Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tuân thủ điều trị methadone và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân đang điều trị tại cơ sở điều trị trung tâm phòng, chống HIVAIDS đắk lắk năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.39 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ METHADONE
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN
ĐANG ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
TRUNG TÂM PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẮK LẮK
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: YTCC: 60.72.03.01

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ METHADONE
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN
ĐANG ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
TRUNG TÂM PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẮK LẮK
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI - 2018


i



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới q Thầy,
Cơ, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học Trường Đại học Y tế cơng
cộng đã tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức quý báu và hướng dẫn cho lớp trong
suốt hai năm học vừa qua.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin chân thành cảm ơn giáo viên
hướng dẫn, đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm
và tạo mọi điều kiện, nhằm giúp tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên lớp Cao
học Y tế Cơng cộng khóa 20, Tây Ngun đã có những ý kiến đóng góp q báu
giúp tơi trong khi làm luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Y – Trường Đại học Tây Nguyên, Sở Y tế
Đắk Lắk, Trung tâm Truyền thông Giáo dụ Sức khỏe tỉnh Đắk Lắk, Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc điều
tra, phỏng vấn cũng như cung cấp những tài liệu tham khảo giúp tôi thu thập được
những thơng tin chính xác, trung thực làm cơ sở hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả
các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên
Nguyễn Lê Bảo Châu


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS


Acquired Immun Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người)

ARV

Anti Retro Virus (Thuốc kháng vi rút)

BN

Bệnh nhân

CDTP

Chất dạng thuốc phiện

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

FHI

Tổ chức sức khỏe gia đình quốc tế (Family Health International)

GSV


Giám sát viên

HIV

Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây ra suy giảm miễn
dịch ở người)

LĐ-TBXH

Lao động- Thương binh và Xã hội

MMT
NCMT

Điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone
Nghiện chích ma túy

SDMT

Sử dụng ma túy

TTPC

Trung tâm Phịng chống

TCMT

Tiêm chích ma túy

UBND


Ủy ban nhân dân

UNAIDS

Chương trình Phối hợp của Liên hợp quốc về Phòng, chống AIDS

UNODC

Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên Hợp Quốc
(The United Nations Office on Drugs and Crime)

WHO

Cục Phòng, chống HIV/A IDS (Vietnam A dministration of HIV/A
IDS Control)
Tổ chức Y tế thế giới

XN

Xét nghiệm

VA A C


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 4

1.1.

Một số khái niệm .................................................................................................... 4

Một số khái niệm về chất ma túy, thuốc phiện, methadone... [3, 5, 10] ................................. 4
1.2.

1.3.

Tình hình sử dụng ma túy và dịch HIV/AIDS ..................................................... 7
1.2.1.

Trên thế giới .................................................................................................... 7

1.2.2.

Tại Việt Nam ................................................................................................... 9

1.2.3.

Tại Đắk Lắk................................................................................................... 10

Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone: ........................... 10
1.3.1.

Thông tin chung về Mathadone: .................................................................. 10

1.3.2. Tình hình triển khai điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc
Methadone trên thế giới: ........................................................................................... 11
1.3.3. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone

tại Việt Nam................................................................................................................ 12
1.4.

Thực trạng tuân thủ điều trị Methadone:.......................................................... 13
1.4.1.

Định nghĩa tuân thủ điều trị: ....................................................................... 13

1.4.2. Thực trạng tuân thủ điều trị Methadone và một số yếu tố liên quan đến
tuân thủ điều trị Methadone .................................................................................... 14
Tại Việt Nam............................................................................................................... 15

1.6.

1.7.

1.5.1.

Yếu tố cá nhân: .............................................................................................. 16

1.5.2.

Kiến thức về tuân thủ điều trị Methadone: ............................................................... 17

1.5.3.

Sự hỗ trợ của gia đình và xã hội: ........................................................................... 18

1.5.4.


Yếu tố mơi trường: ......................................................................................... 19

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu: ....................................................................... 20
1.6.1.

Giới thiệu chung: ......................................................................................... 20

1.6.2.

Tình hình điều trị Methadone tại Đắk Lắk: .............................................. 20

Khung lý thuyết: Tuân thủ điều trị Methadone ................................................ 22

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 22
2.1.

Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 23

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 23

2.3.

Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 23

2.4.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................... 23


2.5.

Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 23


iv

2.5.1.

Cơng cụ thu thập số liệu ............................................................................... 23

2.5.2.

Quy trình thu thập số liệu ............................................................................. 24

2.6.

Các biến số nghiên cứu (chi tiết xin xem phụ lục) ............................................... 25

2.7.

Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................................................. 26

2.8.

Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu .................................................................... 27

2.9.

Sai số và cách khắc phục ..................................................................................... 28


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 29
3.1.

Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 29

3.2.

Tình hình sử dụng ma túy ................................................................................... 31
3.2.1.

Tiền sử sử dụng ma túy ................................................................................ 31

3.2.2.

Tiền sử cai nghiện ma túy ............................................................................ 32

3.2.3.

Tình trạng sử dụng ma túy, rượu bia và thuốc lá hiện tại .......................... 33

3.3.

Kiến thức về Methadone và tuân thủ điều trị Methadone ............................... 34

3.4.

Tình hình điều trị Methadone.............................................................................. 35

3.5.


Thực trạng tuân thủ điều trị Methadone tại cơ sở điều trị .............................. 36

3.6.

Sự hỗ trợ của gia đình và CBYT đối với BN khi tham gia điều trị Methadone38

3.7.

Yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị Methadone ........................................... 39

Chương 4. BÀN LUẬN ....................................................................................................... 44
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 53
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 55
Phụ lục 1: Phiếu đồng ý tham gia phỏng vấn ...................................................................... 60
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn bệnh nhân điều trị Methadone ................................................ 62
Phụ lục 3: Bản đồ tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................... 76
Phụ lục 4. Các biến số nghiên cứu ....................................................................................... 77
Phụ lục 5. Một số kết quả nghiên cứu: ................................................................................ 83


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .............................................29
Bảng 3. 2. Tuổi bắt đầu sử dụug ma túy của đối tượug nghiên cứu.........................31
Bảng 3. 3. Tiền sử sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu .................................31
Bảng 3. 4. Tiền sử cai nghiện ma túy của đối tượng nghiên cứu .............................32
Bảng 3. 5. Lý do cai nghiện ma túy của đối tượng nghiên cứu ................................33

Bảng 3. 6. Tình trạng sử dụng ma túy hiện tại của đối tượng nghiên cứu ...............33
Bảng 3. 7. Tình trạng sử dụng bia rượu, thuốc lá của đối tượng nghiên cứu ..............34
Bảng 3. 8. Kiến thức về Methadone và tuân thủ điều trị Methadone .......................34
Bảng 3. 9. Hiểu về tác hại của việc không tuân thủ điều trị Methadone ..................35
Bảng 3. 10. Kiến thức chung về điều trị Methadone ................................................35
Bảng 3. 11. Tình hình điều trị Methadone .................................................................35
Bảng 3. 12. Tỉ lệ tuân thủ điều trị Methadone ...........................................................36
Bảng 3. 13. Xử trí của BN k hi k hơng đến uống thuốc .............................................37
Bảng 3. 14. Lý do không thông báo với cơ sở điều trị khi BN không đến uống thuốc.
...................................................................................................................................38
Bảng 3. 15. Xử trí của cơ sở điều trị khi BN không đến uống thuốc. .......................38
Bảng 3. 16. Hỗ trợ của gia đình đối với BN khi tham gia điều trị Methadone .........38
Bảng 3. 17. Hỗ trợ của CBYT đối với BN khi tham gia điều trị Methadone ...........39
Bảng 3. 18. Yếu tố cá nhân liên quan đến tuân thủ điều trị Methadone ...................39
Bảng 3. 19. Yếu tố tiền sử sử dụng ma túy liên quan đến tuân thủ điều trị
Methadone .................................................................................................................41
Bảng 3. 20. Yếu tố sử dụng ma túy, rượu bia, thuốc lá liên quan đến tuân thủ
điều trị Methadone .....................................................................................................42
Bảng 3. 21. Yếu tố kiến thức chung về điều trị Methadone liên quan đến tuân
thủ điều trị..................................................................................................................42


vi

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3. 1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo kinh tế tự lo cho cá nhân ......................30
Biểu đồ 3. 2. Phân bố bệnh nhân theo nơi ở .............................................................30
Biểu đồ 3. 3. Phân bố tỷ lệ lý do bỏ trị của BN ........................................................37



vii

TÓM TẮT
Nghiện chất dạng thuốc phiện là một trong những nguyên nhân chính gây tử
vong sớm và bệnh tật, bên cạnh đó cịn ảnh hưởng đến các vấn đề chi phí về kinh
tế, xã hội, chi phí do phạm tội, thất nghiệp và các vấn đề tâm lý xã hội. Chương
trình can thiệp trên nhóm quần thể TCMT như cấp phát bơm kim tiêm sạch, điều
trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (điều trị
Methadone) góp phần quan trọng vào việc giảm tác hại của hành vi tiêm chích
khơng an tồn, đồng thời giảm gánh nặng tồn cầu về kinh tế, chính trị và an ninh
xã hội [53].
Việc tuân thủ điều trị Methadone sẽ giúp người nghiện chất ổn định tâm l‎ý,
sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống và có nhiều cơ hội tái hịa nhập cộng đồng.
Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 7 năm
2018; Đối tượng nghiên cứu là tồn bộ 277 bệnh nhân nghiện chích ma túy đang
điều trị Methadone (duy trì) tại Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả: 100% đối tượng nghiên cứu sử dụng heroin trước khi tham gia điều
trị; 97,5% sử dụng qua đường tiêm chích; 87% có tần suất sử dụng ≥ 2 lần/ngày;
48,7% đã từng cai nghiện ít nhất 1 lần; liều điều trị duy trì Methadone là 86
mg/ngày. Kiến thức chung về điều trị Methadone của đối tượng đạt 77,6%, riêng
nội dung về tuân thủ điều trị đạt 97,1%. Tỷ lệ đối tượng không tuân thủ điều trị là
36,5% . Những lý do không tuân thủ điều trị bao gồm: 64,4% bận công việc, 21,8%
quên uống thuốc, 5% khó khăn về đi lại lý do khác chiếm 6,9%. Yếu tố liên quan
đến tuân thủ điều trị: Nghề tự do, kinh tế không tự lo được cho bản thân, số năm sử
dụng ma túy ≥ 10 năm và số lần tiêm chích ma túy < 2 lần trong ngày.
Từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị:
Bệnh nhân điều trị Methadone cần tham gia đủ các buổi tư vấn, giáo dục
nhóm để hiểu đúng và đủ thông tin liên quan; Sắp xếp phối hợp chặt chẻ với CSĐT
để không bỏ thuốc và tuân thủ điều trị tốt hơn.
Gia đình, người hỗ trợ cho bệnh nhân cần tham gia đủ các buổi sinh hoạt

nhóm để có kiến thức hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn.


