BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HOÀNG THỊ ANH MAI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Nghệ An, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HOÀNG THỊ ANH MAI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: GVC.TS. Phạm Thị Bình
Nghệ An, 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến quý thầy cơ giáo Trường Đại học Vinh,
Khoa Giáo dục chính trị lời cảm ơn và sự tri ân sâu sắc về quá trình đào tạo
trong 2 năm học Cao học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình và chu đáo của cơ giáo hướng dẫn GVC.TS.Phạm Thị
Bình, Khoa Giáo dục Chính trị, Trường Đại học Vinh; sự hỗ trợ, động viên
của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tơi hồn thành Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Cơ quan Tỉnh Đồn
Quảng Bình, Thư viện tỉnh Quảng Bình đã cung cấp những tài liệu quan
trọng, quý báu để tơi hồn thành đề tài.
Mặc dù trong q trình viết luận văn tôi đã nỗ lực cố gắng hết mình,
song khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp quý báu của q thầy cơ để đề tài tiếp tục được hồn thiện
và đạt chất lượng cao hơn nữa.
Đồng Hới, tháng 8 năm 2017
Tác giả
Hoàng Thị Anh Mai
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
B. NỘI DUNG ........................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH .............................. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................... 8
1.2. Đặc trưng và yêu cầu về chất lượng của người cán bộ Đồn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh ............................................................... 12
1.3. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ...................................................... 23
Kết luận chương 1 .............................................................................. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐỒN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TỈNH QUẢNG BÌNH ......... 34
2.1. Khái quát một số nét về tỉnh Quảng Bình và hoạt động của Đồn
thanh niên tỉnh Quảng Bình ................................................................ 34
2.2. Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình hiện nay .............................. 50
Kết luận chương 2 .............................................................................. 71
Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TỈNH QUẢNG BÌNH ............................. 73
3.1. Quan điểm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình .................................... 73
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình ......................... 77
Kết luận chương 3 .............................................................................. 99
KẾT LUẬN ........................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 102
CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BCH
Ban Chấp hành
- BTV
Ban Thường vụ
- CNH, HĐH
Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
- CNXH
Chủ nghĩa xã hội
- ĐVTN
Đồn viên thanh niên
- LHTN
Liên hiệp thanh niên
- TNNĐ
Thiếu niên nhi đồng
- TNTN
Thanh niên tình nguyện
- TNTP
Thiếu niên Tiền phong
- UBND
Ủy ban nhân dân
- XHCN
Xã hội chủ nghĩa
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một thành viên trong hệ
thống chính trị, là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện.
Trong tiến trình lịch sử, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm giáo dục, bồi
dưỡng thanh niên, phát huy tiềm năng to lớn của thanh niên trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Lịch sử đã chứng minh rằng, bất kỳ thời kỳ nào, với quốc gia nào, thanh
niên cũng có vai trị hết sức to lớn. Thanh niên là lực lượng xung kích
trong các cuộc đấu tranh sinh tồn, cũng như trong các cuộc đấu tranh cách
mạng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lịch sử xã hội; họ là lực lượng
lao động hùng hậu đi đầu trong việc áp dụng khoa học - kỹ thuật và cơng
nghệ mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thanh niên là sức chính
của mọi sự kiến thiết, thiếu thanh niên thì việc gì cũng khó thành cơng”
[38, tr.44].
Trong các phong trào cách mạng, đội ngũ cán bộ luôn giữ vai trị hết
sức quan trọng, vì “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Chính đội ngũ cán bộ
là những người trực tiếp xây dựng đường lối, chính sách và là những người
lãnh đạo, tổ chức thực hiện đường lối, biến đường lối, chính sách thành
hiện thực. Rõ ràng là nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao,
ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ luôn là vấn đề trọng tâm trong việc đoàn
kết toàn dân, tập hợp mọi lực lượng, phát huy nguồn lực con người, đảm
bảo cho sự sống còn của Đảng và chế độ. Đối với thanh niên, đội ngũ cán
bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh có vị trí vai trò quan trọng trong việc phát
triển phong trào và xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh, là nhân tố có ý
2
nghĩa quyết định đối với việc củng cố, phát triển tổ chức và hoạt động của
Đoàn, nhất là tổ chức cơ sở Đoàn. Chất lượng của tổ chức cơ sở Đoàn phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của người cán bộ Đoàn cơ sở, đặc biệt là
người cán bộ Đoàn chủ chốt.
