Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THU THẢO
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở
XÃ HỜ THẦU,HỤN TAM ĐƯỜNG,TỈNH LAI CHÂU

KHĨA ḶN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016-2020



Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------O0O------------

HỒNG THU THẢO
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ HỜ THẦU,
HỤN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

KHĨA ḶN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Khoa


: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016-2020

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Hồ Lương Xinh

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học và vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt
kiến thức luận, phương pháp làm việc năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận
dịch vụ ngân hàng của các dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng
ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” Với lịng biết ơn vơ hạn,
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế vá Phát triển nông
thôn đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực công tác, nhằm đáp ứng
yêu cầu của người cán bộ khoa học sau khi ra trường.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS Hồ Lương Xinh đã tận tình chỉ

bảo, hướng dẫn cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Hồ Thầu, huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài. Do thời gian có hạn, năng lực cịn hạn chế nên bản luận văn khơng thể
tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của q thầy cơ và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thu Thảo


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Dự kiến số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã Hồ Thầu 15
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã nghiên cứu năm 2019 ...... 20
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã nghiên cứu năm 2019 ... 21
Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn ................................. 24
Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn ........................ 25
Bảng 4.5. Tình hình sở hữu các tài sản cơ bản của hộ phỏng vấn .................. 30
Bảng 4.6. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch ......................... 30
Bảng 4.7. Nội dung tập huấn về du lịch .......................................................... 31
Bảng 4.8.Theo anh/chị du khách quan tâm nhất đến vấn đề gì?..................... 32
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số trong
kinh doanh ....................................................................................................... 32
Bảng 4.10. Kết quả kinh doanh du lịch ........................................................... 33
Bảng 4.11. Tiếp cận dịch vụ vốn vay (tín dụng) ............................................. 34
Bảng 4.12. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng.......................... 34
Bảng 4.13. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng.......................... 34
Bảng 4.14. Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ phỏng vấn ... 34

Bảng 4.15. Những mong muốn hỗ trợ của nhà nước để phát triển du lịch
cộng đồng ........................................................................................................ 36


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
GDP

Tổng Sản Phẩm

DLCĐ

Du Lịch Cộng Đồng

DTTS

Dân Tộc Thiểu Số

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

ATM

Máy Rút Tiền Tự Động

ĐVT

Đơn Vị Tính


CSXH

Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội

Agribank

Ngân hàng nơng nghiệp & PTNT


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .............................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 2
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Du lịch cộng đồng ................................................................................... 3
2.1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng ....... 6
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 8
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương có điều
kiện gần với vùng nghiên cứu . ......................................................................... 8

2.2.2 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 12
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 13
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 15
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 16


v

3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.4.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 17
3.4.2. Thời gian tiến hành đề tài...................................................................... 17
3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích ............................................................. 17
3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng ............................ 17
3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng............. 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 18
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu18
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 18
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 20
4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tại xã ........................ 21
4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra ................................... 24
4.2.1 Đặc điểm của các hộ khảo sát ................................................................ 24
4.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát ................. 26
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39

5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát
triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số ....................................... 39
5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Phát triển du lịch cộng đồng là hướng đi tiềm năng để nâng cao đời
sống của cộng đồng dân tộc thiểu số, mang lại lợi ích cho cộng đồng trong
vùng có nhiều tài ngun thơng qua việc khuyến khích họ tham gia vào hoạt
động cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch , tạo công ăn việc làm
, nâng cao điều kiện sống , đồng thời cho họ nhận thấy vai trò quyết định của
họ đối với sự phát triển bền vững tài nguyên ở khu vực đó.
Tuy nhiên, du lịch cộng đồng thường được phát triển ở những bản khó
khăn với nguồn lực tài chính rất hạn chế
Nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng là một lựa chọn tiềm năng được
các cơ quan nhà nước tăng cường hỗ trợ, hỗ trợ về kinh nghiệm về vốn đầu tư
, hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu tiên các chính sách cho cộng đồng trong việc
phát triển du lịch và phát triển cộng đồng
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “ Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ
dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu”.Đề tài sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn, tìm hiểu
về tài ngun, những đặc trưng, nét văn hóa và con người để phát triển du lịch
tại vùng đất Hồ Thầu .
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong

phát triển du lịch cộng đồng của các dân tộc thiểu số tại xã Hồ Thầu .
Phân tích những rào cản trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ
gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng tại xã Hồ Thầu .
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các
hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng ở địa bàn xã Hồ Thầu .


