Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Luật hôn nhân gia đình việt nam – EL15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.71 KB, 10 trang )

Đáp án trắc nghiệm: Luật Hơn nhân &
gia đình Việt Nam – EL15

Hai người đồng tính chung sống với nhau là một quan hệ hơn nhân.
Sai
có bạn nào đang luyện ielts mà chưa thấy hiệu quả khơng? testuru có những bài
thi thực tế, tải về miễn phí nữa. rất hay để cho các bạn ơn tập đó. mọi người truy
cập tại đây nha, nếu muốn
đi nhanh hơn nữa thì đăng ký học ngay tại testuru để mang lại hieeuh quả
nhanh và cao hơn. bữa giờ mình tải về rất nhiều đề thi thử ielts, làm phê luôn.
trước nghe tới thi ielts cái là đã thấy sợ rồi, từ khi thi thử trên testuru thì bây giờ
mình đã khác rồi, k còn sợ và run nữa hihi. các bạn cũng mau mau tải tài liệu về
và học tập đi nha. có hội có thì mau giữ lấy, sau này sợ k cịn cơ hơi ddaaau
Vì: Căn cứ vào khái niệm hôn nhân (tại bài giảng số 1)
Khẳng định sau đúng hay sai: “Hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng được
coi là hôn nhân”
Chọn một câu trả lời:
Sai
Luật HN&GĐ chỉ diều chỉnh quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Mọi sự thỏa thuận của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình phải đảm
bảo vì lợi ích chung của gia đình và con cái.
Đúng
Vì: Các chủ thể khi tham gia quan hệ hơn nhân và gia đình ln hướng tới mục
tiêu xây dựng một gia đình dân chủ, hồ thuận, hạnh phúc, bền vững (tại bài
giảng số 1)
Yếu tố tình cảm trong nhiều trường hợp mang tính chất quyết định cho việc hình
thành hay chấm dứt quan hệ hơn nhân và gia đình.
Đúng
Vì: trong quan hệ kết hơn, ly hơn yếu tố tình cảm mang tính quyết định (tại bài


giảng số 1)
Vê nguyên tắc, các bên chủ thể trong quan hệ hơn nhân và gia đình đương nhiên
phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho họ.
Đúng
Chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình khơng chỉ là cá nhân.
Sai
Một người đồng tính nhận một đứa trẻ làm con nuôi là giữa họ hình thành một
gia đình.
Chọn một câu trả lời:


Đúng
Sự kiện sinh đẻ là hành vi pháp lý làm phát sinh quan hệ cha mẹ và con.
Sai
Gia đình chỉ được hình thành khi có đủ ba yếu tố hơn nhân, huyết thống và nuôi
dưỡng.
Chọn một câu trả lờ
Sai
Nam nữ chung sống như vợ chồng không phải là một quan hệ hơn nhân.
Đúng
Luật HN&GĐ có phương pháp điều chỉnh mang tính mềm dẻo và linh hoạt
Đúng
Hơn nhân ln phải là sự liên kết giữa hai người khác giới tính.
Đúng
Một sự kiện pháp lý có thể đồng thời là sự kiện làm chấm dứt quan hệ này nhưng
lại làm phát sinh quan hệ khác giữa các thành viên trong gia đình.
Đúng
Quan hệ hơn nhân và gia đình tồn tại lâu dài, bền vững trừ quan hệ hôn nhân bị
kết thúc bằng ly hôn.
Chọn một câu trả lời:

Sai
Chỉ khi hai bên nam nữ kết hơn mới có thể được coi là một quan hệ hôn nhân.
Chọn một câu trả lời:
Đúng
Cá nhân muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật HN&GĐ phải thể hiện
được ý chí tham gia vào quan hệ đó.
Sai
Quan hệ tài sản trong hơn nhân và gia đình khơng mang tính chất hàng hóa tiền
tệ đền bù ngang giá.
Đúng
Luật HN&GĐ có đối tượng điều chỉnh giống với đối tượng điều chỉnh của Luật
Dân sự.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Gia đình được hình thành chỉ trên cơ sở hơn nhân.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Nam nữ chung sống như vợ chồng là hình thành một gia đình.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Hai người đồng tính nữ chung sống với nhau và một bên nhận ni con ni là
giữa họ hình thành một gia đình.