viii

Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS Đắk Lắk: Có kế hoạch và thông báo cho
BN và người nhà BN lịch tư vấn cá nhân, sinh hoạt nhóm; Phối hợp với gia đình
BN để giúp BN tuân thủ điều trị tốt hơn.
Cần có nghiên cứu phân tích sâu hơn ngun nhân khơng tn thủ điều trị để
có những biện pháp thích hợp nhằm giảm tỷ lệ bỏ trị.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo “Tình hình ma túy thế giới năm 2016” của Cơ quan phòng
chống ma tuý và tội phạm Liên Hợp Quốc (UNODC) tồn cầu có khoảng 250
triệu người sử dụng ma túy, trong khi đó số người lệ thuộc ma túy khoảng 29
triệu người, số người tiêm chích ma túy (TCMT) hiện là 12 triệu người, trong
đó có 14% người bị nhiễm HIV [51].
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TBXH),
tính đến tháng 8/2014, cả nước có 185.000 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý
[2]. Tại Đắk Lắk, theo báo cáo của Chi cục Phòng, chống Tệ nạn xã hội tỉnh Đắk
Lắk, tính đến cuối năm 2016 tồn tỉnh có 1.133 người nghiện có hồ sơ quản lý,
tăng 41 người (4,0%) so với năm 2015, tội phạm liên quan đến ma túy trong năm
2016 là 126 vụ với 157 đối tượng [8].
Bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện thường khó kiểm sốt vì tình trạng
tâm lý khơng ổn định, nếu thực hiện tuân thủ điều trị Methadone sẽ giúp bệnh
nhân nhanh chóng ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần ổn định sức
khỏe, giảm phạm tội và có chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Phần lớn những người TCMT có hành vi tiêm chích khơng an tồn điển
hình nhất là dùng chung bơm kiêm tiêm. Điều này góp phần làm lây lan HIV,
viêm gan B và C một cách nhanh chóng trong quần thể những người TCMT và cả
cộng đồng [50], do đó cần có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm giảm tác hại của
TCMT.
C hương trình can thiệp trên nhóm quần thể TCMT như cấp phát bơm
kim tiêm sạch, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone (điều trị Methadone), góp phần quan trọng vào việc giảm tác hại
của hành vi tiêm chích khơng an tồn, đồng thời giảm gánh nặng tồn cầu về kinh
tế, chính trị và an ninh xã hội [53].
Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone đã được triển khai ở nhiều nước trên thế giới như Úc, Mỹ, Hà
Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc…[16, 18]. Đây là một chương trình điều trị


2

lâu dài, có kiểm sốt, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng
siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan
B, C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động
và tái hoà nhập cộng đồng [3]. Chương trình được chính thức triển khai thí điểm
tại Việt Nam từ tháng 4/2008 tại thành phố Hải Phịng và thành phố Hồ Chí Minh.
Tính đến 9/2017, điều trị Methadone được triển khai mở rộng tại 63 tỉnh/thành,
đến nay đã có 294 cơ sở điều trị Methadone. T í n h đến hết tháng 9/2017, cả
nước đang điều trị cho 52.818 bệnh nhân [6], đạt 65,20% chỉ tiêu Thủ tướng
Chính phủ giao tại Quyết định số 1008/QĐ-TTg [9].
Tại Đắk Lắk hiện tại chỉ có 01 cơ sở điều trị Methadone tại Trung tâm
phòng chống HIV tỉnh Đắk Lắk vào cuối tháng 12/2015, tính đến 15/12/2017, cơ
sở đã tiếp nhận và điều trị cho cho 445 BN: 333 BN đang điều trị và 112 BN bỏ trị
(25,2%) [21].

Mặc dù trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu đánh
giá tuân thủ điều trị Methadone, tuy nhiên tại Đắk Lắk chưa có nghiên cứu nào về
vấn đề này. Với tính chất điều trị liên tục và kéo dài tối thiểu trên 12 tháng
cộng thêm đặc điểm phức tạp của bệnh nhân nên việc điều trị có thể gặp nhiều
khó khăn. Việc tham khảo sơ bộ số liệu tại Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS Đắk Lắk cũng cho thấy trên tồn tỉnh hiện tại chỉ có 01 cơ sở điều
trị Methadone tại Trung tâm bắt đầu điều trị cho bệnh nhân vào đầu năm 2016
và có nhiều khó khăn về tuân thủ điều trị trong thời gian qua, do bệnh nhân
chưa vượt qua được yếu tố tâm lý, một số bệnh nhân nhà ở xa cơ sở điều trị.
Bên cạnh đó, việc thu phí uống Methadone được áp dụng từ ngày 01 tháng 01
năm 2018 có thể là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
Methadone. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị Methadone
và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân tại cơ sở điều trị Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS tỉnh Đắk Lắk năm 2018.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Mô tả việc tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân đang được quản lý
điều trị tại cơ sở điều trị Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Đắk Lắk năm
2018.
2) Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị Methadone của bệnh
nhân đang được quản lý điều trị tại cơ sở điều trị Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS Đắk Lắk năm 2018.


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm
Một số khái niệm về chất ma túy, thuốc phiện, methadone... [3, 5, 10]
1.1.1. Chất ma túy
Chất ma túy là các chất gây nghiện được quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành.
1.1.2. Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid)
Chất dạng thuốc phiện là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc phiện,
morphine, heroin, methadone, buprenorphine, codein, pethidine, fentanyle, có biểu
hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não.
1.1.3. Người nghiện ma túy
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý và bị lệ thuộc vào các chất
này. Bệnh nhân nghiện ma túy được xem là những bệnh nhân mạn tính cần điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone.
1.1.4. Dung nạp
Dung nạp là tình trạng đáp ứng của cơ thể với một chất, được biểu hiện bằng
sức chịu đựng của cơ thể ở liều lượng nhất định của chất đó. Khả năng dung nạp
phụ thuộc vào cơ địa và tình trạng của cơ thể. Khi khả năng dung nạp thay đổi, cần
thiết phải thay đổi liều lượng của chất đã sử dụng để đạt được cùng một hiệu quả.
1.1.5. Hội chứng cai
Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma tuý
đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng cai
khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng.
1.1.6. Cai nghiện
Là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người nghiện thường sử
dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai và vì vậy người bệnh cần phải
được điều trị.
1.1.7. Quá liều
Là tình trạng sử dụng một lượng chất ma túy lớn hơn khả năng dung nạp của