2

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Giúp bản thân vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế.
Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong
quá trình tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình dân tộc thiểu số
kinh doanh du lịch cộng đồng.
Đề xuất nâng cao các giải pháp nhằm tiếp cận cac dịch vụ ngân hàng
của các hộ dân tộc thiểu số làm du lịch trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp UBND xã Hồ Thầu đánh giá được tiềm năng
phát triển du lịch cộng đồng tại xã, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình phù hợp .
Ngồi ra đề tài cịn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập
trong lĩnh vực du lịch cộng đồng và là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh
đạo, quản lý tại địa phương.
1.4. Bố cục của khóa luận
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Du lịch cợng đờng
Định nghĩa: Du lịch cộng đồng là hình thức kinh doanh du lịch dựa trên
những tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm văn hóa địa phương, vùng miền để
kinh doanh du lịch. Hiện nay, du lịch vùng miền được xem là hình thức kinh
doanh và phát triển kinh tế bền vững tại vùng miền đặc biệt phù hợp với cộng
đồng bà con dân tộc thiểu số hoặc một số vùng miền khác.
Năm 1997, Tổ chức du lịch Thái Lan –Reponsible Ecological Social
tour một tổ chức du lịch chịu trách nhiệm về du lịch sinh thái – xã hội đã được
đưa ra định nghĩa. “ Du lich cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch để đề
cao sự bền vững về mơi trường và văn hóa xã hội. Du lịch cộng đồng do cộng
đồng sở hữu quản lý tài nguyên các hoạt động du lịch. Vì sự phát triển cộng
đồng và cho phép du khách nâng cao nhận thức cũng như học hỏi từ cộng
đồng về những giá trị văn hóa, cuộc sống đời thường của họ
Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới WNF,2004: “Du lịch cộng đồng
là loại du hình du lịch mà ở đó cộng đồng địa phương có sự khảo sát và tham
gia chủ yếu và sự phát triển và quản lý hoạt động du lịch và phần lớn lợi
nhuận thu được từ hoạt động du lịch cộng đồng’’ ( nguồn Aigul ,
Shadanbekovan Maketing Speacialist, Commuty- basedtonsism gub idebook
,2004).
Còn quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa : “Du lịch dựa
vào cộng đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương làm chủ,
tham gia vào quá trình phát triển và quản lí, và phần lớn các lợi ích sẽ thuộc
về cộng đồng ”. Theo định nghĩa này, cộng đồng được nêu bật lên với vai trò

tuyệt đối trong du lịch dựa vào cộng đồng .


4

Tổ chức Istituto Oikos ra đời tại Ý (tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các
nghiên cứu, huy động nguồn lực tài chính trong cơng tác bảo tồn về mặt sinh
thái tự nhiên và văn hóa cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới, tổ chức
này có tầm ảnh hưởng ở khu vực Châu Âu) đã đề cập đến nội dung của
DLCĐ như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngồi đến và
có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng đồng địa phương
(thường là các cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng nghèo hoặc sinh
sống ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Thơng qua đó du khách có
cơ hội khám phá mơi trường thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị về
văn hóa truyền thống, tơn trọng tư duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa
phương có cơ hội thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hoạt
động khám phá dựa trên các giá trị về tự nhiên và văn hóa xã hội tại khu vực
cộng đồng địa phương sinh sống”.
Tại Việt Nam, DLCĐ được nhìn nhận như sau:
“DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang
lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi
trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án.” (Trần Thị
Mai, 2005)
“Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó
cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng
thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng
đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và
bảo tồn tự nhiên.” (Võ Quế, 2006)
“DLCĐ có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng

đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát
triển và mọi HĐDL. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính


