Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện và tác động của quyết định Số: 1646/QĐ-UBND, Quyết định Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.41 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

BÀI TẬP LỚN MƠN: CHÍNH SÁCH CƠNG
Giảng viên: TS. Nguyễn Quốc Việt

Họ và tên: Vũ Thị Thu Chang
Mã sinh viên: 17050111
Lớp: QH 2017E-KTPT

Hà Nội, 2020
1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................3
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................5
4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
5. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
7. Những đóng góp mới của đề tài............................................................................5
8. Bố cục...................................................................................................................... 6
NỘI DUNG....................................................................................................................... 6
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN DU LỊCH HÀ GIANG..................................................6
1. Lý luận chung về du lịch....................................................................................6
2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch..............................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN TÌNH HÌNH DU LỊCH CỦA
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2020................................................................8


1. Thực trạng...........................................................................................................8
2. Nguyên nhân.......................................................................................................9
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA- XÃ HỘI CỦA TỈNH
HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2020...........................................................................9
1. Mục tiêu chung....................................................................................................9
2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................9
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG LĨNH VỰC VĂN
HÓA- XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2020..........................10
4.1. Kết quả đã thực hiện được trong lĩnh vực văn hóa-xã hội............................10
4.2. Đánh giá kết quả...............................................................................................13
CHƯƠNG V: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG LĨNH VỰC
VĂN HÓA- XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ GIANG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030. 16
5.1. Mục tiêu............................................................................................................. 16
5.2. Giải pháp...........................................................................................................17
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................18
2


Đánh giá kết quả thực hiện và tác động của quyết định Số: 1646/QĐ-UBND,
Quyết định Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030
Chuyên đề 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG LĨNH VỰC VĂN
HÓA- XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ GIANG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
 Hà Giang là một tỉnh miền núi, biên giới cực Bắc của Tổ quốc. Là tỉnh giữ vị trí vai
trị là cửa ngõ phía Bắc của Tổ quốc, được thiên nhiên ban tặng cho nhiều cảnh quan
thiên nhiên đẹp, hùng vĩ hòa trộn với những nét văn hóa đặc sắc của đồng bào các
dân tộc thiểu số đã tạo nên nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn thuận lợi

để phát triển du lịch. Trong Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Giang được đánh giá là một trong
những địa phương giàu tiềm năng, có lợi thế phát triển du lịch và giữ vị trí quan
trọng trong việc phát triển du lịch chung của vùng cũng như cả nước.
 Thực hiện theo bản quyết định Số: 1646/QĐ-UBND, Quyết định Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thì du lịch tỉnh Hà Giang đã có những tăng trưởng
đáng kể. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành du lịch tỉnh thời gian qua chưa thực sự
ổn định, hiệu quả và đặc biệt chưa tương xứng với tiềm năng cũng như yêu cầu phát
triển. Các kết quả tích cực cũng như những tồn tại trong phát triển du lịch ở tỉnh Hà
Giang thời gian qua có ngun nhân bắt nguồn từ chính sách và thực hiện chính
sách liên quan tới phát triển du lịch.
 Để tìm hiểu rõ các kết quả đạt được và các nguyên nhân hạn chế của du lịch Hà
Giang khi thực hiện chính sách thì em lựa chọn đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện
và tác động của quyết định Số: 1646/QĐ-UBND, Quyết định Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm
2030”
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có khá nhiều những bài viết nghiên cứu về những chuyển biến mới trong du
lịch tỉnh Hà Giang dựa vào khung mục tiêu tỉnh đưa ra trong quyết định số
1646/QĐ-UBND năm 2014 về quyết định quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như:
3


 Khánh Toàn (2017) đã đánh giá về kết quả thực hiện chỉ tiêu về an ninh, quốc phòng
của quyết định quy hoạch. Theo đó, có nhiều hiện tượng xấu ảnh hưởng đến an toàn
du lịch của tỉnh vùng cao cực Bắc Hà Giang như hiện tượng trẻ em chạy ra chặn xe,
giựt đồ, ném khách du lịch hay hiện tượng tranh giành khách du lịch. Từ đó, tỉnh Hà
Giang yêu cầu các huyện, xã quản lý chặt chẽ du lịch khơng lặp lại tình trạng trên và

