Nhà xuất bản chính trị - hành chính, 2011.
- Ngơ Trọng Vịnh, Thẩm tra phải chú trọng tính phù hợp, khả thi của
nghị quyết, Báo Đại biểu nhân dân, số 275/2010.
- Phạm Thái, Cần quy định chặt chẽ về hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND, Báo Đại biểu nhân dân, số 279/2010.
- Tạ Đình Bảng, Lựa chọn hình thức tham vấn hiệu quả, Báo Đại biểu
nhân dân, số 290/2010.
Các cơng trình trên chủ yếu tiếp cận HĐND từ góc độ hoạt động giám sát

hoặc bàn về chức năng giám89 sát của HĐND. Về chức năng giám sát của
HĐND cấp tỉnh được tác giả Hồ Thị Hưng đề cập đến việc nâng cao hiệu quả
giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay hoặc nhiều bài viết
trên các tập san như Kinh nghiệm đổi mới hoạt động giám sát của HĐND, Làm
gì để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND của tác giả Đồn Đình Anh,... các
bài viết đã nêu lên các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát, tuy
nhiên so với tình hình hiện nay, một số nội dung đã khơng cịn phù hợp với các
văn bản quy định nhất là sau khi Luật tổ chức chính quyền địa phương được ban
hành vào năm 2015.


7
Tuy vậy, nội dung các bài viết, các cơng trình nghiên cứu này chủ yếu đề
cập về đổi mới tổ chức, hoạt động và chức năng giám sát của HĐND mà chưa
nghiên cứu sâu vào hoạt động giám sát HĐND tỉnh đối với các vấn đề văn hóa,
xã hội. Cơng trình khoa học của tác giả khơng trùng lắp với các cơng trình khoa
học đã được cơng bố.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND
cấp tỉnh trên lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng, đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của HĐND tỉnh Hà Tĩnh trong giai
đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát
của HĐND cấp tỉnh đối với vấn đề văn hóa, xã hội.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giám sát các vấn đề văn hóa, xã
hội của HĐND tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát các vấn đề
văn hóa, xã hội của HĐND tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của HĐND tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của HĐND
tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2011-2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm
vụ của HĐND; các văn bản pháp luật hiện hành về hoạt động giám sát của


8
HĐND tỉnh trên lĩnh vực văn hóa, xã hội. Đồng thời kế thừa những thành tựu
nghiên cứu mới về lý luận và tổng kết thực tiễn của các chuyên gia, nhà khoa
học về hoạt động giám sát của HĐND.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu như:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp,
+ Phương pháp thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chức năng giám
sát và hoạt động giám sát của HĐND tỉnh về vấn đề văn hóa, xã hội.
- Trên cơ sở đánh giá toàn diện thực trạng về chất lượng hoạt động giám
sát của HĐND tỉnh, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hà Tĩnh trong điều kiện mới.
- Luận văn có thể sử dụng làm tư liệu nghiên cứu tham khảo cho công tác
nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động giám sát của đại biểu dân cử và cho cơ
quan thường trực của HĐND các cấp trong tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và hiệu quả giám sát các
vấn đề văn hóa, xã hội của HĐND cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của
HĐND tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giám sát các
vấn đề văn hóa, xã hội của HĐND tỉnh Hà Tĩnh.


9
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
VÀ HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CÁC VẤN ĐỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Vị trí, vai trị, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Vị trí, tính chất pháp lý và các chức năng của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015, HĐND được xác định là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa
phương. Vị trí, vai trị của HĐND thể hiện ở hai nội dung sau:
Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức...” (Điều 2), “Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện

thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”
(Điều 6).
Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: “HĐND do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” (Điều 6).
Như vậy, HĐND là cơ quan duy nhất được thành lập do cử tri địa
phương bầu ra theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, bình đẳng và trực tiếp. Tính chất


10
đại diện của HĐND thể hiện ở cơ cấu đại biểu trong HĐND, đại diện cho
nhân dân bầu ra mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan
nhà nước cấp trên.
Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Hiến pháp đã xác định thẩm quyền của HĐND nhằm đảm bảo là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định
những vấn đề quan trọng ở địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật. Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: "HĐND quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND”.
Tại Điều 19, Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định, ban hành các nghị quyết trên
các lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường, lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao; trong lĩnh vực y tế, lao
động và thực hiện chính sách xã hội,..
Đồng thời HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thường trực HĐND, UBND, TAND, Viện KSND cùng cấp; giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan

nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công
dân ở địa phương”.
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, HĐND các cấp đã khẳng định
được vị trí, vai trị của mình trong bộ máy Nhà nước để tập hợp, thống nhất,
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, động viên tập trung nguồn
lực phát triển kinh tế, xã hội góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp phát
triển của đất nước. Quyền lực của HĐND về bản chất là quyền lực của nhân dân
lao động, giám sát là nội dung quan trọng thể hiện quyền lực của HĐND. Song


