Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.37 KB, 23 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM TRƯỜNG THỌ
1.1Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty Cổ phần
Dược phẩm Trường Thọ
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trường Thọ tiền thân là Công ty Cổ phần Dược
phẩm Trường Thọ chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2000. Trong xu thế đổi mới
và hội nhập cùng sự phát triển chung của cả Ngành, ban lãnh đạo Công ty CPDP
Trường Thọ đã quyết định đầu tư xây dựng chi nhánh tại Tỉnh Nam Định.
- Tên giao dịch đầy đủ của chi nhánh là: “Chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ”
- Địa chỉ chi nhánh: Lô M1, đường N3, khu công nghiệp Hoà Xá, Tỉnh Nam Định.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103013520 cấp ngày 15/08/2006
Được sự ủng hộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, Sở Y tế Nam Định và các
ban ngành có liên quan, ngày 02 tháng 11 năm 2006 nhà máy đã được Bộ Y tế cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Y, Dược tư nhân với phạm vi chuyên môn
hành nghề: Sản xuất thuốc từ dược liệu, dạng bào chế: Viên nén không bao, Viên nén
bao, Viên nang cứng, Viên hoàn cứng, Viên hoàn mềm, thuốc bột, trà thuốc, thuốc
nước uống, và đủ điều kiện triển khai sản xuất thực phẩm chức năng. Hiện nay, Chi
nhánh nói riêng và Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ nói chung đã được bộ Y
tế cấp Sổ đăng ký cho khoảng 20 sổ đăng kí thuốc và được cục Vệ sinh An toàn thực
phẩm cấp khoảng 10 sổ chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm chức năng. Các sản phẩm
của chi nhánh được sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nên có
chất lượng cao được thị trường chấp nhận rộng rãi và được người tiêu dùng tín
nhiệm.
- Vốn điều lệ của chi nhánh là 65 tỷ đồng được chia thành 65.000 cổ phiếu với
mệnh giá 100.000 đồng một cổ phiếu.
1.2Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần
dược phẩm Trường Thọ
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng


1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Được đầu tư xây dựng vào năm 2004 và chính thức đi vào hoạt động vào năm
2006, chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất và
kinh doanh thuốc Tân dược chữa bệnh cho nhân dân, đảm bảo đời sống cán bộ công
nhân viên của chi nhánh và đảm bảo có lãi nộp nhà nước.
Hiện nay, đất nước đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhiều loại
thuốc ngoại được nhập về trong nước tạo nên tính cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Trước tình hình này, công ty đã quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu đạt các tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
GSP-WHO, GMP-WHO, GLP-WHO,… mở rộng và đa dạng hoá các loại hình hoạt
động của mình. Chi nhánh giờ đây không chỉ là đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc
tân dược với các sản phẩm chủ đạo như: Viên bổ sủi Multivitamin, Viên bổ sủi bọt
Ossizan Multivitamin C, Viên nang mềm dầu Gấc, Viên nang mềm dầu Gan cá, Cao
Tioga, Thuốc ho Bổ phế chỉ khái lộ, Thuốc ho Bổ phế Trường Bách Diệp,…, mà còn
mở rộng hoạt động của mình sang các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tư vấn dịch vụ khoa
học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ dược và kinh doanh các ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật.
1.2.2 Công nghệ và dây chuyền sản xuẩt của chi nhánh Công ty CPDP
Trường Thọ
Với phương châm “Tôn trọng khách hàng và cam kết mang tới cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng hiệu quả”, Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ đã
thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phiên bản 9001:2000 từ năm 2007
và tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-
WHO, hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GSP-WHO, phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu
chuẩn GLP-WHO từ năm 2007, công ty đã và đang xây dựng hệ thống phân phối đạt
tiêu chuẩn GDP-WHO, GPP-WHO.
Chi nhánh có một hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại với công nghệ hoàn
thiện và quy mô mở rộng, sản xuất trong môi trường khép kín, vô trùng, các công
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng

đoạn sản xuất nhanh với các kĩ thuật hoá lí cao, chuẩn xác đáp ứng được yêu cầu về
số lượng và chất lượng sản phẩm.
Nhà máy sản xuất theo tiêu chuẩn GMP-WHO gồm các dây chuyền dạng bào
chế sau:
- Dây chuyền sản xuất viên sủi bọt.
- Dây chuyền sản xuất thuốc viên không beta – lactam như viên nén, viên bao,
viên nang cứng.
- Dây chuyền sản xuất thuốc bột đóng túi.
- Dây chuyền sản xuất viên nang mềm.
Ngoài ra, để chuẩn bị cho kế hoạch triển khai GMP – WHO, các sản phẩm đông
dược theo quy định của Cục quản lý dược, Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
phối hợp với Viện Dược Liệu triển khai dự án nuôi trồng dược liệu tại huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng với diện tích khoảng 100 ha, tổng vốn đầu tư tại Cao Bằng
khoảng 10 tỉ đồng.
1.2.3 Các sản phẩm chính và thị trường tiêu thụ của chi nhánh Công ty
CPDP Trường Thọ
Các sản phẩm của chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ được sản xuất dựa trên
dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nên có chất lượng cao được thị trường chấp
nhận rộng rãi và được người tiêu dùng tín nhiệm với các sản phẩm chủ đạo như:
Thuốc ho bổ phế Chỉ khái lộ, Thuốc ho Bổ phế - viên nén, Thuốc ho bổ phế Trường
Bách Diệp, Cao Tioga, Viên bổ sủi bọt Ossizan Multivitamin C,…
Hiện nay thị trường tiêu thụ của chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ là các
tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong đó chủ yếu là các tỉnh phía Bắc. Tính từ tỉnh
Thanh Hoá trở ra, chi nhánh có hơn 80 đơn vị khách hàng thường xuyên với lượng
mua lớn nhất là 850 triệu đồng một tháng, và lượng mua trung bình là 250 triệu đồng
một tháng. Còn từ Thanh Hoá đến Quảng Bình, chi nhánh có khoảng 45 đơn vị khách
hàng với lượng mua trung bình hàng tháng là 350 triệu đồng.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Chi nhánh cũng đang xây dựng một kênh phân phối đa cấp khá hoàn chỉnh trên