cơng an tỉnh tăng cường phối hợp với huyện, thành phố đảm bảo an ninh trật tự du
lịch.
 V.Hà (2017) đã đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu cụ thể về lượng khách du lịch
bằng cách điều tra số liệu cụ thể lượng khách du lịch đến tỉnh Hà Giang năm 2016
và sáu tháng đầu năm 2017. Năm 2016, Tổng lượng khách du lịch hay lượng khách
du lịch quốc tế đến Hà Giang đều tăng so với năm 2015. Điều này khiến doanh thu
du lịch, dịch vụ năm 2016 cũng tăng lên. Khảo sát sáu tháng đầu năm 2017 lượng du
khách đến Hà Giang cũng tăng, Hà Giang đã và đang cố gắng có thêm nhiều hơn
các dự án đầu tư và đặt mục tiêu đến năm 2020 trở thành địa bàn du lịch trọng điểm
của vùng núi phía Bắc
 Báo cáo của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang (2016) đã đánh giá về hiệu quả mục
tiêu thu hút khách du lịch tỉnh Hà Giang năm 2015 và thấy rằng Hà Giang đã đạt
được khá nhiều thành tựu kể từ khi quyết định 1646 năm 2014 ban hành như thành
tựu về cơ sở hạ tầng, thu hút được nhiều khách du lịch hơn, công tác quảng bá xúc
tiến tốt hơn. Tuy nhiên vẫn còn những điểm yếu về chất lượng nhân lực trong du
lịch và chưa đáp ứng hết nhu cầu du lịch… Từ đó đề ra một số giải pháp phát triển
du lịch Hà Giang.
 Nguyễn Văn Sơn (2019) đã trình bày về một số các chính sách phát triển du lịch tỉnh
Hà Giang và đánh giá hiệu quả bằng số lượng các công ty du lịch, cơ sở lưu trữ,
phịng, giường, các nhà hàng phục vụ, làng văn hóa du lịch….Qua tổng quan về
những điểm mạnh, điểm yếu của Hà Giang thì ơng đề xuất Hà Giang nên phát triển
du lịch cộng đồng, sinh thái; nên chú trọng vào các điểm du lịch như cột cờ Lũng
Cú, đèo Mã Phì Lèng, Dinh thự họ Vương hay các làng du lịch nguyên sơ.
 Thanh Thủy (2020) đã đánh giá những ảnh hưởng của covid-19 đến phát triển du
lịch tỉnh Hà Giang và thấy rằng do ảnh hưởng của dịch covid nên hiệu quả du lịch
của Hà Giang giảm đáng kể: lượng khách du lịch giảm gần một nửa so với cùng kỳ
2019, các công ty du lịch trên địa bàn suy yếu...Một số giải pháp đưa ra là: tăng
cường truyền thơng, tạo ra những hình thức du lịch mới mẻ để xúc tiến du lịch.
Có thể thấy các tài liệu trên đã đánh giá khá đầy đủ hiệu quả du lịch Hà Giang
sau khi quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2014 được ban hành. Tuy nhiên vẫn chưa

có một tài liệu đánh giá hiệu quả tổng quan mà quyết định mang lại. Vì vậy nhóm
nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện và tác động của quyết
định số: 1646/QĐ-UBND, Quyết định Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà
Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
4




-





3. Đối tượng nghiên cứu: Các kết quả đã thực hiện được khi chính sách được
ban hành
4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Khái quát lại thực trạng và nguyên nhân du lịch Hà Giang
Đánh giá các kết quả thực hiện chính sách
Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy du lịch Hà Giang
Phạm vị nghiên cứu:
Không gian: Tỉnh Hà Giang
Thời gian: Giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030
5. Câu hỏi nghiên cứu
Hà Giang đã thực hiện những gì để cải thiện du lịch tỉnh?
Điều kiện nào đã giúp cho Hà Giang phát triển du lịch như hiện nay?
Phát triển du lịch Hà Giang đã đóng góp được những gì cho kinh tế tỉnh nói
riêng và cho Việt Nam nói chung?

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Bài nghiên cứu được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên
cứu truyền thống, phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ
thống.
- Đây là một phương pháp nghiên cứu quan trọng, là cơ sở dữ liệu phong phú.
Việc thu thập thông tin tài liệu từ các trang web, báo mạng, khai thác các thơng
tin có sẵn bao gồm các văn bản pháp luật, văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết
định của Đảng, Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, các cơng trình
nghiên cứu, báo cáo liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các kết quả đạt được
khi chính sách được ban hành là cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu,
giúp các phương pháp nghiên cứu khác đạt hiệu quả cao.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
- Số liệu sau khi được thu thập sẽ được sàng lọc và phân tích để phù hợp với nội
dung của bài nghiên cứu. Các tài liệu thứ cấp, các nguồn thông tin khác nhau để
tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá xoay quanh chủ đề chính sách
và thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. Từ đó, hệ thống hóa và khái
quát hóa các kiến thức liên quan tới nội dung của bài nghiên cứu.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ các quan điểm về phát triển du lịch Hà Giang
5


- Đề xuất các mục tiêu để đẩy mạnh phát triển du lịch Hà Giang
- Định hướng phát triển thị trường khách du lịch, phát triển sản phẩm du lịch, tổ
chức khơng gian du lịch
- Đề xuất các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch và các nhiệm vụ của các sở
ban ngành có liên quan.
8. Bố cục
- Chương I: Tổng quan du lịch Hà Giang

- Chương II: Thực trạng và nguyên nhân tình hình du lịch của tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2014-2020
- Chương III: Mục tiêu đề ra trong lĩnh vực văn hóa- xã hội của tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2014-2020
- Chương IV: Đánh giá kết quả đạt được trong lĩnh vực văn hóa- xã hội
của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014-2020
- Chương V: Mục tiêu và giải pháp thực hiện trong lĩnh vực văn hóa- xã
hội của tỉnh Hà Giang định hướng đến năm 2030
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN DU LỊCH HÀ GIANG
1. Lý luận chung về du lịch
a. Khái niệm du lịch
Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Du lịch là các hoạt động có liên quan tới chuyến đi của con người nơi lưu trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
b.
Khái niệm khách du lịch
- Khách du lịch là những người đăng ký hoặc tự túc tham gia nghỉ dưỡng, ghé thăm
một địa điểm nào đó. Khi đi du lịch du khách sẽ được tham gia vào các hoạt động
giải trí và hịa mình vào khơng gian tự nhiên xung quanh ở đấy.
- Khách du lịch bao gồm: Khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế
c.
Đặc điểm du lịch
Du lịch là một ngành đặc biệt có nhiều đặc điểm và tính chất pha trộn nhau tạo
thành một tổng thể rất phức tạp. Hoạt động của ngành du lịch vừa mang đặc điểm
của một ngành kinh tế, vừa mang đặc điểm của một ngành văn hoá - xã hội.
d.
Sản phẩm du lịch


6


Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần khơng đồng nhất bao gồm
cả hữu hình và vơ hình, đó là các nguồn tài ngun thiên nhân, tài nguyên nhân văn,
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên ngành du lịch.
e.
Các loại hình du lịch
- Loại hình du lịch là một tập hợp các sản phẩm du lịch có các đặc điểm giống
nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc
được bán cho cùng một nhóm đối tượng khách hàng, hoặc chúng có cùng một
cách thức phân phối hay một cách tổ chức giống nhau, hoặc được xếp chung vào
một mức giá nào đó
- Bao gồm các loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, Du lịch văn hóa, Du lịch
cộng đồng, Du lịch xanh, Du lịch ẩm thực, Ngồi ra cịn có một số loại hình du
lịch như: du lịch tham quan, du lịch nông nghiệp, du lịch mạo hiểm….

a.

b.

c.

d.

e.

