Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362 KB, 34 trang )

1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu
đường
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi
nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con
đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm
khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu
doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản
phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có
lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì
cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và
bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về
khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không
được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải
thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử
dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
2


Công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường hoạt động trong cả lĩnh vực
cơ khí sản xuất các sản phẩm công nghiệp và lĩnh vực xây dựng công trình giao
thông công nghiệp dân dụng nên giá trị nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lý tốt khâu thu mua dự trữ
và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để quá trình sản xuất và kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiêm thì
công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã có kế hoạch để dự trữ NVL ở
một mức hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa
và tối thiểu cho từng loại NVL , tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một
NVL nào đó. Định mức NVL là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu
mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ giảm thiểu hư hao, mất mát doanh nghiệp đã xây
dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trĩ nhân viên thủ kho
có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và
thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng
thủ kho với tiếp liệu và kế toán.
2.1.2 Phân loại NVL của công ty
NVL sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất-kinh doanh.Trong điều kiện đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch
toán NVL.
Ở công ty cổ phần xây lắp và cơ khí có số lượng chủng loại vật tư, nguyên
liệu vật liệu rất lớn với hàng trăm chủng loại nên việc phân loại để quản lý, có
kế hoạch mua sắm, kho bãi bảo quản đảm bảo cho quá trình sản xuất là rất quan
trọng.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán NVL ở công ty, công ty cổ phần
Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã phân loại NVL theo vai trò và tác dụng của
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
3

NVL trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Theo đặc trưng này NVL ở công ty
được phân ra các loại sau đây:
-Nguyên liệu và vật liệu chính(NVLC): là các nguyên liệu, vật liệu mà sau
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh
từ nguyên liệu đây để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
Nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty là Ray, thép các loại như thép
Ø22,10,8,20 để phục vụ sản xuất đinh xoắn TN1,20…Gang…
-Vật liệu phụ(VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất-kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ
lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,
nhu cầu quản lý.
Vật liệu phụ của công ty gồm chủ yếu là que hàn, than, sơn ghi các loại…
-Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,bảo
dưỡng TSCĐ.
-Thiết bị và vật liệu xây dựng là các thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động
xây lắp,XDCB.
-Vật liệu khác.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
2.2 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho
2.2.1 Tính giá NVL nhập kho của công ty
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá NVL của
công ty tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho, theo đó NVL
luân chuyển trong doanh nghiệp được tính theo giá thực tế.
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
4
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá

thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
*Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
-Giá hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu(nếu có). Doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế
NVL.
-Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
5
Biểu 1:Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG EB/2008B
Ngày 26 tháng 7 năm 2008 0026137
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần cơ khí đúc Quyết Thắng
Địa chỉ: Thiên Hương, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Tên đơn vị: CTCP xây lắp và cơ khí Cầu Đường
Địa chỉ: 460 Trần Quý Cáp, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM, Séc MS 01 00104891
STT Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2
3=1×2
1 Gang Tấn 23 8.850.000
203.550.00
0
2 Than cục Tấn 14 4.000.000 56.000.000
3 Củi đốt Tấn 3 800.000 2.400.000

Cộng tiền hàng: 261.995.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 13.097.500

Tổng cộng tiền thanh toán: 275.047.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi lăm triệu bốn mươi bảy nghìn năm trăm
đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Đặng Xuân Hóa Nguyễn Thị Hiền Giám đốc
Nguyễn Bỉnh Thẩm
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
6
Ví dụ: Ngày 26/7/2008 Công ty CP xây lắp và cơ khí cầu đường mua gang,
than cục, củi đốt của Công ty CP cơ khí đúc Quyết Thắng
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế của gang,
than cục, và củi đốt là giá chưa tính thuế GTGT. Cụ thể như gang
Giá thực tế của Gang là 203.550.000 ( đồng)
Đơn giá 1 tấn gang là 8.850.000 ( đồng )
*Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá
xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ…
2.2.2 Tính giá NVL xuất kho của công ty
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,số lượng danh điểm ,số
lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho điều kiện kho tàng
doanh nghiệp mà công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã lựa chọn
phương pháp tính giá xuất NVL là phương pháp thực tế bình quân gia quyền và
tuân thủ nguyên tắc nhất quán tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL
xuất kho ít nhất trong một niên độ kế toán, dựa trên đặc điểm là công ty có ít
danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào
lượng NVL xuất trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá thực tế xuất
trong kỳ.
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách lấy giá trị tồn đầu
kỳ cộng (+) với giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ trừ (-) giá trị xuất trong kỳ.