Chọn một câu trả lờ
Sai
Các quy phạm pháp luật hôn gia đình thường ít có chế tài kèm theo.
Đúng
Khẳng định sau đúng hay sai: “Một người phụ nữ sinh con ngồi giá thú là hình
thành một gia đình”

Chọn một câu trả lời:
Đúng
Luật HN&GĐ chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà
và cháu.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Lừa dối kết hơn có thể do người thứ ba thực hiện.
Sai
Pháp luật không cho phép cử người đại diện trong việc kết hôn.
Đúng
Quan hệ giữa cha mẹ và con cái khi xử hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải
quyết như trường hợp cha mẹ ly hơn.
Đúng
Việc kết hơn khơng đúng thẩm quyền có thể được thừa nhận là vợ chồng mà
không cần phải đăng ký kết hơn lại.
Sai
Người đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
khác là kết hôn trái pháp luật.
Chọn một câu trả lời:
a. Sai
Sai
Việc kêt hơn trái pháp luật có thể khơng bị hủy
Đúng
Cưỡng ép kết hôn chỉ là hành vi của một trong hai bên chủ thể kết hơn.
Sai
Cưỡng ép kết hơn có thể là hành vi của người thứ ba
Chọn một câu trả lời:
Đúng
Người tâm thần vẫn có thể được kết hơn.
Đúng

Việc kết hơn trái pháp luật sẽ bị hủy khi có u cầu.
Sai
Hai người cùng giới tính khơng bị cấm chung sống như vợ chồng.
Đúng
Nam từ 20 tuổi trở lên là được kết hôn.
Sai


Nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là trái pháp luật.
Sai
Người tâm thần mà khơng có khả năng nhận thức và điều khiển hành vì thì
khơng được kết hơn.
Chọn một câu trả lời:
Đúng
Hai bên nam nữ thồ thuận kết hơn là đảm bảo sự tự nguyện kết hôn.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Hai người cùng giới tính khơng được đăng ký kết hơn.
Đúng
Kết hơn khơng đúng thẩm quyền là kết hôn trái pháp luật.
Sai
Việc kết hôn trái pháp luật không đương nhiên bị hủy.
Đúng
Nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn thì việc giải quyết hậu
quả pháp lý giống như giải quyết hậu quả pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp
luật.
Sai
Người đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
khác thì bị hủy khi có yêu cầu.
Sai

Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời mà chung sống với nhau như vợ
chồng là trái pháp luật.
Chọn một câu trả lời:
Đúng
Con nuôi và con đẻ của một người không được kết hôn với nhau.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Kết hôn giả tạo là thiếu sự tự nguyện kết hơn.
Đúng
Hai người đồng tính chung sống với nhau là kết hôn trái pháp luật.
Sai
Vợ chồng chỉ phát sinh trách nhiệm liên đới khi một bên thực hiện giao dịch vì
nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Sai
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân chỉ áp dụng cho chế độ tài sản
theo luật định
Đúng
Việc định đoạt tài sản riêng hoàn toàn do vợ chồng quyết định mà khơng phụ
thuộc vào ý chí của chồng hoặc vợ của họ.
Sai
Vợ, chồng có thể khơng đuợc đại diện cho nhau theo pháp luật.


Đúng
Chế độ tài sản theo thỏa thuận bắt đầu có hiệu lực từ khi hai bên nam nữ được
đăng ký kết hôn.
Đúng
Chế độ tài sản theo thỏa thuận chỉ được áp dụng khi hai bên xác lập trước khi
kết hôn
Đúng

Chế độ tài sản theo thỏa thuận có thể bị coi là vơ hiệu.
Đúng
Chế độ tài sản theo thỏa thuận có thể sửa đổi nội dung giống như chế độ tài sản
theo luật định.
Đúng
Vợ chồng có thể bị hạn chế quyền tự định đoạt tài sản riêng.
Đúng
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ áp dụng nguyên tắc chia tài
sản như khi ly hôn nếu các bên không thỏa thuận được và yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đúng
Vợ hoặc chồng có thể thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung mà không
cần sự đồng ý của chồng hoặc vợ mình.
Sai
Khi vợ, chồng đưa tài sản riêng vào sử dụng chung tức là vợ, chồng đã nhập tài
sản riêng vào tài sản chung.
Sai
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân có thể bị coi là vơ hiệu.
Đúng
Pháp luật quy định cho vợ chồng hai chế độ tài sản.
Đúng
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đương nhiên dẫn đến hệ quả là
chấm dứt chế độ tài sản giữa vợ chồng.
Sai
Vợ hoặc chồng là người đương nhiên quản lý tài sản riêng của chồng hoặc vợ
mình.
Sai
Khi vợ chồng nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì nghĩa vụ liên quan đến tài
sản đó là nghĩa vụ chung.
Sai

Chế độ tài sản theo thỏa thuận không được sửa đổi, bổ sung.
Sai
Quan hệ tài sản với người thứ ba được xác lập trước khi chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân sẽ thay đổi theo sự thỏa thuận của vợ chồng.
Sai
Vợ chồng vẫn chịu sự điều chỉnh bởi một số quy định mang tính nguyên tắc của
Luật HN&GĐ về vấn đề tài sản cho dù lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Đúng
Thu nhập là tiền lương của mỗi bên vợ, chồng luôn là tài sản thuộc sở hữu chung
của vợ chồng.
Chọn một câu trả lời:


Sai
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ dẫn đến hệ quả là vợ chồng ly
thân trên thực tế.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Nếu vợ chồng đã lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định thì khơng được
thay đổi sang chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chọn một câu trả lời:
Đúng
Pháp luật chỉ quy định cho vợ chồng một chế độ tài sản duy nhất là chế độ tài
sản theo luật định.
Sai
Chỉ có trẻ em mới được nhận làm con nuôi.
Sai
Người sinh ra đứa trẻ khơng đương nhiên là mẹ của đứa trẻ đó.
Đúng
Con sinh ra từ việc mang thai hộ ln có huyết thống trực hệ với vợ chồng người

nhờ mang thai hộ.
Đúng
Về nguyên tắc, người chồng đương nhiên được xác định là cha của đứa trẻ do
người vợ sinh ra.
Đúng
Con sinh ra bằng phương pháp khoa học đương nhiên là con của người sinh ra
nó.
Sai
Người phụ nữ độc thân được mang thai hộ cho bất cứ ai nhờ họ.
Sai Vì: người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng với người nhờ
mang thai hộ (tại bài giảng số 5)
Mẹ có thể mang thai họ cho con
Sai
Nếu việc xác định cha, mẹ, con khơng có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền của
cơ quan đăng ký hộ tịch.
Chọn một câu trả lời:
Đúng
Người nhờ mang thai hộ có thể nhờ mang thai hộ nhiều lần.
Đúng
Con đẻ có thể khơng phải do cha mẹ sinh ra.
Đúng
Trong những trường hợp nhất định, người thân thích của người yêu cầu xác định
cha, mẹ, con cũng có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con.
Đúng
Việc nhận cha, mẹ, con đã chết do UBND thực hiện.
Saii
Người nhận nuôi con nuôi, trong những tường hợp nhất định, không nhất thiết
phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.



Đúng
Người mang thai hộ được quyền ưu tiên nhận đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai
hộ làm con nuôi.
Đúng
Con ni và gia đình gốc khơng cịn tồn tại quyền và nghĩa vụ với nhau nữa.
Sai
Con đẻ là con có huyết thống trực hệ với cha mẹ đẻ.
Sai
Trẻ sinh bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khơng có mối quan hệ cha con, mẹ con
với người cho trứng, cho tinh trùng, cho phơi.
Đúng
Vì: Luật HN&GĐ chỉ quy định quan hệ cha mẹ và con giữa đứa trẻ đó với căpvowj
chồng vô sinh hoặc người phụ nữ dộc thân thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản (Tại bài giảng số 5).
Người chồng hoặc người vợ nhận con ngồi giá thú khơng cần sự đồng ý của
người vợ hoặc người chồng của họ.
Đúng
Con riêng là con ngoài giá thú.
Sai
Vì: Con riêng có thể là con trong giá thú khi là con của quan hệ hôn nhân trước
(tại bải giảng số 5)
Kết hôn giả tạo là việc kết hôn khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Đúng
Vì: Căn cứ vào khái niệm kết hôn giả tạo (tại bải giảng số 2)
Ý chí tự nguyện ly hơn của cả vợ chồng là yếu tố quyết định việc Tòa án cho ly
hôn.
Sai
Quyền yêu cầu ly hôn chỉ thuộc về vợ chồng.
Sai
Căn cứ ly hôn không áp dụng cho trường hợp ly hơn do thuận tình.

Đúng
Con từ 7 tuổi thể hiện ý chí muốn ở với ai khi cha mẹ ly hơn thì Tịa án sẽ quyết
định cho con ở với người đó.
Chọn một câu trả lời:
Sai
Việc giao con cho ai ni khi cha mẹ ly hôn phụ thuộc vào độ tuổi của đứa con
đó.
Sai
Quyền u cầu ly hơn khơng chỉ dành riêng cho vợ chồng.
Đúng
Vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết là căn cứ ly hôn.
Sai


Nếu đứa trẻ sinh ra và bị chết thì người chồng không bị hạn chế quyền yêu cầu
ly hôn nữa.
Sai
Khi một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố chế trở về sẽ khơi phục quan hệ
hơn nhân.
Sai
Vì: cịn phụ thuộc vào việc người đó đã được hủy bỏ quyết định tuyên bố chết và
người vợ hoặc chồng còn lại chưa kết hôn với người khác. (tại bài giảng số 4)
Hịa giải ở cơ sở về việc ly hơn chỉ là khuyến khích.
Đúng
Khi vợ chồng thuận tình ly hơn thì Tịa án sẽ giải quyết cho ly hơn.
Sai
Tài sản chung khi ly hôn luôn được chia theo nguyên tắc chia đôi.
Sai
Căn cứ ly hôn dựa vào lỗi của vợ chồng.
Sai