11
để HĐND thực hiện được quyền lực của mình góp phần thực hiện thành công
công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế, xã hội toàn diện và hoàn thiện bộ máy
Nhà nước là vấn đề cần quan tâm, đặt ra trong tình hình hội nhập kinh tế, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 8, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: “UBND do
HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng
cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, UBND gồm có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các ủy viên”.
HĐND bầu và miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của UBND cùng cấp. UBND là cơ quan hành chính nhà nước
và là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển
khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND và chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước HĐND cùng cấp.
Đối với Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan khác trong hệ thống chính trị là
mối quan hệ phối hợp trên các lĩnh vực công tác. Khoản 3, Điều 15 Hiến pháp
năm 2013 quy định: “HĐND, UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi
mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị

cùng cấp”. HĐND, UBND có nhiệm vụ kiểm tra tổ chức, hoạt động của chính
quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước
cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính địa phương ở tỉnh.
Đối với các cơ quan trong khối văn hóa, xã hội, HĐND có nhiệm vụ theo
dõi, giám sát các hoạt động của đơn vị, đồng thời các cơ quan, đơn vị trong khối
văn hóa, xã hội, gồm các sở Giáo dục và Đào tạo, Y Tế, Văn hóa - Thể thao và
Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội; cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và các
tổ chức xã hội có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho HĐND, các Ban
HĐND, chịu sự giám sát của HĐND trong tổ chức các hoạt động của mình.


12
HĐND tỉnh với các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương gắn bó mật thiết
với nhau, ràng buộc lẫn nhau trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
1.1.2. Khái niệm chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm ”giám sát”.
Theo từ điển Tiếng Việt, giám sát nghĩa là theo dõi, xem xét làm đúng
hoặc sai những điều đã quy định.
Theo từ điển Luật học thì ”giám sát” là sự theo dõi, quan sát hoạt động
mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện
pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi
đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả từ trước, đảm bảo cho
pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh.
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003, khái niệm "giám sát"
của cơ quan dân cử được giải thích: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi,
xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm

quyền xử lý.
Tại Điều 17, Luật tổ chức chính quyền năm 2015 thì HĐND có nhiệm vụ
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành
những quyết định đó. Vì vậy, chức năng giám sát của HĐND là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước, một chức năng không thể tách rời của cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương nhằm bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND ở địa phương được
nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả. Giám sát để khẳng định những kết quả đạt
được, đồng thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, từ đó
kiến nghị, đề xuất, quyết định các biện pháp, giải pháp thực hiện tốt hơn.


13
Từ các khái niệm về giám sát và trên cơ sở mối tương đồng giữa Quốc hội
- cơ quan quyền lực cao nhất nước và HĐND - cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, có thể giải thích Giám sát của HĐND là việc theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của HĐND cùng cấp.
Trong quá trình phát triển, vai trị, chức năng giám sát của HĐND ngày
càng được hồn thiện, từ năm 1983, Luật Tổ chức HĐND và UBND đã chính
thức sử dụng khái niệm "giám sát" để xác nhận chức năng giám sát của HĐND.
Đến Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994, chức năng giám sát của HĐND
một lần nữa được quy định đầy đủ, cụ thể hơn. Đặc biệt, với sự ra đời của Luật
tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân 2015 đã tạo ra khung pháp lý cơ bản cho hoạt động
giám sát của HĐND, nâng cao hơn nữa vị thế và vai trò của HĐND.
Căn cứ vào các nội dung trên đây, có thể hiểu: Giám sát của HĐND là
hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm theo dõi, xem xét và đánh giá
hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh

tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương trong việc
thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các nghị quyết của HĐND.
Giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của HĐND cấp tỉnh là hoạt động theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan trong khối văn hóa, xã hội, các
tổ chức, đơn vị thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội và công dân ở địa phương việc
thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các nghị quyết của HĐND.
Điều 108, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định Ban văn hóa xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, xã hội, thơng tin, thể dục, thể thao và chính sách tơn giáo ở
địa phương.