2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch
Về an ninh, chính trị, quốc phịng và an tồn xã hội

Sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo ra một mơi trường du lịch hịa
bình, ổn định của một đất nước, điều này giúp cho các du khách tới tham quan phần
nào đó an tâm với các vấn đề an ninh, quốc phòng
Về Kinh tế
Các lĩnh vực về cơ sở lưu trú, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật được
hoàn thiện và hiện đại, phục vụ được đầy đủ của các nhu cầu của du khách, và vì thế
một quốc gia có nền kinh tế ổn định, phát triển có ưu thế hơn trong việc thu hút
lượng khách du lịch lớn
Văn hóa
Một quốc gia có nền văn hóa đa dạng, phong phú sẽ ln thu hút được sự khám phá
của khách du lịch, những du khách mà có sở thích, có nhu cầu đối với việc tìm hiểu
các danh lam thắng cảnh, bản sắc dân tộc, di tích lịch sử của một quốc gia.
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển
du lịch. Tài nguyên du lịch là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai
thác và phục vụ thỏa mãn nhu cầu của con người.
Vị trí địa lý và khí hậu
Điều kiện về khí hậu nó ảnh hưởng trực tiếp tới hai phương diện. Thứ nhất, khí hậu
ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến đi du lịch hoặc các hoạt động dịch vụ về
7


du lịch. Thứ hai, khí hậu là nhân tố chính tạo nên tính mùa vụ du lịch. Lượt khách
tới tham quan du lịch cũng phụ thuộc vào khí hậu, họ xem xét xem nên đi vào mùa
có khí hậu như thế nào để có thể thuận tiện nhất.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN TÌNH HÌNH DU LỊCH
CỦA TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Thực trạng

Nguồn nhân lực: Lực lượng lao động làm việc trong ngành du lịch còn thiếu

về số lượng, yếu về chất lượng. Số người được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp thấp,
số lao động phổ thông chưa đáp ứng yêu cầu của công việc do chưa qua đào tạo về
chun mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ hạn chế.

Các cơ sở lưu trú: Tự đầu tư nâng cấp các trang thiết bị và chất lượng phục vụ
đảm bảo theo tiêu chuẩn, có quy mơ và đủ điều kiện đón khách. Tuy nhiên vào các
mùa cao điểm của du lịch vẫn xảy ra tình trạng cơ sở lưu trú hết chỗ

Các cơ chế và chính sách
- Đã tạo được cơ chế thơng thống, thu hút đầu tư như: Ưu tiên hỗ trợ hạ tầng; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu
tư trong lĩnh vực du lịch. Đồng thời, có chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vay vốn lãi
suất thấp để các hộ dân đầu tư phát triển du lịch. Các xã, huyện đã chỉ đạo xây dựng
kế hoạch, dự án cụ thể hóa các chương trình phát triển du lịch theo điều kiện đặc
thù về tài nguyên du lịch của từng địa phương.
- Tuy nhiên, Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương cịn chưa chặt chẽ,
người dân thờ ơ, vì thế mà không thể đáp ứng được nhu cầu thực khách; giá vé nhà
xe tuyến Hà Nội – Hà Giang tăng, dịch vụ cho thuê xe máy tự phát không được
kiểm soát, những điểm dừng chân vọng cảnh thưa thớt, sản phẩm du lịch đơn
điệu...

Quảng bá, khai thác tài nguyên du lịch
- Một số điểm du lịch của Hà Giang đã được khai thác có hiệu quả như: Hệ thống
danh thắng, cảnh quan, Các cơ sở tín ngưỡng nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc độc
đáo của đồng bào địa phương , Hệ thống 33 Làng văn hóa du lịch cộng đồng,
trong đó tập trung tại một số làng tiêu biểu
- Tuy nhiên còn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất các mặt hàng lưu niệm quà
tặng du lịch đặc trưng của tỉnh, hiện mới chỉ có các mặt hàng nông sản ; hàng
dược liệu; các mặt hàng cây công nghiệp các thương hiệu rượu của các địa
8



phương: Thổ cẩm và trang phục quần áo dân tộc; hàng thủ cơng mỹ nghệ; chè
đóng hộp; chế tác khèn Mơng. Những mặt hàng có giá trị cao như đồ thủ công
chạm bạc, phụ kiện trang phục các dân tộc chưa được chú trọng phát triển.
2. Nguyên nhân
- Hà Giang triển khai NĐ 1646/NĐ-UBND Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà
Giang đến năm 2020, định hướng năm 2030, nên đã thấy nhiều chuyển biến tích
cực, phát triển tồn diện: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ của tỉnh tiếp tục được đầu tư xây
dựng, tạo điều kiện cho việc khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch đặc trưng của
địa phương.
- Tuy nhiên cịn có nhiều ngun nhân: Hoạt động du lịch chủ yếu dựa vào tự nhiên,
Sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, chất lượng nguồn nhân lực cịn thiếu, Địa hình
hiểm trở việc đưa các ngun liệu xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng còn hạn chế,
Giao thơng đi lại khó khăn để đảm bảo sự di chuyển an toàn cho hành khách
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA- XÃ HỘI CỦA
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, các giá trị di tích cảnh quan, tạo
thêm nhiều việc làm, góp phần giảm nghèo, phát triển thể chất, nâng cao dân trí và
đời sống văn hóa tinh thần nhân dân, cải thiện điều kiện sống cho đồng bào các dân
tộc vùng sâu, vùng xa,...
2. Mục tiêu cụ thể
-