5

phủ và nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ HĐDL nhằm phát triển
cộng đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường DLBV, đáp ứng các nhu
cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du khách.” (Bùi Thị
Hải Yến, 2012)
Các hình thức du lịch cộng đồng:
Nghỉ dưỡng Homestay mang đến cho khách hàng những trải nhiệm
khác biệt và đáng nhớ, đậm nét văn hóa thể hiện phong cách của địa phương.
Nghỉ dưỡng Resort là hình thức nghỉ dưỡng mag đặc trưng là nhiều cây
xanh , không gian mở , gần gũi với thiên nhiên , nội thất sang trọng kết hợp
với 1 số loại hình kinh doanh khác như: spa, massage, nhà hàng,….
Vai trị của du lịch cộng đồng:
Đối với người dân thì đã được các cấp các nghành quan tâm , tuyên
truyền, vận động bà con trồng địa lan, quét dọn nhà cửa, ngõ bản sạch đẹp,
tạo cảnh quan thu hút khách du lịch đến với bản nhiều hơn, từng bước xóa đói
giảm nghèo. Chọn một số hộ dân đảm bảo điều kiện để hướng dẫn làm du
lịch; trồng cây ăn quả ôn đới, địa lan gắn với bảo vệ rừng, là điều kiện để tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Đối với các chính quyền địa phương nên góp phần xóa đói giảm nghèo
theo hướng bền vững cho vùng du lịch cộng đồng: cơ quan nhà nước, chính
quyền địa phương và đặc biệt là cộng đồng dân cư nơi khách đến du lịch cũng
phải thật chủ động cho khách hịa nhập với cộng đồng dân cư, có thể thu hút
được nhiều khách đến tham quan du lịch. Đây là cách phát triển du lịch cộng
đồng theo hướng bền vững để góp phần tích cực cho xóa đói giảm nghèo ở

địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch cộng đồng:
Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, khơng khí trong lành cùng với những
phong tục tập quán độc đáo dân bản rất đồn kết, nhắc nhở nhau có ý thức


6

xây dựng thôn bản sạch đẹp, văn minh để làm du lịch lâu dài, hòa vào cùng
cảnh sắc bản làng tươi đẹp, sạch sẽ và đậm đà bản sắc.
Không những có khí hậu mát mẻ, bản Sì Thâu Chải là nơi bảo lưu nhiều
giá trị văn hóa độc đáo, có thể khai thác để phát triển du lịch như: phong tục
tập quán, lễ hội, trang phục, lá thuốc, nghề truyền thống,… đó được coi là
những nét văn hóa độc đáo được trao truyền từ đời này sang đời khác.Bên cạnh đó
cịn có những di sản vật thể như nhà trình tường, cảnh quan bản làng…
Sì Thâu Chải là nơi bảo lưu nhiều giá trị văn hóa độc đáo, có thể khai
thác để phát triển du lịch như: phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, lá thuốc,
nghề truyền thống,… đó được coi là những nét văn hóa độc đáo được trao
truyền từ đời này sang đời khác.
2.1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng
 Định nghĩa
Muốn phát triển du lịch cộng đồng trước tiên phải có sự quan tâm của
các ngành, các cấp từ trung ương tới địa phương, phải được thể chế hóa, cụ
thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật và phải được hồn thiện theo
tình hình thực tế. Cần phải có các chính sách phát triển kinh tế xã hội phù
hợp, trong đó xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung
ăn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đóng góp phần
xóa đói giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội. Cần phải có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp lữ hành tiêu thụ các sản phẩm
do người dân địa phương làm ra. Làm được điều này có nghĩa là đã giúp được

người dân tăng thêm thu nhập, có cơng ăn việc làm ổn định và tạo ra ý thức
giữ gìn các truyền thống bản sắc của dân tộc mình. Đó là đóng góp của du
lịch cho việc xóa đói giảm nghèo ở địa phương phát triển du lịch.
 Các dịch vụ ngân hàng (tín dụng, tiết kiệm, thanh tốn, v.v)
Chính sách tín dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là một điểm
sáng trong tồn bộ chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số. Các chương


7

trình tín dụng chính sách xã hội được triển khai kịp thời, có hiệu quả, giúp
đồng bào DTTS sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách để đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, tạo việc làm, ổn định đời sống, vươn lên
thoát nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định an ninh chính trị tại các địa phương.
Người dân cịn sử dụng bằng hình thức thanh toán chuyển khoản, sử
dụng cho các tour du lịch và các du khách đến thăm quan khu du lịch tại địa
phương nhanh chóng và tiện lợi đối với các du khách khơng muốn sử dụng
tiền mặt .thanh tốn qua thẻ ATM nhanh chóng ,an tồn, tiện ích .
 Vai trị của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng
Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
bền vững của nền kinh tế; tác động đến môi trường thông qua các hoạt động
nội bộ và tác động bên ngồi thơng qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của
mình vì những lý do sau:
Ngân hàng tạo cơ hội cho người nông dân phát triển thơng qua các
chính sách tín dụng của mình như cung cấp vốn và khuyến khích các dự án
thân thiện với môi trường, tạo ra ảnh hưởng thông qua các hoạt động dịch vụ .
Các ngân hàng có thể cung cấp các công cụ và kiến thức để khuyến khích sự
phát triển cộng đồng.