14
Như vậy, Ban văn hóa - xã hội HĐND chịu trách nhiệm trước Thường
trực HĐND, HĐND về việc thực hiện các chính sách pháp luật, các quy định
của các cơ quan, đơn vị cũng như các vấn đề cử tri trên lĩnh vực giáo dục, y tế,
xã hội, văn hoá, thơng tin, thể dục thể thao và chính sách tơn giáo. Giúp Hội
đồng nhân dân giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc
lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hố, thơng tin, thể dục thể thao và chính sách
tơn giáo; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND về lĩnh vực
giáo dục, y tế, xã hội, văn hố, thơng tin, thể dục thể thao và chính sách tơn giáo.
1.1.3. Vai trị, chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hoạt động giám sát của HĐND có vai trị hết sức quan trọng, là một nội
dung không thể thiếu của hoạt động quản lý nhà nước, của cơ quan quyền lực
đối với cơ quan chấp hành. Hoạt động giám sát khơng những đảm bảo tính pháp
chế XHCN, khẳng định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử mà cịn
góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân địa phương, nâng cao chất lượng hoạt động, ý thức chấp
hành pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và công dân.

Hoạt động giám sát của HĐND nhằm đạt được các mục đích sau:
Thứ nhất: Bảo đảm việc tuân thủ và chấp hành pháp luật của nhà nước
được thống nhất từ Trung ương đến địa phương trong phạm vi cả nước. Thông
qua hoạt động giám sát của HĐND nhằm phát hiện kịp thời hành vi vi phạm
pháp luật của đối tượng chịu sự giám sát; trên cơ sở đó kiến nghị, tư vấn, đề ra
những biện pháp, khắc phục, sửa chữa.
Thứ hai: Củng cố niềm tin của nhân dân đối với nhà nước, đối với chế độ,
phát huy tiềm lực của địa phương trong quá trình phát triển về kinh tế, xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh. Đồng thời, thơng qua hoạt động giám sát của
HĐND cịn thể hiện và phát huy tính dân chủ trong cơ chế xây dựng chính


15
quyền nhà nước, làm cho chính quyền trong sạch, vững mạnh đúng bản chất nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Thứ ba: Bảo đảm các chính sách phát triển kinh tế do HĐND ban hành
theo thẩm quyền được thực hiện tốt trên phạm vi địa phương. Qua việc tiến hành
giám sát, các kết luận, kiến nghị của Thường trực, các ban và đại biểu HĐND
được UBND các cấp, các ngành tiếp thu và thực hiện. Từ đó, những khó khăn,
vướng mắc, tồn tại, bất cập trong q trình thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế do HĐND ban hành sẽ được khắc phục, tháo gỡ kịp thời hoặc bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp.
Như vậy, theo quy định, HĐND tỉnh thực hiện giám sát về những vấn đề
phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở địa phương.
Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết đại hội
Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế, xã hội; xác định phát triển
văn hóa, xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội địa
phương. Vì vậy, việc HĐND tỉnh tăng cường cơng tác giám sát về lĩnh vực văn
hóa, xã hội là cần thiết và được thể hiện:

Thứ nhất, HĐND tỉnh là cơ quan quyết định các chủ trương, chính sách
để phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, đặc biệt là việc thực hiện các đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa, xã hội.
Việc giám sát về văn hóa, xã hội dưới góc độ cơ quan ban hành chính sách là hết
sức cần thiết để xem xét bổ sung, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Thứ hai, Điều chỉnh kịp thời hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa
phương về triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội. Đây là
nhiệm vụ chính trị mà các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thực hiện theo yêu
cầu của Đảng và Nhà nước.


16
Thứ ba, Giám sát về lĩnh vực phát triển văn hóa sẽ đảm bảo việc thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế được hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra.
Điều 19, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương, quyết định các vấn đề trên lĩnh
vực kinh tế, tài nguyên, môi trường, lĩnh vực quốc phịng, an ninh, bảo đảm trật
tự, an tồn xã hội.
Đối với lĩnh vực văn hóa, xã hội HĐND tỉnh quyết định các vấn đề về
giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao.
Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo
đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết
định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp phát
triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy
giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa,
thơng tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong
phạm vi được phân quyền.

Về lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội
Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã. Quyết định giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp quản
lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
Về công tác dân tộc, tôn giáo
Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền


17
bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đồn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương; bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tơn
giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo trên địa bàn tỉnh.
Ngoài các chức năng trên, HĐND tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân
cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp
và văn bản của HĐND cấp huyện và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban văn hóa - xã hội được quy định cụ thể tại
Điều 109, Luật tổ chức chính quyền địa phương. Ban văn hóa - xã hội chịu trách
nhiệm trước HĐND, Thường trực HĐND về các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, xã hội, thơng tin, thể dục, thể thao và chính sách tơn giáo ở
địa phương. Ban văn hóa, xã hội HĐND tỉnh cùng tham gia chuẩn bị nội dung
kỳ họp của HĐND, thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến

lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám
sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND phân công. Báo cáo kết quả
hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
Thông qua kết quả giám sát, khảo sát, thẩm tra của Ban, đưa ra các kiến nghị, đề
xuất đối với HĐND, Thường trực HĐND, UBND, các cơ quan, đơn vị khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo. Các thông
tin tổng hợp trong nội dung Thông báo kết luận làm việc, các báo cáo thẩm tra