Bảo tồn các Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào các dân tộc; chú trọng
việc bảo tồn và phát huy các Lễ hội truyền thống, nghi lễ tín ngưỡng dân gian; các
làn điệu dân ca, dân vũ; những nét sinh hoạt Văn hóa truyền thống; các làng nghề
truyền thống; các Hội nghệ nhân dân gian,... để phục vụ cho Du lịch
- Tập trung xây dựng các làng Văn hóa Du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn

mới để phục vụ cho phát triển Du lịch
- Tiếp tục đầu tư tu bổ, tơn tạo các di tích lịch sử Văn hóa đã được Nhà nước và Tỉnh
xếp hạng, đồng thời lập hồ sơ để đề nghị xếp hạng các di tích mới có giá trị về lịch
sử, có điều kiện thuận lợi để thu hút du khách tới tham quan Du lịch;

9


-

Các chế độ chính sách cho người có cơng với cách mạng, người nghèo, dân tộc
thiểu số vùng sâu vùng xa luôn được đẩy mạnh

CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG LĨNH VỰC
VĂN HÓA- XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2020
4.1. Kết quả đã thực hiện được trong lĩnh vực văn hóa-xã hội
4.1.1. Việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
a. Bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã từng bước được nhận diện phát
huy và bảo tồn dưới nhiều hình thức khác nhau
- Trong những năm qua, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch ln xác định xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở và tăng cường công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn
hóa dân tộc là nhiệm vụ quan trọng. Hàng loạt di tích lịch sử, văn hóa đã được cơng
nhận, tu bổ, tôn tạo; rất nhiều cổ vật, di vật đã được bảo vệ... Các lễ hội truyền
thống, liên hoan dân ca dân vũ, trò chơi dân gian, phong tục, nếp sống đẹp... đã
được phục hồi và phát triển.
- Đã huy động được nhiều nguồn lực của các tổ chức, cá nhân cho việc bảo tồn, tơn
tạo các di tích, các lễ hội trọng điểm như: Lễ hội Cầu trăng, lễ hội cầu mùa, lễ hội
Lồng Tồng, Lễ hội nhảy lửa... Đặc biệt, tỉnh đã dành nhiều kinh phí tu bổ thường
xuyên, chống xuống cấp các di tích, kể cả di tích được xếp hạng cấp quốc gia lẫn
cấp tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng một số phong tục, tập quán và lễ

hội... Sưu tầm và trưng bày 2 phịng trang phục dân tộc Mơng, Lơ Lơ tại Bảo tàng
tỉnh. Nhiều cơng trình khoa học có giá trị như “Sưu tầm, nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp bảo tồn, khơi phục và phát huy văn hóa phi vật thể của người Lô Lô”,
“Sưu tầm và bảo lưu một số trò chơi, trò diễn của người Pà Thẻn"...
- Mỗi dân tộc ở đây đều có bản sắc văn hóa vơ cùng độc đáo và đã được cơng nhận di
sản văn hóa như Lễ hội chợ tình Khu Vai (huyện Mèo Vạc), lễ cấp sắc của dân tộc
Dao, lễ hội nhảy lửa của dân tộc Pà Thẻn, lễ hội Lồng Tồng của dân tộc Tày, lễ hội
cầu mưa của dân tộc Lô Lô, lễ hội Gầu tào của dân tộc Mơng…
- Cơng viên Địa chất tồn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn đã xuất sắc vượt
qua kỳ Tái thẩm định, tiếp tục được trao danh hiệu của UNESCO nhiệm kỳ năm
2018 - 2022
b.
Các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát huy giá trị
Hiện nay Hà Giang cịn duy trì 17 lễ hội, trong đó 16 lễ hội dân gian và 1 lễ hội
tơn giáo. Có những lễ hội mang tính cộng đồng điển hình như lễ “Cấp sắc” của
người Dao, lễ hội “Gầu tào” của người Mông, lễ hội “Nhảy lửa” của người Pà Thẻn,
10


lễ hội “Lồng tồng” của người Tày...Đặc biệt Hà Giang có lễ hội chợ tình Khau Vai
nổi tiếng với giá trị nhân văn đặc sắc riêng biệt
Cấp ủy, chính quyền các địa phương đã có nhiều việc làm, giải pháp khuyến
khích duy trì và khơi phục một số nét đẹp văn hóa cũng như loại bỏ các hủ tục trong
cộng đồng. Hình thành và duy trì hiệu quả các Hội Nghệ nhân dân gian để người
DTTS được tham gia sinh hoạt. Bên cạnh đó, hoạt động phục dựng, bảo tồn và duy
trì các lễ hội truyền thống được quan tâm, như: Lễ hội Mừng năm mới của dân tộc
Giáy, Lễ Cấp sắc của người Dao, nghi lễ Then của dân tộc Tày… Thơng qua đó,
nhân lên các giá trị tốt đẹp trong đời sống, tăng cường tình đồn kết, gắn kết cộng
đồng.
c.

