THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI
2.1. Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Haprosimex
2.1.1. Một số đặc điểm cơ bản về hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
tại công ty Haprosimex
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty Haprosimex có những đặc
điểm sau:
2.1.1.1 Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu
Công ty nhập khẩu rất nhiều chủng loại sản phẩm hàng hoá nhưng chủ
yếu là các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất
nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng, bao gồm:
+ Một số loại lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng cao cấp.
+ Phương tiện vận tải, ôtô, xe máy, sắt thép, thiết bị phụ tùng phục vụ cho
nhu cầu sản xuất xây dựng và các thiết bị, vật liệu dùng cho trang trí nội thất.
+ Phân bón dùng trong nông nghiệp.
2.1.1.2. Phương thức nhập khẩu hàng hoá
Công ty sử dụng hai phương thức nhập khẩu hàng hoá là nhập khẩu trực
tiếp và nhập khẩu uỷ thác (hai phương thức này sẽ được trình bày cụ thể ở
phần sau)
2.1.1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế được áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng ba phương thức thanh toán cho nhà cung cấp trong hoạt
động nhập khẩu hàng hoá, đó là thanh toán bằng thư tín dụng và điện chuyển
tiền và trong đó phương thức thanh toán bằng thư tín dụng được sử dụng chủ
yếu hơn.
* Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C):
Thư tín dụng là một cam kết thanh toán từ ngân hàng của bên nhập khẩu
hàng hoá (bên mua) cho bên xuất khẩu hàng hoá (bên bán), đảm bảo khả năng
thanh toán của bên nhập khẩu để tạo niềm tin cho bên xuất khẩu giao hàng,
đồng thời cũng đảm bảo quyền lợi cho bên nhập khẩu.
Trình tự thực hiện thư tín dụng như sau:
1. Sau khi ký kết hợp đồng thương mại, người nhập khẩu làm đơn xin mở thư
tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
2. Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng sẽ mở một L/C thông qua ngân hàng
thông báo ở nước xuất khẩu để báo cho người xuất khẩu biết. Nếu người thụ
hưởng chấp nhận hoặc yêu cầu sửa chữa thì báo cho ngân hàng thông báo. Ngân
hàng thông báo sẽ báo cho ngân hàng phát hành để phát hành hoặc chỉnh sửa.
3. Khi nhận được bản gốc thư tín dụng ngân hàng thông báo sẽ chuyển ngay
cho người xuất khẩu.
4. Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng.
5. Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
xuất trình đến ngân hàng thông báo để gửi đến ngân hàng phát hành yêu cầu
thanh toán tiền.
6. Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với yêu cầu
của L/C thì trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng
sẽ từ chối thanh toán và trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
7. Sau khi thanh toán tiền cho người xuât khẩu, ngân hàng phát hành yêu cầu
người nhập khẩu thanh toán tiền và chuyển chứng từ cho người nhập khẩu sau
khi nhận được tiền.
8. Người nhập khẩu kiểm tra L/C nếu thấy phù hợp thì trả tiền và nhận chứng
từ để đi nhận hàng.
Thanh toán bằng thư tín dụng công ty sẽ mất thêm một khoản tiền mở L/C
nhưng mọi vấn đề liên quan đến thanh toán sẽ do ngân hàng chịu trách nhiệm,
do vậy sẽ hạn chế được rủi ro tài chính.
* Thanh toán bằng điện chuyển tiền (T/T – Telegraphic transfer)
Ký kết hợp đồng nhập khẩuXin giấy phép nhập khẩu Mở L/C
Làm thủ tục hải quan
Giao nhận và kiểm tra hàng NK
Tiến hành vận chuyển hàng hoá
Thanh toán tiền hàng
Lập phương án kinh doanh
Thanh toán bằng điện chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó
người nhập khẩu hàng hoá yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền cho nhà
cung cấp ở một địa điểm nhất định (thường là ngân hàng của bên cung cấp).