18
của Ban là những căn cứ để HĐND, Thường trực HĐND quyết định, ban hành
các chính sách đảm bảo đúng quy định của pháp luật, sát đúng với tình hình phát
triển kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn như thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng; quyết định phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; ban hành các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo, du lịch, thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở .v.v.
1.2. Đối tượng, nội dung hình thức thực hiện chức năng giám sát các
vấn đề văn hóa, xã hội của Hội đồng nhân dân
1.2.1. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
* Đặc điểm về chủ thể giám sát:
Theo Điều 87, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 nêu rõ chủ thể
giám sát của HĐND bao gồm: Giám sát của tập thể HĐND tại kỳ họp, giám sát
của Thường trực HĐND, các ban của HĐND, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và đại biểu HĐND.
* Đối tượng giám sát:

Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định đối tượng giám sát
của HĐND tỉnh bao gồm:
- Tập thể Thường trực HĐND, UBND, TAND, Viện KSND cùng cấp.
- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các thành viên khác của UBND, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng Viện KSND, Chánh án
TAND cùng cấp và những người giữ các chức vụ do HĐND bầu.
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân ở địa phương.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của
HĐND rất phong phú và đa dạng bao gồm tất cả các cơ quan Nhà nước, đơn vị
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân ở địa phương. Đối
tượng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trị và sự
phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tượng chịu sự giám sát.


19
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng
cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên do đó phạm vi, mức độ giám sát
của HĐND bao trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý đối với quyết
định, hành vi và cả nhân sự của UBND.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là
cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, theo quy định của
Luật tổ chức chính quyền địa phương thì đối tượng giám sát của HĐND tỉnh về
các vấn đề văn hóa, xã hội bao gồm tất cả các cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân ở địa phương thuộc lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thơng tin, thể dục, thể thao và chính sách tơn giáo
ở địa phương và giao Ban văn hóa - xã hội HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong

các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thơng tin, thể dục, thể thao và chính
sách tơn giáo ở địa phương.
Bên cạnh đó, HĐND vừa là chủ thể thực hiện quyền giám sát nhưng
đồng thời cũng là đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội và Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp.
1.2.2. Nội dung giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh
Điều 19, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
"HĐND thực hiện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương,
việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực
HĐND, UBND, TAND, Viện KSND, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp
huyện".
Theo đó, lĩnh vực và nội dung giám sát của HĐND bao gồm: Hoạt động
của Thường trực HĐND, UBND, TAND, Viện KSND, Ban của HĐND; các


20
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hố, thơng tin, thể
dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; việc thực hiện
nghĩa vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an tồn xã hội; việc thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tơn giáo; việc thi hành pháp luật; việc xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính
Nội dung giám sát của HĐND về văn hóa, xã hội bao gồm: việc thực hiện
các đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển văn hóa, xã hội;
việc thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa, xã hội của tỉnh, bao gồm giám sát
công tác quản lý Nhà nước tại các sở, ngành thuộc khối khối văn hóa, xã hội. Cụ
thể: giám sát hoạt động mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và các điều kiện đảm
bảo cho hoạt động của giáo dục, đào tạo; giám sát công tác quản lý, phát huy các
giá trị văn hóa lịch sử; chính sách phát triển du lịch, dịch vụ; công tác quản lý

dịch vụ vụ khám chữa bệnh, việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; chính
sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm,
chính sách người có cơng với cách mạng, mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn; chính sách bảo tồn và phát triển dân tộc,...
1.2.2.1 Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội qua
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
HĐND tỉnh giám sát hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh về việc
Thường trực HĐND phối hợp với UBND trong việc đôn đốc, kiểm tra UBND
và các cơ quan nhà nước trong khối văn hóa, xã hội thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân. Chỉ đạo, điều hịa, phối hợp hoạt động của Ban văn hóa - xã
hội với Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám
sát của Ban văn hóa - xã hội, xét thấy có những vấn đề cần quan tâm, nổi cộm
kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Tổng hợp nội dung chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao để báo cáo tại Kỳ họp HĐND, như việc khắc phục sự cố mơi trường biển,
trong đó có cơng tác bồi thường thiệt hại cho các tập thể, hộ gia đình và người