thị trường. Sản phẩm của chi nhánh được phân phối đến các công ty dược phẩm tỉnh,
huyện, các bệnh viện, đại lí thuốc,…và đến tận tay người tiêu dùng.
1.2.4 Tình hình tài chính của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
trong những năm gần đây
a) Tình hình tài sản, nguồn vốn
Bảng 1.1: Tình hình tài sản nguồn vốn của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Đơn vị: đ
Chỉ tiêu (Trung bình) Năm 2007 Năm 2006
1. Tổng tài sản 390.062.236.110 320.176.129.550
- Tài sản ngắn hạn 179.837.365.496 192.043.644.966
- Tài sản dài hạn 210.224.870.614 128.132.484.584
2. Tổng nguồn vốn 390.062.236.110 320.176.129.550
- Nợ phải trả 232.534.516.290 160.156.996.116
- Nguồn vốn chủ sở hữu 157.527.719.820 160.019.133.434
Qua bảng trên ta thấy, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của chi nhánh trong năm 2007
có sự thay đổi đáng kể. Trong năm 2006, Nguồn vốn chủ sở hữu đủ để trang trải cho
toàn bộ tài sản dài hạn, ngoài ra còn trang trải 1 phần cho tài sản ngắn hạn. Điều đó
cho thấy tiềm lực của chi nhánh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính
chủ động trong việc huy động vốn và thanh toán. Tuy nhiên, năm 2007, mặc dù tổng
tài sản của chi nhánh tăng so với năm 2006 là 69.886.106.560 (tăng 21,83%), nhưng
cơ cấu tài sản, nguồn vốn không hợp lí: 74,93 % tài sản dài hạn được trang trải bằng
nguồn vốn chủ sở hữu, phần còn lại (25,07 %) được trang trải bằng nợ phải trả. Như
vậy, nợ phải trả dùng để trang trải cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, 1 phần cho tài sản dài
hạn. Điều đó chứng tỏ tổng tài sản của chi nhánh tăng lên, chủ yếu là do tăng các
khoản nợ phải trả, điều này làm giảm tính chủ động về tài chính của đơn vị và khả
năng thanh toán chung thấp.
b) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty
CPDP Trường Thọ
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Đơn vị tính:1000 đ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006
CL năm 2007-2006
Tuyệt đối Tỷ lệ(%)
1. Tổng doanh thu 96.568.725 86.148.674 10.420.051 12,095
2. Các khoản giảm trừ 198.206 320.539 -122.333 38,165
Giảm giá hàng bán 102.319 180.214 -77.895 43.224
Hàng bán bị trả lại 95.884 140.325 44.441 31.670
3. Doanh thu thuần 96.370.519 85.828.135 10.542.384 12,283
4. Giá vốn hàng bán 80.951.235 75.528.762 5.422.473 7.179
5. Lợi nhuận gộp 15.419.284 10.299.373 5.119.911 49.711
6. Doanh thu từ hoạt động tài
chính
105.493 189.675 -84.182 44.382
7. Chi phí tài chính 3.756.165 2.635.520 1.120.645 42.521
8. Chi phí bán hàng 2.985.484 1.852.628 1.132.856 61.149
9. Chi phí quản lý 6.815.947 5.186.394 1.629.553 31.420
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
1.967.181 814.506 1.152.675 141,518
11. Thu nhập khác 215.774 200.368 15.406 7.689
12. Chi phí khác 45.389 27.302 18.087 66.248
13. Lợi nhuận khác 170.385 173.066 -2.681 1.549
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.137.566 987.572 1.149.994 116.447
15. Thuế TNDN 598.518,48 276.520,16 321.998,32 116.447
16. Lợi nhuận sau thuế 1.539.047,52 711.051,84 827.995,68 116.447
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty CPDP Trường
Thọ ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của công ty tương đối khả quan.
Trong năm 2007, doanh thu của công ty đã tăng 10.420.051.000đ, đạt 12,095% so với

năm 2006, trong đó doanh thu thuần của chi nhánh tăng 10.542.384.000đ, đạt
12,283% so với năm 2006, Giá trị hàng bán bị trả lại đã có xu hướng giảm
44.441.000đ chiếm 31,67% so với năm 2006. Điều đó cho thấy, chất lượng sản phẩm
của chi nhánh đã tăng lên, thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng hơn năm 2006.
Ngoài ra, xem xét tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần năm 2007 là 84% thấp hơn 4,1%
so với năm 2006 (88,1%), chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã tăng lên,
công ty đã đạt được thành tích ban đầu trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất.
1.3Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại chi nhánh Công ty
CPDP Trường Thọ.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
S 1.1: S t ch c b máy qu n lý t i chi nhánh công ty CPDP Tr ng Thơ đồ ơ đồ ổ ứ ộ ả ạ ườ ọ
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
PHÒNG
TC-KT
PHÒNG
TC-HC
PX
GMP-
WHO
PX CƠ
ĐIỆN
PX
THỰC

PHẨM
CHỨC
NĂNG
PX
ĐÔNG
DƯỢC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
CUNG
ỨNG
PHÒNGN
GHIÊN
CỨU
SẢN
XUẤT
THỬ
PHÒNGK
IỂM TRA
CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG
PGĐ. THƯỜNG
TRỰC
PGĐ SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC

CHI NHÁNH
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
1.3.1.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Bộ máy quản lý của mỗi đơn vị là một khâu quan trọng không thể thiếu, nó đảm bảo
sự giám sát chặt chẽ đối với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đảm bảo sự phát
triển đúng hướng, đáp ứng đầy đủ theo nhu cầu xã hội. Thiết lập một cơ cấu bộ máy quản
lý hợp lý có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển và kinh doanh hiệu quả.
Hiện nay, chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ có tổng số lao động là 450 người,
trong đó có khoảng 40 dược sĩ đại học, 3 dược sĩ trình độ thạc sĩ, 20 dược sĩ trình độ cao
đằng, 100 dược sĩ trung học, 30 cán bộ-nhân viên trình độ đại học khác, và các công nhân.
Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo từng cấp, câp dưới chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của cấp trên gần nhất. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi xem xét chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận, phòng ban.
 Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh là người phụ trách chung quản lý chi nhánh về mọi mặt hoạt
động, là người chịu trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động trước
tổng giám đốc công ty, hội đồng quản trị, và đại hội đồng cổ đông. Giám đốc quản lý và
kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của hai phó giám đốc và các trưởng phòng
ban.
 Phó giám đốc
Dưới Giám đốc là phó giám đốc, phó giám đốc là người giúp đỡ Giám đốc quản lý
hoạt động hàng ngày của chi nhánh trong phạm vi nhất định, hoặc theo sự uỷ quyền của
giám đốc. Chi nhánh có 2 phó giám đốc là: Phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc thường
trực.
Phó giám đốc sản xuất: là người phụ trách hoạt động sản xuất của nhà máy và quản
lý các phân xưởng:
- Phân xưởng GMP-WHO
- Phân xưởng Đông dược

- Phân xưởng Thực phẩm chức năng
- Phân xưởng Cơ điện
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Phó giám đốc thường trực: phụ trách các phòng ban:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Kinh doanh.
 Phòng Đảm bảo chất lượng
Phòng Đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ:
- Thiết lập, tổ chức và quản lý hệ thống đảm bảo chất lượng với các nguyên tắc theo
tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, GMP-WHO và các quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình thao tác chuẩn S.O.P trong toàn
bộ quá trình từ khi nhập NVL, phụ liệu, bảo quản, cấp phát, sản xuất, phân phối và lưu
thông.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiên việc thu hồi, tái chế, thanh lý sản phẩm.
- Thanh tra, đánh giá nội bộ theo quy trình đã được ban hành.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn - bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ.
- Phối kết hợp với phòng Kế hoạch - Cung ứng trong việc lựa chọn nhà cung cấp.
- Phối kết hợp với phòng KCS định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát môi trường khu
vực sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và huấn luyện kỹ thuật cho công nhân trong nhà máy.
 Phòng Kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng Kiểm tra chất lượng có các nhiệm vụ:
- Kiểm tra, kiểm nghiệm nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm theo
các tiêu chuẩn đã đăng ký.

- Theo dõi chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất, phân phối, tiêu thụ
đến khi hết hạn sử dụng
- Xây dựng định mức vật tư và hóa chất tiêu hao cho các mẫu kiểm nghiệm
- Định kỳ kiểm tra các phương tiện đo lường, kiểm nghiệm của phòng kiểm tra chất
lượng, tổ kho, phân xưởng sản xuất.
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
- Tham gia đánh giá các nhà cung ứng NVL, bao bì đóng gói.
- Phối kết hợp với các các phòng ban có liên quan để kiểm tra môi trường khu vực
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Phòng Nghiên cứu - Sản xuất thử
Phòng Nghiên cứu - Sản xuất thử có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các mặt hàng chi nhánh đang sản xuất: tuổi thọ các mặt hàng, mức độ
sai hỏng các mặt hàng (nếu có),..
- Cùng với phòng Kinh doanh, nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới,
cải tiến quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức tiếp nhận, bàn giao quy trình công nghệ.
 Phòng Kế hoạch - Cung ứng
Phòng Kế hoạch - Cung ứng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, lao động,
tiền lương,.., thu mua và quản lý vật tư đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, bao bì tá dược,
…đầy đủ và kịp thời cho sản xuất.
 Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính - Kế toán có nhiệm vụ:
- Ghi chép và hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu quản lý
của Giám đốc

- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, việc thu, nộp, thanh toán, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lập và nộp các Báo cáo tài chính đúng và kịp thời, thanh toán, quyết toán với cơ
quan thuế
 Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có các nhiệm vụ cơ bản sau:
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C

×