5

cơ thể ở thời điểm đó, đe dọa tới tính mạng của người sử dụng nếu không được cấp
cứu kịp thời.
1.1.8. Sử dụng chất gây nghiện hợp pháp
Sử dụng chất gây nghiện hợp pháp là việc sử dụng chất gây nghiện được pháp
luật cho phép, vì mục đích chữa bệnh và theo chỉ định chuyên môn.
1.1.9. Lạm dụng chất gây nghiện
Lạm dụng chất gây nghiện là việc sử dụng chất gây nghiện không đúng chỉ
định chuyên môn hoặc quá liều qui định hoặc (và) quá thời gian quy định.
1.1.10. Methadone
Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dược lý tương tự như các
CDTP khác (đồng vận) nhưng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và
khơng gây khối cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình là 24 giờ)
nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện hội chứng cai.
Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều trị lâu dài.
1.1.11. Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu
dài, có kiểm sốt, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng siro nên
giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, C, đồng
thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà nhập
cộng đồng.
1.1.12. Nguyên tắc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Nghiện chất dạng thuốc phiện là một bệnh mãn tính cần được điều trị lâu dài.
- Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện khi người
nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị.
- Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện tại cơ sở đã
công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị
định này.



6

- Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải tuân thủ hướng dẫn chuyên
môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải trải qua các giai đoạn: Khởi liều,
điều chỉnh liều hoặc dị liều, điều trị duy trì, giảm liều tiến tới ngừng điều trị.
1.1.13. Theo dõi tuân thủ điều trị
Người bệnh phải uống thuốc Methadone hàng ngày dưới sự giám sát của cán
bộ y tế để đảm bảo điều trị hiệu quả và an toàn.
Các biện pháp hỗ trợ tuân thủ điều trị bao gồm:
- Tư vấn cho người bệnh và gia đình.
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình biết cách xử trí các tác dụng khơng mong
muốn và các diễn biến bất thường trong quá trình điều trị.
- Phối hợp với gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội động viên và giúp đỡ
người bệnh tuân thủ điều trị.
1.1.14. Uống lại methadone sau khi bỏ điều trị
Nếu người bệnh bỏ uống methadone, khi quay lại điều trị thì xử trí như sau:
- Bỏ uống thuốc 01 đến 03 ngày: Không thay đổi liều methadone đang điều trị.
- Bỏ uống thuốc 04 đến 05 ngày: Đánh giá lại sự dung nạp thuốc của người
bệnh. Cho 1/2 liều methadone bệnh nhân vẫn uống trước khi dừng điều trị đồng thời
khám lại và cho liều methadone thích hợp.
- Bỏ uống thuốc trên 5 ngày (từ ngày thứ 6 trở đi): Khởi liều methadone lại từ
đầu.
1.1.15. Điều kiện chuyển, tiếp nhận người bệnh
Điều kiện chuyển, tiếp nhận người bệnh
a. Điều kiện chuyển người bệnh từ cơ sở điều trị methadone đến cơ sở cấp
phát thuốc:
Người bệnh đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng



7

thuốc Methadone đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Đang sử dụng liều điều trị duy trì (liều điều trị có hiệu quả và phong tỏa
được tác dụng gây khối cảm của heroin) liên tục ít nhất 01 tháng trở lên.
- Không sử dụng thêm các chất dạng thuốc phiện và các chất gây nghiện bất
hợp pháp khác trong ít nhất 01 tháng liên tục.
- Không bỏ liều điều trị trong ít nhất 01 tháng qua.
- Tuân thủ các quy định của cơ sở điều trị.
- Khơng có đợt cấp do các bệnh lý khác.
b. Điều kiện chuyển người bệnh từ cơ sở cấp phát thuốc về cơ sở điều trị:
Người bệnh sẽ được chuyển lại cơ sở điều trị để quản lý, điều trị và uống thuốc khi
gặp một trong các vấn đề sau:
- Bỏ liều liên tiếp từ năm (05) ngày trở lên.
- Tuân thủ điều trị kém, bỏ liều khơng có lý do chính đáng ba (03) lần liên
tiếp trở lên.
- Sử dụng lại ma túy trong hai (02) lần xét nghiệm liên tiếp trở lên.
- Từ chối xét nghiệm nước tiểu ngẫu nhiên.
- Có vấn đề về tâm lý cần được tư vấn tích cực hoặc có vấn đề sức khỏe cần
theo dõi, đánh giá lâm sàng chặt chẽ.
1.2. Tình hình sử dụng ma túy và dịch HIV/AIDS
1.2.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên Hợp
Quốc (UNODC), trong năm 2012, trên thế giới có khoảng 162 triệu đến 324 triệu
người đã sử dụng một loại thuốc bất hợp pháp (cần sa, CDTP, cocain,
Amphetamine,…) ít nhất một lần trong năm trước đó. Số người nghiện ma túy trên
thế giới vẫn duy trì ở mức 16 -39 triệu người. Các tổ chức UNODC, UNAIDS, WB
và WHO dựa trên các dữ kiện mới nhất đã cùng nhau ước tính số lượng người
TCMT trên thế giới khoảng 12,7 triệu người. Đặc biệt, khu vực Đông và Đông Nam

châu Âu có tỷ lệ người TCMT cao hơn 4,6 lần so với tỷ lệ trung bình tồn cầu [50].
Tại khu vực châu Á Thái Bình Dương ước tính có khoảng 3,8 triệu người TCMT.
Trong số này có 2,5 triệu người đang sinh sống tại Trung Quốc [49]. Tuy nhiên, nếu


