Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI TỈNH BẠC LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 131 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ - DU LỊCH
….…………….

TRẦN MINH TRƯỜNG

KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI
TỬ PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

Cần Thơ, tháng 12 năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ - DU LỊCH
….…………….

TRẦN MINH TRƯỜNG
B1710237

KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI
TỬ PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đào Ngọc Cảnh



Cần Thơ, tháng 12 năm 2020


KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH BẠC LIÊU

LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Khoa học
Xã hội và Nhân văn đã trực tiếp truyền dạy những kiến thức để làm nền tảng, hành
trang cơ bản để Em bước vào nghề. Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến Thầy Đào Ngọc Cảnh - giảng viên hướng dẫn luận văn của Em. Cảm ơn thầy đã
nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ Em trong khoảng thời gian làm luận văn vừa qua. Sự giúp
đỡ của Thầy bản thân Em xin gói gém trong hai từ “Cảm ơn”, cảm ơn Thầy vì tất cả.
Bên cạnh đó, Em cũng xin gửi lời chúc đến quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe, luôn đạt
được nhiều thành công trong công việc cũng như đời sống. Riêng đối với Thầy Cảnh,
Em chúc Thầy có thật nhiều niềm vui và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, chúc
Thầy ln có sức khỏe tốt, một năng lượng tốt để hồn thành tốt tất cả cơng việc của
Thầy. “Em cảm ơn Thầy”
Song, Em cũng bày tỏ lịng biết ơn những Anh/ Chị trong Sở Văn hóa Thể thao &
Du lịch tỉnh Bạc Liêu; UBND huyện Vĩnh Lợi, Phước Long, Đông Hải, thị xã Giá Rai,
đã tư vấn và giúp đỡ Em trong quá trình Em tìm kiếm tài liệu thông tin liên quan đế
luận văn để em hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mặt khác, khơng thể không gửi lời cảm ơn đến người bạn đã đồng hành trong
chuyến đi về Bạc Liêu, một người bạn ở Phước Long và người bạn cùng phòng đã
giúp đỡ Trường trong q trình làm luận văn vừa qua. Tơi xin ghi nhận tình cảm này,
sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn. Cảm ơn các bạn nhiều và chúc cho các bạn hoàn
thành tốt luận văn của các bạn để chúng ta có thể cùng nhau ra trường cùng tiến độ với
nhau, nhớ về những kỉ niệm của thời sinh viên.
Bài luận văn tốt nghiệp của Em được hoàn thành dựa trên sự nổ lực của bản thân,

bên cạnh đó cịn có sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn và các bạn xung quanh. Trong q
trình hồn thành luận văn, bản thân Em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng Em
cũng đã vượt qua và hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Nếu có điều gì sai sót trong
luận văn của mình Em rất mong nhận được sự đóng góp của bạn đọc, ý kiến của Thầy
Cơ và các bạn để Em có thể hồn thiện bài làm của mình hơn.
Em xin cảm ơn và trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày 28 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Trần Minh Trường

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

i

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH BẠC LIÊU

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- UNESCO: Tổ chức Giáo Dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
( United National Educational Scientific and Cultural Organization).
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization).
- ICOMO: Hội đồng Quốc Tế về Di tích và Di chỉ.
- IUCN: Liên đồn Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới.
- ICCROM: Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu Bảo tồn và Trùng tu Di sản Văn hóa.
- ĐCTT: Đờn ca tài tử.
- VHTT & DL: Văn hóa Thể thao Du lịch.

- TP: thành phố.
- ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long.
- CN - TTCN: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- TNHH - MTV: trách nhiệm hữu hạn - một thành viên.
- GRDP: tổng sản phẩm trên địa bàn.
- UBND: ủy ban nhân dân.
- UNWTO: tổ chức du lịch thế giới.
- PT - TH: phát thanh - truyền hình.

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

ii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH BẠC LIÊU

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Biểu đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu …………………………………………30
Hình 2.2 Biểu đồ phần trăm dân tộc tỉnh Bạc Liêu…………………………………...35
Hình 2.3 Biểu đồ phần trăm dân số thành thị và nơng thơn Bạc Liêu………………..36
Hình 2.4 Giới tính du khách…………………………………………………………..53
Hình 2.5 Trình độ học vấn của du khách……………………………………………..54
Hình 2.6 Loại hình cư trú của du khách. ……………………………………………..55
Hình 2.7 Nghề nghiệp của du khách………………………………………………….55
Hình 2.8 Du khách đến từ các tỉnh, thành phố………………………………………..56
Hình 2.9 Nguồn thơng tin du khách biết đến Bạc Liêu……………………………….56
Hình 2.10 Hình thức du lịch của du khách……………………………………………57

Hình 2.11 Số lần du khách đến du lịch tại Bạc Liêu………………………………….58
Hình 2.12 Mục đích du khách đến Bạc Liêu………………………………………….59
Hình 2.13 Các hoạt động của du khách……………………………………………….59
Hình 2.14 Thời gian quý khách đi du lịch Bạc Liêu….………………………………60
Hình 2.15 Loại hình lưu trú……………………………………………………….…..61
Hình 2.16 Mức độ đồng ý đối với nghệ thuật ĐCTT…………………………………61
Hình 2.17 Số lần du khách tham gia ĐCTT…………………………………………..62
Hình 2.18 Địa điểm thưởng thức nghệ thuật ĐCTT…………………………………..62
Hình 2.19 Mức độ đồng ý của du khách khi áp dụng ĐCTT vào tour du lịch………..63
Hình 2.20 Các hình thức của ĐCTT khi áp dụng vào tour du lịch……………………64
Hình 2.21 Mức độ đánh giá của du khách khi có tour du lịch gắn với ĐCTT………..64
Hình 2.22 Khơng gian biểu diễn ĐCTT………………………………………………65
Hình 2.23 Mức độ đồng ý của du khách thơng qua chương trình biểu diễn
ĐCTT. …..……………………………………………………………………………67
Hình 2.24 Mức độ mong muốn trở lại Bạc Liêu của du khách……………………….67
Hình 2.25 Dự định giới thiệu tour du lịch có ĐCTT………………………………….68

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

iii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH BẠC LIÊU

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Đánh giá mức độ quảng bá ĐCTT phục vụ du lịch tại Bạc Liêu.....................66
Bảng 2: Ma trận SWOT.................................................................................................. 81


TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

iv

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH BẠC LIÊU

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... viii
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:..........................................................................................viii
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:.................................................................................... ix
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.............................................................. ix
3.1 Đối tượng nghiên cứu:.........................................................................................ix
3.2 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................ ix
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:.............................................................ix
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU:................................................................................. xi
5.1 Quan điểm hệ thống:............................................................................................xi
5.2 Quan điểm tổng hợp:........................................................................................... xi
5.3 Quan điểm lãnh thổ:............................................................................................ xi
5.4 Quan điểm lịch sử, viễn cảnh:............................................................................. xi
5.5 Quan điểm phát triển bền vững:.......................................................................... xi
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..........................................................................xii
6.1 Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu:.......................................... xii
6.2 Phương pháp quan sát thực địa:......................................................................... xii
6.3 Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi và phân tích dữ liệu sơ cấp:............. xii

6.4 Phương pháp phân tích SWOT:......................................................................... xii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ
PHỤC VỤ DU LỊCH.......................................................................................................1
1.1 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH:..................................................................................1
1.1.1 Khái niệm:..........................................................................................................1
1.1.2 Phân loại du lịch:............................................................................................... 1
1.1.3 Chức năng du lịch:.............................................................................................2
1.1.4 Di sản văn hóa thế giới và việc khai thác trong du lịch:...................................2
1.1.4.1 Khái niệm di sản văn hóa:........................................................................2
1.1.4.2 Tiêu chuẩn cơng nhận di sản:.................................................................. 2
1.1.4.3 Phân loại di sản:...................................................................................... 3
1.1.4.4 Vai trò của di sản:.................................................................................... 3
1.2 NGHỆ THUẬT DIỄN XƯỚNG TRUYỀN THỐNG:.......................................... 5
1.2.1 Nghệ thuật diễn xướng:..................................................................................... 5
1.2.1.1 Những quan niệm về diễn xướng:............................................................ 5
1.2.1.2 Các hình thức diễn xướng:.......................................................................8
1.2.1.3 Đặc điểm của diễn xướng truyền thống:..................................................8
1.2.1.4 Phân loại diễn xướng truyền thống:...................................................... 10
1.2.2 Mối quan hệ giữa nghệ thuật diễn xướng với du lịch:....................................11
1.2.2.1 Vai trò của nghệ thuật diễn xướng với du lịch:..................................... 11
1.2.2.2 Tác động của du lịch tới nghệ thuật diễn xướng:..................................11
1.3 KHÁI QUÁT VỀ DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ:............... 14
1.4 VẤN ĐỀ KHAI THÁC ĐỜN CA TÀI TỬ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH:20
1.4.1 Khai thác di sản văn hóa nghệ thuật trong du lịch:.........................................20
1.4.2 Tình hình khai thác di sản văn hóa ĐCTT Nam Bộ phục vụ du lịch:............ 21
1.4.2.1 Tiền Giang - khai thác Đờn Ca Tài Tử:.................................................21
1.4.2.2 Cần Thơ - khai thác Đờn Ca Tài Tử:.....................................................23
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)