Làng văn hóa du lịch và làng nghề truyền thống được phát huy giá trị
- Đến nay đã xây dựng được 1.232/2.086 thơn (bản) văn hố đạt chuẩn, 44 làng văn
hố du lịch cộng đồng, thơng qua các hoạt động sinh hoạt văn hoá truyền thống để
giới thiệu những nét bản sắc văn hoá dân tộc với du khách, góp phần nâng cao đời
sống kinh tế, tinh thần cho nhân dân các dân tộc. Đồng thời tiếp tục củng cố tổ chức
các đội văn nghệ quần chúng, toàn tỉnh có 1.670 đội văn nghệ quần chúng hoạt động
rất hiệu quả. Đây là lực lượng đi đầu trong công tác phát huy, bảo tồn các giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc.
- Tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn ca, múa, nhạc truyền thống nhằm tạo
cơ hội để Đồn nghệ thuật khơng chun, các nghệ nhân của các huyện, Thành phố,
xã phường thị trấn đến gặp gỡ, giao lưu trao đổi về công tác bảo tồn phát huy các
giá trị văn hoá truyền thống. Cứ 2 năm một lần ngành tổ chức Liên hoan nghệ thuật
dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc và trình diễn lễ hội truyền thống.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn như: Lớp truyền dạy nghệ thuật khèn Mông cho
các học viên, thanh niên trong các thôn bản và họ trực tiếp là những người tham gia
tổ chức các đám ma tươi, ma khơ, ma bị của dân tộc Mơng.
4.1.2. Các chế độ chính sách
 Các chế độ chính sách đối với người có cơng trong cách mạng:
- Đến năm 2019 tồn tỉnh có 35.898/44.986 đối tượng được hưởng phụ cấp một
lần, với tổng số tiền trên 71 tỷ đồng. Q trình triển khai, tổ chức thực hiện, cấp
ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến các huyện, thành phố của tỉnh Hà Giang đã
phát huy tốt trách nhiệm, chủ động tham mưu đề xuất nhiều văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn chặt chẽ các bước triển khai tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, đảm
11


bảo đúng quy trình, chặt chẽ, dân chủ, cơng khai, cơng bằng, kịp thời và chính
xác.
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Giang đã chủ động phối hợp với
cơ quan quân sự xem xét, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 7.009 đối tượng; giải quyết

chế độ trợ cấp mai táng cho 535 đối tượng đã từ trần sau ngày 1/1/2016 với tổng
kinh phí gần 6,9 tỷ đồng.
 Các cấp, ngành có liên quan đẩy mạnh thực hiện một số chính sách đặc thù đối với
người DTTS ít người, như: Đề án phát triển KT-XH vùng dân tộc Cờ Lao; Dự án hỗ
trợ, phát triển dân tộc Pu Péo...
=> Các chính sách đã phát huy hiệu quả thiết thực trong ổn định cuộc sống, phát triển đời
sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân
4.1.3. Cơng tác xóa đói giảm nghèo
- UBND tỉnh Hà Giang tập trung hỗ trợ, phát triển mỗi huyện ít nhất từ 1 đến 2 nghề
truyền thống; phát triển các loại hình dân ca, dân vũ hoặc hoạt động du lịch đặc
trưng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, phấn đấu cơ bản đưa văn hóa của các dân
tộc thiểu số ra khỏi tình trạng có nguy cơ mai một cần được bảo vệ khẩn cấp và phát
huy giá trị di sản văn hóa tiêu biểu của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là các dân tộc ít người./.
- Từ nguồn lực đầu tư thực hiện Chương trình GNBV trong giai đoạn 2016 – 2020,
tỉnh có tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực thực hiện
được 8.225.928 triệu đồng. Ước thực hiện toàn tỉnh giảm 33.163 hộ nghèo, tỉ lệ hộ
nghèo giảm từ 43,65% xuống cịn 22,53%, giảm 21,12% so với đầu năm 2016;
trong đó, 6 huyện nghèo có tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 64,03% xuống còn 34%, giảm
30,03% so với đầu năm 2016; đạt mục tiêu của nghị quyết đề ra. Thu nhập bình
quân đầu người đạt 22,8 triệu đồng; tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 52,6%/55%;
trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 42,8%/45%. Bên cạnh đó, Hà Giang có trên
19 dân tộc cùng sinh sống (chủ yếu là các dân tộc thiểu số như Mông, Nùng, La Chí,
Lơ Lơ…), trình độ dân trí của đa số đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, tập quán
canh tác nhỏ lẻ manh mún là những khó khăn lớn trong cơng tác xóa đói giảm nghèo
bền vững…
- Trong q trình triển khai thực hiện các chính sách và nghị quyết về chương trình
GNBV; nhiều đơn vị đã có cách làm hay, tích cực; đem lại hiệu quả rõ rệt, như: Hội
Nông dân; Hội Phụ nữ; Hội Cựu chiến binh tỉnh đã tích cực vận động các hộ sản