8

xét về số lượng người TCMT thực tế thì 3 nước Liên Bang Nga, Trung Quốc và
Hoa Kỳ chiếm 46% tổng số người TCMT trên toàn thế giới [50].
Tử vong là hậu quả nghiêm trọng nhất do hành vi sử dụng ma túy mang lại.
Ước tính có khoảng 207.400 trường hợp tử vong liên quan đến ma túy đã được báo
cáo trong năm 2014. Sử dụng ma túy quá liều là nguyên nhân chính dẫn đến các
trường hợp tử vong có liên quan đến ma túy trên tồn cầu. Bên cạnh đó, hành vi
TCMT khơng an tồn như việc dùng chung bơm kim tiêm có thể gây ra những tác
động nghiêm trọng đối với sức khỏe, nguy cơ dẫn đến các bệnh nhiễm trùng đường
máu như HIV, viêm gan B và viêm gan C [51]. Một nghiên cứu gần đây về gánh
nặng bệnh tật toàn cầu từ việc lệ thuộc ma túy đã ước tính trong năm 2010 đã có
1.980.000 năm sống bị mất đi do hành vi tiêm chích ma túy khơng an tồn dẫn đến
nhiễm HIV, đồng thời có 494.000 năm sống bị mất đi trên tồn thế giới do viêm gan
C [38].
Theo số liệu thống kê của UNAIDS, tính đến cuối năm 2013, trên thế giới có
khoảng 35 triệu người đang sống chung với HIV, trong đó có khoảng 3 triệu người
nhiễm viêm gan B và khoảng 4,5 triệu người nhiễm viêm gan C. Trong năm 2013,
trên thế giới đã phát hiện 2,1 triệu ca nhiễm HIV mới, giảm 38% so với năm 2011
(3,4 triệu ca nhiễm HIV mới). Trong 3 năm vừa qua, số ca nhiễm HIV mới đã giảm
13% [49].
Trong số 12,7 triệu người TCMT trên thế giới hiện nay, có khoảng 13,1%
đang sống chung với HIV. Các tổ chức UNODC, WB, WHO, UNAIDS đã cùng
nhau ước tính trên tồn cầu có khoảng 1,7 triệu người TCMT bị nhiễm HIV. Xét về
mặt số lượng thực tế, bốn quốc gia Trung Quốc, Pakistan, Liên Bang Nga và Hoa

Kỳ cộng lại đã chiếm 62% những người TCMT nhiễm HIV trên toàn cầu [50]. Tại
nhiều quốc gia, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người TCMT cao hơn nhiều lần so với
tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng. Báo cáo của UNAIDS năm 2012 chỉ ra rằng tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm người TCMT cao hơn ít nhất 22 lần so với dân số nói chung
ở 49 quốc gia, và cao hơn ít nhất 50 lần ở 11 quốc gia [48]. Tại Liên Bang Nga, các
chính sách nhà nước không ủng hộ cho việc cung cấp dịch vụ điều trị thay thế
CDTP cho những người TCMT thì tỷ lệ nhiễm HIV trong số những người TCMT


9

ước tính trong khoảng 18- 31%. Ngược lại, các quốc gia ở Tây và Trung Âu có mật
độ bao phủ cao các dịch vụ can thiệp giảm tác hại như phân phát, trao đổi bơm kim
tiêm sạch, chương trình điều trị thay thế nghiện các CDTP… dẫn đến số ca nhiễm
HIV mới thấp [49].
1.2.2.

Tại Việt Nam

Sử dụng thuốc phiện nổi lên là vấn đề xã hội chủ yếu ở Việt Nam trong
những năm 90 của thế kỷ 20. Theo báo cáo của Bộ LĐ-TBXH, tính đến cuối tháng
8/2014, cả nước có 185.000 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Tuy nhiên trong
thực tế, số người nghiện ma túy có thể cao hơn do khơng có trong danh sách quản lý
của Bộ Công an và Bộ LĐ-TBXH. Số người nghiện ma túy đang gia tăng trong 3
năm qua tuy nhiên tốc độ tăng khá chậm. Năm 2011 là 158.414 người; năm 2012 là
172.000 người (tăng 8,57%); năm 2013 là 181.396 người (tăng 5,46%); 8 tháng đầu
năm 2014, tăng 0,8%. Trong số người nghiện có 96% nam giới, 50% ở độ tuổi 16 30, 0,02% dưới 16 tuổi. Thống kê cho thấy có gần 90% các quận, huyện của các
tỉnh thành phố và 60% số xã, phường, thị trấn đều đã có người nghiện ma túy. Cả
nước hiện có 142 trung tâm cai nghiện đang quản lý và cai nghiện cho 32.200
người. Hầu hết các học viên đều phải chấp hành cai nghiện đủ 24 tháng cai nghiện

tại trung tâm [2, 14].
Sử dụng ma túy qua đường tiêm chích là nguyên nhân hàng đầu làm gia tăng
các trường hợp nhiễm mới HIV tại Việt Nam. Trong 9 tháng đầu năm 2017, cả
nước xét nghiệm phát hiện mới 6.883 trường hợp nhiễm HIV, số bệnh nhân chuyển
sang giai đoạn AIDS là 3.484 người, số bệnh nhân tử vong là 1.260 trường hợp.
Ước tính năm 2017 sẽ phát hiện mới khoảng 9.800 người nhiễm và khoảng 1.800
người nhiễm HIV tử vong. So sánh số liệu nhiễm HIV/AIDS, tử vong báo cáo năm
2016, số tường hợp nhiễm HIV phát hiện mới giảm 1,1%, số bệnh nhân AIDS giảm
39% và người nhiễm HIV tử vong giảm 15%.
Số người nhiễm HIV hiện được báo cáo đang còn sống là 208.371 trường
hợp, tuy nhiên số quản lý được chỉ đạt 80%, số bệnh nhân AIDS trong số người
nhiễm HIV là 90.493 trường hợp, tổng số người nhiễm HIV tử vong từ đầu vụ dịch
đến nay được báo cáo là 91.840 trường hợp [6].