Tính cấp thiết của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn
TNCS Hồ Chí Minh càng thể hiện rõ hơn trước yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới. Cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi của một đơn vị, một địa
phương có hiệu quả, thiết thực, ý nghĩa và phát huy hết được tiềm năng của
tuổi trẻ hay khơng là do vai trị quyết định của người cán bộ Đoàn chủ chốt
- người thủ lĩnh thanh niên của đơn vị, địa phương đó. Nhất là trong bối
cảnh, kinh tế - xã hội hiện nay có nhiều thay đổi so với thời kỳ trước đây,
đòi hỏi cán bộ Đồn cũng phải đổi mới, nâng cao trình độ, nhận thức để
đáp ứng u cầu cơng tác Đồn trong thời kỳ mới. Hội nghị lần thứ VII,
BCH Trung ương Đảng (khoá X) đã chỉ rõ: “Việc đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội LHTN Việt
Nam chưa theo kịp sự phát triển của tình hình thanh niên; khả năng chi
phối và ảnh hưởng của Đoàn, Hội trong thanh niên chưa sâu rộng, tỉ lệ tập
hợp thanh niên thấp; tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ Đoàn, Hội và
đoàn viên, hội viên chưa cao… Năng lực, trình độ của khơng ít cán bộ chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế” [45, tr.57]. Do đó, việc đổi mới, nâng cao
chất lượng tổ chức Đoàn, chất lượng của đội ngũ cán bộ Đồn ngày càng
cấp thiết và có ý nghĩa quyết định.
Trong những năm qua, các cấp uỷ Đảng trong toàn tỉnh Quảng Bình
ln quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
giáo dục, đoàn kết, tập hợp thanh, thiếu nhi; tạo điều kiện cho đội ngũ cán
bộ Đoàn được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ cho các cơ
quan đảng, chính quyền các cấp và cho các ngành, lĩnh vực hoạt động xã
hội; Cơng tác đánh giá cán bộ đồn chun trách của tỉnh cũng đã được
thực hiện theo quy chế, quy trình… Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơng tác cán
3
bộ và chất lượng cán bộ Đồn tỉnh Quảng Bình hiện nay vẫn đang cịn có
sự bất cập. Đó là về trình độ văn hố, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng và
phương pháp công tác của đội ngũ cán bộ Đồn trước u cầu ngày càng
cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước;
đó là lề lối, tác phong làm việc của cán bộ Đoàn, là sự chậm trễ trong công
tác quy hoạch cán bộ các cấp của Đoàn chưa đáp ứng yêu cầu của việc đổi
mới công tác cán bộ trong thời kỳ mới…
Trước yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng lớn của công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi, việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp đồng bộ, khả
thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn tỉnh Quảng Bình có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của tỉnh
Quảng Bình trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ chun ngành Chính trị học.
Cơng tác cán bộ Đồn là một phần quan trọng trong cơng tác cán bộ của
Đảng, do vậy, thời gian qua việc nghiên cứu về cơng tác cán bộ Đồn được
nhiều cơ quan, tổ chức và nhiều nhà khoa học quan tâm thực hiện và đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố.