12


xuất, kinh doanh giỏi hỗ trợ thiết thực cho trên 72.300 lượt hộ nghèo về vốn sản
xuất, cây, con giống, kinh phí, kinh nghiệm sản xuất với trị giá hơn 15 tỷ đồng và
giúp được gần 5.500 hộ thoát nghèo. Hội Phụ nữ tỉnh làm tốt công tác vận động,
tuyên truyền hội viên giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, giúp đỡ ngày cơng lao
động, cây con giống…
4.2. Đánh giá kết quả
4.2.1. Tính hiệu quả
a. Tác động tích cực
- Sự đa dạng, giàu có của di sản văn hố là hội tụ nét văn hóa đặc sắc của các tộc
người ở Hà Giang. Trong những năm qua, văn hóa vật thể và phi vật thể ở Hà Giang
đã từng bước được nhận diện phát huy và bảo tồn dưới nhiều hình thức khác nhau, ở
những vùng miền, những tộc người khác nhau.
- Bảo lưu giá trị truyền thống mang đậm đà bản sắc dân tộc, phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội và nhân dân sinh sống trong vùng. Đây là nguồn lực rất lớn để Hà
Giang phát triển điểm đến du lịch văn hóa, du lịch sinh thái hấp dẫn, thu hút du
khách tham quan. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền đến các cấp, các
ngành và cán bộ, nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo tồn di sản văn
hóa, qua đó nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong việc xã hội hóa và
phát huy giá trị của cơng tác bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội được nâng lên rõ rệt thông qua các hoạt động
chăm sóc, giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước, các tổ chức đồn thể,
các tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước; tuy nhiên cũng chỉ phần nào đáp ứng
được nhu cầu thực tế
b.
Hạn chế:
- Cịn thiếu tính chun nghiệp và bản sắc trong khai thác du lịch ẩm thực chưa phát
huy hết vai trò trong phục vụ du lịch cộng đồng. Ở một số nơi, dịch vụ ăn uống

trong các homestay cịn đơn điệu, mang tính tự phát, thiếu định hướng. Các món ăn
mà chủ nhà có thể phục vụ chưa chú trọng khai thác ẩm thực truyền thống, đa phần
là các món mang tính thơng dụng, tiện lợi, dễ làm như cơm trắng, gà luộc, thịt lợn
nướng, cá nướng, trứng rán, các loại rau xanh,...
- Trong công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc cũng nổi lên một số điểm
còn làm chưa tốt, đáng quan tâm. Đó là tình trạng xâm hại, lấn chiếm, phá hoại di
tích; lấy cắp cổ vật và đồ thờ tự trong đền, chùa; hiện tượng mê tín dị đoan vẫn cịn;
lễ hội truyền thống cịn bộc lộ nhiều thiếu sót; việc tổ chức cưới xin, tang lễ đơi khi
cịn mang nhiều về tính hình thức... Mặt khác, do nhận thức của cán bộ văn hóa cơ
13


-

-

-

-

-

sở cịn có những hạn chế nhất định nên việc tổ chức thực hiện các nội dung của Đề
án ở cơ sở chưa tập trung, cịn có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại. Công tác bảo tồn, phát
huy giá trị của di sản văn hóa, nhất là di sản phi vật thể chưa đáp ứng với yêu cầu
đặt ra. Số lượng di sản văn hóa sưu tầm được tuy phong phú nhưng so với thực tế
chỉ chiếm số lượng nhỏ, số di sản có nguy cơ mai một nhanh ngày càng tăng. Phần
lớn di sản văn hóa các dân tộc thiểu số đã sưu tầm được là những sản phẩm văn hóa
phi vật thể được bảo tồn tại cộng đồng dân cư…
Một số làng văn hóa du lịch cộng đồng hoạt động chưa hiệu quả. Xu hướng thương

mại hóa trong hoạt động du lịch cũng khiến nhiều nét đẹp văn hóa khơng cịn được
bảo tồn ngun gốc. Một số văn hóa vật thể và phi vật thể đang có nguy cơ mất dần.
Công tác tuyên truyền về bảo tồn, phát huy VHTT chưa thường xuyên. Hoạt động
quảng bá về văn hóa, tiềm năng du lịch cịn hạn chế; nhân dân tham gia vào hoạt
động du lịch còn nhỏ lẻ, manh mún…
Chương trình xây dựng nơng thơn mới, Hà Giang cần nhu cầu nguồn lực rất lớn.
Tuy nhiên, do là tỉnh nghèo nên việc bố trí nguồn lực rất hạn chế, việc bố trí lồng
ghép các nguồn lực và huy động xã hội hóa cũng đạt khơng cao.
Tuy đã được nhà nước hỗ trợ kinh phí, nhưng so với nhu cầu thực tế thì cịn q ít
để thực hiện hỗ trợ tiếp cận thông tin cho hộ nghèo, Số hộ nghèo khơng có tivi,
radio, máy tinh, và khơng nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn là
24.127 hộ, chiếm tỷ lệ 43,02% tổng số hộ nghèo.
4.2.2. Tính Kinh tế
Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo mang lại nhiều ý nghĩa về mặt kinh
tế là tạo thêm thu nhập cho người dân trên địa bàn tỉnh dần ổn định cuộc sống lâu
dài và đã đạt được nhiều kết quả tích cực đã nêu trên. Ví dụ cụ thể trong lĩnh vực
phi nơng nghiệp có trên 70% lao động sau tốt nghiệp có việc làm; ứng dụng khoa
học - kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh đưa năng suất, chất lượng, thu
nhập tăng lên.
Các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể thu hút lượng lớn khách du lịch hàng năm
đã tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân tỉnh Hà Giang. Giai đoạn 2014-2019: có
xu hướng tăng dần mỗi năm, Năm 2014 đạt 600 tỷ, năm 2019 đạt 1500 tỷ đồng, mỗi
năm tăng dao động khoảng từ 13%-15%.

4.2.3. Mức độ hài lòng của các bên liên quan

Mức độ hài lòng của người dân
14



-

Các hoạt động sinh hoạt văn hoá truyền thống của người dân địa phương để giới
thiệu những nét bản sắc văn hố dân tộc với du khách, góp phần nâng cao đời sống
kinh tế, tinh thần cho nhân dân các dân tộc
- Nhiều hộ gia đình trong làng chủ động tham gia vào các hoạt động phát triển du
lịch cộng đồng như: Cải tạo nhà ở, mua sắm các trang thiết bị tối thiểu phục vụ
khách tham quan du lịch; tập trung phát triển làng nghề và xây dựng một số sản
phẩm du lịch đặc trưng để giới thiệu nét sinh hoạt văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân
tộc tới du khách.
- Làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Lũng Cẩm Trên thuộc xã Sủng Là, huyện
Đồng Văn có 100% hộ đồng bào dân tộc Mơng sinh sống tại làng đều hưởng ứng
việc vận động chỉnh trang khuôn viên, nhà ở hợp vệ sinh, một số hộ gia đình cịn
đóng góp nhiều ngày cơng thực hiện các hạng mục của làng văn hóa, hiến đất để xây
dựng nhà văn hóa và một số cơng trình của cộng đồng.