10

1.2.3.

Tại Đắk Lắk

Ước tính tồn tỉnh có khoảng hơn 1.360 người nghiện chích ma túy và 355 gái
mại dâm được quản lý. Việc tiếp cận các đối tượng này gặp nhiều khó khăn do các
đối tượng này thường thay đổi chỗ ở và khơng có kinh phí để chi trả cho nhóm đồng
đẳng viên thực hiện việc thu thập thơng tin [8].
Về tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trong năm 2017, tỷ lệ mẫu giám sát phát hiện
vượt 15,7% so với chỉ tiêu kế hoạch năm. Có 56 trường hợp nhiễm mới phân bố rải
rác ở 11/15 huyện/Thị xã/Thàn phố trong tỉnh, tập trung nhiều nhất ở huyện Krông
Pắc, tiếp đến là TP Buôn Ma Thuột. Phân bố theo hành vi nguy cơ: 32 trường hợp
qua đường tình dục, 13 trường hợp qua đường máu, 01 trường hợp mẹ truyền sang

con và 10 trường hợp không rõ đường lây; Phân bố theo độ tuổi: <16 tuổi: 01
trường hợp; 16 -19 tuổi: 1 trường hợp; 20-29 tuổi: 30 trường hợp; 30-39 tuổi: 19
trường hợp; 40-49 tuổi: 03 trường hợp; và >50 tuổi: 02 trường hợp. Phân bố theo
giới: nam 38 trường hợp, nữ 18. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn tỉnh tập trung ở đối tượng
nghiện chích ma túy, hiện đã có 162/184 xã có người nhiễm HIV [21].
Tính đến ngày 15/12/2017, tồn tỉnh có 1.765 người nhiễm HIV cịn sống
được báo cáo, 1.001 người chuyển sang giai đoạn AIDS và 428 người nhiễm HIV
đã tử vong do AIDS [21].
1.3. Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone:
1.3.1.

Thông tin chung về Mathadone:

Methadone được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1937 tại một phịng thí
nghiệm dược phẩm của Đức. Đây là thuốc tổng hợp có tác dụng kéo dài được sản
xuất với mục đích ban đầu là làm thuốc giảm đau trong Chiến tranh thế giới thứ II.
Nó là một chất đồng vận với chất dạng thuốc phiện, nghĩa là có tác dụng tương tự
các chất dạng thuốc phiện như morphine, heroin nhưng có thời gian tác dụng kéo
dài hơn .
Methadone được đăng ký vào năm 1941, và được công ty Eli Lilly giới thiệu
vào Mỹ năm 1947 để sử dụng như thuốc giảm đau và chống ho. Trong những năm
1940, một số nghiên cứu tiến hành tại Vương quốc Anh đã ghi nhận hiệu quả của
Methadone trong việc điều trị hội chứng cai cho những người nghiện heroin. Trong


11

thập niên 1950 và thập niên 1960, khi việc sử dụng thuốc phiện đã trở thành một
mối quan ngại trong các khu đô thị với sự gia tăng đáng kể các trường hợp phạm tội
và tử vong, các nhà nghiên cứu và các bác sĩ đã tham gia trong việc cố gắng tìm một

giải pháp y tế cho tình trạng phụ thuộc CDTP. Vào cuối năm 1963 và đầu năm
1964, nghiên cứu về Methadone đầu tiên được thực hiện tại Viện Nghiên cứu Y học
Rockefeller do tiến sĩ Marie Nyswander và Vincent Dole thực hiện. Nghiên cứu của
họ đã kết luận rằng methadone có tác dụng ngăn ngừa hội chứng cai ở những người
nghiện CDTP, ngăn chặn hưng phấn của heroin, và giảm cảm giác thèm thuốc ở
những người nghiện CDTP và do đó xác nhận Methadone có hiệu quả như một loại
thuốc duy trì sự phụ thuộc CDTP [52]. Tuy nhiên, Methadone chỉ có tác dụng điều
trị thay thế đối với các chất dạng thuốc phiện chứ khơng có tác dụng đối với người
nghiện các chất ma túy khác (cocain, cần sa…), nhất là ma túy tổng hợp [16].
Năm 1963, Tiến sĩ Robert Holliday, một nhà nghiên cứu Canada, là người đã
thiết lập chương trình điều trị Methadone đầu tiên trên thế giới tại British Columbia.
Kể từ thời điểm đó, điều trị thay thế nghiện CDTP bằng Methadone đã trở thành
một lựa chọn hiệu quả cho việc điều trị những người nghiện CDTP trên toàn thế
giới. Năm 2005, Methadone được WHO xếp vào danh mục thuốc thiết yếu để điều
trị nghiện CDTP [52].
1.3.2.