Ngân hàng cịn đóng góp cho phát triển cộng đồng thông qua việc thúc
đẩy tài chính tồn diện. Tài chính tồn diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính
phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biết là đối với người
có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận tài
chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm
trong xã hội, qua đó thức đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tăng khả năng tiếp cận của các hộ nông dân tiếp cận và sử dụng dịch
vụ ngân hàng phù hợp để cải thiện đời sống cho người nông dân .


8

 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của
các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng
Đối với các hộ gia đình vay vốn ngân hàng do: dân trí của người dân
thấp khơng hiểu biết về ngân hàng, khơng có nhu cầu sử dụng vốn . nếu vay
ngân hàng thì cần phải có tài sản đảm bảo như: giấy tờ nhà đất, giấy tờ có giá
trị do ngân hàng phát hành, ơ tơ, sổ tiết kiệm, bất động sản có sổ đỏ/ sổ
hồng,… Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người đi vay.
Người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nuôi ong lấy mật, nghề trồng
địa lan, phong lan,thảo quả, nghề nhuộm và nghề rèn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương có
điều kiện gần với vùng nghiên cứu .
2.2.1.1 Bản Hồ, Sapa, Lào Cai.
Xã Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai nằm cách trung tâm thị
trấn Sa Pa gần 30km về phía tây nam, cách Thái Nguyên khoảng 370km. Là
một xã ít ỏi có khí hậu khác biệt hoàn toàn với toàn tỉnh, thời tiết ở Bản Hồ
khá ấm áp và có mùa đơng khơng hề rét như ở các bản khác. Từ con đường
quanh co dẫn vào bản, với một bên là núi cao sừng sững và một bên là vực

thẳm hun hút, xa xa phía cuối con đường là màu vàng óng ánh từ những thửa
ruộng bậc thang, lấp ló các nếp nhà của người dân tộc Tày và Giáy dọc hai
bên bờ suối, khung cảnh bình n đến động lịng người.
Đến với Bản Hồ bạn khơng chỉ được tham quan chiêm ngưỡng cảnh
đẹp bình dị mà thiên nhiên mang lại nơi đây mà bạn cịn có thể hịa cùng
khơng khí sinh hoạt hàng ngày của các gia đình, được thiết đãi những món ăn
ngon đậm chất dân tộc, được nghe họ kể biết bao câu chuyện xa xưa, được
cười đùa nhảy múa bên bình rượu quý. Quả là một trải nghiệm không thể
quên. Không có những nhà hàng sang trọng đầy đủ tiện nghi, cũng khơng có
những qn sá vỉa hè hai bên đường, đến với Bản Hồ bạn sẽ được hòa chung


9

khơng khí sinh hoạt cộng đồng của những người dân bản địa hiếu khách. Biết
bao nhiêu là món ăn ngon, hương vị khác lạ và đặc biệt là hoàn toàn thiên
nhiên như cá nướng muối ớt suối Mường Hoa, xôi tím, cơm lam, thịt lợn rừng
nướng chấm lá nhồi, gà rừng nướng hay măng chua nấu vịt….
Trong không gian ấm cúng bên bếp lửa hồng cùng trị chuyện thưởng
thức món ăn và nhâm nhi chén rượu gạo thơm lừng, chắc chắn sẽ là một trải
nghiệm khó qn trong hành trình khám phá Sapa của du khách.
Đi dạo quanh Bản Hồ bạn sẽ được chiêm ngưỡng cách mà người dân
tộc ở đây dệt thổ cẩm, nghe và cùng giao lưu ca hát nhảy múa với những điệu
nhảy khá độc đáo.
Bản Hồ những năm gần đây với chủ trương phát triển du lịch của Sapa
thì một số gia đình đã sử dụng chính ngơi nhà của mình để cải tạo tân trang
thành những homestay với kiến trúc truyền thống có tầm nhìn tuyệt đẹp. Ngay
trung tâm xã Bản Hồ dọc theo bản Dền và bản La Ve có khoảng 29 ngơi nhà
sàn theo phong cách homestay, trong đó có H’Mơng Mountain Retreat khá
nổi tiếng,H’Mông Mountain Retreat là tổ hợp những ngôi nhà sàn, nhà lá có