Thứ nhất, các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng, của tỉnh
Quảng Bình về cơng tác thanh niên, về xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn như:
Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 Về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Hà Nội;
Quyết định số 289-QĐ/TW ngày 08/02/2010 Về ban hành Quy chế Cán bộ
Đồn TNCS Hồ Chí Minh của Ban Bí thư Trung ương Đảng (2010), Hà
Nội; Quyết định số 2264/QĐ – TTg Về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Đoàn giai đoạn 2015 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ (2014), Hà
Nội; Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2006); Báo cáo tổng kết kết
4
quả 20 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ mới (1993 2013) của Tỉnh ủy Quảng Bình (2013); Báo cáo sơ kết việc thực hiện Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình (2012). Các nghị quyết, chỉ thị trên đã khẳng
định rằng: trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta ln đề cao vai trị, vị
trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng;
công tác thanh niên là vấn đề sống cịn của dân tộc. Từ đó, Đảng đã đề ra
nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành
lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và
dân tộc. Qua mỗi thời kỳ, dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên
đều hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình, trở thành thế hệ thanh
niên cách mạng “vừa hồng, vừa chuyên” của Đảng, phục vụ tốt nhất sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Thứ hai, sách và các Luận án, Luận văn như: “Xác định cơ cấu, tiêu
chuẩn và chính sách đối với đội ngũ cán bộ Đoàn - Hội trong điều kiện của
cơng cuộc đổi mới”của Phạm Đình Nghiệp (1993), Trường Cán bộ thanh
thiếu nhi - Trung ương Đoàn, Hà Nội; Luận án Tiến sĩ “Đổi mới đội ngũ cán
bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện trong điều kiện hiện nay - qua thực
tế một số tỉnh Miền Trung” của Lê Văn Cầu (1999), Hà Nội; Luận văn
Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn tỉnh Bắc Kạn” của Đỗ Văn Dũng (2006), Hà Nội… Sách và
những Luận án, Luận văn này đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về đội
ngũ cán bộ Đoàn và đã đưa ra những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ Đồn; phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
Đoàn trong thời gian vừa qua; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn trong thời gian tới.
5
Thứ ba, đối với đề tài nghiên cứu khoa học có: Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp tỉnh “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ Đoàn chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
của Đặng Gia Duẩn (2015), Đắk Lắk; hay Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận
chính trị “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay” của Trần Quốc
Tuấn (2015), Hà Nội… đã khảo sát thực trạng chất lượng cán bộ Đoàn
chuyên trách, thực trạng tổ chức và hoạt động Đoàn thanh niên của các địa
phương cụ thể, đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đổi
mới và góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cũng như tổ
chức và hoạt động của Đoàn thanh niên.
Thứ tư, các bài viết trên các sách, báo, tạp chí, kỷ yếu như: “Cơng tác
cán bộ Đồn thời kỳ mới” của Nguyễn Thị Hà, trong Kỷ yếu Hội thảo khoa
học về cơng tác cán bộ Đồn thời kỳ mới, (2009), Hà Nội; hay bài viết
“Đổi mới công tác đào tạo cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh” của Nguyễn
Thọ Ánh, Tạp chí Xây dựng Đảng số 10 năm 2004; “Nhiệm vụ của Thanh
niên Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”của
Đồn Văn Thái (2002), Hà Nội… Trên cơ sở lý luận chung về cán bộ và
cơng tác cán bộ Đồn, thực trạng cơng tác cán bộ Đồn, các tác giả đã phân
tích, đánh giá chất lượng cán bộ Đoàn hiện nay, đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác cán bộ Đoàn và xây dựng đội ngũ
cán bộ Đoàn vững mạnh.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập và phân tích khá
tồn diện các vấn đề về cán bộ Đồn và cơng tác cán bộ Đồn cũng như
phân tích sâu tình hình thực tế cơng tác cán bộ Đoàn ở một số địa phương
cụ thể. Tuy nhiên, hiện tại chưa có cơng trình nào nghiên cứu về nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì lý do trên, việc chọn đề tài này để nghiên cứu sẽ góp phần làm
sáng tỏ và phong phú thêm về mặt lý luận cũng như đề xuất các giải pháp
6
khoa học, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về cán bộ Đoàn; khảo sát thực
trạng cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình, luận
văn đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ cán bộ
Đồn TNCS Hồ Chí Minh và u cầu khách quan của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ
Đồn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng
Bình trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
chuyên trách cấp tỉnh, cấp huyện, thị, thành Đoàn và các Đồn trực thuộc
Tỉnh Đồn Quảng Bình trong giai đoạn 2012 - 2017; Đề xuất phương
7
hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017- 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật Mác-xít.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng kết thực tiễn…
6. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ
Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
- Trên cơ sở làm rõ thực trạng, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng
Bình đáp ứng u cầu thời kỳ đất nước đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cấp bộ Đồn trong
việc thực hiện việc lãnh, chỉ đạo cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu
nhi tỉnh Quảng Bình, nhất là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
từ nay đến năm 2022.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
Đề tài gồm có 03 chương, 7 tiết.