Vì: Luật HN&GĐ đã quy định căn cứ ly hơn là khi vợ chồng có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyên, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hơn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích
hơn nhân khơng đạt được; vợ chồng bị tun bố mât tích., vợ chồng có hành vi
bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh
thần của người kia. (Tại bài giẩng số 4)
Căn cứ ly hôn chỉ dựa vào bản chất quan hệ hôn nhân.
Sai
Việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn đuọc áp dụng đối với cả người vợ.
Sai
Nếu người chồng yêu cầu ly hôn khi đang bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn mà
người vợ cũng đồng ý ly hơn thì Tịa án vẫn giải quyết ly hôn.
Sai
Người vợ không bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.
Đúng
Nếu đứa trẻ do người vợ sinh ra không phải là con chung của vợ chồng thì người
chồng khơng bị hạn chế quyền u cầu ly hơn.
Sai
Vợ hoặc chồng bị tun bố mất tích là căn cứ ly hôn.
Đúng
Nếu nggười chồng yêu cầu ly hôn khi người vợ đang mang thai thì Tịa án sẽ trả
đơn.
Sai
Căn cứ ly hôn được áp dụng cho cả hai trường hợp ly hơn do thuận tình và ly hơn
do một bên u cầu.
Sai
Quyền u cầu ly hơn có thể bị hạn chế.
Đúng
Quyền yêu cầu ly hôn không bị hạn chế.
Sai



Người sinh ra đứa trẻ là mẹ của đứa trẻ đó.
Sai
Một bên vợ hoặc chồng nhận con ngồi giá thú bắt buộc phải có sự đồng ý của
chồng hoặc vợ của họ.
Sai
Người phụ nữ độc thân không được nhờ mang thai hộ.
Đúng
Nếu cha, mẹ khơng trực tiếp ni con thì chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mà
khơng phải thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục con.
Sai
Con ni và con đẻ của một người có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Đúng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ đặt ra khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được
cấp dưỡng không sống cùng nhau.
Sai
Quyền và nghĩa vụ của con trong giá thú và con ngoài giá thú là như nhau.
Đúng
Về nguyên tắc, cha mẹ là đại diện cho con chưa thành niên.
Đúng
Vợ, chồng cấp dưỡng cho nhau khi một bên có khó khăn túng thiếu.
Sai
Con riêng và con chung có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Sai
Người giám hộ là người đầu tiên được quyền ưu tiên quản lý tài sản riêng của
người chưa thành niên.
Sai
Cha mẹ bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng cho con.

Đúng
Quyền và nghĩa vụ giữa con dâu, con rể với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ chỉ đặt ra
khi họ sống chung với nhau
Đúng
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ chồng thu được trong
thời kỳ hôn nhân không đương nhiên là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Đúng
Vì: Nêu có sự kiện chia tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân thì có thể sẽ là tài
sản riêng của mỗi bên vợ, chồng (Tại bài giảng số 3)
Một người muốn mang thai hộ phải có sự đồng ý của người chồng nếu họ đang
tồn tại quan hệ hôn nhân.
Đúng
Vì: Sự đồng ý của người chồng là bắt buộc. (tại bài giảng số 5)
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con chỉ đặt ra khi cha mẹ ly hơn.
Sai
Vì: Luật HN&GĐ quy định điều kiện cha mẹ và con cấp dưỡng cho nhau là không
sống chung hoặc sống chung nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng. (Tại bài giảng
số 6)


Nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra ngay cả khi người cấp dưỡng và người được cấp
dưỡng sống chung với nhau.
Đúng Vì: Nếu sống chung mà người có nghĩa vụ ni dưỡng tốn tránh nghĩa vụ
đó thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (Tại bài giảng số 6)
Cha mẹ có quyền định đoạt tài sản riêng của con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự.
Sai
Vì: nếu người con này có người giám hộ khác thì người giám hộ được quyền ưu
tiên trước trong việc định đoạt tài sản riêng cảu người con đó.
Cha mẹ là người đương nhiên quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên

Sai
Vì: Nếu con có người khác giám hộ hoặc người tặng cho tài sản hoặc người để lại
di sản chỉ định người khác quản lý tài sản (Tại bài giảng số 6)
Con từ đủ 15 tuổi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ khi không sống chung với
cha mẹ
Sai Vì: Người cấp dưỡng phải là người đã thành niên (tại bài giản số 6)
Thanh viên gia đình chỉ là những người có quan hệ hơn nhân, huyết thống, ni
dưỡng.
Sai
Vì: Luật HN&GĐ quy định Thành viên gia đình rộng hơn các mối quan hệ đó.
Con từ đủ 15 tuổi đương nhiên có nghĩa vụ đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình.
Sai
Vì: Chỉ khi con đã thành niên có thu nhập thì mới có nghĩa vụ này (tại bài giảng
số 6)



×