v

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH BẠC LIÊU

1.4.2.3 An Giang - khai thác Đờn Ca Tài Tử:................................................... 24
1.4.2.4 Nhiều tỉnh thành khác:........................................................................... 26
CHƯƠNG 2
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA
TÀI TỬ PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI TỈNH BẠC LIÊU............................................. 28
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BẠC LIÊU:....................................................................28
2.1.1 Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên:..................................................................... 28
2.1.2 Lịch sử hình thành:.......................................................................................... 30
2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội:..................................................................................35
2.2 TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA ĐỜN CA TÀI TỬ TỈNH BẠC LIÊU:..............37
2.2.1 Quá trình hình thành đờn ca tài tử tại Bạc Liêu:.............................................37
2.2.2 Tiềm năng nghệ thuật đờn ca tài tử tại Bạc Liêu trong du lịch:..................... 41
a) Số lượng và quá trình sinh hoạt của CLB ĐCTT ở TP. Bạc Liêu:............... 41
b) Nghệ nhân tiêu biểu trong ĐCTT của TP. Bạc Liêu:....................................43
2.3 THỰC TRẠNG CỦA ĐỜN CA TÀI TỬ TẠI BẠC LIÊU:............................... 45
2.3.1 Hệ thống các điểm du lịch và cơng trình phụ trợ có phục vụ hoạt động đờn ca
tài tử:......................................................................................................................... 45
2.3.2 Các mô hình tổ chức du lịch gắn với đờn ca tài tử tại Bạc Liêu:................... 48
2.3.3 Đánh giá tour tuyến - chương trình du lịch của cơng ty:................................ 52
2.3.4 Đánh giá về việc phát triển du lịch gắn với đờn ca tài tử của Bạc Liêu:........53
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI

TỬ PHỤC VỤ DU LỊCH TẠI BẠC LIÊU.................................................................71
3.1 CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG:..................................................................71
3.2 ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ PHỤC
VỤ DU LỊCH TẠI BẠC LIÊU:...................................................................................71
3.2.1 Định hướng về các mơ hình đờn ca tài tử trong du lịch ở tỉnh Bạc Liêu:...... 71
3.2.2 Định hướng về các địa bàn đờn ca tài tử trong du lịch ở tỉnh Bạc Liêu:........73
3.2.3 Định hướng về thị trường khách du lịch đờn ca tài tử ở tỉnh Bạc Liêu:.........73
3.2.3 Phân tích SWOT về vấn đề khai thác đờn ca tài tử trong du lịch tỉnh Bạc
Liêu:.......................................................................................................................... 75
* Điểm mạnh:..................................................................................................... 75
* Điểm yếu:.........................................................................................................78
* Cơ hội:............................................................................................................. 79
* Thách thức:......................................................................................................80
3.3 GIẢI PHÁP KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ PHỤC VỤ
DU LỊCH TẠI BẠC LIÊU:..........................................................................................83
3.3.1 Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả khai thác các giá trị của đờn ca tài tử phục vụ
du lịch tại Bạc Liêu:..................................................................................................83
3.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật tại các điểm biểu diễn...... 84
đờn ca tài tử phục vụ du lịch tại tỉnh:....................................................................... 84
3.3.3 Đề xuất giải pháp phát triển thị trường và tổ chức không gian du lịch cho
ĐCTT tại Bạc Liêu:.................................................................................................. 85
3.3.4 Đào tạo nguồn nhân lực địa phương phục vụ hoạt động ĐCTT tại Bạc Liêu:85
3.3.4.1 Đội ngũ nghệ nhân biểu diễn:................................................................85
3.3.4.2 Những người khai thác văn hóa, kinh danh du lịch:............................. 86
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

vi

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA TÀI TỬ NAM BỘ PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI TỈNH BẠC LIÊU

3.3.5 Cải tiến phát triển các làn điệu và nội dung của các bài bản gắn với việc
bảo tồn, khai thác và phát triển loại hình đờn ca tài tử trong tỉnh:....................87
3.3.6 Xây dựng các sản phẩm du lịch văn hóa đặc thù từ ĐCTT để thu hút khách
đến với Bạc Liêu:......................................................................................................87
3.3.7 Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch văn hóa gắn với các tuy
3.3.8 Tổ chức liên kết, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong ngành văn hóa
và du lịch trong khai thác đờn ca tài tử tại Bạc Liêu:.............................................. 89
3.3.9 Các giải pháp bổ trợ khác:............................................................................... 89
3.3.9.1 Đối với công ty du lịch:..........................................................................90
3.3.9.2 Đầu tư phát triển:...................................................................................90
3.3.9.3 Về công tác Marketing:.......................................................................... 90
KẾT LUẬN:...................................................................................................................90
1. Kết quả đạt được:............................................................................................90
2. Ý kiến đề xuất:................................................................................................91
3.Hướng nghiên cứu tiếp theo:...........................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 92
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................... 94
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................. 100
PHỤ LỤC 3.................................................................................................................. 109
PHỤ LỤC 4.................................................................................................................. 111

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

vii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Nói đến Bạc Liêu thì nơi được xem là mảnh đất hữu tình, người dân chất phát thật
thà, siêng năng và thẳng thắng, sinh ra và lớn lên trên vùng đất Bạc Liêu vùng đất trẻ
và đang ngày càng thay đổi da thịt để bắt kịp với đà phát triển của cả nước. Bạc Liêu
đâu chỉ hào phóng với danh tiếng cơng tử Bạc Liêu mà còn là vùng đất hội tụ của
những trái tim tài tử và nhắc đến Bạc Liêu người ta hay gọi cái tên thân thương là cái
nôi của đờn ca tài tử. Chính vì lẽ đó, từ những sân chơi đờn ca tài tử chớm nở trong
giai đoạn đầu đã nhanh chóng phát triển thành những phong trào đờn ca tài tử lớn trên
toàn miền Nam, mạnh mẽ nhất là ở xứ Bạc Liêu.
Nói về ĐCTT thì mới được áp dụng vào quá trình khai thác du lịch của các tỉnh
thành Nam Bộ nhưng nhìn chung lại nhận được những phản hồi tích cực từ loại hình
này, dần dần có nhiều địa phương áp dụng mơ hình này nhằm phục vụ du lịch tăng
thêm nguồn tài chính cho tỉnh nhà và nhiều nguồn thu khác.
Với tình hình phát triển như hiện nay, ĐCTT vẫn có chỗ đứng trong lịng người
khán giả và làng nghệ thuật dân tộc nhưng chưa phát triển một cách có hiệu quả và
tồn diện. Bởi vì sao? Vì vẫn cịn rất nhiều người chưa biết cách khai thác, cũng như
khai thác không đúng cách mà dẫn đến nó chưa phát triển mạnh mẽ. “Vậy làm thế nào
để phát triển và áp dụng ĐCTT vào du lịch tại địa phương một cách toàn diện
nhất ?”, “Tại mỗi địa phương họ đã khai thác loại hình này như thế nào ?” Bản
thân tôi cho rằng, tại mỗi địa phương cần có cái nhìn thực tế nhất là ĐCTT là một
thực thể sống, chúng ta khơng nên gị bó nó trong một khn khổ nhất định mà hãy để
cho nó biến đổi theo cách riêng của nó để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Ngoài
ra, chúng ta cần nên tìm hiểu về thị hiếu nhu cầu của thực khách để khai thác đúng
cách mà không làm ảnh hưởng đến nó. Mặt khác, tại mỗi địa phương, chúng ta cần có

những sân chơi ĐCTT trên sóng truyền hình, những ứng dụng thông minh về đờn ca
tài tử trên smartphone, các diễn đàn trao đổi giữa những con người làm văn hóa, nghệ
thuật để đờn ca tài tử gần gũi hơn với mọi người, đặc biệt là giới trẻ.
ĐCTT hiện nay chỉ mới là tiết mục cần thiết “góp mặt” trong tour du lịch, chứ
chưa được xem là một sản phẩm du lịch để được khai thác xứng tầm cho khách
thưởng thức trọn vẹn. Rất ít tour du lịch hiện nay tạo cơ hội cho các nghệ nhân, nghệ
sĩ biểu diễn một cách bài bản mà thai vào đó chỉ là vài phút ngắn ngủi hoặc trình diễn
những bản ngắn mà không “phiêu” được trọn vẹn . Làm sao để du khách tìm đến nghệ
nhân, nghệ sĩ ngay tại không gian sinh hoạt truyền thống, chứ không phải ĐCTT chỉ
góp mặt như chương trình “phụ” điểm tơ trong phần lớn tour du lịch hiện nay là vấn
đề cần được ngành du lịch quan tâm. Trong đó, ĐCTT cần được xem là một sản phẩm
đặc biệt và có giải pháp khai thác hiệu quả để thấy được giá trị tinh thần nghệ thuật
của loại hình nghệ thuật được vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của
nhân loại. Đi đôi với khai thác cần quan tâm đến giữ gìn giá trị truyền thống, khơng
để ĐCTT bị “hiện đại hóa”, làm sai lệch bản chất, vẻ đẹp thanh tao vốn có. Một điều
khác tuy các nghệ nhân, nghệ sĩ xem chỉ là “phần phụ” nhưng rất quan trọng là giá trị
thực tế họ được nhận lại để tái sản xuất sản phẩm nghệ thuật phục vụ cho đời, xứng
đáng sức lao động.
Bên cạnh đó, thơng qua luận văn này bản thân tơi muốn đóng góp một phần nho
nhỏ của mình cho loại hình nghệ thuật này bằng cách khai thác triệt để ĐCTT vào du
lịch tại địa phương. Mặc khác còn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao giá trị của loại
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

viii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu


hình nghệ thuật này, bảo tồn và phát huy một cách có hiệu quả. Góp phần tích cực
trong việc bảo tồn và duy trì loại hình di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
này.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

Mục tiêu chính của luận văn là “Tìm hiểu và khai thác các giá trị về tiềm năng của
nghệ thuật ĐCTT để phục vụ du lịch ở tỉnh Bạc Liêu”.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn cần phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Chúng ta cần phải thấy được tiềm năng và giá trị của ĐCTT trong quá trình phục
vụ du lịch.
- Làm rõ thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Bạc Liêu, từ đó có cái nhìn tổng thể
để khai thác ĐCTT vào trong du lịch tại Bạc Liêu.
- Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp phát triển loại hình ĐCTT một cách
hồn thiện nhất.