8
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
“Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên
Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập,
lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu
vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [29, tr.37].
Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh
cách mạng, Đồn TNCS Hồ Chí Minh đã tập hợp đông đảo thanh niên,
phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu
của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, xây dựng thế hệ thanh niên Việt
Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân
tộc và CNXH; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có
văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức
khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở
thành những công dân tốt của đất nước; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa
học cơng nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại. Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng;
tổ chức động viên đoàn viên thanh niên (ĐVTN) cả nước đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
9
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học XHCN của thanh
niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi
trẻ; phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh; là lực lượng nịng cốt chính trị
trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt
động trong khn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hịa XHCN
Việt Nam. Đồn phối hợp với các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể lao động và gia
đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho Đồn
viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đồn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp
tác bình đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân
các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực
hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Đoàn là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở
mỗi cấp là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội Đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ
đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu
ra; giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do
Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào
do Đại hội cấp đó quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số
lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Ở cấp Trung ương, số lượng Bí thư Trung
ương Đồn khơng q một phần ba số lượng Ủy viên Ban Thường vụ. Nghị
quyết của Đoàn phải được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng
10
cấp trên, thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức. Trước khi
quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn, các thành
viên đều được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến của mình, ý kiến
thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên Đoàn cấp trên cho đến
Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết
hiện hành. Đại hội, hội nghị của các cơ quan lãnh đạo của Đồn chỉ có giá
trị khi có ít nhất hai phần ba số thành viên được triệu tập tham dự. Trường
hợp thành viên được triệu tập theo cơ chế đại biểu thì phải có ít nhất hai
phần ba số đại biểu và thay mặt cho ít nhất hai phần ba số tổ chức Đoàn
trực thuộc tham dự. Quyết định của đại hội, hội nghị chỉ có giá trị khi được
sự đồng ý của trên một phần hai số thành viên có mặt.
Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp: cấp Trung ương; cấp tỉnh và
tương đương; cấp huyện và tương đương; cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi
Đoàn cơ sở). Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặt giải thể một
tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định. Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn quy định cụ thể về phân cấp trong hệ thống tổ chức của Đoàn.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh giữ vai trị nịng cốt chính trị trong việc xây
dựng tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt
Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội LHTN Việt
Nam. Ban Chấp hành Đồn các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội
LHTN Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội
LHTN Việt Nam thực hiện đúng mục đích, tơn chỉ theo Điều lệ của các tổ
chức đó.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh phụ trách đội Thiếu niên Tiền phong
(TNTP) Hồ Chí Minh, hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ dạy và
phấn đấu trở thành Đồn viên Đồn TNCS Hồ Chí Minh, người công dân
tốt của đất nước. Tổ chức và hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh theo
Điều lệ của Đội do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quy định. Hội đồng
11
Đội TNTP Hồ Chí Minh ở cấp nào do Ban Chấp hành Đồn cấp đó lập ra
và lãnh đạo. Ban Chấp hành Đồn các cấp có trách nhiệm xây dựng tổ chức
Đội; lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thiếu nhi, phối hợp
với cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và tổ
chức kinh tế - xã hội chăm lo, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính
cho hoạt động của Đội.
1.1.2. Cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
“Cán bộ là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [43, tr.84].
Từ trước đến nay, chưa có văn bản nào định nghĩa khái niệm cán bộ
Đoàn một cách cụ thể. Song, khái niệm cán bộ Đoàn đã trở thành phổ biến
và được hiểu là những người giữ các chức danh trong tổ chức Đồn và cán
bộ đang cơng tác trong các cơ quan của Đồn thanh niên các cấp. Có nhiều
khái niệm khác nhau về cán bộ Đoàn được đưa ra, như:
- Cán bộ Đoàn là cán bộ của Đảng làm cơng tác thanh niên.
- Cán bộ Đồn là cán bộ hoạt động chính trị - xã hội được Đảng giao
nhiệm vụ vận động giáo dục thanh thiếu niên.
- Cán bộ Đoàn là người được giao thực các nhiệm vụ cơng tác Đồn,
Hội, Đội theo đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Đoàn,
Hội, Đội.