Khi hợp đồng ngoại thương được ký kết, công ty viết đơn yêu cầu chuyển
tiền bằng điện chuyển tiền gửi ngân hàng của mình kèm uỷ nhiệm chi. Sau đó
ngân hàng của công ty chuyển tiền cho ngân hàng của bên cung cấp và gửi Giấy
báo nợ, Giấy báo đã thanh toán cho công ty.
Thời điểm chuyển tiền có thể trước khi nhận hàng, sau khi nhận hàng hoặc
khi nhận được chứng từ về hàng hoá đã chuyển đi.
Phương thức này thường áp dụng với các nhà cung cấp mà công ty đã giao
dịch nhiều lần, hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau.
2.1.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Haprosimex
2.1.2.1. Đặc điểm của phương thức nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là phương thức nhập khẩu mà công ty nhập khẩu là người
trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài, tổ chức
quá trình mua hàng hoá và đồng thời tự cân đối tài chính cho thương vụ đã ký kết.
2.1.2.2. Trình tự và thủ tục nhập khẩu trực tiếp
Quy trình nhập khẩu hàng hoá của công ty Haprosimex được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ2.1: Quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty Haprosimex
B1: Lập phương án kinh doanh
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh sẽ xem
xét, nghiên cứu đơn đặt hàng, đồng thời tính toán và lên phương án giá cho
các mặt hàng đó. Tiếp đó phòng kinh doanh sẽ nghiên cứu thị trường và lựa
chon nhà cung cấp thích hợp.
B2: Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Các phương án kinh doanh sau khi được lập xong sẽ được trình lên Ban
giám đốc để phê duyệt. Dựa vào đó, công ty sẽ thoả thuận với bên cung cấp
về các điều khoản cần thiết trong hợp đồng. Sau khi được sự nhất trí của hai
bên, hợp đồng nhập khẩu sẽ được ký kết trong đó nêu rõ các điều khoản về
giá cả, só lượng, chất lượng, phương thức thanh toán…
B3: Xin giấy phép nhập khẩu
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, công ty phải xin giấy phép
nhập khẩu tại Tổng cục hải quan (với những mặt hàng phi mậu dịch) hoặc tại
Bộ thương mại (với máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách).
B4: Mở L/C
Đối với các hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng thư tín dụng thì công ty
tiến hành làm các thủ tục mở L/C tại ngân hàng đã chọn (thường là ngân hàng
công thương Việt Nam). Để mở L/C phòng kinh doanh phải lập một bộ hồ sơ
trong đó gồm:
+ Đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng
+ Bản sao công chứng của hợp đồng nhập khẩu
+ Giấy phép nhập khẩu
+ Giấy uỷ quyền của Giám đốc
+ Uỷ nhiệm chi để thanh toán phí mở L/C
Căn cứ vào nội dung xin mở thư tín dụng, nếu đáp ứng yêu cầu, ngân hàng
sẽ lập thư tín dụng và chuyển bản gốc của thư tín dụng cho nhà cung cấp nước
ngoài. Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng.
Hiện tại, do có quan hệ lâu năm với ngân hàng do đó công ty không cần
ký quỹ với ngân hàng.
B5: Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi qua cửa khẩu để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu là: Khai báo hải quan, xuất
trình hàng hoá và thực hiện các quy định hải quan.
B6: Giao nhận và kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Các cơ quan giao thông phải kiểm tra niêm phong, kẹp chì trước khi dỡ
hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu phát hiện có tổn thất thì phải mời công
ty giám định lập Biên bản giám định dưới tàu.
Công ty trực tiếp cung cấp các chứng từ cần thiết để nhận hàng hoá, đồng
thời kiểm tra hàng hoá có đúng theo hợp đồng hay không. Nếu phát hiện hàng
thừa, thiếu hoặc sai quy định, công ty sẽ gửi Fax cho bên bán để hai bên cùng
thoả thuận giải quyết.