tuổi đời từ 70 năm trở lên, phía trước khu vực nhà sàn có một cái hồ nhân tạo
xinh xắn.Một ngơi nhà sàn có sức chứa từ 2-4 người với mức giá từ
200.000VNĐ – 800.000VNĐ tùy loại phòng. Từ trung tâm thị trấn Sapa khá
dễ dàng để bạn có thể lựa chọn cho mình một loại hình phương tiện thích hợp
để khám phá Bản Hồ.
Thuê xe Jeep: Đây là một loại hình phương tiện di chuyển khá được ưa
chuộng, với tâm lý khơng quen với địa hình đường leo dốc quanh co, xe Jeep
là loại phương tiện khá tiện lợi giúp bạn có thể tham quan chiêm ngưỡng hết
cảnh đẹp nơi Bản Hồ mà lại rất an toàn.Mức giá thuê xe Jeep ở đây dao động
từ 350.000VNĐ – 500.000VNĐ/chiều.
Bắt xe ôm:Xe ôm ở Sapa tập trung nhiều ở khu vực nhà thờ, bến xe, ga
tàu, đường Xuân Viên… nên khơng khó để có thể bắt xe ơm để đi đến Bản


10

Hồ,bạn n tâm là xe ơm ở đây có đội quản lý nghiêm ngặt, có niêm yết giá
cơng khai nên khỏi lo chặt chém về giá. Từ trung tâm thị trấn Sapa đến Bản
Hồ thì giá xe ơm rơi vào khoảng 120.000VNĐ/chiều và 200.000VNĐ/2 chiều.
Thuê xe máy: Đây có thể xem là sự lựa chọn hoàn hảo của khách nước
ngoài cũng như các bạn trẻ ưa thích mạo hiểm. Với 1 chiếc xe máy bạn có thể
tự mình trải nghiệm khám phá những con đường uốn lượn, tìm hiểu những địa
điểm mà mình thích, tự chủ động về thời gian và không gian.Giá thuê xe máy
ở Sapa chưa bao gồm xăng xe rơi vào từ 80.000VNĐ – 150.000VNĐ/xe với
khung thời gian cố định từ 6h00 sáng đ\n 18h00 chiều. Tuy nhiên, bạn có thể
chủ động thỏa thuận giá để thời giản có thể chủ động hơn.
2.2.1.2 Bản Lác, huyện Mai Châu , Hịa Bình.
Bản Lác ở huyện Mai Châu từ lâu đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho
những ai muốn tránh xa sự ồn ào của phố thị, muốn trở về với cuộc sống giản
đơn nơi bản vùng cao n bình, khống đạt. Là khu du lịch thuộc huyện miền

núi Mai Châu, tỉnh Hịa Bình, bản Lác cách Thái Ngun khoảng 226km, là
nơi thích hợp cho nhóm bạn bè cùng đi dã ngoại để khám phá nếp sống của
người Thái đen nơi rẻo cao. Bản Lác như món quà của núi rừng dành tặng
những ai u thích sự bình n, tĩnh lặng để cùng hồ mình vào khơng gian
khống đạt mướt màu xanh của núi rừng Hồ Bình.
Có tuổi đời trên 700 năm, dân ở bản Lác chủ yếu là người Thái đen sinh
sống đời này qua đời khác với nghề trồng lúa nương và dệt thổ cẩm là chính.
Hiện nay, bản Lác có hơn 20 nhà nghỉ homestay rộng rãi, thoáng mát để làm
dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu tham quan của khách du lịch. Nhà sàn ở bản
Lác cái nào cũng cao ráo, rộng rãi và sạch sẽ, giữ được lối kiến trúc cổ. Bên
trong mỗi nhà làm dịch vụ đều trang bị đầy đủ chăn, đệm, gối được gấp ngăn
nắp, gọn gàng. Các mặt hàng như khăn qng cổ, váy xịe Thái, những chiếc
ví xinh xắn, cung, nỏ, sáo trúc, mõ trâu, chiêng, tù và, sừng trâu… được bày
bán trước cửa nhà, bạn có thể lấy để thử, chụp ảnh mà không sợ bị để ý hay