Từ những quan niệm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về cán bộ
Đoàn như sau: Cán bộ Đoàn là những người hoạt động trong tổ chức Đồn
TNCS Hồ Chí Minh, trực tiếp thực hiện cơng tác vận động, tập hợp, đồn
kết, giáo dục thanh thiếu nhi và xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh theo
12
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đồn
TNCS Hồ Chí Minh.
Quy chế Cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Bí thư Trung ương
Đảng ban hành đã quy định những người sau đây được gọi là cán bộ Đoàn:
- Những người giữ chức danh bí thư chi đồn, phó bí thư, bí thư đoàn
cấp cơ sở trở lên.
- Những người làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Đoàn và
trực tiếp làm cơng tác Đồn, Hội, Đội, phong trào thanh thiếu nhi từ cấp
huyện và tương đương trở lên.
- Trợ lý thanh niên, cán bộ Ban thanh niên trong Quân đội nhân dân;
ủy viên Ban công tác thanh niên các cấp trong Cơng an nhân dân.
- Cán bộ Đồn chun trách là những người được hưởng lương
đểchun làm cơng tác Đồn, Hội, Đội, phong trào thanh thiếu nhi.
- Cán bộ kiêm nhiệm cơng tác Đồn là người khơng được hưởng
lương, phụ cấp từ việc tham gia cơng tác Đồn, Hội, Đội.
1.2. Đặc trưng và yêu cầu về chất lượng của người cán bộ Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1.2.1. Đặc trưng của người cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
Đảng và Nhà nước ta đã xác định cơng tác cán bộ là khâu quan trọng
nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công trong sự
nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Theo Nghị quyết
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc
13
biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị
vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ
nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CNH, HĐH, giữ vững độc lập tự chủ và
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cán bộ Đồn là cán bộ hoạt động cơng tác chính trị - xã hội trong một
đối tượng đặc thù của xã hội: thanh niên. Cán bộ Đoàn trước hết phải là
cán bộ chính trị. Bản thân cán bộ Đồn phải tiên tiến về mặt chính trị, phải
thực hiện nhiệm vụ định hướng chính trị và giáo dục chính trị tư tưởng cho
đoàn viên, thanh niên, phải làm nhiệm vụ định hướng giá trị cho thanh niên
theo phương hướng chính trị đã lựa chọn. Do vậy, cán bộ Đồn có những
đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, cán bộ Đoàn phải là người nhiệt tình cơng tác xã hội, chăm
lo lợi ích quần chúng thanh niên. Nét đặc trưng này phản ánh sở thích,
năng khiếu, lịng say mê hoạt động chính trị - xã hội trong thanh thiếu nhi.
Chính nó giúp cho cán bộ Đồn tận tụy với cơng việc mà khơng toan tính
"được - mất" về lợi ích vật chất. Đó cũng chính là cơ sở, là tiêu chí để đồn
viên, thanh niên phát hiện suy tôn họ, gửi gắm và lựa chọn người cán bộ đó
vào cơng việc chung. Đồng thời cũng là tiêu chuẩn để đánh giá toàn bộ
hoạt động của người cán bộ Đồn ở những cương vị cơng tác khác nhau
trong hệ thống tổ chức Đoàn.
Đặc trưng này là nhân tố quan trọng giúp cán bộ Đoàn vượt qua mọi
khó khăn, thử thách trong cơng việc và trong cuộc sống hàng ngày, kích
thích sự hứng thú, say mê, sáng tạo trong hoạt động tập thể và giúp họ
thành đạt trong việc tiếp cận, động viên, thuyết phục vận động thanh niên,
nhất là các đối tượng thanh niên đặc thù.
Thứ hai, cán bộ Đoàn là những người trẻ tuổi. Đây là đặc trưng mang
tính đặc thù trong hệ thống tổ chức Đoàn, tổ chức của những người cộng
14
sản trẻ tuổi. Cán bộ Đồn địi hỏi phải trẻ cả về tuổi đời, cả về tư duy và
tâm hồn. Thơng thường, trẻ thì năng động, sáng tạo, nhiệt tình, có thể lực,
trí tuệ tốt, hăng hái tích cực tham gia các hoạt động, khắc phục mọi khó
khăn hồn thành nhiệm vụ. Nhưng trẻ thường ít kinh nghiệm, do vậy cán
bộ Đồn địi hỏi phải thường xun rèn luyện thơng qua đi cơ sở, tích cực
trong hoạt động thực tiễn, khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm của những cán
bộ đã trưởng thành từ cơng tác Đồn, từ phong trào TTN.