Tình hình triển khai điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc
Methadone trên thế giới:

Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone đã được triển khai ở nhiều
nước trên thế giới như: Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc,
Hồng Kông... và tại những nước này, chương trình Methadone đã góp phần đáng kể
làm giảm tội phạm và giảm sự lây truyền HIV trong nhóm NCMT và từ nhóm
NCMT ra cộng đồng [16, 18].
Sau khi có các bằng chứng khoa học về tác dụng của điều trị bằng
Methadone, chương trình này đã được triển khai ở hầu hết các bang của Hoa Kỳ và
được chính phủ Mỹ thừa nhận đây là biện pháp quan trọng giúp ngăn ngừa lây
nhiễm HIV. Số cơ sở điều trị thay thế bằng Methadone và số bệnh nhân được điều
trị ngày càng gia tăng theo thời gian. Năm 2004 có 1.100 cơ sở điều trị duy trì bằng



12

thuốc Methadone tại 44 bang của nước Mỹ, đến năm 2010 tăng lên 1.433 cơ sở tại
46 bang. Chương trình Methadone giúp BN cải thiện đáng kể về tình hình sức khỏe,
giảm tội phạm, giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV [23].
Úc ban hành hướng dẫn quốc gia đầu tiên về điều trị Methadone vào năm
1985. Kể từ đó, số người tham gia điều trị đã tăng nhanh chóng, từ 2000 người năm
1985, tăng lên 14.996 người năm 1994, đến nay có trên 2.132 cơ sở điều trị với
35.850 người được điều trị Methadone trên toàn lãnh thổ của Úc. Chương trình điều
trị Methadone được thực hiện tại cả hệ thống y tế công lập và tư nhân [31, 39].
Hồng Kông triển khai chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc
Methadone từ năm 1972, hiện nay Hồng Kơng có 20 cơ sở điều trị Methadone đang
hoạt động. Tổng số người đăng ký tham gia chương trình Methadone là 8.159.
Trung bình hàng ngày có khoảng 6.214 trường hợp tham gia điều trị. Chương trình
điều trị Methadone tại Hồng Kơng đã điều trị cho khoảng 60% số người nghiện các
CDTP. Đây được coi là một trong những chương trình dự phịng HIV liên quan đến
sử dụng ma túy thành cơng nhất vì Hồng Kơng vẫn duy trì được tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm người sử dụng ma túy thấp dưới 0,1% cho đến năm 2004 [45].
Trung Quốc triển khai chương trình điều trị thay thế bằng Methadone vào
năm 2004 với 8 cơ sở. Đến cuối năm 2010 đã có 738 cơ sở điều trị thay thế bằng
Methadone tại 28 tỉnh, điều trị cho 140.000 người nghiện các CDTP [37].
Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone tại Malaysia bắt đầu triển
khai từ tháng 10/2005 với khoảng 4.000 bệnh nhân tham gia điều trị. Tính đến năm
2010, Malaysia có 95 cơ sở và dự kiến tăng lên đến 674 cơ sở vào năm 2012, điều
trị cho 44.428 người. Malaysia đang tiến hành chuyển giao mơ hình “Trung tâm cai
nghiện bắt buộc” thành “Phịng khám tự nguyện” [27].
Thái Lan đưa chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone vào hoạt động từ năm 1979. Hiện có khoảng hơn 4000 BN đang được

điều trị. Tuy nhiên Thái Lan là một nước không quan tâm đến việc mở rộng chương
trình Methadone do đó tỷ lệ nhiễm HIV vẫn tiếp tục tăng cao trong nhóm nghiện
chích ma túy tại nước này [40].
1.3.3.

Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế


13

Methadone tại Việt Nam.
Tình hình triển khai chương trình điều trị Methadone.
Đề án triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tại thành phố Hải Phịng và thành phố Hồ Chí Minh đã được Bộ trưởng
Bộ Y tế ký quyết định phê duyệt ngày 12/12/2007, cho phép thí điểm điều trị
Methadone tại 2 thành phố này trong 2 năm, bắt đầu từ tháng 4/2008. Kết quả đánh
giá bước đầu Đề án triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone do Bộ Y tế tiến hành ghi nhận những kết quả hết sức tích
cực, mang lại nhiều lợi ích cho bản thân BN, gia đình BN và xã hội.
Căn cứ trên những kết quả đã đạt được của Đề án thí điểm, Chính phủ đã cho
phép nhiều tỉnh/thành phố trọng điểm về ma túy và HIV/AIDS tiến hành triển khai
chương trình Methadone tại địa phương. Tính đến 30/6/2014, chương trình điều trị
Methadone được triển khai tại 32 tỉnh, thành phố, với 92 cơ sở điều trị. Tổng số BN
đang được điều trị là 17.907 BN, so với cuối năm 2013 tăng thêm 2 tỉnh, 12 cơ sở
điều trị và 2.355 BN [4]. Theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành ngày 20/6/2014 về việc giao chỉ tiêu BN được điều trị thay thế nghiện
các CDTP bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015, dự kiến số BN được điều trị
Methadone có thể tăng lên hơn 80.000 người vào năm 2015 [9].
1.4. Thực trạng tuân thủ điều trị Methadone:
1.4.1.


Định nghĩa tuân thủ điều trị:

Hiện nay, chưa có định nghĩa chuẩn tuân thủ điều trị Methadone. Nghiên
cứu của Ramli tại Malaysia năm 2012 định nghĩa không tuân thủ điều trị
Methadone là bệnh nhân bỏ trị 2 tuần hoặc hơn, tuy nhiên nếu bệnh nhân đó tiếp
tục duy trì điều trị sau 2 tuần thì vẫn được coi là tuân thủ điều trị, hay như định
nghĩa trong nghiên cứu của A dili tại Tanzania, không tuân thủ điều trị là vắng mặt
30 ngày liên tiếp, sau đó có trở lại điều trị nhưng cần có can thiệp của nhân viên y
tế [43]. Nghiên cứu của Femke tại Amsterdam năm 2010 lại đưa ra định nghĩa tuân
thủ điều trị là dùng đủ 95% thuốc trở lên trong 6 tháng gần nhất [34].
Dựa theo hướng dẫn điều trị Methadone của Bộ Y tế [5], nghiên cứu này
đánh giá thực hành tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân trong 1 tháng


14

gần nhất (tính từ khi phỏng vấn). Bệnh nhân được đánh giá là tuân thủ điều trị
khi ‘không bỏ bất kì ngày uống thuốc nào’ trong vịng 1 tháng trước khi phỏng
vấn.
1.4.2.