B7: Tiến hành vận chuyển hàng hoá
Thông thường công ty sẽ chuyển thẳng cho khách hàng để tránh chi phí
lưu kho bãi. Trong một số trường hợp khác công ty sẽ chuyển hàng về nhập
kho và thanh toán phí vận chuyển cho đơn vị chuyên chở.
B8: Thanh toán tiền hàng
Công ty thường áp dụng hình thức thanh toán ngay bằng thư tín dụng. Với
phương thức này, khi nhà cung cấp đã chuyển hàng, ngân hàng nhận được bộ
chứng từ và thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, công ty thanh toán tiền
cho ngân hàng và nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng.
Với các nhà cung cấp có mối quan hệ lâu năm, khi tình hình tài chính
chưa cho phép, công ty có thể nợ tiền nhà cung cấp một khoảng thời gian nhất
định sau thời điểm giao nhận xong hàng nhập khẩu.
2.1.2.3. Chứng từ sử dụng
Bộ chứng từ của hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Haprosimex gồm:
+ Hợp đồng nhập khẩu (Sales contract)
+ Hoá đơn thương mại (Comercial invoice)
+ Vận đơn (Bill of lading)
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insuarance)
+ Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
+ Giấy chứng nhận khối lượng (Certificate of quantity)
+ Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of origin)
+ Phiếu đóng gói (Packing list)
+ Phiếu nhập kho
Và các chứng từ có liên quan khác như Giấy báo nợ, Giấy báo có, Giấy đề
nghị chuyển trả tiền hàng (Trong trường hợp mở L/C),…
2.1.2.4. Phương pháp tính giá hàng nhập kho
Công ty Haprosimex chủ yếu nhập khẩu hàng hoá theo giá CIF, đó là giá
giao nhận hàng tại nước mua đã bao gồm cả phí bảo hiểm. Công ty không đưa
chi phí mua hàng vào tài khoản 1562 mà đưa vào tài khoản 641. Với hình
thức nhập khẩu trực tiếp và công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên giá thực tế của hàng nhập khẩu được tính như sau:
Giá thực tế Giá mua Thuế nhập khẩu
hàng nhập khẩu hàng nhập khẩu phải nộp
Trong đó thuế nhập khẩu phải nộp được tính bằng:
Thuế nhập khẩu
phải nộp =
Số lượng
hàng nhập khẩu x
Đơn giá
tính thuế
nhập khẩu
x
Thuế suất
thuế nhập khẩu
2.1.2.5. Trình tự hạch toán
Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán, do đó phần chênh lệch
được hạch toán vào tài khoản 515 nếu lãi tỷ giá và tài khoản 635 nếu lỗ tỷ giá.
Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo phương thức nhập khẩu trực tiếp
tại Haprosimex được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 1122 TK 331 TK 156, 632, 157
=
+
(2) (1)
TK 515 TK 515
TK 635 TK 635
TK 111, 112 TK 3333
(3a) (3b)
TK 641, 642 TK 33312 TK 133
(5) (4)
TK 1331
(1) Hàng về tới nơi quy định, nhập kho, bán thẳng hoặc gửi bán
(2) Thanh toán tiền hàng cho người bán
(3a) Thuế nhập khẩu đã nộp tại cửa khẩu
(3b) Thuế nhập khẩu, thuế GTGT phải nộp tính vào hàng nhập khẩu
(4) Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
(5) Chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá phát sinh trong
quá trình nhập khẩu
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo phương
thức nhập khẩu trực tiếp tại công ty Haprosimex
Sau đây là một ví dụ về quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá theo phương thức nhập khẩu trực tiếp tại công ty Haprosimex:
Ngày 1/8 công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội nhận được đơn
đặt hàng của công ty xây dựng nhà đô thị Hà Nội về 60.000 kg mặt hàng thép.