Tuy nhiên, nếu chỉ trẻ về tuổi đời mà tâm hồn, phong cách lại q "già
cỗi" thì khó có thể tiếp cận được với thanh niên. Nét đặc trưng này là một
yếu tố quan trọng quyết định sự hoà nhập của người cán bộ Đoàn với các
đối tượng thanh niên trong những lĩnh vực khác nhau với cả hai khía cạnh:
mộtlà, cán bộ Đoàn phải trẻ tuổi, hai là, cán bộ Đoàn phải là những người
dễ gần, dễ mến, chân thành, cởi mở, dễ hoà nhập với thanh niên, là người
bạn đồng hành của thanh niên.
Thứ ba, người cán bộ Đoàn có hiểu biết sâu sắc về các đối tượng
thanh niên. Một trong những vấn đề cơ bản trong công tác thanh niên là
phải hiểu được thanh niên, hiểu được nội dung công tác thanh niên trong
từng giai đoạn. Đối với cán bộ Đồn, phương pháp cơng tác muốn đạt hiệu
quả cao cần phải hiểu đối tượng tác động. Đoàn viên, thanh niên cần người
cán bộ biết nghe, hiểu điều họ nói, hiểu tâm lý, nắm bắt được nhu cầu sở
thích năng khiếu và diễn biến tư tưởng, tâm lý của họ; có khả năng điều tra,
phân tích, tổng hợp các ý kiến từ quần chúng thanh niên để có biện pháp
chỉ đạo tốt hơn hướng về cơ sở.
Thứ tư, có kỹ năng cơng tác thanh thiếu niên (TTN), có nghiệp vụ xây
dựng Đồn và phương pháp cơng tác Đội. Đây là nét đặc trưng nổi bật nhất
của người cán bộ Đồn. Đó là khả năng thiết kế, óc tổ chức các hoạt động và
nghệ thuật giao tiếp ứng xử. Công tác Đồn, cơng tác thanh niên khơng thể
bắt đầu chỉ bằng văn bản, mà có khi khởi xướng từ một sự kiện, một hoạt
15
động, một chương trình cụ thể, hoặc một điển hình thực tế. Nghệ thuật châm
ngòi, cổ vũ và thúc đẩy thành phong trào hành động cách mạng của quần
chúng thanh niên là đặc điểm riêng của các hoạt động chính trị - xã hội.
Đồn chỉ có thể hoạt động tốt, nếu có một đội ngũ cán bộ Đồn có kỹ
năng, nghiệp vụ, năng động, biết lựa chọn công việc, biết thiết kế và triển
khai chỉ đạo tổ chức thực hiện. Xuất phát từ nét đặc trưng này mà hàng
năm đội ngũ cán bộ Đoàn cần được bồi dưỡng, tập huấn, hơn nữa cần được
đào tạo theo một chương trình bắt buộc.
Thứ năm, năng lực tranh thủ sự ủng hộ, tạo lập và mở rộng các quan
quan hệ để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội đối với cơng tác
thanh niên. Người cán bộ Đồn muốn hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của
mình khơng chỉ phát huy nỗ lực sức mạnh từ tổ chức Đoàn mà cần phải
tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội đối với cơng tác Đồn và phong trào TTN nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX đã xác định: chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên
thành lớp người “vừa hồng, vừa chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là trách
nhiệm của các hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan
trọng của Đồn TNCS Hồ Chí Minh, gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy
nhiên, mỗi ban, ngành, đoàn thể khác đều có chức năng riêng với đối tượng
tác động riêng. Vì vậy, để sự quan tâm của họ đối với công tác thanh niên
biến thành hành độngcụ thể, thì nhất thiết người cán bộ Đồn phải tích cực,
chủ động tham mưu, đề xuất, có chương trình phối hợp, liên kết...
Thứ sáu, nhạy cảm chính trị, ủng hộ cái mới, cái tích cực, tiến bộ. Đặc
trưng này bao gồm sự hiểu biết chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, khả năng nắm bắt tình hình, nhận biết các mâu thuẫn nảy sinh trong
cuộc sống của thanh niên, khả năng tham mưu và đề xuất các giải pháp tốt.