11

than phiền, kể cả không mua cũng chẳng khiến chủ hàng buồn lịng. Đêm đến,
du khách sẽ được hịa mình trong khơng gian văn hóa truyền thống của người
Thái, đốt lửa trại, giao lưu nhảy sạp với dân bản và lắc lư cùng điệu xịe Thái
giao dun đầy tình tứ. Sẽ thật thiếu nếu tới bản Lác mà không đi phiên chợ
sớm của bản. Trong khơng khí của buổi sớm mai trong trẻo, hãy đạp xe ra đến
chợ để dạo chơi và mua sắm. Hàng hóa trong chợ cũng dễ mua do dân ở đây
không bán mặc cả, họ trao đổi vơ tư, thoải mái, hợp nghĩa tình nên rất được
lịng du khách. Giá th nhà sàn: Nếu đi nhóm đông từ 30 người trở lên, giá
50.000 - 80.000 đồng một người tùy thời điểm. Nếu đi cùng gia đình từ 2 - 4
người, chi phí cho một đêm cho cả nhà khoảng 350.000 đồng. Nên gọi điện
đặt phòng trước. Điểm tham quan gần: Thuê xe đạp để đi với giá 15.000 đồng
một ngày để tham quan một số điểm như bản Pom Cọong, bản Văn, bản Nhót,

Hang Chiều, Hang Mỏ Luông... Nếu muốn kết hợp đi xa hơn, hãy ghé Pù
Lng, điểm đến thú vị ở Thanh Hóa, có thể đi về trong ngày từ bản Lác.
2.2.1.3 Bản Sin Suối Hồ , huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Nằm trên địa phận xã Sin Suối Hồ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu,
cách Thái Nguyên khoảng 441km. Đường vào bản là cung đường ngoằn
ngoèo quanh những ngọn núi kết hợp với những thửa ruộng bậc thang mờ ảo
qua màn mây buổi sáng sớm. Những chiếc cổng gỗ mộc mạc chào đón du
khách đến với những ngơi nhà Trình Tường của người Mông nằm bên sườn
núi, xung quanh nhà được bao quanh bởi vườn mận, vườn đào và địa Lan
càng làm tăng thêm vẻ cuốn hút của nơi đây. Trong các homestay được bố trí
rất khoa học gồm các giường đơn hoặc đôi ngăn cách nhau bởi những chiếc
rèm vải mang đậm chất người Mơng. Nếu du khách cịn cảm thấy chưa đủ
lãng mạn thì một chiếc lị sưởi và cánh cửa nhỏ đầy hoa sẽ là một điểm nhấn
tuyệt vời,đi bộ dạo quanh bản, du khách sẽ thấy địa lan chính là đặc sản của
nơi đây,du khách có thể dễ dàng bắt gặp rừng địa lan ở bất kỳ đâu. Vào thứ 7
hàng tuần, du khách sẽ được tham dự buổi chợ phiên vùng cao diễn ra tại bản


12

Sin Suối Hồ,đây là một khu chợ khá đặc biệt được xây dựng hoàn toàn bằng
đá, du khách sẽ được thưởng thức những đặc sản của núi rừng cũng như trải
nghiệm nghệ thuật vẽ sáp ong. Địa điểm không thể bỏ qua khi đến với Sin
Suối Hồ đó chính là Thác Tình Yêu, được truyền ai uống nước tại thác này sẽ
lập tức có người u, nơi đây rất thích hợp với những người “alone” đang
muốn tìm tình u đích thực của đời mình. Hoặc Thác Trái tim, nơi gắn liền
với tình yêu đẹp giữa chàng chai bản và một nàng tiên. Cung đường dọc suối
về với bản đi qua cầu Ếch vua, cầu con Rồng…và những thác nước lớn nhỏ
tuyệt đẹp cũng mang lại những trải nghiệm thú vị.Còn nếu du khách cảm thấy
vẫn thiếu một chút gia vị thì đó chính là mặt trời. Các nét văn hóa đặc sắc dân

tộc Mông, cộng với vẻ đẹp thiên nhiên ban tặng và khói sương lãng đãng phủ
lên những mái nhà, mang theo hương vị của các món ăn dân tộc là những đặc
trưng bản vùng cao biên viễn Sin Suối Hồ.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế du lịch vùng, phát huy lợi thế, tiềm
năng vùng, miền để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, mạnh dạn đầu tư
cho công tác phát triển thị trường của ngành Du lịch.
Giải quyết tốt mâu thuẫn giữa phát triển nông nghiệp kết hợp với du
lịch, giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi trường sinh thái; tăng cường bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa, các lễ hội truyền thống, phát triển các sản
phẩm du lịch mới...
Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất nhằm phát triển
du lịch cộng đồng, các tuyến giao thông thuận tiện… để phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế sẵn có, cần có tầm nhìn dài hạn, lựa chọn được những ý tưởng,
phương án quy hoạch phù hợp, lựa chọn được các nhà tư vấn thực sự có kinh
nghiệm trong lĩnh vực phát triển hạ tầng du lịch.