3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là “Vấn đề khai thác di sản văn hóa Đờn ca tài
tử phục vụ du lịch tại tỉnh Bạc Liêu”. Hay nói cách khác là ĐCTT sẽ được khai thác ra
sau về tất cả mọi mặt của nó để dáp ứng nhu cầu du lịch của tỉnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài tập trung việc khai thác ĐCTT trong phát triển du lịch tại tỉnh
Bạc Liêu. Đương nhiên sẽ tìm hiểu về tiềm năng và thực trạng rồi đề xuất giải pháp và
định hướng để phát triển, cách thức mà mỗi địa phương khai thác nó.
- Về địa bàn: đề tài tập trung nghiên cứu phần lớn ở tỉnh Bạc Liêu với các điểm
biểu diễn ĐCTT các khu du lịch và tour tuyến trong phạm vi toàn tỉnh.
- Về thời gian: nghiên cứu chủ yếu ở thời kỳ hiện tại, các số liệu được thu thập

trong 5 năm trở lại đây để đảm bảo độ chính xác cao cho luận văn.

4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

Đã có rất nhiều tài liệu, sách vở báo chí và các bài nghiên cứu về ĐCTT nói chung,
các nghiên cứu có tính khái qt về quá trình ra đời, đặc trưng, giá trị của nghệ thuật
ĐCTT như “Lối ca Huế và lối nhạc Tài tử của Trần Văn Khê”, “Góp phần nghiên cứu
Đờn ca tài tử Nam Bộ của Nguyễn Thị Mỹ Liêm”, “Cấu trúc và âm điệu trong các
lòng bản nhạc Tài tử Nam Bộ của Bùi Thiên Hoàng Quân”, “Đờn ca tài tử Nam Bộ:
khảo và luận của Nguyễn Phúc An”,… nhưng nhìn chung các nhà nghiên cứu cịn
nhiều ý kiến, nhận định khác nhau về ĐCTT. Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập
trung giải quyết các vấn đề về tên gọi, nguồn gốc, đặc trưng, giá trị cũng như các giải
pháp bảo tồn và phát huy nghệ thuật ĐCTT Nam Bộ. Đáng lưu ý, một số tham luận đã
quan tâm nghiên cứu nghệ thuật ĐCTT trong bối cảnh xã hội đương đại.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố có thể kể đến như:
“Cấu trúc và âm điệu trong các lòng bản nhạc Tài tử Nam Bộ” của Bùi Thiên
Hoàng Quân. Tác giả khẳng định “nhạc Tài tử Nam Bộ được hình thành dựa trên nền
âm nhạc thính phịng Huế, Quảng và tổ chức dàn nhạc Lễ Nam Bộ”, nhạc Lễ nói
chung ngun là loại nhạc thuần khí nhạc, chuyên dùng trong các buổi Lễ từ trong
cung đình ra đến dân gian. Do nhu cầu xã hội, một bộ phận trong phe Văn đã có những
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

ix

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu


thay đổi biến chế dàn nhạc cho gọn nhẹ, đặc biệt là đặt lời ca vào một số bài bản của
nhạc Lễ mang phong cách gần gũi với quần chúng và có tên gọi là nhóm “Đờn cây”.
Từ năm 1875 trở đi, các nhóm “Đờn cây” phát triển khắp Nam Bộ, chuyển hướng vào
phong cách thích phịng và được thay tên là Đờn ca tài tử….
GS.TS Trần Văn Khê đã cho ra đời cuốn sách “Lối ca Huế và lối nhạc Tài tử”.
Tác giả cho rằng, lối “nhạc Tài tử” trong Nam là con đẻ của lối “ca Huế” miền Trung
đàn Huế và đàn Quảng vào Nam trở nên lối “nhạc Tài tử”. Cũng theo Trần Văn Khê,
ca Huế vốn là loại quan nhạc. Từ thời Lê, âm nhạc được chia làm hai loại là quan nhạc,
tức lối nhạc dùng trong các nhà khá giả, nhà quan quyền và tục nhạc, tức lối nhạc dùng
trong dân gian. Nhạc công thuộc các đội ngự nhạc trong cung đình hầu hết điều là
những hồng thân hay quan chức trong triều đình. Tuy nhiên, từ đầu thế kỉ XX, ở Huế,
‘nhiều gia đình khá giả cho con học đàn để làm một thứ tiêu khiển, không lấy âm nhạc
làm nghề sinh sống. Những nhạc công, nhạc sĩ chỉ học đàn để tiêu khiển, là những
nhạc sĩ “tài tử”. Chính vì vậy, xét về bản chất, ‘lối “ca Huế” và lối “đờn tài tử” là một
loại “phịng nhạc” gồm có hai điệu chánh (hoặc hai giọng chánh): Bắc và Nam và
nhiều hơi như Xuân, Ai, Đảo, n’.
Ngồi ra, GS.TS Trần Văn Khê cịn cho ra đời quyển sách “Du ngoạn trong âm nhạc
truyền thống”. Quyển sách ra đời nhằm giải đáp những câu hỏi thường xuyên được
nghe ở nhiều nơi: (1) Âm nhạc truyền thống có những gì? (2) Nhạc dân tộc Việt Nam
hay ở chỗ nào? Trong khuôn khổ quyển sách này chúng ta cùng nhau du ngoạn trong
lĩnh vực âm nhạc truyền thống của người Kinh để biết qua chúng ta có những gì, nhận
ra đặc điểm về cách đờn cách hát, thấy được cái hay cái đẹp và đôi nét độc đáo trong
nhạc cụ nhạc khí. Đó chính là ĐCTT Nam Bộ.
“Góp phần nghiên cứu Đờn ca tài tử Nam bộ” của Nguyễn Thị Mỹ Liêm đã tiếp
cận dưới hai góc độ lịch sử và nhạc học để nghiên cứu về nhạc Tài tử, trong đó tác giả
đi sâu phân tích điệu thức, lịng bản, tính chất âm nhạc trong sáng tác và diễn tấu vận
hành theo phương thức đặc thù của nhạc thính phịng cổ truyền là ngẫu hứng sáng tạo
trên lịng bản.
“Thang âm nhạc Cải lương – Tài tử” của Vũ Nhật Thăng gồm bốn phần. Phần thứ
nhất, tác giả trình bày về tư liệu, dung sai, khả năng đo quãng, đơn vị đo quãng, dụng

cụ và phương pháp đo quãng. Phần thứ hai trình bày quá trình định vị các bậc thang
âm. Phần thứ ba trình bày ngun lí cấu tạo thang âm trong nhạc Tài tử – Cải lương.
Và phần cuối cùng trình bày hệ quả và ứng dụng thang âm nhạc Tài tử – Cải lương.
Nhìn chung, đây là cơng trình chun sâu, nghiên cứu một cách có hệ thống về thang
âm trong nhạc Tài tử – Cải lương….
Ngồi ra, cịn có rất nhiều đề tài luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ, Cử nhân khai thác về
vấn đề này tiêu biểu như: (1) ĐCTT Nam Bộ ở Cà Mau - Bạc Liêu, Huỳnh Khánh; (2)
Phương pháp sư phạm đờn kìm trong âm nhạc tài tử, sân khấu cải lương và sáng tác
mới cho đờn kìm 2003, Huỳnh Khải; (3) luận văn tốt nghiệp “ĐCTT ở Tiền Giang”,
Mai Mỹ Duyên; (4) luận văn tốt nghiệp của Phạm Thị Ánh Chúc năm 2018 về “Tiềm
năng và định hướng khai thác nghệ thuật ĐCTT trong phát triển du lịch thành phố
Bạc Liêu”…
Trên đây, điều là những cuốn sách xuất bản đề cập, đề tài nghiên cứu về ĐCTT.
Còn những đề tài nghiên cứu về việc ứng dụng ĐCTT vào hoạt động du lịch thì vẫn
chưa phổ biến. Với thực trạng như hiện nay một số di sản văn hóa phi vật thể của Việt
Nam đang trên đà xuống cấp và người ta đã dần dần biến đổi chúng theo một chiều
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

x

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

hướng khác kết hợp với các yếu tố tạo nên một loại hình di sản mới hiện đại hơn. Vậy
điều này có chăng là tốt cho Di sản văn hóa ĐCTT Nam Bộ? Luận văn này sẽ tập
trung khai thác di sản văn hóa ĐCTT đã được UNESCO cơng nhận. Bên cạnh đó cũng
giải quyết vấn đề cùng là loại hình di sản văn hóa phi vật thể như nhau nhưng tại sau

tỉnh lại thu hút rất nhiều du khách, tỉnh lại không thu hút được khách? Đưa ra những
ưu điểm và nhược điểm rồi đề xuất giải pháp khắc phục cho thích hợp nhằm nâng cao
loại hình ĐCTT lên một tầm cao mới trong tất cả các di sản văn hóa phi vật thể khác
của Việt Nam.