Công ty đã tiến hành tham khảo giá trên thị trường và chọn được nhà cung cấp
phù hợp là công ty Steel Aritex Tary Company để nhập khẩu mặt hàng trên. Ngày
5/8 công ty Haprosimex đã ký hợp đồng số 4532 với công ty Steel Aritex Tary
Company về việc nhập khẩu mặt hàng thép ATC với những thông tin sau:
Số lượng: 60.000 kg
Đơn giá: 0,54 USD/kg
Tổng số tiền phải trả: 32.400 USD
Hình thức thanh toán: bằng L/C
Hàng được nhập về cảng Hải Phòng dự kiến vào ngày 23/8/2008
Căn cứ vào hợp đồng nhập khẩu này, ngày 7/8/2008 kế toán công ty
Haprosimex đến ngân hàng công thương Việt Nam làm thủ tục xin mở L/C. Công
ty không phải ký quỹ tại ngân hàng. Tỷ giá thực tế tại ngày 7/8/2008 là 16940
VND/USD.
Phí mở L/C tại ngân hàng Công thương bằng 0,12 % tổng số tiền phải thanh
toán cho nhà cung cấp:
Phí mở L/C: 32.400 USD x 0,12 % x 16940 = 658.627,2 VNĐ
Thuế GTGT của phí mở L/C: 10% x 658.627,2 = 65.862,72 VNĐ
Phí mở L/C được công ty thanh toán cho ngân hàng Công thương theo uỷ
nhiệm chi số 203. Sau đó công ty sẽ nhận được Giấy báo nợ từ ngân hàng.
Căn cứ vào Giấy báo nợ này, kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Phí mở L/C được hạch toán vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 6417: 658.627,2 VNĐ
Nợ TK 1331: 65.862,72 VNĐ
Có TK 1121 – VIB: 724.489,92
Ngày 15/8/2008, ngân hàng nhận được bộ chứng từ xuất khẩu của nhà
cung cấp. Ngân hàng kiểm tra, thấy phù hợp với L/C nên tiến hành thanh toán
tiền hàng cho nhà cung cấp. Tỷ giá ngày 15/8 là 16920 VNĐ/USD. Do vậy số
tiền mà ngân hàng chuyển cho nhà cung cấp có giá trị là:
32.400 x 16920 = 548.208.000 VNĐ
Sau khi thanh toán, ngân hàng gửi Giấy báo nợ cho công ty. Khi đó kế
toán định khoản như sau:
Nợ TK 331 – SATC: 548.208.000 VNĐ
Có TK 1122 – VIB: 548.208.000 VNĐ
Ngày 23/8/2008 nhận được thông báo hàng về đến cảng, công ty cử nhân
viên phòng kinh doanh xuống cảng làm thủ tục hải quan, kiểm tra biên bản
kiểm nhận thấy đúng với hợp đồng thì sẽ nhận hàng.
Tỷ giá ngày 23/8/2008 là 16 950 VNĐ/USD
Trị giá lô hàng thực tế ngày 23/8/2008 là:
32.400 x 16.950 = 549.180.000 VNĐ
Thuế nhập khẩu (5%) phải nộp là:
549.180.000 x 5% = 27.459.000 VNĐ
Thuế GTGT (10%) của hàng nhập khẩu phải nộp là:
(549.180.000 + 27.459.000) x 10% = 57.663.900 VNĐ
Kế toán định khoản nghiệp vụ nhận hàng như sau:
Nợ TK 156 – TATC: 549.180.000 VNĐ
Có TK 331 – SATC: 548.208.000 VNĐ
Có TK 515: 972.000 VNĐ
Thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156 – TATC: 27.459.000 VNĐ
Có TK 3333: 27.459.000 VNĐ
Số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 1331: 57.663.900 VNĐ
Có TK 33312: 57.663.900 VNĐ
Ngày 27/8/2008, nhận được giấy thông báo thuế, công ty tiến hành nộp
thuế xuất khẩu bằng tiền tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 3333: 27.459.000 VNĐ
Có TK 1121: 27.459.000 VNĐ
2.1.2.6. Trình tự ghi sổ
* Hạch toán chi tiết:
Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu nhập kho, thủ kho vào thẻ kho của
loại mặt hàng tương ứng. Cuối quý, thủ kho tiến hành cộng nhập – xuất – tồn và
tính ra số tồn kho cuối kỳ trên thẻ kho, rồi gửi về phòng kế toán công ty để kế
toán đối chiếu số liệu.
