Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.85 KB, 32 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG THÀNH LONG
2.1: Đặc điểm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của công ty TNHH Đầu
tư và Xây dựng Thành Long
2.1.1: Đặc điểm chi phí sản xuất
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long là một doanh nghiệp xây
lắp, không giống như những doanh nghiệp sản xuất khác, ngoài các khoản mục chi
phí là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC công ty còn phát sinh chi phí sử dụng máy thi
công. Sản phẩm xây lắp của công ty là những công trình, hạng mục công trình, nên
chi phí sản xuất được xác định và tập hợp trực tiếp cho từng công trình và hạng
mục công trình đó.
a, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, chi phí NVL trực tiếp
là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 60-70% trong tổng chi phí nên đóng vai
trò rất lớn trong việc hình thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp ở
đây gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp như: đá, cát,
sỏi, nhựa đường, xi măng, giàn giáo... Ngoài các vật liệu kể trên, Công ty còn sử
dụng các vật liệu phụ và nhiên liệu.
Nguồn cung cấp NVL cho công trình bao gồm NVL do các đội sản xuất tự
mua ngoài, do Phòng vật tư của Công ty cấp phát hoặc do chủ đầu tư giao. Tuy
nhiên do đặc điểm hầu hết các công trình hiện nay được khoán gọn cho các công
trình sản xuất nên vật tư cũng chủ yếu là do các đội tự mua, chuyển thẳng đến chân
công trình và sử dụng ngay. Từ đặc điểm này mà tỷ lệ chi phí vận chuyển, lưu kho
của NVL chiếm tỷ lệ nhỏ, chi phí NVL trực tiếp được tính bằng giá thực tế khi mua
hàng (không bao gồm thuế GTGT đầu vào của vật tư hàng hóa).
1
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
1


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
b, Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành
Long bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp công trình. Chi phí NCTT không bao gồm các khoản trích theo
lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. Các khoản này
được đưa vào CPSXC.
c, Chi phí sử dụng máy thi công:
Trong điều kiện khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc tăng
cường sử dụng máy móc, thiết bị trong thi công và xây dựng công trình giúp tăng
năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công và hạ giá thành sản phẩm. Tỷ lệ loại
chi phí này chiếm khoảng 18-20% trong tổng chi phí sản xuất của Công ty và ngày
càng có xu hướng tăng lên.
Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm toàn bộ chi phí thuê xe
máy bên ngoài, chi phí của đội xe máy thi công do công ty quản lý. Chi phí này bao
gồm: chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho ca xe, ca máy, tiền lương chính,
lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển vận hành máy thi công, khấu
hao máy thi công và tiền thuê máy thi công bên ngoài ( không bao gồm thuế
GTGT ), NVL, CCDC xuất kho dùng cho máy thi công...
Chi phí máy thi công tại công trình nào thì thường được tập hợp riêng cho
công trình đó, ngoài ra chi phí máy thi công không tập hợp trực tiếp được cho từng
công trình thì phân bổ gián tiếp cho mỗi công trình.
d, Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm, nhưng chúng phục vụ cho quá trình sản xuất chung của toàn đội,
toàn Công ty, giúp cho hoạt động sản xuất được tiến hành thuận lợi.
CPSXC gồm các chi phí phát sinh ở đội xây dựng, công trường xây dựng
ngoài 3 khoản mục chi phí kể trên, gồm:
2

Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
- Tiền lương, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội hoặc công trường.
- Tiền ăn ca hoặc các khoản trích theo lương của công nhân viên toàn bộ đội
xây dựng.
- Chi phí khấu hao là giá trị khấu hao máy móc phục vụ cho công tác quản lý
của các đội sản xuất tại công trường ví dụ như máy in, máy photo...
- Chi phí công cụ dụng cụ là giá trị phân bổ về máy công cụ cho hoạt động
quản lý tại công trường, chi phí về bảo hộ lao động cho công nhân.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí
điện nước, bảo hiểm công trình và bảo hiểm con người...
Khoản mục chi phí này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí, ít ảnh hưởng đến
biến động giá thành, gồm cả những khoản chi phí tập hợp riêng cho từng công trình
và tập hợp chung để phân bổ cho các công trình.
2.1.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ do đơn vị sản
xuất ra. Đây là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá
theo từng đối tượng, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do tính chất đặc thù của sản phẩm xây
lắp là đơn chiếc, mỗi sản phẩm phải có dự toán riêng nên Công ty áp dụng đối
tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí, tức là từng công trình,
hạng mục công trình.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính căn cứ vào thực tế giá trị sản
lượng hoàn thành được nghiệm thu và được tiến hành đánh giá vào cuối năm.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành xây dựng và tình hình
thực tế, Công ty Thành Long đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
công trình, hạng mục công trình.