13

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tiếp cận những rào cản
trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng
trên địa bàn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về tiếp cận các

dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số tham gia kinh doanh du lịch
cộng đồng trên phạm vi xã Hồ Thầu , huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
 Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
khoảng 3 năm, từ năm 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm
2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng và
các bên liên quan tại vùng nghiên cứu.
 Phạm vi về nội dung: Tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ dân
tộc thiểu số có thể liên quan đến nhiều bên như phía cầu (các hộ dân tộc thiểu
số), phía cung (ngân hàng cung cấp các dịch vụ) và các bên liên quan khác
như nhà nước, các doanh nghiệp lữ hành, v.v. Tuy nhiên, nội dung chính
trong nghiên cứu này tập trung vào thực trạng tiếp cận, sử dụng và những rào
cản trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng với du lịch cộng đồng.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Tình hình kinh doanh du lịch của các hộ được phỏng vấn:
o Tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, trình độ học vấn, kinh nghiệm
kinh doanh du lịch cộng đồng của chủ hộ;
o Số lượng, chất lượng của lao động tham gia phát triển du lịch cộng đồng;
o Loại hình kinh doanh du lịch cộng đồng và các đặc điểm cơ bản;


14

o Vốn, tài sản và thực trạng sử dụng tài sản cho kinh doanh du lịch
cộng đồng;
o Lượng du khách trong và ngoài nước tới thăm quan, trải nghiệm
o Các hoạt động trải nghiệm của du khách:Leo núi,…
o Hình thức thanh toán của du khách: tiền mặt trực tiếp, thẻ, chuyển
khoản..
o Những lợi ích của các hộ dân tộc thiểu số về mặt nâng cao kiến
thức, kỹ năng thông qua tiếp xúc với khách du lịch, cách thức nấu ăn, trang trí

phịng; thiết kế các tour cộng đồng, cách thức xây dựng các kênh quảng bá du
lịch
o Thực trạng ứng dụng các công nghệ số trong kinh doanh du lịch cộng
đồng của các hộ dân tộc thiểu số: đăng ký các kênh du lịch trực tuyến; xây
dựng trang web; tạo trang facebook
o Mức độ và cơ cấu đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch
o Doanh thu từ các hoạt động du lịch theo mùa
o Những hỗ trợ của huyện, của xã trong phát triển du lịch cộng đồng;
 Thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng:
o Thực trạng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng: tên ngân hàng; lượng vốn
vay; lãi suất; kỳ hạn; mục đích sử dụng vốn (cho kinh doanh du lịch, cho mục
đích khác); phương thức đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc tín chấp; mức độ
đáp ứng của lượng vốn vay so với nhu cầu của hộ; cách thức giao dịch với
ngân hàng (gặp mặt trực tiếp, điện thoại, email, website v.v.)
o Thực trạng tiếp cận các dịch vụ khác: thanh tốn, tiết kiệm, mở tài
khoản..
o Các ngun nhân chính các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng không
tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.


15

o Những đề xuất của các hộ để tiếp cận dịch vụ ngân hàng và phát triển
du lịch tại cộng đồng: đối với ngân hàng, đối với xã, đối với doanh nghiệp lữ
hành, đối với du khách v.v
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp chọ điểm nghiên cứu.
Xã Hồ Thầu là một xã của huyện Tam Đường, hiện nay trên tồn xã có

8 bản và các bản này đều có sự phát triển kinh tế khá đồng đều, chủ yếu tham
gia nơng nghiệp là chính, đặc biệt là lúa nước. Ngoài ra, tại xã Hồ Thầu cịn
có một số hoạt động liên quan đến phát triển du lịch cộng đồng như: các loại
hình du lịch sinh thái, các dịch vụ( ăn uống, nghỉ dưỡng,…).
Trong đề tài của mình, em tiến hành chọ 40 hộ dân thuộc xã Hồ Thầu
làm đề tài nghiên cứu giúp tìm hiểu rõ cách tiếp cận dịch vụ ngân hàng của
các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng và từ đó đưa ra giải
pháp phát triển cộng đồng để đạt hiệu quả nhất.
Bảng 3.1.Số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp
tại xã Hồ Thầu

Thơn

Sì Thâu Chải

Dân tộc

Dao

Số hộ tham gia

Số hộ

kinh doanh du

được

lịch tại địa bàn

phỏng vấn


62

40

Tỷ lệ số hộ
được phỏng
vấn trên tổng
số hộ(%)
64,51

(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
*Phương pháp chọn mẫu điều tra.
- Đề tài chọn 40 hộ để tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đã
được lập trước, gồm những nội dug sau:
+ Thông tin về hộ gồm: Họ và tên; giới tính;trình độ học vấn.