Thực trạng tuân thủ điều trị Methadone và một số yếu tố liên
quan đến tuân thủ điều trị Methadone

Trên thế giới
Một trong những thách thức của chương trình MMT là tuân thủ điều trị
của các bệnh nhân. Trên thế giới, tỉ lệ tuân thủ điều trị rất khác nhau giữa các
khu vực và các quốc gia.
Theo kết quả theo dõi 172 bệnh nhân trong 2 năm tại cơ sở điều trị

Methadone bệnh viện Tengku (Malaysia) 40,1% bệnh nhân không tuân thủ điều
trị. Cũng một nghiên cứu khác của Sharifa Ezat tại bệnh viện Kuala Lumpur năm
2009, tỉ lệ tuân thủ điều trị lại cao hơn rất nhiều với 86,1% [24].
Lamber tiến hành theo dõi 934 bệnh nhân HIV điều trị Methadone tại
Amsterdam từ năm 1999 – 2009, tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị trong
khoảng 6,2% (năm 2002) đến 18,9% (năm 2005) và 11,9% trong thời gian 6
tháng gần nhất [33].
Mức độ tuân thủ điều trị Methadone trong một số nghiên cứu được chia
như sau: tuân thủ tốt là không bỏ thuốc ngày nào, tuân thủ trung bình là bỏ 1 – 2
ngày, và tuân thủ kém là bỏ từ 3 ngày trở lên (trong thời gian 30 ngày trở lại kể
từ thời điểm tiến hành nghiên cứu).
Nghiên cứu cắt ngang của Sharma trên 165 người nghiện ma túy đang
điều trị methadone tại Kathmandu và Lalitpur (Nepal) năm 2016 đã đưa ra kết
quả 72,1% tuân thủ tốt, 18,8% tuân thủ trung bình và 9,1% tuân thủ kém [44].
Kết quả không tuân thủ điều trị tại Nepal cũng tương đương với kết quả
nghiên cứu của Roux tại Pháp năm 2014. Roux đã tiến hành nghiên cứu tuân thủ
điều trị Methadone tại thời điểm 3, 6, 12 tháng trong quá trình diều trị. Kết quả tại
tháng 12 cho thấy 35,2% tuân thủ điều trị tốt, 55,9% tuân thủ điều trị trung bình và
9% tuân thủ kém [41].
Nghiên cứu của M.Haskew tại London (2008) lại có cách chia mức độ


15

tuân thủ điều trị khác: tuân thủ tốt là dùng thuốc đủ 28 – 30 ngày, tuân thủ trung
bình là dùng thuốc (3 – 27 ngày) và tuân thủ kém là dùng thuốc 0 – 2 ngày. Kết
quả nghiên cứu trên 91 bệnh nhân đang điều trị methadone tại cộng đồng cho thấy
tỉ lệ tuân thủ điều trị tốt là 58%, trung bình là 24% và kém là 18% [28].
Một nghiên cứu khác tại Trung Quốc do Lei Zhang và cộng sự tiến hành vào
năm 2013 nhằm đánh giá một cách hệ thống tỷ lệ BN ra khỏi chương trình, sự thay

đổi hành vi và lý do BN ra khỏi chương trình điều trị Methadone từ năm 2004 đến
năm 2013. Các cơ sở dữ liệu tiếng Anh và tiếng Trung được rà sốt để cơng bố tỷ lệ
BN duy trì điều trị, hành vi sử dụng ma túy và quan hệ tình dục của BN. Đây là
nghiên cứu tổng quan hệ thống những bài báo cáo khoa học đánh giá kết quả điều
trị Methadone tại các cơ sở điều trị Methadone của Trung Quốc. Qua phân tích cho
thấy có khoảng 1/3 số người tham gia điều trị Methadone đã ra khỏi chương trình
trong ba tháng đầu điều trị (tỷ lệ duy trì 69,0%). Nguyên nhân phổ biến nhất của
việc ra khỏi chương trình là do cơng an bắt giữ hoặc bị đưa vào các trung tâm cai
nghiện bắt buộc (chiếm 22,2%). Trong số những BN vẫn đang duy trì điều trị, hành
vi sử dụng ma túy khơng an tồn có sự thay đổi rõ rệt hơn so với hành vi tình dục
khơng an tồn. Sau 1 năm điều trị, chỉ cịn 24,6% BN có kết quả xét nghiệm nước
tiểu dương tính với heroin/morphine, 9,3% BN vẫn cịn tiêm chích ma túy và chỉ có
1,1% đã bán dâm để có tiền mua ma túy. Tuy nhiên, tỷ lệ BN sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục khơng có sự thay đổi đáng kể. Nghiên cứu cho thấy chương
trình điều trị Methadone cho người sử dụng ma túy ở Trung Quốc đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, những người duy trì điều trị đa phần là những người nghèo, có liên quan
đáng kể đến việc giam giữ bắt buộc. Do đó việc cải cách hệ thống giam giữ bắt
buộc người sử dụng ma túy có thể cải thiện hiệu quả chương trình điều trị
Methadone [35].
Tại Việt Nam
Theo kết quả đánh giá chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng Methadone tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh của
USAID, PEPFAR và FHI trong thời gian 2 năm (11/2009 – 11/2011), trong 3
tháng đầu của nghiên cứu, chỉ có 11,5% bệnh nhân bỏ liều trong vịng 1 đến 2


×