Tại phòng kế toán công ty: Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán
mở Thẻ kế toán chi tiết hàng hoá (mở tương ứng với thẻ kho, phản ánh
đồng thời cả số lượng và tính thành tiền của hàng hoá nhập kho). Cuối
quý, kế toán tiến hành đối chiếu thẻ kế toán chi tiết hàng hoá với thẻ
kho. Đồng thời, từ thẻ kế toán chi tiết hàng hóa kế toán lập Bảng tổng
hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá để đối chiếu với sổ cái TK 156.
* Hạch toán tổng hợp:
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc của nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của những chứng từ này, sau đó tiến hành nhập số liệu vào
máy tính. Phần mềm kế toán ACS sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung,
sổ cái các TK 156, 331, 112, 641, 3333, 33312 và sổ chi tiết các TK 156, 331, 112.
Quá trình ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá được mô tả bằng sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ theo quý
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Theo ví dụ trên:
* Hạch toán chi tiết:
Tại kho: Căn cứ vào lệnh nhập hàng được fax xuống từ công ty, thủ kho kiểm
nhận hàng, tiến hành lập Phiếu nhập kho số 438. Từ phiếu nhập kho, thủ kho lập thẻ
kho phản ánh số lượng thực nhập của lô hàng thép ATC. Cuối quý, thủ kho tiến hành
cộng nhập – xuất và tính ra số tồn kho cuối kỳ trên thẻ kho.
Đơn vị: Haprosimex Hà Nội Mẫu số: 02-VT
Chứng từ gốc về NK
Nhập chứng từ vào máy
Xử lý của phần mềm kt
Sổ chi tiết TK 156, 331,
thẻ kế toán chi tiết hàng hoá
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn
Sổ cái các TK 156, 131,
112, 641, 3333, 33312
Bảng cân đối
Số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Địa chỉ: 22 Hàng lược Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 23 tháng 8 năm 2008
Số: 438
Nợ: TK 156- TATC
Có: TK 331 - SATC
Họ và tên người giao hàng: Steel Aritex Tary Company
Theo Hợp đồng số 4532 ngày 05/08/2008
Nhập tại kho: Kho công ty
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Chứng Thực
từ nhập
Đơn
Giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Lô hàng
thép ATC
TATC kg 60.000 60.000 9.153 549.180.000
Cộng 60.000 549.180.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm bốn mươi chín triệu một trăm tám
mươi nghìn đồng.
Ngày 23 tháng 8 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.1: Phiếu nhập kho
THẺ KHO
Từ ngày 01/07/2008 đến 31/09/2008
Tên hàng: Thép ATC
Chứng từ Diễn giải NT
N-X
Nhập Xuất Tồn
SH NT
Tồn đầu kỳ 0
… … … … … … …
PNK 438 23/8/2008 Nhập kho thép ATC 23/8/2008 60.000 …
… … … … … … …
Cộng 145.000 110.000 35.000
Biểu số 2.2: Thẻ kho
Tại phòng kế toán: Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán lập thẻ kế
toán chi tiết vật liệu mặt hàng thép ATC. Cuối quý, kế toán lập bảng
Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá để đối chiếu với sổ cái TK 156.
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tên hàng: Thép ATC
Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn ĐK 0 0
... … … … … … … … … …
PNK
438
23/8/
2008
Nhập kho thép
ATC
9.153 60.000 549.180.000 … …
… … … … … … … … … …
Cộng 145.000 1.334.145.000 110.000 1.011.780.000 35.000 322.365.000
Biểu số 2.3: Thẻ kế toán chi tiết hàng
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN HÀNG HOÁ
Quý 3/ 2008
STT Tên hàng hoá Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
… … … … … … … … … …
3 Thép ATC 0 0 145.000 1.334.145.000 110.000 1.011.780.000 35.000 322.365.000
… … … … … … … … … …
Cộng 170.000 1.455.200.000 792.000 6.898.320.000 767.000 6.580.710.000 195.000 1.773.350.000
Biểu số 2.4: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá
Căn cứ vào số liệu ghi trên hoá đơn, kế toán tiến hành nhập số liệu vào
phần mềm kế toán ACS phân hệ nghiệp vụ “Kế toán mua hàng và công nợ
phải trả” và tiếp đó vào phần “Hoá đơn mua hàng kiêm phiếu nhâp kho”.
Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số liệu vào Sổ chi tiết TK 156 (chi
tiết cho loại hàng hoá).
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 156 – TATC
Từ ngày 01/7/2008 đến 31/9/2008
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.334.145.000…
… … … … … …
PNK
438
23/8/2008 Nhập kho thép ATC
Lãi chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ
331
515
548.208.000
972.000
Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị hàng hoá 3333 27.459.000
… … … … … …
Cộng số PS
Số dư cuối quý
…
…
…
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết TK 156 - TATC
* Hạch toán tổng hợp:
Khi nhận được hoá đơn thương mại từ nhà cung cấp, căn cứ vào số liệu ghi
trên hoá đơn, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán ACS phân hệ
nghiệp vụ “Kế toán mua hàng và công nợ phải trả” và tiếp đó vào phần “Hoá đơn
mua hàng kiêm phiếu nhâp kho”. Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số liệu
vào Sổ chi tiết TK 156 (chi tiết cho loại hàng hoá).
STEEL ARITEX TARY COMPANY
Room 1001, First samba building, 2-6-5 Minamihommachi, Chuoku, Osaka, Japan
Ngày 12 tháng 08 năm 2008
HOÁ ĐƠN
THƯƠNG MẠI
Số 036491
Đơn vị bán hàng: Steel Aritex Tary Company
Địa chỉ: Room 1001, First samba building, 2-6-5 Minamihommachi, Chuoku, Osaka, Japan
Họ tên người mua hàng: Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: 22 Hàng Lược, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Thư tín dụng
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Thép ATC Kg 60.000 9.136,8 548.208.000
Cộng tiền hàng: 548.208.000
Số tiền viết bằng chữ: năm trăm bốn mươi tám triệu hai trăm lẻ tám nghìn đồng
STEEL ARITEX TARY COMPANY
Biểu số 2.6: Hoá đơn thương mại được dịch ra từ commercial invoice
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Biểu số 2.7: Sổ Nhật ký chung
SỔ CÁI
Tài khoản 156 – Hàng hoá
Quý 3/2008
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.455.200.000
… … … … … …
NT
GS
Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
… … … … … … …
7/8 GBN
386
7/8 Thanh toán phí mở
L/C
6147
1331 1121-
VIB
658.627,2
65.862,72
724.489,92
… … … … … … …
15/8 GBN
395
15/8 Thanh toán tiền hàng
cho NCC
331SATC
1122-VIB
548.208.000 548.208.000
… … … … … … …
23/8 PNK
438
23/8 Nhập kho thép ATC 156-TATC
331SATC
515
549.180.000 548.208.000
972.000
23/8 Thuế NK phải nộp 156TATC 3333 27.459.000 27.459.000
23/8 Thuế GTGT hàng NK
được khấu trừ
1331 33312 57.663.900 57.663.900
… … … … … … …
27/8 GBN
424
Trả tiền thuế NK bằng
TGNH
3333
1221-VIB
27.459.000 27.459.000
… … … … … … …
Cộng chuyển sang
trang sau
xxx xxx
PNK
438
23/8/2008 Nhập kho thép ATC
Lãi chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ
331
515
548.208.000
972.000
Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị hàng hoá 3333 27.459.000
… … … … … …
Cộng số PS
Số dư cuối quý
6.898.320.000
1.773.350.000
6.580.710.000
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 156
2.1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
2.1.3.1. Đặc điểm của phương thức nhập khẩu uỷ thác
Phương thức nhập khẩu uỷ thác là phương thức mà bên nhận uỷ thác tiến
hàng nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng theo hợp đồng uỷ thác đã ký với bên giao uỷ
thác. Với hợp đồng này, bên uỷ thác giao cho công ty tiến hàng nhập khẩu một
hoặc một số lô hàng nhất định. Công ty đứng ra thay mặt bên uỷ thác thực hiện các
nghĩa vụ đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu, thanh toán
với nhà cung cấp tiền mua hàng nhập khẩu. Sau khi kết thúc dịch vụ uỷ thác, công
ty được hưởng hoa hồng phần trăm theo hợp đồng đã ký với bên giao uỷ thác.