16

+ Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh doanh du lịch của hộ.
+ Điều tra các thông tin về hoạt động du lịch cộng đồng của hộ.
-

Với 40 hộ đã được chọn ngẫu nhiên từ danh sách các hộ dân

trong bản Sì Thâu Chải là bản vùng cao của dân tộc thiểu số làm du lịch cộng
đồng có nhiều truyền thống của xã Hồ Thầu.
Ngoài ra, tác giả dự kiến sẽ phỏng vấn thêm các bên liên quan khác như:
 Đại diện cán bộ chi nhánh ngân hàng cấp xã để tìm hiểu các cơ hội

và thách thức trong cung ứng các dịch vụ ngân hàng số nhằm thúc đẩy phát
triển du lịch cộng đồng.
 Đại diện lãnh đạo thôn, xã: để tìm hiểu về những thuận lợi và khó
khăn trong hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
 Một số du khách tại các điểm du lịch: tìm hiểu về cách thức kết nối
với các tour, các điểm đến du lịch, thực trạng và nhu cầu sử dụng các cơng
nghệ số để thanh tốn khơng dùng tiền mặt; những kỳ vọng trong cải tiến chất
lượng dịch vụ du lịch.
3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp về du lịch cộng đồng sẽ được thu thập từ các cơ
quan thống kê, các sở, phòng văn hóa thể thao và du lịch và ủy ban nhân dân
cấp xã. Nghiên cứu này sẽ tiếp cận và sử dụng tối đa số liệu từ các cuộc điều
tra chuyên đề để hỗ trợ cho phân tích.
3.3.2. Phương pháp phân tích sớ liệu
Các số liệu thu thập được sẽ được chắt lọc, lựa chọn và sắp xếp theo
thứ tự nội dung để tạo sự liên kết hợp lý.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này
để tổng hợp số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn qua các bảng, phân
tích đánh giá tình hình thực hiện.
Phương pháp đối chiếu so sánh: Phương pháp này xác định xu hướng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phán ánh chân thực nghiên cứu,


17

giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính tốn các chỉ tiêu đúng đắn, cũng như giúp
cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội
dung cần nghiên cứu
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.4.1. Địa điểm nghiên cứu

Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ thiểu số trong phát triển du lịch
cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
3.4.2. Thời gian tiến hành đề tài
Từ ngày 10/1 đến ngày 10/5 năm 2020
3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích
3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cợng đờng
- Số lao động trong gia đình tham gia vào các hoạt động du lịch
- Tổng lượng khách du lịch
- Tổng diện tích Homestay
- Vốn của hộ kinh doanh
- Doanh thu của hộ kinh doanh
- Lợi nhuận của các hộ
3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
- Số hộ dân tiếp cận vốn vay ngân hàng
- Số hộ tiếp cận với dịch vụ thanh toán qua thẻ ngân hàng
- Tổng số hộ có tài khoản ngân hàng
- Kì hạn vay
- Lãi suất
- Lượng vốn vay


18

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trị địa lý

(Nguồn:UBND xã Hồ Thầu)

Vị trí địa lý: Xã Hồ Thầu được thành lập năm 2008. nằm ở phía Bắc
của huyện Tam Đường, xã Hồ Thầu có 4.329,4 ha diện tích tự nhiên và 2.638
người gồm 4 dân tộc cùng sinh sống là Kinh, Thái, Dao và dân tộc khác, trong
đó dân tộc Dao chiếm trên 97% dân số, mật độ dân số là 67 người/km2
Có địa giới hành chính như sau:
+ Phía Tây Bắc giáp xã Giang Ma;
+ Phía Tây Nam giáp xã Bản Hon;
+ Phía Đơng Bắc giáp xã Bình Lư và huyện Bát Xát – Lào Cai;
+ Phía Đơng Nam giáp thị trấn Tam Đường.


×