5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU:

5.1 Quan điểm hệ thống:
Hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về bản chất
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quan điểm này giúp ta nắm bắt và điều
khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và tồn bộ hệ thống du lịch nói chung.
Trong luận văn Khai thác di sản văn hóa phi vật thể Đờn ca tài tử tại tỉnh Bạc Liêu thì
nhất định phải có quan điểm hệ thống để vận dụng tốt mối quan hệ: tự nhiên, kinh tế
xã hội, các mối quan hệ tương quan của di sản văn hóa phi vật thể,… Vì vậy, trong
một đề tài nghiên cứu, quan điểm hệ thống luôn được quán triệt trong nghiên cứu giúp
cho việc khai thác di sản văn hóa Đờn ca tài tử ở Bạc Liêu đạt hiệu quả hơn.
5.2 Quan điểm tổng hợp:
Không đơn thuần khi khai thác về di sản văn hóa đờn ca tài tử Nam Bộ là chỉ nhìn
nhận và xoáy sâu vào một đối tương mà bản thân cần phải xem xét, phân tích mối
quan hệ tương quan với loại hình này để có cái nhìn tổng thể hơn về chúng. Từ đó,
hiểu được đặt tính của chúng thì tác giả mới có thể tổng hợp chi tiết, trong đề tài
nghiên cứu, việc nghiên cứu phải đi từ yếu tố riêng lẻ đến yếu tố chung thì bản thân
chúng ta mới thấy được mối quan hệ chặt chẽ của chúng những điều đó sẽ làm tiền đề
cho việc nghiên cứu đạt hiệu quả hơn.
5.3 Quan điểm lãnh thổ:
Trong du lịch, mỗi loại hình du lịch sẽ có bề mặt lãnh thổ khác nhau, chính yếu tố
đó mang lại sự hấp dẫn cho loại hình du lịch đó. Để tạo nên sự nổi bật riêng thì người
làm nghiên cứu phải sử dụng phương pháp này để xác định lãnh thổ khai thác mang
tính đặc trưng, nhằm mang lại sắc thái riêng cho vùng lãnh thổ đó. Trong đề tài nghiên
cứu này tập trung ở tỉnh Bạc Liêu để khai thác di sản văn hóa đờn ca tài tử Nam Bộ

gắn liến với nơi đây, từ đó thể hiện được yếu tố hấp dẫn du lịch đặc sắc của Bạc Liêu.
5.4 Quan điểm lịch sử, viễn cảnh:
Vận dụng quan điểm này giúp người nghiên cứu có tầm nhìn sâu và xa hơn để
đánh giá tiềm năng cũng như hiện trạng của di sản từ khi được cơng nhận cho đến q
trình phát triển, bảo tồn. Từ đó đề ra những kế hoạch cụ thể cũng như phương hướng
khai thác các giá trị của di sản văn hóa Đờn ca tài tử Nam Bộ kết hợp với bảo tồn một
cách có hiệu quả và chặt chẽ trong phát triển du lịch của tỉnh Bạc Liêu. Đứng trên
quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng hiện tại là cơ sở để
đưa ra những dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới.
5.5 Quan điểm phát triển bền vững:
Tận dụng tài nguyên văn hóa vốn có ở Bạc Liêu như văn hóa tâm linh với điểm du
lịch Mẹ Nam Hải, văn hóa đờn ca tài tử với điểm du lịch Quảng trường Hùng Vương,
trung tâm triển lãm nghệ thuật và nhà hát Cao Văn Lầu…thu hút khách thập phương
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

xi

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

đến với du lịch Bạc Liêu góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, lợi ích từ
hoạt động du lịch mang lại phải trích ra một số vốn phục vụ cho cơng ty bảo trợ, bảo
tồn tài ngun, giữ gìn và phát triển nền văn hóa vốn có để có thể phát triển bền vững.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1 Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu:
Khi nghiên cứu, tìm hiểu về một vấn đề nào đó thì tài liệu đóng vai trị rất quan
trọng bởi nó cung cấp những thơng tin rất hữu ích giúp cho người nghiên cứu trả lời

một phần hoặc toàn bộ các câu hỏi nghiên cứu. Thu thập xử lý tài liệu là việc xem xét
các thơng tin sẵn có trong các tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết đáp ứng mục
tiêu nghiên cứu của một đề tài nhất định.
Quá trình thu thập phải theo trình tự các bước: xác định thông tin cần thiết đối với
nghiên cứu, định vị nguồn chứa tài liệu, tiến hành thu thập, đánh giá và xử lý tài liệu.
Ngồi ra, để góp phần làm cho đề tài trở nên khoa học, logic, mang tính chính xác
thì luận văn cần có sự kết hợp thu thập dữ liệu từ sách báo, internet, kiến thức thầy cơ
cung cấp,…sau đó phân tích một cách hệ thống.
6.2 Phương pháp quan sát thực địa:
Phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi từ rất lâu trong trường hợp người
nghiên cứu muốn có được thơng tin sơ cấp về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này
làm tăng thêm sự phong phú của dữ liệu và giúp nâng cao sự hiểu biết về đối tượng
nghiên cứu, để làm được những điều đó tác giả cần phải có q trình tri giác và ghi
chép một cách có hệ thống các thơng tin cần thiết về đối tượng nghiên cứu ở một địa
bàn thực tế.
Việc thu thập dữ liệu được tiến hành như sau: (1) xác định vấn đề cần quan sát, (2)
lựa chọn địa điểm và thời gian quan sát, (3) chuẩn bị dụng cụ ghi chép và thiết bị dụng
cụ kỹ thuật, (4) ghi chép và chụp ảnh, (5) phân tích dữ liệu. Trong quá trình nghiên
cứu tác giả tiến hành quan sát thực địa tại tỉnh Bạc Liêu. Ngoài ra cịn tham gia vào
q trình phỏng vấn trực tiếp các nghệ nhân cũng như những người chơi Đờn ca tài tử
lâu năm tại đây. Ngồi ra cịn tìm hiểu thơng tin từ những tỉnh thành khác có chơi
ĐCTT để so sánh đối chiếu.
6.3 Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi và phân tích dữ liệu sơ cấp:
Bảng câu hỏi là một trong những công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong thu
thập dữ liệu sơ cấp bởi phương pháp này được thực hiện bằng cách yêu cầu đối tượng
được điều tra trả lời một tập các câu hỏi theo trình tự định trước.
Nam Bộ có rất nhiều tỉnh thành tham gia Đờn ca tài tử chính vì thế đã tạo nên sự
đa dạng và phong phú cho loại hình này. Luận văn này, sử dụng phương pháp điều tra
bằng bảng câu hỏi và phân tích dữ liệu đối với loại hình đờn ca tài tử Nam Bộ: (1) cái
nơi của loại hình này bắt nguồn từ tỉnh nào?, (2) phát triển mạnh và được người dân

hưởng ứng nhiểu nhất ở đâu, (3) ai là người có cơng khai phá và duy trì loại hình đờn
ca tài tử, (4) đờn ca tài tử gắn liền với hoạt động du lịch tại địa phương, (5) từ khi
được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đờn ca tài tử có bước tiến triển mới, (6)
phản ánh được nhiều phương diện về thực trạng khai thác đờn ca tài tử Nam Bộ.
6.4 Phương pháp phân tích SWOT:
Phân tích SWOT là phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
một vấn đề mà tác giả đang nghiên cứu để có những chiến lược và hành động cho sự
phát triển. Các giải pháp chiến lược được tạo ra từ sự kết hợp của từng cặp đôi điểm
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

xii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

mạnh - cơ hội (SO), điểm mạnh - thách thức (ST), điểm yếu - cơ hội (WO), điểm yếu thách thức (WT). Phương pháp này được áp dụng trong khai thác di sản văn hóa Đờn
ca tài tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại tỉnh Bạc Liêu từ đó đề ra các chiến lược bảo tồn
và phát huy đờn ca tài tử ở địa bàn nghiên cứu.

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

xiii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại

tỉnh Bạc Liêu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA ĐỜN CA
TÀI TỬ PHỤC VỤ DU LỊCH
1.1 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH:

1.1.1 Khái niệm:
a) Du lịch là một dạng hoạt động của con người:
Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội còn rất mới mẻ so với nhiều lĩnh vực
hoạt động khác. Ngành khoa học về du lịch trên thế giới được hình thành vào đầu thế
kỉ XX và đến nay vẫn đang trong q trình hồn thiện. Trong mấy thập kỉ qua, kể từ
khi thành lập Hiệp hội các tổ chức du lịch quốc tế tại Hà Lan năm 1925 đến nay, khái
niệm du lịch vẫn luôn được tranh luận.
Theo luật du lịch Việt Nam (2017): “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Có thể biểu diễn cơng thức về du lịch như sau:
Du lịch= đi lại + lưu trú, nghĩ ngơi + vui chơi, giải trí + tham quan, tìm hiểu
Từ những góc độ trên có thể định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là một tập
hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con
người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghĩ ngơi, văn
hóa,…và nhìn chung là vì những lý do khơng phải để kiếm sống”. (Dẫn theo, Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), 1994).
b) Du lịch là một ngành kinh tế:
Hoạt động du lịch ln có hai mặt trái của nó, nếu phần “a” đề cập đến mặt thứ
nhất là một dạng hoạt động của con người thì mặt thứ hai của du lịch chính là một
ngành kinh tế (Kinh doanh du lịch).
Đứng trên gốc độ kinh tế chúng ta có thể hiểu rằng, du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động: tổ chức, hướng dẫn du lịch; sản xuất, trao đổi

hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch.
Định nghĩa được viện hàng lâm khoa học quốc tế về du lịch nêu trong Từ điển
bách khoa quốc tế về du lịch là: “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con
người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một cơng nghiệp liên kết nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của khách du lịch,…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người
khởi hành với mục đích đã chọn trước và một bên là những công cụ thỏa mãn các nhu
cầu của họ. (Dẫn theo GS.TS Nguyễn Văn Đính và TS Trần Thị Minh Hịa, Giáo trình
Kinh tế Du lịch, 2006).
Vào 1994, Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩ như sau: “ Du
lịch là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm
thời của con người ra khỏi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghĩ
ngơi, văn hóa, chữa bệnh,….và nhìn chung là vì những lí do khơng phải để kiếm sống”.
(Dẫn theo Nguyễn Văn Lưu, Thị trường Du lịch - Nxb Đại học Quốc gia, 1998).
1.1.2 Phân loại du lịch:
Du lịch là lĩnh vực hoạt động rất đa dạng và phức tạp nên có nhiều cách phân loại
du lịch khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại du lịch thông dụng nhất:
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

- Theo mục đích đi du lịch: Ta có loại hình du lịch tham quan, du lịch nghĩ ngơi,
du lịch chữa bệnh, du lịch thể thao, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo và du lịch thăm
hỏi.
- Theo phạm vi lãnh thổ: Du lịch trong nước và du lịch quốc tế.