Để tiến hành hạch toán CPSX, công ty áp dụng phương pháp trực tiếp. Các
chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào giá thành
công trình, hạng mục công trình đó. Đối với CPSX chung không tập hợp theo cách
3
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
trên vì liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, cuối kỳ kế toán sẽ tiền hành phân
bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời để phục vụ yêu cầu cập
nhật thông tin một cách thường xuyên, công ty tổ chức hạch toán CPSX theo
phương pháp KKTX.
2.2.1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, do đặc điểm là địa bàn
hoạt động trải rộng trên cả nước nên kho vật liệu không chỉ tập trung ở công ty mà
còn có các kho ngay tại các công trường. Trên thực tế, các công trình chủ yếu được
khoán gọn cho các đội sản xuất nên NVL trực tiếp phục vụ thi công tập trung chủ
yếu tại các kho công trường. Trong quá trình thi công, theo tiến độ công trình, khi
có nhu cầu về vật tư, các đội gửi giấy xin tạm ứng về công ty. Phòng Kinh doanh và
phòng Vật tư xem xét, đối chiếu với dự toán, kế hoạch đã lập, và đề nghị Giám đốc
phê duyệt tạm ứng. Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, Phiếu báo giá vật tư và Giấy
đề nghị tạm ứng, Giám đốc ký duyệt cho các đội tạm ứng.
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty TNHH ĐT&XD TL
Bộ phận: Đội xây dựng 05- VT
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Số: 23
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH ĐT&XD Thành Long
Tên tôi là: Hoàng Văn Thái – Đội trưởng đội xây dựng số 5-CB

Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 90.000.000 ( Viết bằng chữ) Chín mươi triệu đồng
chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua xi măng
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đội trưởng dùng tiền tạm ứng được để mua NVL phục vụ thi công công trình.
4
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng mua xi măng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao khách hàng
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng: CTy TNHH Đầu tư TM và XD Ngôi Sao
Địa chỉ: 106B Nguyễn Du-P. Nguyễn Du- VT
Họ tên người mua: Lê Văn Phúc
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Địa chỉ: Số A3 - Hoàng Cầu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - HN
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101135282
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Xi măng Tấn 100 1.000.000 100.000.000
Cộng tiền hàng: 100.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 110.000.000
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Vật tư mua về sẽ được làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trường, cùng đội
trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư, đối
chiếu với hóa đơn của nhà cung cấp sau đó tiến hành vào “Phiếu nhập kho” (Biểu
2.3) Giá vật tư ghi trên Phiếu nhập kho là giá ghi trên Hóa đơn mua hàng ( Không
bao gồm thuế GTGT), khối lượng nhập thực tế là khối lượng bên bán và bên mua
thống nhất sau khi tiến hành kiểm tra và giao vật tư. Phiếu nhập kho được lập thành
3 liên: liên 1: lưu, liên 2: giao cho người nhập, liên 3: giao cho thủ kho đề thủ kho
ghi Thẻ kho.
5
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công trường Vũng Tàu
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18/10/2008
Số: 21 Nợ:
Có:
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hoàng Hưng.
Theo ...số...ngày ...tháng...năm
Nhập tại kho: Công trường Vũng Tàu
S

TT
Tên,
nhãn hiệu, quy
cách, phẩm
chất vật tư

M
ã số
Đ
ơn vị
tính
Số lượng Đ
ơn
gi
á

ồng)
Thàn
h tiền
(Đồng
)
T
heo
chứng
từ
T
hực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng T
ấn
1
00
1
00
1.