Mức độ hài lòng của khách du lịch
- Thể hiện số lượng khách đến du lịch tăng hàng năm: Giai đoạn 2014-2019: Lượng
khách du lịch đến với Hà Giang mỗi năm đều tăng 10%
- Các nhân tố về văn hóa của tỉnh làm gia tăng mức độ hài lòng của du khách khi đến
với du lịch Hà Giang: Công viên địa chất Toàn cầu - Cao nguyên đá Đồng Văn kỳ
vĩ; Cột cờ Lũng Cú - điểm cực Bắc thiêng liêng; Khu di tích Nhà Vương một thời
vàng son; Phố cổ Đồng Văn với kiến trúc nghệ thuật độc đáo; Cổng trời, Núi đôi
Quản Bạ nên thơ; “Đệ nhất hùng quan” Mã Pì Lèng; Ruộng bậc thang Hồng Su Phì
ngút ngàn tầm mắt; Bãi đá cổ Nấm Dẩn bí ẩn; thác Tiên, đèo Gió, những vườn chè
cổ thụ mờ ảo trong màn sương, sức hút lạ kỳ của mùa hoa Tam giác mạch, khơng
gian văn hóa đa sắc màu của chợ phiên, Di tích Lịch sử cách mạng Căng Bắc Mê,
Tiểu khu Trọng Con...
- Bên cạnh đó là những nét văn hóa đặc sắc, độc đáo của vùng đất đa dân tộc gắn với

các làng văn hóa du lịch cộng đồng: Lễ hội nhảy lửa của người Pà Thẻn; Lễ cấp sắc
của người Dao; Tết của người La Chí, Chợ tình Khau Vai, cày trên nương đá; Lễ hội
chọi trâu, đấu ngựa, chọi dê... thu hút sự quan tâm của đông đảo du khách
 Mức độ hài lòng của các đơn vị liên quan
- Sau khi chính sách ban hành các đơn vị chỉ đạo kết hợp với ban ngành địa phương
bắt tay ngay vào thực hiện nhằm mang lại kết quả tối ưu nhất. Những kết quả ban
đầu chính sách được nêu ra ở trên chính là minh chứng cho hiệu quả làm việc của
15


các cấp các ngành, đơn vị có thẩm quyền đưa Hà Giang trở thành địa điểm du lịch
thu hút khách thập phương
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Giang là đơn vị chủ trì thực hiện Quy
hoạch kết hợp với giám sát việc thực hiện của các cấp, ngành địa phương và doanh
nghiệp đồng thời phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Tổng cục Du lịch thực hiện tốt
kế hoạch xúc tiến, đầu tư, đào tạo nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ.
CHƯƠNG V: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG LĨNH VỰC
VĂN HÓA- XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ GIANG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
5.1. Mục tiêu
 Dự báo tương lai năm 2020 và định hướng 2030 về mục tiêu phát triển văn
hóa- xã hội của tỉnh Hà Giang
Dự kiến đến năm 2030, Hà Giang cần đầu tư khoảng 29.437 tỷ đồng cho phát triển
du lịch, trong đó đến năm 2020 cần khoảng 11.077 tỷ đồng, tập trung vào các lĩnh
vực: Hoàn thành trùng tu khu Phố cổ Đồng Văn, quy hoạch các điểm du lịch; chỉ
đạo các cơ sở khai thác khoáng sản, thủy điện trên Cao nguyên đá trồng cây, tái tạo
môi trường cảnh quan ở những khu vực đang khai thác; tiếp tục mời các nhà khoa
học nghiên cứu, phát hiện thêm những di chỉ khảo cổ học đang tiềm ẩn; đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách; bảo tồn phát triển văn
hóa, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ hoạt động trong ngành du lịch, mở các lớp tập huấn nấu ăn, lễ tân, học
tiếng nước ngoài để nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch. Cụ thể, đến năm 2020,
ngành Du lịch Hà Giang cần đầu tư 24 dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau, trong đó
ưu tiên phát triển khu du lịch Cơng viên Địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng
Văn và điểm du lịch Danh thắng quốc gia Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì.
- Xây dựng các Làng văn hóa du lịch có chất lượng: Đảm bảo đúng tiến độ chương
trình xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với nơng thơn mới làm cơ sở để
phát triển loại hình du lịch cộng đồng một cách đúng hướng, trọng tâm trọng điểm.
Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển một số làng có tiềm năng
- Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa: Bảo tồn và phát huy một số lễ hội đặc sắc của
một số dân tộc có thể đưa vào khai thác hoạt động du lịch; Bảo tồn phát triển làng
nghề gắn với hoạt động du lịch trải nghiệm, du lịch làng nghề, phát triển những mặt
16