- Theo địa bàn du lịch: Du lịch biển, du lịch núi, du lịch nơng thơn, du lịch đơ thị.
=> Ngồi cách phân loại trên, ta còn nhiều cách phân loại khác nhau như theo phương
tiện du lịch, theo thị trường du lịch, theo hình thức tổ chức tour, theo tính chất hoạt
động du lịch,…
1.1.3 Chức năng du lịch:
- Chức năng kinh tế: Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật thiết
với vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản
xuất là cơ sở tồn tại của xã hội. Việc nghĩ ngơi, du lịch một cách tích hợp và được tổ
chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi
sức khỏe cũng như khả năng lao động, mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực
lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
- Chức năng sinh thái: Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghĩ ngơi
du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khơi phục và tối ưu hóa mơi
trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính mơi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe và hoạt động của con người.
- Chức năng chính trị: Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trị to
lớn của nó như một nhân tố hịa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự
hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác
nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
1.1.4 Di sản văn hóa thế giới và việc khai thác trong du lịch:
1.1.4.1 Khái niệm di sản văn hóa:
Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam tại Điều 1 nêu rõ định nghĩa của Di sản Văn
hóa Việt Nam như sau:
“Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là
sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam”. (Dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Loan (2012), Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam tại Điều 1).
Theo công ước di sản thế giới:
- Di sản văn hóa: di tích kiến trúc, nhóm cơng trình xây dựng, các di chỉ.
- Di sản thiên nhiên: các cấu tạo tự nhiên, các thành tạo địa chất, địa văn và các

khu vực được khoanh vùng chính xác, các di chỉ tự nhiên hoặc các khu vực tự nhiên.
Di sản thế giới là một điểm mốc hay khu vực được lựa chọn bởi Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc là có giá trị về văn hóa, lịch sử, khoa học hoặc
hình thức có ý nghĩa khác và được pháp luật bảo vệ bởi các điều ước quốc tế. Các địa
điểm này được đánh giá là có tầm quan trọng đối với lợi ích tập thể nhân loại.
1.1.4.2 Tiêu chuẩn công nhận di sản:
- Tiêu chuẩn văn hóa: Là một kiệt tác sáng tạo về tài năng của con người, thể
hiện một sự giao lưu quan trọng giữa các giá trị của nhân loại, là một bằng chứng độc

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

đáo hoặc ít nhất cũng là một bằng chứng ngoại hạng về một truyền thống văn hóa hoặc
một nền văn minh đang tồn tại hoặc biến mất,….
- Tiêu chuẩn tự nhiên: chứa đựng các hiện tượng, địa điểm tự nhiên hết sức nổi
bật hoặc các khu vực có vẻ đẹp tự nhiên độc đáo và tầm quan trọng về thẩm mỹ, là
những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất, mang giá trị bảo tồn
nguyên trạng sự đa dạng sinh học,…
- Tính tồn vẹn: những địa điểm mơ tả ở tiêu chuẩn phải bao gồm toàn bộ hoặc
phần lớn những thành phần chủ yếu liên quan với nhau và phụ thuộc lẫn nhau trong
mối quan hệ tự nhiên; những địa điểm mô tả ở mục phải khá rộng lớn và bao gồm
những thành phần cần thiết cho việc minh họa những khía cạnh chủ yếu của địa danh
đó,…

1.1.4.3 Phân loại di sản:
- Di sản văn hóa vật thể: Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch
sử văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia. (Dẫn theo Luật Di sản Văn hóa, 01/01/2002).
- Di sản văn hóa phi vật thể: Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có
giá trị lịch sử, văn hố, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền
bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác,
bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền
miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công
truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục
truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác. (Dẫn theo Luật Di sản Văn hóa,
01/01/2002).
1.1.4.4 Vai trị của di sản:
- Phát triển xã hội toàn diện: bao gồm các tri thức và thực hành liên quan đến tự
nhiên cũng như xã hội, để thích nghi và giải quyết các nhu cầu cơ bản và vấn đề xã hội
theo thời gian và không gian.
- Bền vững về môi trường: Ngày nay, đóng góp của di sản văn hóa phi vật thể vào
môi trường bền vững được ghi nhận ở các lĩnh vực như bảo tồn đa dạng sinh học, quản
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững và phòng chống, ứng phó với thảm họa thiên
nhiên.
- Phát triển kinh tế tồn diện: Di sản văn hóa phi vật thể cấu thành động lực quan
trọng cho sự chuyển biến này. Di sản tạo động lực cho sự phát triển kinh tế, bao gồm
các hoạt động sản xuất đa dạng, với các giá trị tiền tệ và phi tiền tệ, đóng góp đặc biệt
cho sự tăng trưởng kinh tế địa phương.
- Hịa bình và an ninh: Nhiều thực hành, biểu đạt và biểu hiện của di sản văn hóa
phi vật thể hàm chứa ở giá trị cốt lõi những nhân tố gây dựng hịa bình, tăng cường đối
thoại và hiểu biết lẫn nhau. Bản thân các hoạt động bảo vệ có thể góp phần xây dựng
hịa bình.
1.1.5 Di sản văn hóa phi vật thể:
Di sản văn hóa phi vật thể (tiếng Anh: Intangible cultural heritage) là sản phẩm

tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác.
Theo quy trình, một quốc gia trình hồ sơ lên UNESCO, một bộ phận thẩm định
của Ủy ban công ước sẽ tiếp nhận và đánh giá. Bộ phận sẽ thẩm định về tất cả mặt nội
dung, tiêu chí, hình thức rồi sau đó ra đến cuộc họp Ủy ban Liên chính phủ Cơng ước
UNESCO (gọi tắt là Ủy ban Cơng ước 2003). Đây là một quy trình thẩm định vô cùng
chặt chẽ, theo từng bước và không phải quốc gia nào cũng có thể được ghi danh theo
quy chế. Như vậy các Di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam trong danh sách vinh
danh của UNESCO là một sự thừa nhận quốc tế.
Tuy nhiên, theo PGS-TS Nguyễn Văn Huy - Nguyên Giám đốc Bảo tàng Dân tộc
học Việt Nam - GĐ chuyên môn Trung tâm Di sản các nhà khoa học Việt Nam thì lâu
nay ln nhầm lẫn trong danh xưng “Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại”, chính
xác phải là “Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại”. Cách nói tắt từ trước
đến nay là một sự hiểu lầm. Ơng Huy khẳng định, những Di sản văn hóa phi vật thể ở
Việt Nam là đại diện của nhân loại, khơng phải “của nhân loại”. Di sản văn hóa phi vật
thể của nhân loại là một tiêu chí, một hạng mục của UNESCO, trong đó cộng đồng giữ
vai trị, bảo vệ, giữ gìn Di sản văn hóa phi vật thể đó.
Những Di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam không phải là Di sản đại diện, mà là

các Di sản ghi danh trong các danh đó. Bà Trang bày tỏ quan điểm: “Do cách dùng từ
khác nhau nên cách hiểu khác nhau. Cục Di sản cũng đang làm văn bản để trình Bộ
VHTT&DL về vấn đề này để có cách diễn đạt chính xác nhằm nâng cao hiểu biết của
công chúng, tránh những hệ quả tiêu cực”.
Đối với pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam:
Việt Nam có kho tàng di sản văn hóa phong phú và đa dạng với 14 di sản văn hóa
phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) ghi danh. Tuy nhiên, thời gian qua, cơng tác giữ gìn, bảo vệ và phát huy
giá trị văn hóa chưa thật sự hiệu quả, hệ thống pháp luật về di sản văn hóa nói chung
và di sản văn hóa phi vật thể nói riêng cịn một số hạn chế, bất cập.
1. Khái quát hệ thống pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể:
Lịch sử phát triển của pháp luật Việt Nam về di sản văn hóa có thể chia làm 3 giai
đoạn chính: trước năm 1986, từ năm 1986 đến năm 1999, từ năm 2000 đến nay. Ở giai
đoạn đầu tiên, năm 1945 là mốc quan trọng đánh dấu cho sự xuất hiện các quy định
liên quan đến di sản văn hóa trong hệ thống văn bản pháp luật. Năm 1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 65/SL, ngày 23-11-1945, “Ấn định nhiệm vụ của
Đông Phương Bác cổ Học viện” gồm 6 điều, thể hiện tư tưởng, quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Nhà nước Việt Nam mới với chính thể dân chủ cộng hịa đối với
việc bảo tồn “cổ tích” (ngày nay, khái niệm “cổ tích” trong Sắc lệnh được gọi là di sản
văn hóa, gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể); khẳng định việc
bảo tồn “cổ tích” là cơng việc rất quan trọng và cần thiết cho công cuộc kiến thiết
nước Việt Nam; nêu cao trách nhiệm của Chính phủ, xã hội và mỗi người dân trong
việc bảo tồn “cổ tích”. Văn bản này quy định rõ những hành vi vi phạm liên quan đến
các loại hình của di sản văn hóa. Đây là cơ sở cho việc hình thành chủ trương, đường
lối ở giai đoạn tiếp theo.
Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống pháp luật, tạo dựng được
khung pháp lý cơ bản, bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong bảo vệ và phát
huy di sản văn hóa. Hệ thống này gồm Luật Di sản văn hóa (năm 2001), Luật sửa đổi,
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)