Trong quan hệ này, công ty là bên cung cấp dịch vụ, còn bên gíao uỷ thác giữ vai
trò là bên mua dịch vụ.
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác giúp cho công ty phát huy khả năng và kinh
nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu, đồng thời tăng thêm thu nhập cho công ty.
2.1.3.2. Trình tự và thủ tục nhập khẩu uỷ thác
B1: Ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Để có được một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, phòng kinh doanh phải tìm
kiếm bạn hàng có nhu cầu nhập khẩu nhưng không có khả năng nhập khẩu trực
tiếp (chẳng hạn như không có giấy phép nhập khẩu), hoặc các công ty khác biết
đến uy tín của công ty Haprosimex và đề nghị được giao uỷ thác nhập khẩu.
Sau khi có sự thoả thuận của hai bên, Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được ký
kết giữa bên giao uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác nhập khẩu (công ty
Haprosimex), trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu. Khi đó, bên giao uỷ thác phải chuyển tiền hàng nhập khẩu để
mở L/C, thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu; còn tiền
thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt có thể được nộp
qua bên nhận uỷ thác hoặc bên giao uỷ thác có thể tự nộp theo kê khai thuế.
B2: Ký kết hợp đồng thương mại với nhà cung cấp nước ngoài
Bước này sẽ được công ty Haprosimex thực hiện tương tự như đối với nhập
khẩu trực tiếp.
B3: Tiến hành nhập khẩu hàng hoá
Bước này sẽ được công ty Haprosimex thực hiện tương tự như đối với nhập
khẩu trực tiếp.
Các chứng từ liên quan đến hoạt động nhập khẩu sẽ được công ty chuyển
cho bên giao uỷ thác.
Sau khi hoàn thành việc nhập khẩu uỷ thác, công ty Haprosimex sẽ được
hưởng một khoản hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm đã quy định trong hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu.
2.1.3.3. Chứng từ sử dụng
Bộ chứng từ của hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Haprosimex gồm:
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
+ Hợp đồng nhập khẩu (Sales contract)
+ Hoá đơn thương mại (Comercial Invoice)
+ Vận đơn (Bill of lading)
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insuarance)
+ Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
+ Giấy chứng nhận khối lượng (Certificate of quantity)
+ Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of origin)
+ Phiếu đóng gói (Packing list)
+ Phiếu nhập kho
+ Hoá đơn GTGT đối với khoản hoa hồng uỷ thác
2.1.3.4. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán của nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác được khái quát thành sơ đồ
sau:
TK 112 TK 331 TK 156 TK 131 TK 111, 112
(2) (3a) (3b) (1)
TK 515 TK 515 (8)
(11)
TK 635 TK 635 TK 111,112 TK 511
(8)
(5)
TK 3333 TK 3331
(6a) (4)
(6b)
Sơ đồ 2.4: Hạch toán hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu tại Haprosimex
(1) Nhận tiền ứng trước của bên giao uỷ thác để mở L/C
(2) Công ty thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
(3) Tiếp nhận hàng nhập khẩu
(3a) Tạm nhập kho (TK 156)
(3b) Chuyển cho bên giao uỷ thác (TK 131)
(4) Thuế nhập khẩu phải nộp tính vào giá trị hàng hoá nhập khẩu