hàng thủ cơng mỹ nghệ, đồ lưu niệm có giá trị, có khả năng cung cấp phục vụ du
lịch. Tạo sản phẩm du lịch hấp dẫn thông qua hoạt động tham quan trải nghiệm các
sinh hoạt văn hóa; Xây dựng các chương trình du lịch chuyên đề về chợ phiên trong
du lịch vùng cao;
- Phát huy giá trị của di tích: Đưa các di tích lịch sử trở thành điểm nhấn trong hoạt
động khai thác du lịch. Tăng cường nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày bổ sung hiện
vật tại các di tích; Tập trung đầu tư, tu bổ, tơn tạo các di tích lịch sử văn hóa, xây
dựng và phát triển các loại hình sản phẩm du lịch nhằm phát huy giá trị, khai thác
hiệu quả phục vụ du lịch.
- Đảm bảo công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững: thực hiện tốt chính sách
dân tộc, tơn giáo. Triển khai liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong việc
tuyển dụng, đào tạo và bố trí việc làm cho người lao động. Tiếp tục thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện về nhận thức và hành động của người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và
huyện nghèo; Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có

cơng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách về dân tộc; thực hiện đồng bộ
các giải pháp để giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
5.2. Giải pháp
 Giải pháp về hợp tác liên vùng, xã hội hóa phát triển du lịch: Hàng năm, cùng với
việc bố trí ngân sách địa phương, cần năng động và tranh thủ nguồn chương trình
mục tiêu quốc gia về Văn hóa, Du lịch; khuyến khích xã hội hóa để đầu tư, hồn
thiện và phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở; cơng trình Văn hóa, các dự án bảo
tồn Văn hóa gắn với phát triển Du lịch.
 Giải pháp về vốn, cơ chế, chính sách:
- Xây dựng hồn thiện, cơ chế chính sách khuyến khích phát triển Du lịch khoa học
và có tính chiến lược lâu dài;
- Nghiên cứu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đảm bảo nhanh, gọn, thơng
thống, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư.
- Huy động, tranh thủ, kêu gọi nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ thơng qua
các dự án, hợp phần đầu tư cho phát triển du lịch Hà Giang
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch để huy động nguồn vốn từ các
thành phần kinh tế trong và ngồi nước. Tạo cơ chế thơng thống về đầu tư phát
triển du lịch, có chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư
17


và đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để
thu hút được các nhà đầu tư;

Giải pháp về Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo quản lý đầu tư xây dựng, chống phá vỡ cảnh quan, môi
trường sinh thái (đặc biệt là khu vực cao nguyên đá Đồng Văn)
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể từ Tỉnh đến xã, phường, thị
trấn chỉ đạo sát sao, tuyên truyền vận động nhân dân phát huy nội lực, bảo tồn và

phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ Di
tích lịch sử, bảo vệ nguồn tài nguyên, thiên nhiên; đảm bảo công tác môi trường, an
ninh, vệ sinh an toàn thực phẩm, ổn định giá cả thị trường... Tăng cường quản lý
Nhà nước về các hoạt động Văn hóa, Du lịch; thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện
uốn nắn và xử lý những sai phạm về hoạt động văn hóa, việc tu bổ tơn tạo các di
sản Văn hóa, kinh doanh du lịch
KẾT LUẬN
Hà Giang triển khai NĐ 1646/NĐ-UBND Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Hà Giang đến năm 2020, định hướng năm 2030 cho thấy những năm gần đây, mục
tiêu cụ thể trong lĩnh vực văn hóa- xã hội của tỉnh Hà Giang đã có những bước phát
triển tồn diện và rõ rệt. Các địa điểm di tích được tu bổ, bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể đồng thời thu hút lượng lớn khách du lịch hàng năm.
Tình triển khai hỗ trợ chính sách đối với dân tộc thiểu số, hộ nghèo và người có
cơng với cách mạng đã mang lại hiệu quả ý nghĩa kinh tế thiết thực nhưng cần hỗ
trợ lượng ngân sách nhà nước lớn. Tuy nhiên do khó khăn về cơ sở vật chất địa hình
hiểm trở việc phát triển đa dạng các loại hình cịn hạn chế chưa đạt được kết quả
mong đợi. Bên cạnh đó xu hướng thương mại hóa trong hoạt động du lịch cũng
khiến nhiều nét đẹp văn hóa khơng cịn được bảo tồn ngun gốc. Hà Giang đang
đứng trước thời điểm tái đánh giá của Mạng lưới Cơng viên Địa chất tồn cầu, thì
ngồi việc đẩy mạnh hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Giang
định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Hà Giang muốn bắt kịp được với
xu thế ấy dựa trên tiềm năng sẵn có của mình thì rất cần sự phối hợp của nhà quản
lý, các địa phương, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và người dân.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Anh Tài, Ngô Thị Mỹ, Nguyễn Thị Lan Anh (2019), Hiện trạng và tiềm năng
phát triển du lịch cộng đồng tại Hà Giang qua đánh giá của các doanh nghiệp

du lịch trên địa bàn tỉnh, chuyên mục QTKD & Marketing, tạp chí kinh tế và
quản trị kinh doanh số 10
2. Hà Giang phát triển du lịch bền vững, Nguồn BaoHaGiang.vn
3. Khổng Mỹ Hạnh(2015), Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh Hà
Giang, trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội
4. Minh Tâm, Minh Quyết, Thanh Hà, Ngơ Tuấn, Đỗ Bình, Lâm Khánh (2016), Hà
Giang phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn văn hóa dân tộc
5. Số: 13/BC-UBND (2016), Báo cáo “Thực trạng và giải pháp thu hút khách du
lịch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
6. Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Liên, Hồ Huyền Trang(2012), Tìm hiểu tiềm năng,
phát triển du lịch tỉnh Hà Giang, Đại học Thái Nguyên
7. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định Số: 1646/QĐ-UBND, Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030
8. Vân Du (2015), Hà Giang: “Điểm sáng” trên cung đường du lịch Tây Bắc, tạp
chí Enternew.vn

19



×