4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa (năm 2009) và các văn bản dưới luật.
Luật Di sản văn hóa năm 2001 gồm 7 chương, 74 điều. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa sửa đổi 20 điều (ngồi ra cịn bổ sung mới 5 khoản trong
Điều 4, Điều 33, và Điều 36).
2. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể:
Về cơ bản, nước ta đã xây dựng được các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
di sản văn hóa phi vật thể khá đồng bộ, song thực tế vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục, điều chỉnh, bổ sung để việc thực thi pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể hiệu quả hơn. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực
này cần quán triệt các quan điểm và tuân theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, quán triệt quan điểm của Đảng về xây dựng văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ giữ
gìn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam.
Thứ hai, bảo đảm tính kế thừa trong giữ gìn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể.
Đối với những ưu điểm, thành quả cần giữ vững và tiếp tục phát huy, kế thừa những
văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, khoa học đã điều chỉnh được mối quan hệ hiện tại
về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Từ thực tiễn triển khai rút
kinh nghiệm nhằm sửa chữa những quy định chưa phù hợp, những điểm bất cập chưa
đồng bộ, loại bỏ những quy định lạc hậu, kế thừa và bổ sung những nội dung phù hợp,
tiến bộ, có tính khả thi và tính khoa học.
Thứ ba, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa phi vật
thể trên nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với Công ước của UNESCO về bảo vệ di sản

văn hóa phi vật thể.
Thứ tư, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa
phi vật thể theo hướng đổi mới, tiến bộ, tinh gọn, hiệu quả, bảo đảm mục tiêu gìn giữ,
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Thứ năm, nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Việc thực thi hệ thống pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể có hiệu quả phụ thuộc nhiều vào sự tham gia của các bên liên quan gồm các cơ
quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, nhà nghiên cứu, cộng đồng
sở hữu di sản và người dân. Sự đồng lòng, chung sức của các bên sẽ giúp việc bảo tồn
và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể tốt nhất. (Dẫn theo THS. ĐỖ THANH
HƯƠNG (21/08/2020), Tạp chí Cộng sản).

1.2 NGHỆ THUẬT DIỄN XƯỚNG TRUYỀN THỐNG:

1.2.1 Nghệ thuật diễn xướng:
1.2.1.1 Những quan niệm về diễn xướng:
Diễn xướng là thuật ngữ được dùng khá quen thuộc trong nghiên cứu văn học
nghệ thuật và đặc biệt trong văn học và văn hoá dân gian. Song trong q trình nhận
diện, cịn nhiều quan điểm quan niệm xoay quanh vấn đề này.
Theo tác giả Lê Trung Vũ: Diễn xướng vừa là hình thức sinh hoạt văn hố xã hội
định kì (như hội Gióng, Hội Xoan, Hội Chùa ...) quy mô làng xã; vừa là sinh hoạt văn
hố xã hội khơng định kì như (đám cưới, đám tang, lễ thành niên, lễ thượng thọ...) quy
mô gia đình hoặc việc làng xã. Diễn xướng là lối trình diễn rất tựnhiên khơng định kì
cũng khơng định lệ mà do nhu cầu sinh hoạt trong lúc lao động, vì lao động hoặc để
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

5

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

giải trí)…( Dẫn theo Lê Trung Vũ, Từ diễn xướng truyền thống đến nghệ thuật sân
khấu, Kỷ yếu Hội nghị khoa học diễn xướng dân gian và nghệ thuật sân khấu, Viện
nghệ thuậ - Bộ Văn hố H, 1997, tr.35 - 36.)
Tìm hiểu về diễn xướng, tác giả Nguyễn Hữu Thu quan niệm: “Thuật ngữ diễn
xướng là để chỉ trình bày những sáng tác văn nghệ của con người gồm nhiều yếu tố
hợp thành. Diễn xướng là thể thức sinh hoạt văn nghệ mang tính chất nguyên hợp
của nhiều người từ lúc sơ khai cho đến thời đại ngày nay”. (Dẫn theo Nguyễn Hữu Thu,
Diễn xướng dân gian và nghệ thuật sân khấu, Kỷ yếu Hội nghị khoa học diễn xướng
dân gian và nghệ thuật sân khấu, Viện Nghệ thuật - Bộ Văn hoá H,1997, tr.56 - 58.)
Tại hội nghị khoa học chuyên đề“Mối quan hệ giữa diễn xướng dân gian với nghệ
thuật sân khấu”,các học giả đưa ra quan niệm: “Diễn xướng dân gian là hình sinh hoạt
văn nghệ của nhân dân gắn bó chặt chẽ với các vị thần của nhân dân trong công cuộc
dựng nước và giữ nước. Diễn xướng dân gian là cái nôi của quan hệ dân tộc, có quan
hệ mật thiết với hầu hết các bộ môn nghệ thuật dân tộc trước cũng như sau những bộ
môn riêng biệt”. (Dẫn theo Nhiều tác giả, Mối quan hệ giữa diễn xướng dân gian và
nghệ thuật, Kỷ yếu Hội nghị khoa học chuyên đề - Bộ Văn hoá, H, 1997, tr.120.)
Bàn về khái niệm này, nhà nghiên cứu Hồng Tiến Tựu cho rằng: “Nói diễn xướng
dân gian là hình thức sinh hoạt văn nghệ của nhân dân..., là cái nôi sinh thành của
nền văn nghệ dân tộc” là đúng nhưng chưa đủ nhân dân đã làm ra nhiều hình thức văn
nghệ khác nhau. Các hình thức sáng tác dân gian khác ít mang tính diễn xướng hơn tục
ngữ, truyện kể… Có phải là thành phần của diễn xướng dân gian chỉ bao gồm những
lời ca, âm tính tính diễn xướng như các thê loại ca vũ và vai trị của diễn dân gian
chăng. Theo ơng, thuật ngữ diễn xướng cần được hiểu với hai nghĩa rộng và nghĩa hẹp
khác nhau. Với nghĩa rộng, diễn xướng dân gian là thành tố biểu diễn (hay diễn xướng)
và ít hoặc nhiều đều mang tính chất tổng hợp tự nhiên, (hay tính tổng hợp người ta

quen gọi là văn học dân gian); cịn nghĩa hẹp nó chỉ bao gồm các thể loại diễn ( như
trị diễn xuất ). Ơng đã chia diễn xướng dân gian thành 4 loại: nói, kể, hát, diễn
tuơng ứng với 4 loại chủ yếu của văn học dân gian là suy lý, tự sự, trữ tình, kịch. (Dẫn
theo Hồng Tiến Tựu, Góp phần xác định khái niệm diễn xướng dân gian và tìm hiểu
những yếu tố có tính chất hội nghị khoa học chuyên đề, Viện nghệ thuật - Bộ văn hoá,
H, 1997, tr120).
Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Diễn xuớng dân gian bằng lời lẽ,
âm thanh, nhịp điệu”. (Dẫn theo Hoàng Phê chủ biên, Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà
Nẵng, Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng).
Nhà nghiên cứu Richard Bauman trong cơng trình “Nghệ thuật ngơn từ truyền
miệng như một hình thức diễn xướng” đã khẳng định “về cơ bản, sự diễn xướng với tư
cách một phương thức thông tin bằng miệng và có trách nhiệm trước thính giả về một
sự thể hiện năng lực truyền đạt. Năng lực này nằm ở chỗ kiến thức và khả năng nói
theo những cái thích hợp về mặt xã hội. Như vậy sự diễn xướng thu hút sự chú ý đặc
biệt và nâng cao về hành động biểu đạt và cấp phép cho thính giả xem hành động biểu
đạt và người thụ độ đặc biệt”. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của khái niệm diễn
xướng và cho rằng: “Có những nỗ lực nhằm mở rộng nội hàm khái niệm của sự diễn
xướng mang tính Folklore như một hiện tượng thơng tin, vượt ra cái ứng dụng phổ
biến đã đưa chúng ta đạt đến điểm này”. (Dẫn theo Nhiều tác giả, Folklore - thế giới
một cơng trình nghiên cứu cơ bản, Nxb Khoa học xã hội).