16
Sự nhạy cảm chính trị thể hiện ở người cán bộ Đồn là khả năng đưa
ra các sáng kiến có ý nghĩa xã hội giúp đỡ các tổ chức cơ sở Đồn tháo gỡ
vướng mắc, khắc phục khó khăn, thể hiện việc đề ra các chương trình, dự
án, các khẩu hiệu, các loại hình hoạt động thích ứng với các sự kiện chính
trị, vừa thúc đẩy nhiệm vụ chung vừa đáp ứng nhu cầu, lợi ích của quần
chúng; Đồng thời thơng qua đó mà tun truyền giáo dục thanh niên có
hiệu quả. Sự nhạy cảm chính trị cịn thể hiện ở khả năng biết lựa chọn công
việc và lựa chọn phương thức tiến hành thực hiện sao cho có ý nghĩa và có
hiệu quả giáo dục cao nhất.
1.2.2. Yêu cầu về chất lượng của người cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1.2.2.1. Chất lượng của người cán bộ Đoàn
“Chất lượng” là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc” [15, tr.247]. Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
Đoàn chuyên trách cấp tỉnh, cấp huyện, thị, thành phố và các Đoàn trực
thuộc, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ
cán bộ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ Đoàn được xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau:
- Thơng qua hoạt động của các cấp bộ Đoàn, ở việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn.
- Đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và
khảnăng hoàn thành nhiệm vụ được giao; hiệu quả cơng tác của cán bộ
Đồn.
- Chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ Đoàn. Đối với đội ngũ
cán bộ Đoàn, muốn xác định chất lượng cao hay thấp, ngồi việc đánh giá
phẩm chất đạo đức, phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và
sự tín nhiệm của thanh niên. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua,
bằng cấp về chuyên môn (kể cả ngoại ngữ, tin học), kỹ năng, nghiệp vụ, độ
17
tuổi, thâm niên công tác... Chất lượng của đội ngũ cán bộ Đồn cịn được
đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh
của người cán bộ Đồn đối với cơng việc được giao.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể thấy rằng: Chất lượng đội
ngũ cán bộ Đoàn là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao của họ.
1.2.2.2. Yêu cầu chất lượng của người cán bộ Đoàn
Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương Đảng khóa VIII,
người cán bộ cần đảm bảo các tiêu chuẩn:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Cần kiệm, liêm chính,
chí cơng vơ tư; Khơng tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng; Có ý thức tổ chức kỷ luật; Trung thực, khơng cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
Có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực và sức khỏe để làm
việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn chung của người cán bộ Đồn được cụ thể hóa theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Đảng (khóa VIII) tại
Điều 7 Quy chế Cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh là:
1. Có tinh thần u nước, trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ
nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật,
trung thực, khơng cơ hội; nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ
18
chức tập hợp, gắn bó mật thiết và được sự tín nhiệm của đồn viên, thanh
niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; trình độ học vấn, chuyên
môn, ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí cơng tác được giao;
trưởng thành từ phong trào Đoàn, Hội, Đội hoặc tham gia hoạt động phong
trào thanh thiếu nhi hoặc đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp
vụ, kiến thức công tác thanh vận.
4. Có sức khỏe tốt; ngoại hình phù hợp với cơng tác thanh vận; tuổi
cán bộ Đoàn được quy định theo cương vị được giao và có thể hơn từ 1 đến
2 tuổi để phù hợp với yêu cầu công tác cụ thể.