Ví dụ Sản phẩm Than cục vào quí 3 năm 2008 có
*Tồn đầu quí 3:
Số lượng: 11.944 ( Kg )
Thành tiền 49.639.703 ( đồng )
*Trong quí 3
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
7
Ngày 26/7/2008 ông Hóa nhập 14.000 Kg với giá mua là 56.000.000 (đồng)
Ngày 30/7/2008 xuất cho XN đúc 14.000 Kg
XN cơ khí 11.944 Kg
Ngày 20/8/2008 ông Hóa nhập 20.000 Kg với giá mua là 80.000.000 (đồng )
Ngày 30/8/2008 xuất cho XN đúc 20.000 Kg
Ngày 30/9/2008 ông Hóa nhập 30.000 Kg với giá mua là 120.000.000 (đồng)
Ngày 30/9/2008 xuất cho XN đúc 30.000 Kg
Khi xuất than cục kế toán chưa ghi đơn giá xuất để tính thành tiền.
Cuối quý căn cứ vào số lượng than cục tồn đầu kỳ, và tổng nhập trong kỳ cả về
số lượng, và giá tiền để kế toán tính đơn giá thực tế bình quân gia quyền của
1Kg than cục xuất trong kỳ
Giá thực tế than cục nhập trong kỳ là:
56.000.000+80.000.000+120.000.000=256.000.000(đồng)
Số lượng than cục nhập trong kỳ là
14.000+20.000+30.000=64.000(Kg)
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của 1Kg than cục xuất trong kỳ là:
49.639 .703+256.000 .000
11.944+64.000
=4.024,5405(đ ồ ng )
Giá thực tế của than cục xuất dùng trong kỳ
Ngày 30/7/2008 cho xí nghiệp đúc là 14.000×4.024,5405=56.343.560(đồng)
Ngày 30/7/2008 cho xí nghiệp cơ khí là 11.944×4.024,5405=48.069.112( đồng)
Ngày 30/8/2008 cho xí nghiệp đúc là 20.000×4.024,5405=80.490.810( đồng)

Ngày 30/9/2008 cho xí nghiệp đúc là 30.000×4.024,54=120.736.215( đồng)
Tổng giá trị than cục xuất dùng trong kỳ là:
56.343.560+48.069.112+80.490.810+120.736.215=305.639.703(đồng)
Số lượng than cục xuất dùng trong kỳ là:
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
8
14.000+11.944+20.000+30.000=75.944(Kg)
Giá trị than cục tồn kho cuối kỳ là:
49.639.703+256.000.000-305.639.703=0(đồng)
Số lượng than cục tồn kho cuối kỳ là:
11.944+64.000-75.944=0 (đồng)
2.3 Kế toán nguyên vật liệu
Công tác tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng,
nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin về tình
hình mua nguyên liệu… tình hình thanh toán với người bán của công ty. Đồng
thời phản ánh được số lượng, giá của nguyên vật liệu, bao bì, phụ liệu…; số
lượng tồn kho để có kế hoạch thu mua kịp thời phục vụ cho sản xuất.
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, lệnh sản xuất, phiếu sản xuất
Phiếu nhập, phiếu xuất(hạch toán trên máy tính)
Nhật ký chung
Sổ tổng hợp chữ T của TK 152,611
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
9
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán tổng quát của NVL
2.3.1 Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
a. Kế toán nghiệp vụ tăng NVL
Ở công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường thì sử dụng phổ biến là các
loại chứng từ là phiếu nhập kho, và phiếu xuất kho để theo dõi NVL xuất kho,

và biên bản kiểm nghiệm vật tư.
-Các trường hợp tăng NVL
+Mua ngoài NVL
+NVL do doanh nghiệp tự sản xuât
+Nhập kho từ phế liệu thu hồi
+Nhận vốn góp đầu từ
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
10
Bộ phận sản xuất lập phiếu yêu cầu mua hàng
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
11
Biểu 2: Giấy yêu cầu
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
XN SẢN XUẤT GHI ĐƯỜNG SẮT
GIẤY YÊU CẦU
Kính gửi: phòng vật tư
Thực hiện nhiệm vụ Công ty giao, Xí nghiệp sản xuất guốc hãm các loại để
nghị phòng vật tử giải quyết nội dung yêu cầu sau:
A/ NỘI DUNG
Đề nghị phòng vật tư cung cấp các nguyên vật liệu sau để sản xuất guốc hãm
gồm
-Gang 23 tấn
-Than cục 14 tấn
-Củi đốt 3 tấn
B/YÊU CẦU
Thời gian từ ngày 1/7/2008 đến 30/7/2008
KÝ NHẬN YÊU CẨU Ngày 1 tháng 7 năm 2008
XNSX GUỐC HÃM
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
12

Sau khi có yêu cầu đề nghị về cung cấp nguyên vật liệu, phòng kinh doanh
tiếp thị và cung ứng vật tư sẽ tìm các nhà cung ứng có NVL đảm bảo chất lượng
và chào giá thấp nhất .
Khi NVL về đến nhà máy, nhà máy sẽ thành lập Hội đống kiểm nghiệm vật tư
bao gồm đại diện phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng vật tư thiết bị và
thủ kho để kiểm tra chất lượng NVL. Nếu phẩm chất, qui cách của NVL phù
hợp với yêu cầu trong hợp đồng sẽ được phép nhập kho và đưa vào sử dụng còn
nếu không phù hợp sẽ thông báo với nhà cung cấp để xử lý.
Trong quá trình kiểm nghiệm, hội đồng kiểm nghiệm sử dụng biên bản nghiệm
thu vật tư thiết bị.
Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D
13
Biểu 3:Biên bản nghiệm thu vật tư của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu
đường
Tổng công ty đường sắt Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam
Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số 121/08/NT
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VẬT TƯ
STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng
1 Gang máy Tấn 23
2 Than cục Tấn 14
3 Củi đốt Tấn 03
1 Đơn vị sản xuất : Công ty cổ phần cơ khí Quyết Thắng( Người bán)
2 Đơn vị đặt hàng: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
3 Phương pháp kiểm tra: Theo quy cách
4 Nhận xét về chất lượng: Đạt yêu cầu
5 Chú thích: Đồng ý đưa vào sản xuất
Hà Nội, ngày 26 tháng 7năm 2008
Giám đốc công ty Cán bộ KCS Phòng KT-DA
Đã kiểm nghiệm các loại

Hoàng Thị Thu Hà Kế toán 47D

×