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu


Nhà nghiên cứu Chu Xuân Diên thấy cần phải “Điều chỉnh đối với quan niệm
qn thuộc vốn có và tính diễn xướng của văn học dân gian nói riêng, đồng thời cần
phải tìm những điều kiện mới của sự lưu truyền và sự tiếp nhận các sản phẩm Folklore
nói chung... Khi chép tác phẩm văn học dân gian để có hình thức diễn xướng của nó”.
(Dấn theo Chu Xn Diên, Văn hố dân gian và những biến đổi văn hóa –xã hội hiện
nay, in trong Văn hoá dân gian ,Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, tr33 - 35).
Tuy có ý kiến được đưa ra từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ trước. Các quan niệm
tuy khác nhau nhưng về cơ bản phù hợp với hiện thực lưu truyền những sáng tác dân
gian. Những năm gần đây, khái niệm diễn xướng được sử dụng để chỉ sự “hiện thực
hoá” các tác phẩm văn học dân gian nói riêng, các sinh hoạt văn nghệ. Điểm cần lưu ý
là, các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến nội hàm khái niệm diễn xướng; đã ít nhiều
phân biệt diễn xướng truyên thống và diễn xuớng hiện đại; đã lưu tâm đến đến việc ghi
chép, miêu tả, hình thức khác nhau để lưu giữ. Và ln trăn trở, tìm tịi để có một khái
niệm thực sự bao chứa được khái niệm như nó vốn thế.
Tìm hiểu các ý kiến bàn về diễn xuớng và những vấn đề có liên quan đến diễn
xướng trong tiến trình thấy rằng bên cạnh những quan điểm chưa thống nhất, các nhà
nghiên cứu điều cho rằng: Diễn xướng là trình bày các sáng tác dân gian bằng lời lẽ,
âm thanh, điệu bộ, cử chỉ,...; diễn xướng có sự biến thể cần phải linh hoạt khi tìm hiểu
về diễn xướng và lưu ý đến tính ước lệ của thuật ngữ này.
Bên cạnh quan niệm về diễn xướng, các nhà nghiên cứu cũng đề cập đến quan
niệm về diễn xướng ca dao. Nó được hiểu là một bộ phận của diễn xướng dân gian,
là hình thức biểu hiện, trình diễn các tình huống giao tiếp nghệ thuật dân gian. Điều
này có cơ sở từ việc tìm hiểu diễn xướng và xem xét. Diễn xướng ca dao thuộc hình
thức diễn xướng đơn giản (theo Lê Trung Vũ), biểu diễn hát (theo Hoàng Tiến Tựu),
còn theo Nguyễn Hữu Thu “nghệ thuật cao nhất của diễn xướng là hát”(mà hát là hình
thức diễn xướng của một số loại sáng tác dân gian trong đó).
Hình thức diễn xướng hát và những vấn đề liên quan đến ca dao cổ truyền nhìn
chung đã được nhiều nhà nghiên cứu cịn phân vân có phải tất cả những lời thơ dân
gian sáng tác sau cách mạng, ca dao và những hình thức đa dạng của việc lưu truyền

các sáng tác thơ ca dân gian như viết tin, ba lơ, gài vào nắm cơm gửi ra trận địa hoặc
nói, kể trong tình huống giao tiếp hàng ngày. Diễn xướng hay là những biến thể khác
nhau của diễn xướng. Những vấn đề này đã ít nhiều có cuộc hội thảo về vấn đề văn
học dân gian hiện đại và trong các cơng trình nghiên cứu. Một số các tài liệu có đã có
dịp được bàn tới trong cơng trình nghiên cứu ca dao năm 2004.
Từ các yếu tố quan trọng cần tìm hiểu trong nghiên cứu các sáng tác dân gian lại
chưa có điều kiện. Điều này có nguyên nhân của nó. Diễn xướng chủ yếu là yếu tố
ngồi văn bản, diễn xướng là yếu tố không thể bỏ qua nếu muốn hiểu đúng, hiểu sâu
sắc văn bản nghệ thuật ấy, sưu tầm văn học dân gian, trong đó có ca dao, yếu tố này
chưa thực sự được lưu tâm ghi nhớ. Điều khó khăn cho người nghiên cứu khi tìm hiểu
lời thơ dân gian trong q khứ khó có thể phác hoạ chân xác, đầy đủ, hệ thống về yếu
tố diễn xuớng dân ca, đồng thời vận dụng linh hoạt khái niệm diễn xướng như thế nào
để nghiên cứu sựvận động biến đổi của diễn xướng dân ca trong từng thời kỳ và trong
tiến trình lịch sử.

TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

7

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

1.2.1.2 Các hình thức diễn xướng:
* Hát:
Trong sinh hoạt văn hố dân gian có một bộ phận quan trọng là sinh hoạt ca hát.
Sinh hoạt ca hát gồm gồm cả việc diễn xướng những tác phẩm tự sự, như tác phẩm tự
sự nhưng đa số đó là các tác phẩm trữ tình và trong sinh hoạt ca hát về sau này, tác

phẩm trữ tình càng chiếm đa số. Như vậy, sinh hoạt ca hát dân gian gắn bó chặt chẽ
với đời sống dân gian, là cơ sở quan trọng cho diễn xướng ca dao - diễn xướng một
bộ phận thơ ca dân gian đậm chất trữ tình kho tàng thơ ca.Tuy nhiên để phác họa được
diện mạo sinh hoạt ca hát dân gian trong đó có diễn xướng dân ca nhưng khơng đơn
giản. Vấn đề cần lưu tâm là ở chỗ: nảy sinh từ chính mơi trường ca hát dân gian là điều
kiện thuận lợi đểhình thành và phát triển hình thức diễn xướng “hát”. Và ngay cả hình
thức “hát”có nhiề bên khác nhau. Bởi vậy cần hiểu hình thức diễn xướng “hát” một
cách linh hoạt gắn với mỗi giai đoạn lịch sử - xã hội. Ví dụ, xem xét trong sự vận động
trong nội bộ hình thức diễn xướng này, sẽ có cơ sở để nhận diện và lý giải sự vận động,
biến đổi của hình thức “hát” nói riêng, hình thức diễn xướng nói chung trong suốt tiến
trình lịch sử.
* Nói, kể:
Đây là hình thức diễn xướng mới của ca dao hiện đại. Có thể nói, hồn cảnh lịch
sử xã hội mới là nhân tố đầu tiên thúc đẩy sự vận động biến đổi của hình thức diễn
xướng ca dao. Nếu như trước cách mạng tháng Tám, hình thức hát nói, kể và một số
hình thức khác thể hiện đa dạng khác chiếm ưu thế trong diễn xướng dân ca hiên đại.
Tuy nhiên, như đã xác định, diễn xướng không đơn giản lúc nào cũng chỉ thể hiện
bằng lời lẽ, âm thanh, nhịp điệu. Đi kèm với các yếu tố cịn có cử chỉ, động tác và
những yếu tố mang tính chất ma thuật nếu là diễn xướng gắn với nghi lễ. Nhưng
những yếu tố cụ thể nào tác động vào q trình sáng tạo, giao tiếp nghệ thuật khơng
chun trong giai đoạn lịch sử từ1945 đến nay. Trước hết, phải nói rằng, đó là hồn
cảnh lịch sử đất nước đang có chiến tranh: ba mươi năm vừa kiên cường trong kháng
chiến, vừa gian khổ chi viện cho tiền tuyến và xây dựng đất nước. Mơi trường sinh
hoạt văn hóa văn nghệ dân gian, chủ thể sáng tạo của ca dao thời kỳ đó cũng có sự
biến động. Trước năm 1945, sinh hoạt ca hát dân gian, trong đó có diễn xướng ca dao
diễn ra chủ yếu trong khung cảnh làng quê yên bình, thơ mộng. Chủ thể sáng tạo, lưu
truyền và thưởng thức ca dao là những người dân quê bình dị, chăm chỉ trong cuộc
mưu sinh nơi ruộng đồng thơn xóm. Những điều họ quan tâm và nói tới trong sinh
hoạt ca hát dân gian liên quan nhiều đến đời sống tâm hồn, tình cảm, đặc biệt là tình
u lứa đơi. Cảm hứng trữ tình trong những lời ca mà họ trình diễn thường là cảm

hứng về đời tư, trong đó chú tâm hơn đến thân phận người phụ nữ.
1.2.1.3 Đặc điểm của diễn xướng truyền thống:
Theo Lê Trung Vũ thì diễn xướng thường phải có diễn (múa động tác, âm nhạc)
và xướng (nói, ngâm ngợi, ca hát ).Còn theo Nguyễn Hữu Thu liệt kê ra các yếu tố cấu
thành diễn xướng như: con người (xét về mặt sáng tạo truyền miệng trong dân gian),
địa điểm (các kiểu diễn trường), thời gian (mùa hay dịp), động tác (múa), ngơn ngữ
(nói năng, ngâm, bình, xướng, kể) ...và nhấn mạnh vào yếu tố con người - diễn xuất
biểu diễn. Trong diễn xướng ca dao dân ca thì hát là hình thức biểu hiện từ đa dạng
đến phức tạp. Theo Đỗ Bình Trị thì “Tuổi của nhóm thể loại những câu hát dân gian
(...) được tính từ thời đại Hùng Vương. Nhưng hầu hết, nếu không phải tất cả, những
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

bài ca ta hiện có, đều thuộc về những thế kỷ sau - thế kỷ thứ XVI”. (Dẫn theo Đỗ Bình
Trị, Văn học dân gian Việt Nam, Tập 1, Nxb Giáo dục, H, tr.147; 155).
Nhận định trên là có cơ sở bởi tìm hiểu văn bản của những bài ca nghi lễ - một bộ
phận cổ nhất của ca dao - dân ca, ta thấy phần lớn có thể thức, nội dung khơng cách xa
thời hiện đại (có thể xếp chúng vào giữa thời kỳ xây dựng và bảo vệ quốc gia phong
kiến, độc lập). Một điều cần lưu tâm nữa là “Ca dao được nhân dân sáng tạo, trình diễn
và cảm thụ với tính chất là những câu hát. Khơng đề cập đến phương diện âm nhạc của
diễn xướng ca dao, chúng ta đã tự hạn chế kết quả nghiên cứu nó về mặt lịch sử”. (Dẫn
theo Đỗ Bình Trị, Văn học dân gian Việt Nam, Tập 1, Nxb Giáo dục, H, tr.147; 155).
Tìm hiểu về diễn xướng ca dao, chúng ta có thể xem xét qua các chặng đường vận