000.000
100.0
00.000
Cộng tiền hàng: 100.000.000
Nhập ngày 18 tháng 10 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Khi có nhu cầu sử dụng NVL, cán bộ kỹ thuật của đội viết Lệnh xuất vật tư.
Căn cứ vào đó thủ kho của đội sẽ lập Phiếu xuất kho NVL. Giá ghi trong Phiếu xuất
kho là giá thực tế đích danh tức là nhập với giá nào sẽ xuất với giá đó. Sở dĩ công ty
sử dụng giá này là do vật tư mua về thường do nhu cầu của tiến độ thi công, được
dự trữ trong thời gian ngắn, nên việc sử dụng giá thực tế đích danh là hợp lý và
thuận tiện cho cả công tác hạch toán và quản lý.
6
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công trường Cao Bằng
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 19/11/2008
Số: 22 Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Cao Thắng
Lý do xuất kho: xi măng đổ cống
Xuất tại kho: Kho công trình Vũng Tàu
S

TT

Tên,
nhãn hiệu, quy
cách, phẩm
chất vật tư
M
ã số
Đ
ơn vị
tính
Số lượng Đ
ơn
gi
á

ồng)
Thàn
h tiền
(Đồng
)
Y
êu cầu
T
hực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng T
ấn
1
00
1

00
1.
000.000
100.0
00.000
Tổng số tiền (Bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo
Ngày 11 tháng 11 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào phiếu xuất vật tư, hàng ngày kế toán đội ghi vào “Bảng kê phiếu
xuất vật tư” (Biểu 2.5) có mẫu như sau:
7
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.5: Bảng kê phiếu xuất vật tư
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình QL 55 Vũng Tàu
Tháng 10 năm 2008

Số TT
Phiếu xuất Tên vật tư ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
SH NT
……… …….. ……. ……… …….. ……… ……… ………
91 01150 5/10 Đế cống D
1.500 VC

CK 30 180.000 5.400.000
92 01151 5/10 Đai cống D
1.500 VC
Bộ 58 170.000 9.860.000
93 01152 7/10 Đá dăm M
3
50 150.000 7.500.000
94 01153 19/10 Xi măng

Tấn

100 1.000.000

100.000.000

Tổng cộng 327.760.00
0
Cuối tháng kế toán đội đối chiếu số liệu trên Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, Bảng kê phiếu xuất kho. Sau đó gửi Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê
phiếu xuất kho và các chứng từ gốc có liên quan lên phòng TC-KT công ty.
Tại phòng TC-KT khi nhận được các chứng từ có liên quan đến việc sử dụng
NVL cho công trình (Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hoá đơn…). Sau khi kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 621: 327.760.000, đ
Có TK 152: 327.760.000, đ
Từ Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu nhập, Phiếu xuất là cơ sở để kế
toán ghi “Nhật ký chung’’
8
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
8

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.6: Sổ nhật ký chung
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
A3 Tổ 84, Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích)
Đơn vị tính: Đồng
Ngày Số CT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền
5/10 01150 Xuất đế cống D 1500VC 621 1521 5.400.000
5/10 01151 Xuất đai cống D 1500VC 621 1521 9.860.000
7/10 01152 Xuất đá dăm cho công trình
QL55 Vũng Tàu
621 1521 7.500.000
11/10 01153 Xuất Xi măng 621 1521 100.000.000
Sổ Nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan được làm cơ sở pháp lý
để kế toán vào Sổ chi tiết TK 621 (Biểu 2.7), Sổ cái TK 621(Biểu 2. 8). Sau khi
khớp số liệu giữa Bảng kê phiếu xuất vật tư và Sổ cái TK 621, kế toán kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ Nhật
ký chung và các sổ kế toán có liên quan.
9
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 621
SỔ CHI TIẾT TK 621
Công trình QL 55 Vũng Tàu
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Phiếu xuất kho Diễn giải TK

ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
112 5/10 Đế cống D 1500 VC 152 5.400.000
113 5/10 Xuất đai cống D 1500 DC 152 9.860.000
114 7/10 Xuất đá 152 7.500.000
115 19/10 Xuất xi măng 152 100.000.000
… … … …
Kết chuyển CPNVLTT – T10 154 327.760.000
Cộng phát sinh 327.760.000 327.760.00
0
Biểu 2.8: Sổ cái TK 621
SỔ CÁI TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng.
NKC Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
1206 07/10 - CPNVLTT QL 55 VT. 152 327.760.000
1207 21/10 - CPNVLTT QL 32 YB. 152 319.372.000
…... …… …………………………. … ……….. …………
Kết chuyển CPNVLTT – T10 154 1.682.310.000
Cộng phát sinh 154 1.682.310.000 1.682.310.000
Số dư cuối kỳ
10
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
10
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong ngành xây lắp nói chung và Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng
Thành Long nói riêng, chi phí nhân công luôn chiếm tỷ trọng khá lớn. Vì thế, việc
hạch toán đúng, đủ CPNC có ý nghĩa rất lớn trong việc tính và trả lương chính xác,
kịp thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Công ty.
Một đặc điểm riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty
Thành Long nói riêng là lực lượng lao động gồm 2 loại: Lực lượng lao động trong
danh sách và lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng lao động thuê ngoài,
Công ty giao cho đội trưởng XDCT và tổ trưởng các tổ theo dõi trả lương theo hợp
đồng thuê khoán ngoài.
Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được hạch toán vào
bên Có TK 334 (chi tiết – phải trả lao động thuê ngoài). Còn lương phải trả cho lực
lượng lao động trong danh sách công ty hạch toán vào bên Có TK 334 (chi tiết -
phải trả cho công nhân viên).
Hiện nay, công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và
trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho đội ngũ công nhân
trực tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có
định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các hợp đồng lao động làm
khoán. Các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công làm cơ sở ban đầu để tính và
trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công
ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội trên các công trường. Các chứng từ ban đầu
làm cơ sở cho việc tính và trả lương cho cách này là bảng chấm công và cấp bậc
lương.
11
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
MLCB th c t x S ng y công th c ự ế ố à ự

tế
S ng y công b t bu cố à ắ ộ
Ti n l ng ề ươ
tháng 1 CNV
H s l ngệ ố ươx
=
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Sau khi nhận khoán công trình từ công ty, đội trưởng giao từng phần việc
cho từng tổ thông qua “Hợp đồng làm khoán” (Biểu 2.9) theo mẫu sau:
Biểu 2.9: Mẫu hợp đồng làm khoán
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Công trình QL 55 Vũng Tàu
Hạng mục công trình: km 26 + 650 tháng 10/2008
Người giao khoán: Nguyễn Xuân Trường - Đội trưởng đội XDCT số 1.
Người nhận khoán: Đỗ Văn Tuy - Tổ trưởng tổ làm đường
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT Nội dung
công việc
ĐVT Giao khoán Thời gian Thực hiện
KL ĐG T.tiền BĐ KT KL T.tiền TGKT
1 Phát quang M
2
5.000 4 20.000 2/9 5/10 5.000 20.000 5/10
2 San cấp phối M
2
620 6 3.720 5/9 13/10 620 3.720 13/10
Tổng 23.720 23.720
Ngày 05 tháng 10 năm 2008

Khi khối lượng công việc hoàn thành cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng kiểm
tra chất lượng công trình và ký phiếu xác nhận.
Hàng ngày tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong
tổ và chấm công vào Bảng chấm công. Đến cuối tháng dựa trên Hợp đồng làm
khoán và Bảng chấm công, kế toán đội lập “Bảng thanh toán lương” (Biểu 2.10) .
Việc tính lương được kế toán đội thực hiện bằng cách: Chia số tiền tổ sản xuất nhận
được khi hoàn thành hợp đồng làm khoán trong tháng cho tổng số công nhân quy
đổi để hoàn thành hợp đồng. Lấy kết quả đó nhân với số công quy đổi của từng
người để tính lương phải trả cho người đó.
Tiền lương phải trả cho người lao động công ty tiến hành trả theo hai kỳ:
Khi thanh toán lương kỳ I căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán ghi
định khoản:
Nợ TK 334: 6.800.000, đ
12
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
NG I GIAO KHO NƯỜ Á
( ã ký)Đ
NG I NH N KHO NƯỜ Ậ Á
( ã ký)Đ
12

×