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng ta về đánh giá cán bộ, căn cứ vào Quy chế đánh giá cán bộ,
tiêu chuẩn cán bộ, Luật Cán bộ, công chức… và từ những tiêu chuẩn chung
của cán bộ Đoàn được quy định tại Quy chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, có thể xác lập những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn hiện nay, bao gồm:
- Về phẩm chất chính trị: Là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến
chất lượng cán bộ Đồn. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy
cán bộ các cấp vươn lên hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Phẩm
chất chính trị cũng chính là yêu cầu cơ bản nhất đối với người cán bộ
Đồn; là lịng nhiệt tình cách mạng, lịng trung thành tuyệt đối với lý tưởng
của Đảng, của Đoàn, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
tinh thần tận tụy với cơng việc, hết lịng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân;
là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên
CNXH. Phẩm chất chính trị địi hỏi người cán bộ Đoàn phải thấm nhuần
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần
19
cương quyết đấu tranh chống lại các hiện tượng lệch lạc, những biểu hiện
mơ hồ, sai trái đường lối,chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Người cán bộ Đồn có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực tun
truyền, vận động gia đình, ĐVTN thực hiện tốt đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; là người luôn trăn trở băn
khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở cơ sở, từng bước nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên, gương mẫu phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân, là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người cán bộ.
- Về đạo đức cách mạng: Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Cũng như
sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn; cây phải có
gốc, khơng có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng,
khơng có đạo đức thì có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”
[37, tr.252-253]. “Đạo đức cách mạng là bất kỳ ở cương vị nào, bất kỳ làm
cơng việc gì, đều khơng sợ khó, khơng sợ khổ, đều một lịng một dạ phục vụ
lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây dựng chủ
nghĩa xã hội” [37, tr.306]. Người không chỉ yêu cầu mỗi đảng viên và cán bộ
phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, mà còn dặn dò đảng viên phải
quan tâm chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên,
đào tạo họ thành những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
"hồng" vừa "chun". Chính vì vậy, về thực tiễn, thực hành đạo đức cách
mạng là một mặt không thể thiếu của người cán bộ Đoàn.
Cán bộ Đoàn là người trực tiếp triển khai chủ trương công tác của
Trung ương, của tỉnh xuống cấp xã, phường, thị trấn, trực tiếp hoặc gián
tiếp làm việc và sinh hoạt cùng thanh niên. Cho nên đạo đức của người cán
bộ Đồn sẽ có tác động rất lớn đối với thanh niên, có ảnh hưởng rất lớn đối
với hiệu quả cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi. Nếu người cán
bộ Đồn có đầy đủ các phẩm chất “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”
20
ĐVTN sẽ tin tưởng họ, tin tưởng vào tổ chức Đồn, từ đó tự giác tham gia
các phong trào hoạt động cách mạng do Đoàn phát động. Ngược lại, nếu
người cán bộ Đồn khơng có đủ các phẩm chất trên thì họ sẽ bị mất niềm
tin của thanh niên, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức Đồn. Người cán bộ
Đồn khơng chỉ tun truyền, phổ biến đường lối, chính sách thôi chưa đủ,
mà họ phải là người tiên phong gương mẫu trong việc chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách đó, họ phải “nói đi đơi với làm”, họ phải là tấm
gương sáng để thanh niên noi theo, như Bác Hồ đã dạy “Một tấm gương
sáng còn giá trị hơn một triệu bài diễn văn tuyên truyền”. Người cán bộ
Đồn có đạo đức cách mạng là người phải tích cực đấu tranh chống lại các
tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha hóa, sa sút về
đạo đức lối sống chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành kèn cựa lẫn nhau,
làm mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thoái về tư tưởng, phai
nhạt lý tưởng cách mạng…
Phẩm chất đạo đức của người cán bộ Đoàn gồm hai mặt cơ bản: Đạo
đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức cá nhân, trước hết thể hiện ở
ý thức, niềm tin vào định hướng XHCN; vào lý tưởng của Đảng, của Đoàn;
quyết tâm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, được thể hiện ở tinh thần và ý thức, biết tơn trọng, giữ gìn kỷ
luật, kỷ cương, sống và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh,
khơng tham ơ lãng phí, có trách nhiệm trong thi hành cơng vụ, có lịng
nhân ái, vị tha, ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia đình, bạn bè và trong xã
hội, có tinh thần hướng thiện, hiếu học. Xã hội càng dân chủ càng đòi hỏi
đạo đức cá nhân cần phải hoàn thiện, mẫu mực. Địa vị pháp lý, cũng như
sự tôn vinh của xã hội đối với người cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh
buộc họ phải luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, tu dưỡng bản
thân để không mắc phải các hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Ngoài phẩm
chất đạo đức cá nhân, người cán bộ Đồn cần phải có đạo đức nghề nghiệp