động, phát triển và sự thể hiện chủ yếu, đặc thù nhất của yếu tố này trong tiến trình
lịch sử. Dù vậy, các chặng đường phát triển của diễn xướng ca dao cũng chỉ xác định
được một cách tương đối trong tiến trình lịch sử văn học dân gian; Sự thể hiện
chủyếu, đặc thù nhất của diễn xướng ca dao cổ truyền là hát, cũng chỉ được tìm hiểu
một cách chung nhất qua ghi chép của các nhà nghiên cứu. Khó dựng lại một cách
hoàn chỉnh bức tranh sinh hoạt ca hát dân gian của nhân dân lao động nước ta từ bao
đời nay, bởi trong các thư tịch thuộc các thời kỳ lịch sử đó, vấn đề này chỉ là những
phác họa sơ giản. Từ sau Cách mạng tháng Tám, chúng ta mới có cơ hội để tiếp cận
thêm một số tài liệu cổ, tài liệu liên ngành và tổ chức sưu tầm, tập hợp các hình thức
ca hát dân gian còn được lưu giữ trong đời sống hiện đại. Trên cơ sở đó, diện mạo sinh
hoạt ca hát dân gian trong đó có diễn xướng ca dao mới được phác họa trên những nét
cơ bản.Theo các tài liệu nghiên cứu, những bài hát dân gian ra đời ngay từ thời kỳ phát
triển rất sớm của xã hội người Việt, gắn liền với sự ra đời của âm nhạc và nhảy múa.
Và cũng như hầu hết các thể loại chính của văn hóa dân gian, trong giai đoạn phát
triển đầu tiên, các bài hát ra đời và tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ giữa hoạt động
tinh thần và hoạt động vật chất của người Việt. Nói cách khác, sinh hoạt ca hát thường
gắn bó chặt chẽ với sinh hoạt thực tiễn của nhân dân lao động. Điều đáng lưu ý là ngay
cảgiai đoạn phát triển về sau này, khi mà sinh hoạt ca hát được nhân dân ý thức, xem
như một sinh hoạt văn nghệthì mối quan hệgiữa hình thức ấy với hoạt động thực tiễn
vẫn khơng hồn toàn bịmất đi. (Dẫn theo Đinh Gia Khánh (chủ biên),Văn học dân
gian Việt Nam, Sđd, 1997, tr.412; 415).
Như vậy, thực tế tồn tại và vận động của các hình thức sinh hoạt ca hát dân gian cơ
bản phù hợp với cách hiểu về diễn xướng mà các nhà nghiên cứu đưa ra, đó là ca hát
gắn với giai điệu và cử chỉ, động tác; ca hát gắn với đời sống thực tiễn dù khi nó mới ở
trạng thái sơ khai. Trong số các loại ca dao mà nguồn gốc và chức năng có mối quan
hệ hữu cơ và trực tiếp nhất đối với sinh hoạt lao động là hò lao động. Đó là những lời
ca được cất lên ngay trong q trình lao động, có tác dụng “cầm chịch” cho lao động
và gây sự hưng phấn cho người lao động. Đặc biệt, sự hưng phấn đó khơng chỉ làm
tăng năng suất lao động mà còn là cơ sở để nảy sinh thơ ca, dù rằng trong các bài thơ
lao động xưa nhất ấy, diễn xướng thường chỉ được “biểu hiện qua những lời hô đơn

giản”. (Dẫn theo Đinh Gia Khánh (chủ biên),Văn học dân gian Việt Nam, Sđd, 1997,
tr.412; 415).
Theo nhà nghiên cứu Chu Xuân Diên, các bài ca lao động thời cổ (phần lời là hò
lao động ở giai đoạn sơ khai) ra đời từ thực tế sinh hoạt lao động, được tạo nên
không chỉ bằng việc tổ chức nhịp điệu của một số quá trình lao động mà còn bằng cảm
hứng của người lao động. Bởi vậy, những bài ca lao động không ch ỉđơn giản là nhịp
TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

9

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khai thác di sản văn hóa Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ phục vụ du lịch tại
tỉnh Bạc Liêu

điệu âm thanh mà còn là sự thể hiện những tư tưởng và tình cảm nhất định. Chức năng
gây cảm hứng, thể hiện tư tưởng tình cảm ấy khơng chỉ giúp cải thiện lao động mà còn
là những sáng tác nghệ thuật. Đối với giai đoạn phát triển sau này của văn học dân
gian, sự thể hiện như trên càng rõ nét. (Dẫn theo Chu Xuân Diên, Các thể loại trữ tình
dân gian, in trong Văn học dân gian Việt Nam, Tái bản lần thứ 4, Nxb. Giáo dục, H,
2000, tr.238; 414-415).
Như vậy, có sự chuyển biến ngay trong nội bộ một hình thức ca hát dân gian (hị
lao động). Điều đó cũng có nghĩa là, diễn xướng “hát” cùng những yếu tố phụ trợ khác
nhau như động tác, cử chỉ, điệu bộ... Cũng sẽ có sự vận động theo hướng nghệ thuật
hóa, đa dạng hóa nội dung tư tưởng và “diễn xuất”. Xét rộng ra trong tồn phạm vi các
hình thức sinh hoạt dân ca cổ truyền Việt Nam, có thể thấy lời của nó (tức ca dao cổ
truyền) được diễn xướng trong một số sinh hoạt chính của đời sống nhân dân như: sinh
hoạt lao động, sinh hoạt nghi lễ, sinh hoạt gia đình và xã hội. Ở mỗi lĩnh vực sinh
hoạt đó các động tác, cử chỉ, điệu bộ, các phương tiện âm thanh, nhịp điệu, các hình

thức diễn xướng gắn với ma thuật hoặc tín ngưỡng... được bộc lộ. Nội dung lời ca ở
mỗi lĩnh vực sinh hoạt đó khá đa dạng, bao gồm những vấn đề liên quan đến lao động,
nghi lễ, tình u và ln gắn với đời sống gia đình - xã hội. Lẽ tự nhiên, những nội
dung lời ca đó, do ra đời ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, thực hiện những chức
năng xã hội khác nhau, được cất lên trong những mơi trường văn hóa khác nhau nên sự
diễn xướng cũng có nhiều nét riêng biệt. Tuy có những biểu hiện đa dạng trong nội
dung cũng như cách thức diễn xướng, yếu tố cốt lõi và quan trọng mà ở mỗi lĩnh vực
sinh hoạt tinh thần nêu trên sử dụng vẫn là “hát” với những biểu hiện đặc trưng. Chẳng
hạn, ở hị lao động, giai đoạn đầu có thể chỉ là lời hô đơn giản, nhưng những giai đoạn
sau phát triển thành các điệu hò với giai điệu du dương, da diết... Ở các bài ca khẩn
nguyện, lời hát lại có thể cất lên đủ để thần linh “nghe thấy” và “thấu hiểu”. Đó là
những lời thì thầm trong dân ca nghi lễ. Tham gia vào môi trường sinh hoạt ca hát dân
gian theo đúng nghĩa đầy đủ của nó, nhất là trong các cuộc hát đối đáp, lời ca lại có
sức lan tỏa và tạo cảm hứng theo cách riêng. Nghiên cứu những biểu hiện đặc trưng
của diễn xướng ở từng lĩnh vực sinh hoạt trong đời sống nhân dân, thậm chí từng hình
thức sinh hoạt văn hóa cụ thể (như: hò giã gạo, hò kéo lưới; hát đám cưới, hát đám ma;
hát ru, hát đối đáp...) chúng ta sẽ có những thơng tin chi tiết hơn về các biểu hiện sinh
động của hình thức diễn xướng “hát”.Như vậy, khi sinh hoạt ca hát dân gian phát triển
tới mức đa dạng và trở thành nhu cầu thiết yếu của con người trong thời kỳ lịch sử đó
thì diễn xướng cũng được “chun mơn hóa” hơn, có những biểu hiện phong phú, tinh
tế hơn. Có thể nói, đó là sự vận động biến đổi từ đơn giản đến đa dạng, phức tạp của
diễn xướng ca dao cổ truyền. Sự vận động biến đổi đó diễn ra là hồn tồn hợp quy
luật, phù hợp với nhu cầu sinh hoạt tinh thần của đại bộ phận người dân trong từng
giai đoạn lịch sử, ở từng phạm vi sinh hoạt văn hóa mà họ gắn bó, hứng thú.
1.2.1.4 Phân loại diễn xướng truyền thống:
Theo tác giả Lê Trung Vũ trong bài viết “Từ diễn xướng truyền thống đến nghệ
thuật sân khấu”, diễn xướng có thể chia thành hai loại, đó là diễn xướng chủ đề và diễn
xướng quy cách. Diễn xướng chủ đề được chia thành 2 loại theo hai nội dung lớn là
dựng nước và giữ nước. Chủ đề dựng nước lại có thể chia thành 2 loại nhỏ là sản xuất
và đấu tranh. Diễn xướng quy cách có thể chia thành diễn xướng tự nhiên (tự động tác


TRẦN MINH TRƯỜNG (B1710237)

10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


×