21
lao động; tình trạng vi phạm về an tồn vệ sinh thực phẩm xảy ra rất nhiều làm
cho cử tri lo lắng, bất an; từ đó đề nghị UBND tỉnh cho biết tình hình cụ thể,
trách nhiệm quản lý nhà nước và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình
các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ.
Tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của cơng dân trên lĩnh vực văn hóa, xã hội; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của
Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp HĐND.
1.2.2.2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội
đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh

Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực tại địa
phương và các đối tượng giám sát. HĐND tỉnh giám sát các vấn đề văn hóa, xã
hội đối với hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
cụ thể:
- Giám sát việc thực hiện các chính sách pháp luật trên lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao: HĐND tỉnh giám sát hoạt động
mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của
giáo dục, đào tạo. Giám sát công tác quản lý, phát huy các giá trị văn hóa lịch
sử; chính sách phát triển du lịch, dịch vụ. Giám sát công tác quản lý, tổ chức các
hoạt động lễ hội, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao.
- Đối với lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội: Tổ chức
các hoạt động giám sát về công tác quản lý dịch vụ vụ khám chữa bệnh, việc
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; các biện pháp phịng chống dịch bệnh; các
chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình. Giám sát các chính sách phát triển
nguồn nhân lực, chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chính sách người
có công với cách mạng, mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn,..


22
- Trong công tác dân tộc, tôn giáo, giám sát việc thực hiện các chính sách
dân tộc, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, chính
sách bảo tồn và phát triển dân tộc.
1.2.2.3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội
qua hoạt động của Tịa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
HĐND giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội tại địa phương thông qua kết
quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trình tại Kỳ họp HĐND. Đại biểu HĐND
, Ban văn hóa - xã hội HĐND đối chiếu các vấn đề phức tạp phát sinh tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn với Báo cáo kết quả hoạt
động của các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh để có

những đánh giá, phản biện. Từ đó có những kiến nghị, đề xuất kịp thời các giải
pháp thực hiện. Nội dung giám sát thường tập trung vào một số loại tội phạm
phức tạp về tính chất và mức độ nguy hiểm, những vụ án đặc biệt nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Đáng chú ý là tội giết người, cố
ý gây thương tích, hiếp dâm trẻ em, hoạt động của các thế lực thù địch và một số
đối tượng cực đoan trong việc lợi dụng, xuyên tạc, kích động một bộ phận quần
chúng nhân dân có những hành động chống đối, yêu sách đi ngược lại chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm cho tình hình an ninh
trật tự trên địa bàn tỉnh diễn biến hết sức phức tạp.
1.2.2.4. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết cuả Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh đối với các vấn đề văn hóa, xã hội
Hàng năm HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND xây dựng
chương trình giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh để đánh giá kết
quả thực hiện các chính sách từ đó có sự điều chỉnh bổ sung kịp thời, phù hợp
với tình hình thực tiễn. Trong việc tổ chức, thực hiện giám sát Nghị quyết, cần
xem xét tính đến thời gian ban hành Nghị quyết để lựa chọn xây dựng chương
trình, kế hoạch giám sát. Đối với các vấn đề văn hóa, xã hội, nội dung giám sát
Nghị quyết HĐND tỉnh được tập trung vào các Nghị quyết đã được ban hành


23
trên lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thơng tin, thể dục, thể thao và chính
sách tơn giáo, có thời gian thực hiện trong khoảng từ 3 năm trở lên để đánh giá
sát đúng tình hình thực hiện Nghị quyết, đánh giá những kết quả đạt được,
những khó khăn trong tổ chức thực hiện và xem xét đến tính phù hợp của chính
sách đã được ban hành, tránh chính sách treo, chính sách nửa vời, hiệu quả thực
hiện khơng cao.
1.2.3. Hình thức giám sát các vấn đề văn hóa, xã hội của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
Điều 87, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định các hình

thức giám sát, cụ thể:
1.2.3.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp đối với
các vấn đề văn hóa, xã hội
Giám sát thông qua xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND,
UBND, TAND, VKSND cùng cấp là một hình thức giám sát trực tiếp quan
trọng của HĐND. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo hàng năm hoặc 6 tháng
tại các kỳ họp được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ do luật định. Trên cơ sở
xem xét các báo cáo của các cơ quan liên quan, HĐND kiểm sốt tình hình thực
thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên cũng như
nghị quyết của HĐND trong thực tiễn đời sống xã hội; nâng cao trách nhiệm cá
nhân của những người đứng đầu UBND và các cơ quan, ban, ngành về công tác
của họ trước HĐND.
1.2.3.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp
Tại Khoản 2 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Đại biểu HĐND
có quyền chất vấn Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, Chánh án


×